Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh nam định trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.32 KB, 100 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------

NGUYỄN VIỆT BẰNG

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC LÀM CỦA
THANH NIÊN NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

--------------------

NGUYỄN VIỆT BẰNG

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC LÀM CỦA
THANH NIÊN NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh


Mã số đề tài: QTKDND13A-101
Mã học viên: CA130128

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN DANH NGUYÊN

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
+ Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
+ Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Bằng

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,
tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Danh Nguyên –
Trường Đại học Bách Khoa người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tơi
thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Viện Kinh tế và Quản
lý, Viện Đào tạo Sau đại học thuộc trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo

mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và
hồn thành đề tài này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tơi
trong suốt q trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Việt Bằng

2


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Lời cam đoan

1

Lời cảm ơn

2

Mục lục

3

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt


6

Danh mục các bảng, đồ thị

7

MỞ ĐẦU

8

1. Tính cấp thiết của đề tài

9

2. Mục tiêu nghiên cứu

10

3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

11

4. Kết cấu luận văn

11

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC LÀM
CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN

1.1. THANH NIÊN NÔNG THÔN

12

1.1.1. Khái niệm thanh niên
1.1.2. Khái niệm thanh niên nông thôn
1.1.3. Đặc điểm của thanh niên nông thôn

13
13
14

1.2. KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC LÀM CỦA TN NÔNG THÔN

16

1.2.1. Khái niệm khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nơng thơn
1.2.2. Hình thức tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn

16
17
17
18
18
19
19
19
19
20


1.2.2.1. Tiếp cận qua hệ thống thông tin
1.2.2.2. Tiếp cận qua các trung tâm giới thiệu việc làm
1.2.2.3. Tiếp cận qua các tổ chức tuyển dụng lao động
1.2.2.4. Tiếp cận qua thị trường lao động
1.2.2.5. Tiếp cận qua các cơ quan xuất khẩu lao động
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận việc làm của TN nơng thơn
1.2.3.1. Nhóm yếu tố thuộc về cơ chế chính sách của nhà nước
1.2.3.2. Nhóm yếu tố thuộc về vai trị của chính quyền địa phương
3


- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
- Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
- Các chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên nơng thơn
- Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng LĐ địa phương
1.2.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động
- Quan hệ cung – cầu lao động
- Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.3.4. Nhóm yếu tố thuộc về người lao động
1.2.4. Tiêu chí đánh giá khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông
thôn.
1.2.4.1. Số lượng thanh niên có việc làm
1.2.4.2. Thu nhập của thanh niên có việc làm

20
21
21
22
26


27
27
29
29

Chương 2
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN
NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH

30

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Cơ cấu dân số
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội

30
32
33

2.2. THỰC TRẠNG THANH NIÊN NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH

34

2.2.1. Thực trạng về lao động Nam Định nói chung
2.2.2. Cơ cấu và số lượng thanh niên nông thôn
2.2.3. Chất lượng thanh niên nông thôn

34
38

39

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC LÀM
CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH

43

2.3.1. Đánh giá khả năng tiếp cận việc làm
2.3.1.1. Khả năng tiếp cận qua hệ thống thông tin
2.3.1.2. Khả năng tiếp cận qua các trung tâm giới thiệu việc làm
2.3.1.3. Khả năng tiếp cận qua các tổ chức tuyển dụng lao động
2.3.1.4. Khả năng tiếp cận qua thị trường lao động
2.3.1.5. Khả năng tiếp cận qua các cơ quan xuất khẩu lao động
2.3.2. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận việc làm
2.3.2.1. Nhóm yếu tố thuộc về cơ chế chính sách của nhà nước
4

43
43
46
48
50
51
53
53


2.3.2.2. Nhóm yếu tố thuộc về vai trị của chính quyền địa phương
2.3.2.3. Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động
2.3.2.4. Nhóm yếu tố thuộc về người lao động

2.3.3. Đánh giá theo tiêu chí phản ánh kết quả khả năng tiếp cận việc làm
2.3.3.1. Kết quả đạt được trong tiếp cận việc làm của TN nông thôn tỉnh
Nam Định
2.3.3.2. Bất cập, tồn tại trong tiếp cận việc làm của TN nông thôn tỉnh
Nam Định
2.3.3.3. Nguyên nhân của tồn tại
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC LÀM CỦA
THANH NIÊN NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

59
65
68
71
71
73
75

76

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG
THÔN CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH NAM ĐỊNH THỜI GIAN TỚI

76

3.1.1. Chiến lược phát triển KT-XH tỉnh Nam Định đến năm 2020
3.1.2. Dự báo nhu cầu sử dụng lao động đến năm 2020
3.1.3. Dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn


76
76
78

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC LÀM
CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH

79

3.2.1. Nhóm giải pháp về phía Nhà nước

80

3.2.2. Nhóm giải pháp về chính quyền địa phương

82

3.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức sử dụng lao động

90

3.2.4. Nhóm giải pháp về người lao động

92

3.2.5. Nhóm giải pháp khác

93
KẾT LUẬN


Tài liệu tham khảo:

94
97

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

TT

Diễn giải

1.

CĐ, ĐH

Cao đẳng, Đại học

2.

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

3.

CN – XD


Cơng nghiệp – Xây dựng

4.

GQVL – XĐGN

Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo

5.

KTTT

Kinh tế thị trường

6.

KT – XH

Kinh tế, xã hội

7.

LĐ, TB&XH

Lao động, thương binh và xã hội

8.

TNNT


Thanh niên nông thôn

9.

LLLĐ

Lực lượng lao động

10.

QGGQVL

Quỹ quốc gia giải quyết việc làm

11.

THCN

Trung học chuyên nghiệp

12.

THPT

Trung học phổ thông

13.

THCS


Trung học cơ sở

14.

TTLĐ

Thị trường lao động

15.

TN

Thanh niên

16.

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

17.

