Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động của công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc khu công nghiệp đồng văn i tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 111 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VŨ THỊ TUYẾT NHUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠNG ĐỒN CƠ SỞ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CĨ
VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI THUỘC KHU CƠNG NGHIỆP
ĐỒNG VĂN I, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI- 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn do tôi thực hiện được sự hướng dẫn của cô
Nguyễn Thúc Hương Giang. Mọi tham khảo đều có trích dẫn rõ ràng, các số liệu và
kết quả trong luận văn là hoàn tồn trung thực. Nếu có gì sai tơi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Người thực hiện



Vũ Thị Tuyết Nhung


LỜI CẢM ƠN
Trước hết cho phép tác giả gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn
Thúc Hương Giang đã tận tinh hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu để
hồn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các giảng viên, các thầy cô giáo của
Viện Kinh tế và Quản lý, trường đại học Bách Khoa Hà Nội về những kiến thức đã
giảng dạy trong suốt quá trình theo học cao học quản trị kinh doanh tại trường.
Tác giả xin cảm ơn Lãnh đạo cơ quan Liên đoàn Lao động tỉnh, các anh chị
em trong cơ quan đã cung cấp những số liệu quý báu cho tác giả để hoàn thành bài
luận văn này.
Cảm ơn tập thể lớp CH2015B đã rất đoàn kết gắn bó trong suốt q trình học
tập nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn với gia đình, đặc biệt là người
chồng của tác giả đã ln bên cạnh, động viên giúp đỡ để tác giả hoàn thành bản
luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
BHYT: Bảo hiểm y tế
CNLĐ: Công nhân lao động
DN: Doanh nghiệp
FDI: Foreign Direct Investment – Có vốn đầu tư nước ngồi.
KCN: Khu cơng nghiệp

NLĐ: Người lao động
NSDLĐ: Người sử dụng lao động
QHLĐ: Quan hệ lao động.
TƯLĐTT: Thỏa ước lao động tập thể
HNNLĐ: Hội nghị người lao động


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ................................................... 2
2.1. Mục đích ....................................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ ...................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................................... 3
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ........................................ 3
4.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 3
4.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
5. Đóng góp của luận văn ...................................................................................... 3
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ........................................................................... 4
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 4
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG
ĐỒN CƠ SỞ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGỒI ............................................................................................................... 5
1.1. Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
về tổ chức Cơng đồn. ......................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về tổ chức cơng đồn ................................................................. 5
1.1.2. Quan điểm của C. Mác và V.I. Lênin về Cơng đồn. .................................... 5
1.1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cơng đồn. ...... Error! Bookmark not defined.
1.2. Doanh nghiệp và loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. ................ 6
1.3. Điều kiện thành lập tổ chức cơng đồn cơ sở tại các doanh nghiệp .................. 7

1.3.1. Điều kiện thành lập Cơng đồn cơ sở .......................................................... 7
1.3.2. Thời gian thành lập Cơng đồn cơ sở .......................................................... 8
1.4. Vị trí, vai trị, chức năng của Cơng đồn cơ sở tại các doanh nghiệp ngồi có
vốn đầu tư nước ngồi ......................................................................................... 8
1.4.1. Vị trí của Cơng đồn cơ sở trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi................ 8
1.4.2. Vai trị của Cơng đồn trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. ................ 11


1.4.3. Chức năng của Cơng đồn cơ sở trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi. ............................................................................................................... 13
1.4.4. Pháp luật quy định về quyền, trách nhiệm của Cơng đồn trong doanh nghiệp.

......................................................................................................................... 15
1.4.5. Các tiêu chí đánh giá hoạt động của Cơng đồn cơ sở trong các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài ................................................................................... 18
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng hoạt động của cơng đồn cơ sở trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. ....................................................................... 20
1.5.1. Nhân tố bên ngoài .................................................................................... 21
1.5.1.1. Cơ chế quản lý kinh tế ........................................................................... 21
1.5.1.2. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ......................................................... 21
1.5.1.3. Đổi mới của hệ thống tổ chức cơng đồn ................................................ 22
1.5.2. Nhân tố bên trong..................................................................................... 23
1.5.2.1. Vị thế của người lao động ...................................................................... 23
1.5.2.2. Người sử dụng lao động ........................................................................ 23
1.6. Kinh nghiệm về đẩy mạnh hoạt động của cơng đồn cơ sở trong các doanh
nghiệp ở các quốc gia trên thế giới và trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi tại một số địa phương trong nước. ............................................................. 24
1.6.1. Kinh nghiệm ở các quốc gia trên thế giới .................................................. 24
1.6.2. Kinh nghiệm của một số khu công nghiệp ở Việt Nam ............................... 27
1.6.3. Bài học rút ra về đẩy mạnh hoạt động của công đồn cơ sở trong các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cho tỉnh Hà Nam ............................................. 30
Chương II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG ĐỒN CƠ SỞ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP
ĐỒNG VĂN I TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM ................................................. 34
2.1. Khái quát về Khu công nghiệp Đồng Văn I và đội ngũ công nhân lao động tại Khu
công nghiệp Đồng Văn I tỉnh Hà Nam.................................................................... 34
2.1.1. Khái quát về Khu công nghiệp Đồng Văn I tỉnh Hà Nam ........................... 34
2.1.2. Thực trạng đội ngũ công nhân, lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi tại Khu công nghiệp Đồng Văn I tỉnh Hà Nam .............................. 35


2.2. Thực trạng hoạt động của Cơng đồn cơ sở trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
tại Khu công nghiệp Đồng Văn I tỉnh Hà Nam ........................................................... 38
2.2.1. Thực trạng cơng tác phát triển đồn viên và thành lập Cơng đồn cơ sở
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại Khu cơng nghiệp Đồng Văn
I tỉnh Hà Nam. .................................................................................................. 38
2.2.2. Thực trạng công tác tổ chức, cán bộ cơng đồn trong doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi .............................................................................................. 40
2.2.3. Thực trạng về cơng tác tuyên truyền, giáo dục cho người lao động ............. 45
2.2.4. Thực trạng về công tác tham gia quản lý, tổ chức phong trào thi đua ... Error!

Bookmark not defined.
2.2.5. Thực trạng về hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của công nhân, lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại Khu
công nghiệp Đồng văn I tỉnh Hà Nam ................................................................. 47
2.2.6. Thực trạng về phương pháp hoạt động của Cơng đồn cơ sở................... 54
2.2.7. Đánh giá kết quả hoạt động Công đồn cơ sở trong các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi tại Khu cơng nghiệp Đồng Văn I tỉnh Hà Nam.......................... 56
Chương III: PHƯƠNG PHÁP, GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠNG ĐỒN CƠ SỞ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ

NƯỚC NGỒI TẠI KHU CƠNG NGHIỆP ĐỒNG VĂN I TỈNH HÀ NAM ...... 61
3.1. Phương hướng đẩy mạnh hoạt động của cơng đồn cơ sở trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi tại Khu công nghiệp Đồng Văn I tỉnh Hà Nam......................... 61
3.1.1. Phương hướng chung ............................................................................... 61
3.1.2. Phương hướng cụ thể .............................................................................. 62
3.2. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động của cơng đồn cơ sở trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi tại Khu cơng nghiệp Đồng Văn I tỉnh Hà Nam ....................... 63
3.2.1. Đẩy mạnh cơng tác phát triển đồn viên, xây dựng Cơng đồn cơ sở và đội
ngũ cán bộ Cơng đồn cơ sở vững mạnh ............................................................. 63
3.2.1.1. Cơ sở đề xuất ........................................................................................ 63
3.2.1.2. Nội dung đề xuất ................................................................................... 65
3.2.1.3. Điều kiện để triển khai giải pháp ......................................................... 70