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

6



DANH MỤC BẢNG
STT

Danh mục các bảng

Trang

1.1

Đô thị quan hệ cung – cầu lao động và tác động của tiền lương

24

2.1

Tổng dân số tỉnh Nam Định 2010 - 2013

32

2.2

Quy mô dân số và LLLĐ trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2010 2013

35

2.3

Dân số, lao động và việc làm tỉnh năm 2011 – 2013

37


2.4

Cơ cấu theo nhóm tuổi của lực lượng lao động Nam Định

39

2.5

Trình độ học vấn của thanh niên giai đoạn 2010- 2013

40

2.6

LLLĐ theo trình độ chun mơn, kỹ thuật giai đoạn 2010 -2013

41

2.7

Trình độ chun mơ của thanh niên giai đoạn 2010 - 2013

42

2.8

Số liệu điều tra phỏng vấn tiếp cận qua hệ thống thông tin

45


2.9

Số liệu TNNT tiếp cận việc làm qua các trung tâm dịch vụ việc làm

47

2.10

Số liệu thi công chức năm 2011 – 2013

49

2.11

Số liệu thanh niên xuất khẩu lao động 2010 – 2013

52

2.12

Số vốn vay của Đoàn thanh niên năm 2011 – 2013

63

3.1

Dự kiến cơ cấu lao động trong các khu vực đến năm 2020

77


3.2

Dự kiến số lao động làm việc trong các ngành, khu vực giai đoạn
2011 - 2015, định hướng đến 2020

77

7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong xu hướng hội nhập quốc tế, đặc biệt là gia nhập WTO đã và đang mở
ra nhiều cơ hội mới trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, song cũng đặt ra
khơng ít thách thức cho đất nước ta, nhất là vấn đề việc làm cho người lao động nói
chung và thanh niên nơng thơn nói riêng.
Ngày nay, với chính sách đổi mới của Đảng, đất nước ta đang phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa, việc làm cho người lao động luôn
gắn liền với ổn định kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo đà cho phát triển kinh
tế đất nước. Do đó, vấn đề tạo việc làm, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực là một trong
những vấn đề kinh tế - xã hội được Đảng, Nhà nước và các địa phương đặc biệt
quan tâm. Đối với Nam Định, tạo được nhiều việc làm, sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực là mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tỉnh Nam Định, là một tỉnh nằm ở phía Nam vùng đồng bằng sơng Hồng, có
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của vùng như: có đường biển,
đường sơng, tàu ga...Dân số của Nam Định có gần 2 triệu người, trong đó thanh
niên từ 16 đến 30 tuổi chiếm gần 30% dân số và chiếm gần 49% lực lựơng lao động
toàn tỉnh. Lực lượng thanh niên nơng thơn chiếm trên 80 % tổng số đồn viên thanh

niên toàn tỉnh. Đây là lực lượng trẻ khoẻ, cần cù chịu khó, năng động, có tinh thần
học hỏi, ham tìm tịi và khám phá những tri thức mới, họ có khả năng thích nghi
nhanh khi mơi trường làm việc thay đổi; hơn nữa, thanh niên cũng chính là tương
lai của đất nước, tạo mọi thuận lợi cho thanh niên phát triển chính là thúc đẩy sự
phát triển của đất nước.
Tuy nhiên, hiện nay cũng như thanh niên cả nước, thanh niên Nam Định cũng
đang phải đối mặt với sức ép to lớn về việc làm, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở
thành thị cao trong khi thanh niên ở nông thôn sử dụng thời gian lao động ít, thiếu
việc làm nhiều, chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nơng nghiệp, gây lãng phí lớn về
nguồn lực. Đại bộ phận thanh niên còn thiếu mạnh dạn trong việc áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hiện tượng thanh niên khơng tìm được việc làm
cho bản thân dẫn đến nhàn rỗi và tham gia vào các tệ nạn xã hội vẫn còn nhiều,
trong lúc tiềm năng về đất đai, làng nghề ở nông thôn Nam Định là rất lớn.
8


Nông nghiệp là một thế mạnh nhưng sản xuất mang tính thời vụ, nên nhiều
lao động ở ngành này vẫn có nhiều thời gian rảnh rỗi. Bên cạnh đó quá trình đơ thị
hóa của tỉnh đang ngày một phát triển và mở rộng, nhiều khu công nghiệp, cụm
công nghiệp được xây dựng, do vậy một phần diện tích đất nơng nghiệp phải
chuyển đổi mục đích sử dụng dẫn tới diện tích đất canh tác ngày càng giảm trong
khi đó dân số nơng thơn ngày một tăng. Điều đó cho chúng ta thấy tình trạng thiếu
việc làm cho thanh niên nơng thôn đang ngày một gia tăng và sử dụng thời gian lao
động ở khu vực nông thôn chưa cao và chưa hợp lý. Sự nghiệp cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước đã và đang đòi hỏi một lực lượng lớn lao động có trình độ tay
nghề cao phục vụ cho sự phát triển. Tuy nhiên điều mà các doanh nghiệp, các nhà
tuyển dụng đang cịn băn khoăn đó là khả năng đáp ứng của người lao động, đặc
biệt là thanh niên nông thôn đối với sự phát triển chung của doanh nghiệp đang là
một câu hỏi lớn. Trong khi đó khả năng và kỹ năng tiếp cận việc làm của thanh niên
nơng thơn ngày nay đang cịn nhiều hạn chế yếu kém cần phải khắc phục.