3.2.2. Đổi mới hoạt động Cơng đồn cơ sở trong việc chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp và chính đáng của cơng nhân, lao động ................................................ 70
3.2.2.1. Cơ sở đề xuất ........................................................................................ 70
3.2.2.2. Nội dung đề xuất ................................................................................... 71
3.2.2.3. Điều kiện triển khai giải pháp ................................................................ 72
3.2.3. Đổi mới nội dung và nâng cao chất lượng hoạt động cơng đồn cơ sở trong
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .............................................................. 72
3.2.3.1. Cơ sở đề xuất ........................................................................................ 72
3.2.3.2. Nội dung đề xuất .................................................................................. 74
3.2.3.3. Điều kiện để triển khai giải pháp .............................................................. 78
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 81
Phụ lục 01: Dành cho đoàn viên, người lao động................................................. 82
Phụ lục 02: Dành cho Cán bộ công đoàn ............................................................. 93
Phụ lục 03: Dành cho Người sử dụng lao động ................................................... 99



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, với chính sách thu hút đầu tư đi đơi với cải cách thủ tục
hành chính, tỉnh Hà Nam đã tạo được điều kiện cho sự phát triển nhanh về số doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, thu hút số đông người lao động vào làm việc tại
các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp (KCN), nhất là các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi trong khu cơng nghiệp đóng góp ngày càng đáng kể vào sự tăng
trưởng kinh tế của tỉnh, từ đó làm tăng nhanh về số lượng và dần nâng cao chất lượng
đội ngũ công nhân lao động của địa phương.
Đến nay, trên địa bàn tỉnh đã quy hoạch 08 Khu cơng nghiệp, trong đó 05 Khu
công nghiệp đã đi vào hoạt động với 189 dự án, với 106 dự án FDI tương ứng tổng số
vốn đầu tư 1.018,85 triệu USD; 83 dự án trong nước với tổng vốn đầu tư 10.458,23 tỷ
đồng; số dự án đã đi vào hoạt động là 182 với 46.084 lao động. Trong 182 doanh
nghiệp đang hoạt động có 162 doanh nghiệp đã thành lập Cơng đồn với số cơng nhân
lao động là 45.384 người. Trong đó, Khu cơng nghiệp Đồng Văn I có 32 doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi đã thành lập cơng đồn cơ sở với 6.183 CNLĐ.
Thực hiện vai trò, chức năng của tổ chức Cơng đồn trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhất là góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết 20
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công
nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” Cơng đồn
tỉnh Hà Nam cùng giai cấp cơng nhân (GCCN) đã tích cực đổi mới, sáng tạo trong việc
tổ chức hoạt động, với những hành động thiết thực, có trọng tâm để thực hiện tốt và có
hiệu quả chức năng của mình, đặc biệt là vị trí, vai trị của Cơng đồn trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại khu cơng nghiệp Đồng Văn I trong tình hình mới
hiện nay.
Trên cơ sở hành lang pháp lý mới là của Bộ Luật lao động và Luật Cơng đồn
năm 2012, tổ chức Cơng đồn tỉnh Hà Nam đang có nhiều thuận lợi trong hoạt động
của các cơng đồn cở trên địa bàn tỉnh nhất là trong các KCN để tiếp tục sự nghiệp đổi
mới trong thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Tuy nhiên cũng cịn khơng ít khó

khăn, thách thức trong hoạt động cũng nhưng thực hiện chức năng nhiệm vụ trong giai
đoạn hiện nay. Do vậy, Cơng đồn cần thể hiện tốt hơn nữa vị trí, vai trị cùng với
1


doanh nghiệp nâng cao đời sống người lao động và giúp cho doanh nghiệp ổn định
phát triển.
Với sự phát triển ngày càng nhanh về số lượng doanh nghiệp trong các KCN ở
Hà Nam nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi trong khu cơng nghiệp
Đồng Văn I, cùng với đó là sự tác động của nhiều nhân tố khác đã gây ra những khó
khăn khơng nhỏ cho hoạt động của Cơng đồn trên địa bản tỉnh nói chung Cơng đồn
trong khu cơng nghiệp Đồng Văn I nói riêng. Việc tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp chính đáng cho người lao động, củng cớ và giữ vững mố i quan hê ̣ lao đô ̣ng hài hòa,
ổ n đinh
̣ giữa người lao đô ̣ng và chủ doanh nghiê ̣p giúp cho doanh nghiệp luôn ổn định,
phát triển, từ đó cải thiện, nâng cao đời sống người lao động là vấn đề cấp thiết đang đặt
ra với tổ chức Cơng đồn trong các KCN tỉnh Hà Nam hiện nay. Vì vậy, vấn đề “Một số
giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động của cơng đồn cơ sở tại các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi thuộc Khu công nghiệp Đồng Văn I, tỉnh Hà Nam” được chọn
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục đích
Luận văn được nghiên cứu nhằm làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn
về việc đẩy mạnh hoạt động của cơng đồn cơ sở tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi có tổ chức cơng đồn thuộc Khu công nghiệp Đồng Văn I trên địa bàn tỉnh
Hà Nam. Từ đó, đề xuất giải pháp góp phần nhằm nâng cao hơn vai trò và chất lượng
hoạt động của Cơng đồn cơ sở tại các doanh nghiệp này.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung giải quyết những
vấn đề sau:

- Thứ nhất, làm rõ những khía cạnh lý luận cơ bản về đẩy mạnh hoạt động của
cơng đồn cơ sở tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi theo góc độ chuyên
ngành quản lý kinh tế; Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về
nội dung đẩy mạnh hoạt động cơng đồn cơ sở.
- Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của cơng đồn cơ sở tại các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có tổ chức cơng đồn tại Khu cơng nghiệp
Đồng Văn I trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2


- Thứ ba, đề xuất một số phương pháp, các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
của cơng đồn cơ sở tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại Khu cơng
nghiệp Đồng Văn I trên địa bàn tỉnh Hà Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động cơng
đồn cơ sở tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước tại Khu công nghiệp Đồng Văn I
tỉnh Hà Nam.
Về phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn nghiên cứu trong các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi tại Khu cơng nghiệp Đồng Văn I có tổ chức cơng đồn và
thuộc cấp quản lý của Cơng đồn tỉnh Hà Nam. Về thời gian luận văn sẽ phân tích
nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 2014 – 2016.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của Luận văn là các chủ trương, đường lối, quan điểm chính sách
của Đảng, Nhà nước, của tỉnh Hà Nam về hoạt động cơng đồn cơ sở và những định
hướng chỉ đạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về khía cạnh hoạt động cơng
đồn.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời sử dụng các phương pháp cụ thể sau đây:

- Điều tra xã hội học;
- Khảo sát, thu thập thơng tin, số liệu;
- Tổng hợp, phân tích, xử lý các thơng tin, số liệu;
- Phương pháp phân tích, so sánh;
5. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động của cơng
đồn cơ sở tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi theo góc độ chuyên ngành
quản lý kinh tế.
- Phân tích, đánh giá chỉ rõ thực trạng hoạt động của cơng đồn cơ sở tại các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại Khu công nghiệp Đồng Văn I trên địa bàn

3


tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014 -2016; chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để Cơng đồn Hà Nam thực hiện có hiệu
quả hơn về hoạt động cơng đồn cơ sở tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
tại Khu cơng nghiệp Đồng Văn I trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn được nghiên cứu nhằm làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn
về việc đẩy mạnh hoạt động của cơng đồn cơ sở tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi có tổ chức cơng đồn thuộc Khu công nghiệp Đồng Văn I trên địa bàn tỉnh
Hà Nam. Từ đó, đề xuất giải pháp góp phần nhằm nâng cao hơn vai trò và chất lượng
hoạt động của Cơng đồn cơ sở tại các doanh nghiệp này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động của cơng đồn cơ sở tại các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi.