Tất cả những vấn đề trên đang gây sức ép tạo việc làm cho người lao động, đặc
biệt là thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Nam Định. Do đó, việc nghiên cứu lý
luận và thực tiễn về khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn Nam Định
nhằm phát huy tiềm năng nguồn lực lao động của thanh niên nông thôn, tạo ra sự ổn
định về đời sống vật chất và tinh thần của thanh niên, đồng thời góp phần giữ vững
ổn định an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh là một việc làm cần thiết, khách quan, xuất
phát từ nhu cầu của thực tiễn địi hỏi. Vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh
giá khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định trong giai
đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, khả năng tiếp cận việc làm của
thanh niên nông thơn, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng khả năng và cơ
hội tiếp cận việc làm của lực lượng thanh niên nông thôn ở tỉnh Nam Định trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm, lao động và khả năng
tiếp cận việc làm của lao động thanh niên nông thôn.
9


- Phân tích thực trạng lao động và các hình thức tiếp cận việc làm của thanh
niên nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tới khả năng tiếp cận việc làm của thanh
niên nông thôn ở tỉnh Nam Định.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận việc làm cho
thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nơng thơn có độ tuổi từ

16 – 30 trên địa bàn nông thôn tỉnh Nam Định.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Đánh giá khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn
Nam Định; nghiên cứu thực trạng việc làm và các hình thức tiếp cận việc làm của
thanh niên nông thôn.
* Về không gian: Địa bàn nông thôn tỉnh Nam Định
* Về thời gian: Nguồn số liệu phục vụ đề tài được thu thập giai đoạn 20102014. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, khảo sát, phỏng vấn thanh
niên, hộ gia đình thanh niên, mạng lưới tạo việc làm của các cơ quan, đơn vị năm
2010-2014. giải pháp được đề xuất đến năm 2020
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu nhằm xác định khung lý thuyết về khả năng tiếp
cận việc làm của thanh niên nông thôn.
Bước 2: Thu thập tài liệu, số liệu phục vụ cho việc đánh giá khả năng tiếp
cận việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định trong giai đoạn 2000 -2014.
Bước 3: Tiến hành đánh giá khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông
thôn tỉnh Nam Định trong giai đoạn 2010 -2014.
- Các phương pháp cụ thể: Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, phân
tích số liệu để chứng minh cho vấn đề nghiên cứu.
10


- Nguồn số liệu của luận văn chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo
phát triển việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định trong giai đoạn 2010
-2014; Bên cạnh đó, luận văn cịn sử dụng số liệu sơ cấp được thu thập thông qua
điều tra, khảo sát, phỏng vấn thanh niên, hộ gia đình, các cơ quan, đơn vị trong
tỉnh Nam Định.
Bước 4: Trên cơ sở kết luận đánh giá khả năng tiếp cận việc làm của thanh
niên nông thôn tỉnh Nam Định, đề xuất một số định hướng và giải pháp nâng cao
khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định giai đoạn hiện
nay.

4. Kết cấu của luận văn:
Tên luận văn "Đánh giá khả năng tiếp cận việc làm của thanh nông thôn
tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay".
Ngồi phần mục lục, lời nói đầu, kết cấu luận văn, danh mục và tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông
thôn.
Chương II: Đánh giá khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn
tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
Chương III: Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên
nông thôn tỉnh Nam Định giai đoạn hiện nay.

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC LÀM
CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1.1. Khái niệm thanh niên.
Trong lịch sử đã diễn ra nhiều cuộc tranh luận sôi nổi giữa các nhà khoa
học về định nghĩa thanh niên. Có thể tiếp cận đối tượng này dưới nhiều góc độ
khác nhau: Triết học, tâm lý hoc, xã hội học, khoa học thể chất…
Tiêu điểm của các cuộc tranh luận là vấn đề có nên coi thanh niên là một
nhóm nhân khẩu - xã hội độc lập hay không? Do quan điểm giai cấp chi phối, nếu
coi thanh niên là một tầng lớp độc lập thì sợ bị nhầm lẫn với “giai cấp thanh niên”
– theo quan điểm của một số nhà xã hội học phương Tây xun tạc. Cịn nếu
khơng coi thanh niên là một nhóm nhân khẩu xã hội độc lập thì khơng thấy được
đặc thù của tầng lớp này, dễ hoà tan lợi ích của nó vào các tầng lớp xã hội khác.
Tuy nhiên, cuộc tranh luận dần dần cũng được thống nhất. Quan điểm cho

rằng thanh niên là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù ấy là: Đặc trưng về độ
tuổi, đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm về địa vị xã hội. Chẳng hạn, giáo sư tiến
sỹ Côn (người Nga) đã cho một định nghĩa về thanh niên như sau: “Thanh niên là
một tầng lớp nhân khẩu – xã hội được đặc trưng bởi một độ tuổi xác định, với
những đặc tính tâm lý xã hội nhất định và những đặc điểm cụ thể của địa vị xã
hội. Đó là một giai đoạn nhất định trong chu kỳ sống và các đặc điểm nêu trên là
có bản chất xã hội – lịch sử, tuỳ thuộc vào chế độ xã hội cụ thể, vào văn hoá, vào
những quy luật xã hội hố của xã hội đó”.
Theo quy ước hiện nay, độ tuổi thanh niên Việt Nam ngày nay được tính từ
16 - 30 tuổi. Thanh niên là lứa tuổi đã trưởng thành, có đầy đủ tố chất của người
lớn, là thời kỳ dồi dào về trí lực và thể lực do đó thanh niên có đầy đủ những điều
kiện cần thiết để tham gia hoạt động học tập, lao động, hoạt động chính trị xã hội
đạt hiệu quả cao, có khả năng đóng góp cống hiến thể lực và trí lực cho công cuộc
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Thanh niên: Là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi
(Theo quy định của Luật thanh niên năm 2005)
+ Quyền và nghĩa vụ của thanh niên
12