Chương II: Thực trạng về hoạt động của cơng đồn cơ sở tại các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi tại Khu công nghiệp Đồng Văn I trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Chương III: Phương pháp, giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động của cơng đồn
cơ sở tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại Khu cơng nghiệp Đồng Văn I
trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

4


CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠNG ĐỒN CƠ SỞ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
CĨ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.1. Những quan điểm cơ bản về tổ chức Cơng đồn.
1.1.1. Khái niệm về tổ chức cơng đoàn
Ðiều 10 của Hiến pháp (sửa đổi) được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6
thơng qua ngày 28-11-2013 với nội dung như sau: "Cơng đồn Việt Nam là tổ chức
chính trị - xã hội của giai cấp cơng nhân và của người lao động được thành lập trên
cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ,
kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
1.1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cơng đồn
Ở Việt Nam vào nửa đầu thế XX do ảnh hưởng những tư tưởng chính trị, xã
hội tiến bộ trên thế giới (học thuyết Mác-Lênin), vai trị của các lãnh tụ Hồ Chí Minh,
Tơn Đức Thắng, Nguyễn Đức Cảnh, hoạt động tích cực của tổ chức Đảng Cộng sản
và phong trào cơng nhân, Cơng đồn Việt Nam đã ra đời trong hoàn cảnh đất nước
nghèo nàn lạc hậu, Nhà nước nửa thuộc địa phong kiến, giai cấp công nhân trưởng
thành qua hai cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Từ khi ra đời (28/7/1929),
Cơng đồn Việt Nam ln chăm lo bảo vệ quyền lợi của giai cấp công nhân và người

lao động, chịu sự lãnh đạo của Đảng, gắn liền với công cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ngày nay, bước vào thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng ta
đã xác định “Cơng đồn Việt Nam có vai trị uan trọng trực tiếp chăm lo xây dựng
giai cấp công nhân, mọi hoạt động của cơng đồn phải thực sự hướng về cơ sở, giải
đáp những vấn đề thực tiễn sản xuất đặt ra... Cơng đồn phải chủ động đi sâu nghiên
cứu nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng của quần chúng và những địi hỏi bức xúc ở
cơ sở tập hợp trí tuệ của CNVCLĐ tham gia xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp

5


luật, tổ chức kiểm tra giám sát có hiệu quả việc thực hiện pháp luật và các chế độ
chính sách đối với người lao động, thực sự chăm lo quyền, lợi ích hợp pháp của
CNVCLĐ các cấp Cơng đồn phải quán triệt sâu sắc và vận dụng đúng đắn, sáng tạo
các quan điểm, tư tưởng, nghị quyết Đại hội X của Đảng, đặc biệt là nghị quyết hội
nghị lần thứ VI Ban chấp hành trung ương Đảng khóa X về tiếp tục xây dựng giai cấp
công nhân Việt Nam thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, đẩy
mạnh hơn nữa công tác vận động, tổ chức hoạt động nhằm thu hút ngày càng đông
đảo CNVCLĐ tự giác gia nhập và tham gia hoạt động cơng đồn, quan tâm hơn
nữa công tác bồi dưỡng để phát triển Đảng trong CNVCLĐ, tăng cường tình đồn
kết quốc tế giữa giai cấp cơng nhân và tổ chức cơng đồn Việt Nam với giai cấp cơng
nhân và tổ chức cơng đồn thế giới”.
1.2. Doanh nghiệp và loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp theo định nghĩa chung nhất của Luật doanh nghiệp được thông
qua ngày 26 tháng 11 năm 2014 và chính thức có hiệu lực từ 01 tháng 7 năm 2015
(Luật doanh nghiệp 2014) “là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có thể tổ chức theo mơ hình
khác nhau phù hợp với Luật doanh nghiệp bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn

(một thành viên và hai thành viên trở lên), công ty cổ phần, công ty hợp danh,
doanh nghiệp tư nhân, nhóm cơng ty (cơng ty mẹ - cơng ty con, tập đồn kinh tế và
một số hình thức khác).
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tơi chia các loại hình doanh nghiệp
theo 02 khu vực: Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp nhà nước được hiểu là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ (khoản 8 - Điều 4 Luật doanh nghiệp).
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi:
Hiện nay ở nước ta có các hình thức đầu tư chủ yếu sau:
+ Hợp tác kinh doanh: Trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa các
bên của Việt Nam và nước ngoài chịu trách nhiệm và phân chia lợi nhuận trong
hoạt động kinh doanh mà các bên không cần thành lập một pháp nhân mới.

6


+ Doanh nghiệp liên doanh: Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do
hai bên hoặc nhiều bên (Việt Nam và nước ngoài) hợp tác thành lập tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và
Chính phủ nước ngồi, hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi hợp tác với
doanh nghiệp Việt Nam, hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư
nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành
lập theo hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp
luật Việt Nam.
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư 100% vốn, thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu
tư thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Mặc dù doanh nghiệp được phân loại theo các hình thức khác nhau, nhưng
các doanh nghiệp đó đều phải hoạt động trong khn khổ pháp luật của Việt Nam.
Theo số liệu thống kê của Cục Đầu tư nước ngồi (Bộ Kế hoạch và đầu tư),

tính đến ngày 20/12/2016, cả nước đang có 22.509 doanh nghiệp FDI ước đạt hơn
154,54 tỷ USD (bằng gần 53% tổng vốn đăn ký còn hiệu lực). Khu vực FDI đã đầu
tư vào 19 trong số 21 ngành, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến và chế tạo
chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm 58,8% tổng vốn đăng ký), kinh doanh bất động sản
đứng thứ hai (chiếm 17,7% tổng vốn đăng ký). Có 116 quốc gia và vùng lãnh thổ đã
đầu tư và Việt Nam, trong đó Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 5.747 dự án còn
hiệu lực; đứng thứ 2 là Nhật Bản với 3.280 dự án cịn hiệu lực. Đến nay, FDI đã có
mặt khắp 63 tỉnh, thành phố trên cả nước, trong đó tập trung chủ yếu tại các địa bàn
trọng điểm, có lợi thế và đã đem lại nhưng giá trị tích cực cho nền kinh tế Việt
Nam. Một trong những đóng góp to lớn của các doanh nghiệp FDI đối với Việt
Nam chính là những kết quả về thương mại. Hoạt động xuất khẩu của khối doanh
nghiệp có vốn FDI cũng là một điểm sáng trong bức tranh FDI năm 2016, khi xuất
khẩu của khu vực này (kể cả dầu thô) trong năm đã đạt mức 123,5 tỷ USD, tăng
11,8% so cùng kỳ 2015.
1.3. Điều kiện thành lập tổ chức cơng đồn cơ sở tại các doanh nghiệp
1.3.1. Điều kiện thành lập Công đoàn cơ sở

7


Căn cứ Điều 5 Nghị định số 98/2014/NĐ-CP quy định điều kiện thành lập và
hình thức tổ chức của Cơng đoàn cơ sở:
Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; các hợp tác xã có sử dụng
lao động theo quy định của pháp luật về lao động; cơ quan xã, phường, thị trấn; các
cơ quan nhà nước; các đơn vị sự nghiệp cơng lập, ngồi cơng lập có hạch tốn độc
lập; các chi nhánh, văn phịng đại diện của các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế, các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngồi có sử dụng lao động là người Việt
Nam được thành lập cơng đồn cơ sở khi có đủ hai điều kiện:
- Có tư cách pháp nhân.
- Có ít nhất 5 đồn viên cơng đồn hoặc 5 người lao động có đơn tự nguyện

gia nhập Cơng đồn Việt Nam.
1.3.2. Thời gian thành lập Cơng đoàn cơ sở
- Theo Nghị định số 98/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính
phủ quy định: chậm nhất sau sáu tháng kể từ ngày doanh nghiệp được thành lập và đi
vào hoạt động, cơng đồn địa phương, cơng đồn ngành, cơng đồn khu cơng nghiệp,
khu chế xuất phối hợp cùng doanh nghiệp thành lập tổ chức Cơng đồn theo quy định
của Bộ luật Lao động, Luật Cơng đồn và Điều lệ Cơng đồn Việt Nam để đại diện,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, tập thể lao động.
- Sau thời gian quy định, nếu doanh nghiệp chưa thành lập tổ chức Cơng
đồn, Cơng đồn cấp trên có quyền chỉ định Ban Chấp hành Cơng đồn lâm thời
của doanh nghiệp để đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động, tập thể lao động.
1.4. Vị trí, vai trị, chức năng của Cơng đồn cơ sở tại các doanh nghiệp
ngồi có vốn đầu tư nước ngồi
Trong q trình phát triển của cách mạng Việt Nam, vị trí, vai trị, chức năng
của tổ chức Cơng đồn ở mỗi giai đoạn có khác nhau.
1.4.1. Vị trí của Cơng đồn cơ sở trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Vị trí của Cơng đồn Việt Nam
"Cơng đồn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và
của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao
động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;
8


tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiể m tra, thanh tra,
giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những
vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động
người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp
luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".(Trích: Điều 10 Hiến pháp Nước Cộng hịa
XHCN Việt Nam năm 2014)