* Thanh niên có các quyền, nghĩa vụ của cơng dân theo quy định của Hiến
pháp, pháp luật và các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
* Thanh niên không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín
ngưỡng, tơn giáo, trình độ văn hố, nghề nghiệp đều được tơn trọng và bình đẳng
về quyền, nghĩa vụ.
+ Trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên:
* Thanh niên là tương lai của đất nước, là lực lượng xã hội hùng hậu, có tiềm
năng to lớn, xung kích trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đào tạo, bồi
dưỡng và phát huy thanh niên là trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội.
* Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho thanh niên học tập, lao động,

giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý
thức công dân, ý chí vươn lên phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
* Cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có trách nhiệm góp phần tích cực vào
việc chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy vai trò của thanh niên.
1.1.2. Khái niệm thanh niên nông thôn.
Thanh niên nông thôn là những công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến
ba mươi tuổi (Theo quy định của Luật thanh niên năm 2005) sống ở địa bàn nông
thôn, miền núi.
Số lượng thanh niên nông thôn chiếm tỷ lệ cao trong thanh niên cả nước
(trên 80%). Đây là nguồn nhân lực chính đóng góp bổ sung vào lực lượng lao
động chung của cả nước phục vụ cho việc phát triển và thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
Thanh niên nông thôn luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, công cuộc
đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo; là lực lượng quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp, nơng thơn. Có tinh thần xung kích, cần cù, chịu khó, ln tình
nguyện tham gia các hoạt động do tổ chức Đồn, Hội phát động; tích cực tham
gia và phát huy tốt ý thức chính trị; ý chí tự lực tự cường, khát vọng vươn lên
thoát nghèo và làm giàu, khơng ngừng giác ngộ nâng cao trình độ chính trị, rèn
luyện tư cách phẩm chất đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra.
Bên cạnh những điểm mạnh, việc làm và thu nhập của thanh niên nông thôn
ngày nay đang là vấn đề bức xúc cần phải quan tâm, đó là: Tình trạng khơng đủ
việc làm, việc làm khơng ổn định, thu nhập thấp đã tác động rất lớn đến thanh
13


niên nông thôn, phần đông trong số họ phải rời quê hương đi làm ăn xa và lập
nghiệp tại các tỉnh, thành phố lớn, do vậy đã ảnh hưởng đến cơng tác đồn kết tập
hợp thanh niên nơng thơn tại các địa phương.
Thanh niên nông thôn đang đứng trước những khó khăn và thách thức như:

trình độ học vấn, tay nghề, thiếu vốn, kinh nghiệm so với đối tượng thanh niên
khác; các kỹ năng xã hội, kỹ năng lập kế hoạch, nhất là kỹ năng tiếp cận tìm kiếm
việc làm cho bản thân đang là một hạn chế lớn của lực lượng này.
Thanh niên nông thôn là nguồn nhân lực quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội. Phần lớn thanh niên nơng thơn hiện nay trình độ học vấn
cịn thấp, thiếu việc làm, ít có cơ hội được đào tạo nghề nghiệp. Thực tế này đặt
ra nhiệm vụ quan trọng của các cấp, các ngành, của tổ chức Đoàn Thanh niên và
toàn xã hội trong việc tập hợp và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
1.1.3. Đặc điểm của thanh niên nông thôn gắn với tiếp cận việc làm.
* Khả năng tìm thơng tin
Hiện tại các công ty, doanh nghiệp, các nhà tuyển dụng thường truyền tải
thông tin tuyển dụng của họ đến với người lao động qua các cách chủ yếu: qua
các trung tâm giới thiệu việc làm; đăng thông tin lên vô tuyến truyền hình, đài
tiếng nói, qua các website...
Trong khi đó đại đa số các thanh niên nông thôn làm nghề nông hoặc lao
động phổ thông nên suốt ngày làm việc ngồi đồng ruộng nên ít có thời gian xem
kỹ thơng tin tuyển dụng trên vô tuyến và các tờ báo nên không hiểu rõ về nội
dung và điều kiện làm việc. Hầu hết, thanh niên nông thôn xin việc làm thơng qua
thơng tin từ người thân, bạn bè. Nên có thể thấy khả năng tìm thơng tin việc làm
của thanh niên nơng thơn cịn chưa cao, tỷ lệ thanh niên biết thông tin về nghề
nghiệp qua các kênh là tương đối thấp, hầu hết thanh niên nghe thông tin sau thời
gian ngắn thì khơng cịn quan tâm.
* Khả năng sàng lọc, phân tích, đánh giá thơng tin
Thanh niên nơng thơn gặp nhiều thách thức và khó khăn trong việc tiếp cận
việc làm: trình độ học vấn, tay nghề cịn thấp; kinh nghiệm so với đối tượng thanh
niên khác còn yếu, nhất là kỹ năng tiếp cận việc làm. Một trong những nguyên
nhân là do khả năng sàng lọc, phân tích, đánh giá thông tin của thanh niên nông
thôn rất hạn chế. Hầu hết thanh niên nông thôn không hiểu rõ về điều kiện, yêu
cầu cầu cuả công việc, nghe thông tin mập mờ, thiếu khả năng phân tích và sàng
lọc thông tin, nhiều khi nghe thông tin sau một thời gian ngắn thì khơng cịn để ý

14


đến thơng tin đó nữa.
* Đặc điểm kiến thức của thanh niên nông thôn
- So với các đối tượng thanh niên khác thì thanh niên nơng thơn có hạn chế
về mặt trình độ học vấn. Nhiều thanh niên nơng thơn bỏ học sớm, trình độ học
vấn nhìn chung thấp. Đây cũng là một hạn chế dẫn đến việc tiếp cận thông tin
việc làm, khả năng đảm nhận công việc, học những kiến thức mới của thanh niên
nơng thơn cịn yếu.
- Ngồi ra thì tỷ lệ thanh niên nơng thơn được đào tạo về nghề còn thấp,
kiến thức khoa học kỹ thuật yếu.
* Đặc điểm về kỹ năng của thanh niên nông thôn:
Thống kê về kỹ năng của thanh niên Việt Nam, đặc biệt là thanh niên nông
thôn, cho thấy 68% khơng có kỹ năng làm việc, 22% khơng thể tiếp cận được vốn
vay, 23% khơng có kinh nghiệm, 23% khơng tiếp cận được việc làm… Vì vậy,
thanh niên, nhất là thanh niên nông thôn không đáp ứng được yêu cầu của doanh
nghiệp, dẫn đến tình trạng nhiều thanh niên thất nghiệp, nếu có việc làm thì năng
suất lao động thấp…Hầu hết thanh niên nói chung, thanh niên nơng thơn nói riêng
đều thiếu kỹ năng cần thiết, kể cả kỹ năng giao tiếp (thiếu tự tin, thái độ khơng
nghiêm túc). “Đó là những trở ngại, thách thức lớn, vì để lọt vào mắt nhà tuyển
dụng, người xin việc cần phải có kỹ năng mềm ngồi chun mơn.
* Đặc điểm về phẩm chất của thanh niên nông thôn
- Phẩm chất đạo đức, chính trị: đa số thanh niên nơng thơn đã nhận thức được
về tình hình nhiệm vụ của đất nước, về nhiệm vụ chiến lược trong những năm đầu
của thế kỷ XXI. Thanh niên nông thôn đã thể hiên rõ ý thức chính trị - xã hội qua
tính cộng đồng, tinh thần xung phong, tinh thần xung phong, tình nguyện, lịng nhân
ái, sẵn sàng nhường cơm xẻ áo, xả thân vì nghĩa lớn. Thanh niên nông thôn đã nhận
thức rõ vai trị và trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với đất nước và tích cực tham
gia.

- Đặc điểm về sức khỏe: điểm nổi bật của thanh niên nông thôn là có sức
khỏe, tinh thần dám nghĩ, dám làm.
- Đặc điểm về tính cách: thanh niên là lứa tuổi đã ổn định về tính cách. Biểu
hiện về tính cách của thanh niên nói chung và thanh niên nơng thơn nói riêng có
nhiều tính tích cực:

15


+ Có tính tình nguyện, tính tự giác trong mọi hoạt động. Tính tự trọng phát
triển mạnh mẽ, tính độc lập của thanh niên cũng phát triển mạnh mẽ . Thanh niên
ln tự chủ trong mọi hoạt động của mình (học tập, lao động và hoạt động xã hội).
Họ luôn có tinh thần vượt khó, cố gắng hồn thành tốt nhiệm vụ.
+ Có tính năng động, tính tích cực. Thế hệ trẻ rất nhạy bén với sự biến động
của xã hội. Thanh niên ngày nay không thụ động, không trông chờ ỷ lại vào người
khác mà tự mình giải quyết những vấn đề của bản thân. Thanh niên thường giàu
lòng quả cảm, gan dạ, dũng cảm và giàu đức hy sinh.
+ Có tinh thần đổi mới, rất nhạy cảm với cái mới, nhanh chóng tiếp thu cái
mới. Trong học tập, lao động và hoạt động xã hội , thanh niên thể hiện tính tổ chức,
tính kỷ luật rõ rệt.
+ Trong đặc điểm về tính cách của thanh niên nơng thơn có những hạn chế:
Do tính tự trọng, tự chủ phát triển mạnh nên thanh niên dễ có tính chủ quan,
tự phụ đánh giá quá cao về bản thân mình. Thanh niên nơng thơn cịn có tính nóng
vội, muốn đốt cháy giai đoạn, thiếu cặn kẽ, dễ đưa đến thất bại.
Thanh niên nơng thơn có tính gan dạ, dũng cảm cao nhưng đôi khi hành
động liều lĩnh mạo hiểm. ở thanh niên khi không thành công ở một vài việc nào đó
thì thường dễ chán nản, bi quan với những cơng việc khác. Từ đó thanh niên dễ tự
ti, thụ động, sống khép kín ít tích cực tham gia hoạt động.
Thanh niên nơng thơn có tinh thần đổi mới, nhạy bén, tiếp thu nhanh cái mới
song TN cũng dễ phủ nhận quá khứ, phủ nhận những thành quả của thế hệ đi trước,

phủ nhận “ sạch trơn”.
Thanh niên nông thôn dễ có thiên hướng chuộng hình thức, đánh giá sự việc
qua hình thức bề ngồi.
Như vậy thanh niên nơng thơn có nhiều đặc điểm tính cách nổi bật đáng trân
trọng. Vì vậy xã hội nói chung, tổ chức Đồn nói riêng cần tạo cơ hội giúp họ khẳng
định mình để cống hiến nhiều cho xã hội.
1.2. KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG
THÔN.
1.2.1. Khái niệm khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn.
a. Khái niệm tiếp cận thị trường lao động.
Tiếp cận thị trường lao động là việc xem xét, xác định thông tin về
cung - cầu lao động của xã hội từ đó người lao động có thể tìm cho mình một cơng
16


việc phù hợp với nhu cầu năng lực, trình độ của bản thân. Người sử dụng
lao động có thể tìm được nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu trong sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình.
Nói đến thị trường lao động là nói đến cung - cầu và giá cả sức lao
động. Có nhiều phương pháp tiếp cận trực tiếp và gián tiếp khác nhau giữa người
lao động và người sử dụng lao động, nhưng điều quan trọng nhất là người lao động
phải nắm bắt được thông tin về thị trường một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác thì
các hình thức tiếp cận mới đạt được hiệu quả, từ đó người sử dụng lao động mới có
chiến lược trong sử dụng lao động, trong đào tạo và trong sản xuất kinh doanh.
b.Khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn.
Khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn được hiểu là khả
năng xem xét, tìm hiểu, xác định thơng tin về cung - cầu lao động trên thị trường
lao động và khả năng đáp ứng về trí lực và thể lực của thanh niên nơng thơn so với
địi hỏi của thị trường lao động.
Ngày nay một câu hỏi được đặt ra là: Thanh niên nơng thơn liệu có đủ khả