Vị trí Cơng đồn cịn thể hiện ở chỗ Cơng đồn Việt Nam là sợi dây nối
liền Đảng với giai cấp công nhân và quần chúng lao động; "Cơng đồn là bộ
truyền lực từ Đảng Cộng sản đến quần chúng", Cơng đồn Việt Nam là người
tun truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách ... của Đảng và Nhà
nước đến với quần chúng. Cơng đồn nắm tâm tư, nguyện vọng của quần chúng
phản ánh với Đảng, góp phần để Đảng có những quyết sách đúng đắn phát triển
kinh tế, văn hố, xã hội nước nhà. Cơng đồn có trách nhiệm tổ chức cho quần
chúng tham gia xây dựng Đảng, bồi dưỡng công nhân, lao động ưu tú giới thiệu
cho Đảng để Đảng xem xét kết nạp; tăng thêm thành phần công nhân, lao động
trong Đảng Cộng Sản Việt Nam. Cơng đồn đào tạo, bồi dưỡng cung cấp cán bộ
cho Đảng. Cơng đồn vận động, tổ chức cho quần chúng công nhân, viên chức,
lao động đi tiên phong trong thực hiện đường lối chủ trương của Đảng.
Công đoàn Việt Nam là người cộng tác đắc lực với Nhà nước, góp phần xây
dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh và tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã
hội. Mối quan hệ của Nhà nước với Cơng đồn thể hiện sự thống nhất, cộng tác,
giúp đỡ lẫn nhau. Nhà nước luôn tạo mọi điều kiện vật chất, tinh thần và pháp lý
cho Cơng đồn hoạt động. Cơng đồn luôn động viên, giáo dục, tập hợp công nhân,
viên chức, lao động thi đua lao động sản xuất, hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, văn
hóa, xã hội, qua đó xây dựng Nhà nước Việt Nam “dân giầu, nước mạnh, xã hội
cơng bằng dân chủ và văn minh". Cơng đồn Việt Nam đào tạo, bồi dưỡng, cung
cấp cán bộ cho Nhà nước, "khơng có một nền móng như tổ chức Cơng đồn thì
khơng thể thực hiện được các chức năng Nhà nước". Mối quan hệ giữa Cơng đồn
với Nhà nước cịn thể hiện sự bình đẳng, tơn trọng và phối hợp chặt chẽ với nhau
trong mọi hoạt động vì lợi ích của dân tộc, Quốc gia dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
9


Vị trí của Cơng đồn trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Cơng đồn là tổ chức chính trị xã hội của công nhân và lao động trong doanh