năng tài chính, sức khỏe, động lực và trình độ chun mơn, tay nghề để tiếp cận
được các thị trường lao động không? ở mức độ nào? Thực tiễn đã khẳng định, chính
thị trường lao động và sự biến động của thị trường trong và ngồi nước có tính chất
quyết định đối với sự thay đổi chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Vì
vậy, để xác định được phương hướng phát triển nguồn nhân lực cần phải nắm bắt
được nhu cầu thị trường lao động, sau đó lựa chọn phương pháp tiếp cận.
1.2.2. Hình thức tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn.
1.2.2.1. Tiếp cận qua hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin việc làm không những giúp cho thanh niên nơng thơn tìm
được những cơng việc phù hợp với bản thân mình mà cịn đóng vai trị quan trọng
đối với Chính phủ và cộng đồng xã hội, các nhà hoạch định chính sách, các Trung
tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm, các nhà đầu tư trong vấn đề phân tích cung cầu lao động và các vấn đề liên quan đến lao động, định hướng công tác dạy nghề,
giải quyết việc làm và các quyết định tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực.
Thanh niên có thể tiếp cận nguồn thơng tin dưới các hình thức sau:
- Hệ thống thơng tin chính thống: Qua hệ thống thơng tin đại chúng (báo, đài,
interrnet, thông báo của các cơ quan, tổ chức và chính quyền ở địa phương).
- Hệ thống thơng tin khơng chính thống: Qua bạn bè, họ hàng, hàng xóm.
17


Thông tin càng cập nhật thường xuyên, càng cụ thể thì khả năng tiếp cận việc
làm của thanh niên càng cao hơn. Điều này phụ thuộc vào:
- Tần suất và phương tiện quảng cáo cơ hội việc làm của các doanh nghiệp:
tần suất lớn hơn, sử dụng nhiều phương tiện đại chúng hơn sẽ tăng khả năng tiếp
cận việc làm của thanh niên nông thôn nhiều hơn.
- Tần suất tiếp cận các thông tin của thanh niên nông thôn qua các phương
tiện khác nhau: Thanh niên có tần suất tìm hiểu thông tin việc làm trên các phương
tiện, hoặc mối quan hệ cao hơn sẽ có khả năng tìm kiếm việc làm tốt hơn.
1.2.2.2. Tiếp cận qua các trung tâm giới thiệu việc làm.
Với chức năng hoạt động để phục vụ cho việc tư vấn, giới thiệu việc làm, tăng

thu nhập, hỗ trợ hình thành thị trường lao động, các trung tâm này tạo điều kiện cho
người tìm việc và việc tìm người dễ dàng gặp nhau hơn.
Bằng hình thức đến trực tiếp tại các trung tâm dịch vụ việc làm hoặc thông
qua các dịch vụ trung gian hoặc Websites mà người lao động nói chung và
thanh niên nơng thơn nói riêng có thể tìm hiểu được các thơng tin về các khoá đào
tạo, chỗ học nghề, các chỗ làm trống cũng như chi phí dịch vụ và điều kiện đáp ứng
để thanh niên có thể lựa chọn cả về học nghề và việc làm phù hợp với năng lực của
mình.
Nghị định 72/CP ngày 31/10/1995 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điểm của Bộ Luật lao động về việc làm đã khẳng định: Hệ thống các trung
tâm dịch vụ việc làm được Nhà nước đầu tư hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu từ ngân
sách Nhà nước để hoạt động phục vụ cho việc tạo cơng ăn việc làm, tăng thu nhập,
hỗ trợ việc hình thành thị trường lao động. Sự hiện diện và hiệu quả hoạt động của
các trung tâm này càng lớn, càng nhiều thì cơ hội và khả năng tiếp cận việc làm,
học nghề của người lao động nói chung và thanh niên nơng thơn nói riêng càng cao.
1.2.2.3. Tiếp cận qua các tổ chức tuyển dụng lao động.
Tuyển dụng là kênh giao dịch hiện đang được áp dụng khá phổ biến, từ việc
bổ nhiệm trực tiếp, thi tuyển, thông báo qua các phương tiện thông tin đại chúng,
qua các kênh cá nhân, trường lớp…
Có nhiều hình thức tuyển dùng khác nhau, bao gồm tuyển chọn và thi tuyển
trực tiếp và tuyển dụng qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo chí,
Internet. Việc tuyển chọn và thi tuyển trực tiếp thường là hình thức được áp
dụng nhiều trong các cơ quan hành chính sự nghiệp Nhà nước. Các hình thức
khác thường được sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là
18


các doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân. Các hình thức tuyển dụng càng phong
phú thì cơ hội tiếp cận việc làm của người lao động nói chung và thanh niên
nơng thơn nói riêng càng cao

1.2.2.4. Tiếp cận qua thị trường giao dịch lao động.
Ở nước ta, các chợ lao động có tổ chức, chẳng hạn như hội chợ lao động; triển
lãm lao động - việc làm, sàn giao dịch việc làm. Đây là hình thức khá mới, được tổ
chức ở một vài thành phố công nghiệp như ở TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải
Dương, Vĩnh Phúc…Các chợ lao động có tổ chức thường là nơi giao dịch của loại
lao động có đào tạo, là nơi để các doanh nghiệp cần lao động tìm kiếm được
các đối tượng phù hợp, và là nơi để người lao động nói chung và thanh niên nơng
thơn nói riêng có thể lựa chọn loại hình cơng việc, mức trả cơng lao động mà mình
mong muốn vừa phù hợp với năng lực, sức khỏe và trình độ chun mơn của mình.
Các chợ lao động càng được tổ chức nhiều, thường xuyên và vươn tới các
vùng nơng thơn thì khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn càng cao.
1.2.2.5. Tiếp cận qua các cơ quan xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là hình thức giao dịch lao động hiện được Đảng và Nhà
nước ta chú ý khuyến khích. Nếu như trước đây, việc xuất khẩu lao động chỉ
do các cơ quan Nhà nước đảm nhận, thì hiện nay, hình thức này hiện đã được mở
rộng cho cả các công ty tư nhân tham gia. Đây là chính sách mở của Nhà nước
nhằm tăng nhiều hơn các kênh giao dịch phục vụ cho người lao động dễ dàng tiếp
cận đối với các thị trường lao động ngoài nước. Sự hoạt động của các cơ quan,
doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động càng hiệu quả, càng rộng khắp, nhất
là hướng đến nguồn lao động có nhu cầu ở khu vực nơng thơn thì cơ hội tiếp cận và
tìm được việc làm của thanh niên nông thôn càng cao.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận việc làm của thanh
niên nơng thơn.
1.2.3.1. Nhóm yếu tố thuộc về cơ chế chính sách của Nhà nước.
Thơng qua chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước là nhân tố góp
phần định hướng cho hoạt động tiếp cận thị trường của người lao động nói chung và
thanh niên nơng thơn nói riêng. Hiện nay, với các chính sách định hướng, hỗ trợ vay
vốn, đào tạo, tìm kiếm thị trường, th khốn đất đai... cho người lao động, nhất là
lao động ở khu vực nơng thơn đã góp phần tạo điều kiện cho người lao động tiếp
cận dễ dàng hơn với thị trường lao động.


19


Đặc biệt, những năm qua, công tác giải quyết việc làm và phát triển thị
trường lao động nông thôn đã đạt được kết quả bước đầu rất quan trọng. Cơ chế,
chính sách về lao động, việc làm được chú trọng, phù hợp với cơ chế thị trường và
từng bước hội nhập với thị trường lao động quốc tế. Hệ thống văn bản quản lý nhà
nước về lao động, việc làm được bổ sung ngày càng hoàn thiện. Nhiều luật mới ra
đời và đi vào thực tiễn đời sống như Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Bảo
hiểm xã hội, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài,… và nhiều
văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo ra hành lang pháp lý về giải quyết việc làm cho
lực lượng lao động nói chung và thanh niên nơng thơn nói riêng.
Cùng với cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản pháp luật. Đảng, Nhà nước
cũng ban hành nhiều chương trình mục tiêu Quốc gia: Chương trình phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn; chương trình nơng thơn mới, Chương trình phát triển cơng
nghiệp, dịch vụ; Chương trình xây dựng và phát triển các khu chế xuất, khu công
nghiệp tập trung, khu cơng nghệ cao và các chương trình, dự án trọng điểm kinh tế xã hội được thực hiện, góp phần giải quyết việc làm, từng bước nâng cao đời sống
của người lao động. Hằng năm, các chương trình mục tiêu này đã giải quyết việc
làm cho 1,1 đến 1,2 triệu lao động, trong số đó đa số là thanh niên nơng thơn.
Bên cạnh đó, các chính sách phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước; chính
sách dạy nghề, vốn vay, xuất khẩu lao động, thuê mướn, cấp đất làm tư liệu sản
xuất ; sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ tạo ra nhiều việc làm hơn, đồng nghĩa
với việc tiếp cận thị trường lao động của người lao động mà đặc biệt là lao động
thanh niên nông thôn cũng gặp nhiều thuận lợi hơn.
1.2.3.2. Nhóm yếu tố thuộc về vai trị của chính quyền địa phương.
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trong mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi quốc gia, mỗi địa phương chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội có tính chất quyết định đến vần đề tạo việc làm cho người lao
động, trong đó có lực lượng lao động là thanh niên nông thôn. Một chiến lược hợp

lý, phù hợp với thực tiễn sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, tăng trưởng
kinh tế, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương một khác, bởi nó
phụ thuộc rất nhiều vào trình độ dân trí, địa hình, khí hậu, con người, văn hóa...Mỗi
một chiến lược bao gồm nhiều nội dung khác nhau và rất đa dạng gồm các chính
sách kinh tế - xã hội vĩ mơ, vi mơ, chính sách vốn, chính sách phát triển khoa học,
công nghệ; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm; chính sách phát triển nguồn nhân lực; thuê
20


khốn đất đai, cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nơng thơn, các chính sách an sinh xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phịng....Trong mỗi một chính sách ấy đều có ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề việc làm của thanh niên. Một chính sách hợp lý, một
mặt tạo được việc làm cho người lao động, mặt khác sẽ giúp cho người lao động
hăng say, sáng tạo hơn trong lao động, trung thành với doanh nghiệp từ đó tạo ra
năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế.
- Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Ở bất kỳ một địa phương nào tốc độ phát triển kinh tế - xã hội chậm và không
hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề việc làm của người lao động. Thí dụ như
hạ tầng yếu kém so với yêu cầu phát triển chung; hiệu quả sử dụng các nguồn vốn
đầu tư thấp, khơng có nhiều dự án lớn mang tính đột phá trong phát triển kinh tế sẽ
không tạo được việc làm cho người lao động dẫn đến các vấn đề xã hội phức tạp
phát sinh như: lao động thiếu việc làm sẽ ngày một tăng, tệ nạn xã hội sẽ diễn biến
phức tạp; đời sống của nhân dân, nhất là vùng sâu, vùng xa sẽ gặp nhiều khó khăn;
an ninh sẽ tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định….
Mặt khác, một chiến lược phát triển kinh tế - xã hội không hợp lý và một nền
kinh tế mất cân đối giữa vùng miền là một trong những nguyên nhân dẫn đến lực
lượng lao động nơng thơn, trong đó có lực lượng thanh niên đang phải đối mặt với
vấn đề dư thừa lao động, thiếu việc làm trầm trọng. Đặc biệt, ở một số địa phương

q trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa khơng phù hợp dẫn đến một diện
tích lớn đất ruộng bị chuyển đổi mục đích sử dụng cho phát triển các khu cơng
nghiệp khu đơ thị, do đó người dân nói chung và thanh niên khơng cịn tư liệu sản
xuất, hàng triệu người nông dân và thanh niên nông thôn bị mất việc làm trong nông
nghiệp, để tồn tại buộc họ phải chuyển đổi nghề nghiệp sang ngành nghề phi nơng
nghiệp hoặc dịch chuyển ra thành phố tìm việc làm. Đây là vấn đề khó khăn nhất
cho các tổ chức Đoàn, Hội tại cơ sở khi tổ chức các hoạt động do lực lượng thanh
niên nông thôn rời quê hương đi làm ăn xa rất lớn.
- Các chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.
Cơ chế, chính sách tạo việc làm của Nhà nước, của địa phương là nhóm nhân
tố rất quan trọng ảnh hưởng đến việc làm cho người lao động nói chung và thanh
niên nơng thơn nói riêng. Trong mỗi một giai đoạn phát triển khác nhau, các địa
phương sẽ đề ra những cơ chế, chính sách cụ thể khác nhau để vừa phù hợp với
thực tiễn, vừa tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Một cơ chế, chính sách tạo
việc làm hợp lý sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất, tạo ra nhiều việc làm qua đó giúp
21


cho mỗi địa phương thực hiện tốt các vấn đề an sinh xã hội, đảm bảo đời sống chính
trị, an ninh quốc phịng ở địa phương được ổn định.
Chính sách và cơ chế của địa phương đối với thanh niên nông thôn sẽ trực
tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến vấn đề tạo việc làm. Nhóm nhân tố này rất đa
dạng như chính sách vốn, chính sách đất đai, đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân
lực, chính sách chuyển giao khoa học cơng nghệ, chính sách xuất khẩu lao
động...Trong mỗi một chính sách, nếu vận dụng một cách hợp lý, phù hợp với điều
kiện thực tiễn của mỗi địa phương và sự phát triển của xã hội sẽ là yếu tố cơ bản để
giải quyết việc làm cho người lao động, cụ thể: Nếu vốn được gia tăng sẽ tạo ra
động lực mạnh mẽ thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khác như: lao
động, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ… để phát triển sản xuất, tạo mở
việc làm. Một người lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề nghề giỏi sẽ dễ

dàng tiếp cận được việc làm; đặc biệt một chính sách đất đai hợp lý, một mặt vừa có
tư liệu sản xuất cho người lao động, mặt khác chính sách đúng sẽ khuyến khích
người có điều kiện (kể cả người trong nước và nước ngoài) đến kinh doanh hoặc
khai hoang sản xuất theo mơ hình trang trại ở các vùng đất cịn hoang hóa, quai đê
lấn biển… tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng của
từng địa phương.
- Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng lao động địa phương.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, chính sách
hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng lao động địa phương là một yếu tố rất quan trọng, bởi
vì: Việc khuyến khích các doanh nghiệp một mặt sẽ tạo được cơng ăn việc làm cho
người lao động, mặt khác sẽ góp phần quan trọng cho tăng trưởng, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của từng địa phương, xố đói giảm nghèo, nộp ngân sách nhà nước,
thực hiện các chương trình an sinh xã hội...
Để khuyến khích được các doanh nghiệp, địi hỏi mỗi một địa phương phải tạo
được ra nhiều cơ chế và hàng lang pháp lý thơng thống, áp dụng đồng bộ các giải
pháp hỗ trợ doanh nghiệp như: Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn; xây dựng các
cụm, điểm công nghiệp và các cơ sở sản xuất làng nghề để đảm bảo mơi trường sản
xuất kinh doanh; chính sách đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật; quy hoạch, xây
dựng hạ tầng các Khu, Cụm công nghiệp....tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong
việc xác định địa điểm bố trí mặt bằng sản xuất kinh doanh, qua đó khuyến khích
vận động doanh nghiệp sử dụng lao động tại chổ, đặc biệt là lao động của các hộ gia
đình thuộc diện bị thu hồi đất trong các khu công nghiệp, khu kinh tế.

22


1.2.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động.
- Quan hệ cung – cầu lao động
* Cung về lao động: Cung về lao động là tổng số lượng lao động đang tham
gia và sẵn sàng tham gia vào TTLĐ ở những thời điểm nhất định (thời điểm xem

xét). Cung lao động phụ thuộc vào tốc độ tăng nguồn lao động, sự biến động của
cầu về lao động, trình độ đào tạo hướng nghiệp - dạy nghề và tiền lương (tiền cơng)
trên trị trường lao động. Bởi vì, cung lao động có tính thời điểm nên ta có cung
thực tế và cung tiềm năng.
- Cung thực tế về lao động bao gồm những người lao động đang làm việc
cộng với những người thất nghiệp .
- Cung tiềm năng về lao động chỉ khả năng tiềm tàng về nguồn nhân lực của
một TTLĐ. Bao gồm cung lao động thực tế; những người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động nhưng đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, đi
nghĩa vụ quân sự và trong các tình trạng khác.
* Cầu về lao động: Là số lượng lao động được thuê mướn trên TTLĐ. Hay
nói cách khác, cầu lao động là toàn bộ nhu cầu về sức lao động của một nền kinh tế
(hoặc một ngành, một địa phương, doanh nghiệp… ) ở một thời kỳ nhất định, bao
gồm cả mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu và thường được xác định thông qua chỉ
tiêu việc làm. Cầu lao động biểu hiện khả năng thuê lao động của người sử dụng lao
động trên thị trường và được xem xét ở hai góc độ là cầu thực tế và cầu tiềm năng.
- Cầu thực tế về lao động: Là nhu cầu thực tế lao động cần sử dụng tại một
thời điểm nhất định, bao gồm cả những người đang làm việc, chỗ làm việc trống
và chỗ làm việc mới đang có nhu cầu cần thuê lao động làm việc.
- Cầu tiềm năng về lao động: Là nhu cầu lao động cho tổng số chỗ làm việc
có thể có được, trên cơ sở nhu cầu lao động hiện tại và có tính đến yếu tố tạo việc
làm trong tương lai. Như vậy cầu tiềm năng được tính như sau:
* Quan hệ cung cầu và giá cả hàng hóa sức lao động
Quan hệ cung cầu lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả sức lao động
(tiền lương, tiền cơng) trên thị trường, biểu hiện cụ thể qua hình sau:

23



×