nghiệp, có vị trí là người đại diện hợp pháp duy nhất cho người lao động trong quan
hệ lao động với giới chủ (người sử dụng lao động). Trong mối quan hệ đó, Cơng
đồn và chủ doanh nghiệp đảm bảo sự bình đẳng và tơn trọng lẫn nhau, vừa hợp tác,
vừa đấu tranh nhằm giải quyết hài hoà quyền và lợi ích của mỗi bên trong quan hệ
lao động. Nội dung và mục đích của mối quan hệ giữa Cơng đồn và người sử dụng
lao động là nhằm làm cho doanh nghiệp phát triển, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
chính đáng của cơng nhân, lao động. Cơng đồn có trách nhiệm phối hợp với
người sử dụng lao động vận động đồn viên, cơng nhân, lao động sản xuất với
năng suất, chất lượng và hiệu quả cao nhất ... đảm bảo sự ổn định và phát triển
bền vững của doanh nghiệp; tạo cơ sở ổn định việc làm, cải thiện điều kiện làm
việc và nâng cao thu nhập cho người lao động.
Theo cơ cấu tổ chức cũng như Điều lệ của Đảng, thì trong tất cả các cơ quan
Nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội, các đồn thể, các đơn vị hành chính từ
Trung ương đến cơ sở và các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế có đủ điều
kiện đều thành lập tổ chức cơ sở Đảng. Nhưng đến nay, ở các doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi nhìn chung các đơn vị đã thành lập tổ
chức cơ sở Đảng còn ít, lực lượng công nhân, lao động là đảng viên chưa nhiều.
Trong tương lai, số lượng đảng viên ở khu vực này sẽ phát triển nhiều hơn, phù hợp
với chủ trương xây dựng và phát triển Đảng trong các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, phù hợp với nhiệm vụ xây dựng giai cấp công nhân ngày càng vững mạnh.
Giải quyết tốt mối quan hệ giữa Cơng đồn với Đảng trong doanh nghiệp
góp phần làm cho Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh, có sức chiến đấu cao,
xứng đáng là Đảng của giai cấp công nhân, lao dộng đại biểu trung thành với lợi ích
của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động, đồng thời góp phần làm cho tổ chức
Cơng đoàn ngày càng lớn mạnh.
Trong mối quan hệ với giới chủ, Cơng đồn vừa phải xây dựng quan hệ đồn
kết hợp tác vừa phải đấu tranh bảo vệ cho được quyền lợi của công nhân, lao động
nhưng phải theo hướng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần
giải quyết vấn đề việc làm, đời sống người lao động. Đây thực sự là mối quan hệ
10



khó khăn, tế nhị và phức tạp trong điều kiện phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
ở nước ta. Để thực hiện tốt mối quan hệ với người sử dụng lao động thì:
- Hoạt động Cơng đồn ln phải tn theo Hiến pháp, Pháp luật, Luật Cơng
đồn, Luật lao động ... lấy đó làm hành lang chuẩn để giải quyết các mối quan hệ
lao động giữa công nhân, lao động với giới chủ.
- Khi có vấn đề về tranh chấp lao động xảy ra tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi phải giải quyết, Cơng đồn cần tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan pháp
luật, các đối tác xã hội ở Việt Nam.
- Cơng đồn giáo dục cho công nhân, lao động hiểu rõ và thực hiện tốt những
quy định của pháp luật về lao động, về quan hệ với giới chủ Cơng đồn phải chú
trọng xây dựng được mối quan hệ hợp tác và bình đẳng với giới chủ, ủng hộ chủ
trương chung của giới chủ để họ xử lý tốt các mối quan hệ với công nhân, lao động.
- Mối quan hệ của Cơng đồn với giới chủ trong các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thực chất là mối quan hệ giữa một bên là tập thể người lao động,
mà đại diện là Cơng đồn với một bên là người quản lý kinh tế, người chủ kinh
doanh. Mối quan hệ này có tính chất quan hệ chủ - thợ, Cơng đồn cần vừa đấu
tranh, vừa hợp tác vì lợi ích hợp pháp của cơng nhân, lao động và lợi ích chung của
xã hội.
1.4.2. Vai trị của Cơng đồn trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Khi đánh giá vai trị của Cơng đồn cơ sở trong các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nươc ngoài, phải dựa trên cơ sở vai trị của Cơng đồn Việt Nam, được thể hiện
trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội.
Trên lĩnh vực kinh tế, sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt
động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trị Cơng đồn ngày
càng mở rộng. Cơng đồn có mặt trong tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế. Mọi hoạt động của Cơng đồn phải gắn liền với đời sống kinh tế, xã hội.
Cơng đồn vận động cơng nhân, viên chức, lao động thi đua sản xuất, công tác, góp
phần thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế, nâng cao đời sống người lao động, làm giàu

cho đơn vị và đất nước.
Trên lĩnh vực chính trị, vai trị của Cơng đồn là góp phần to lớn vào việc ổn
định chính trị, hồn thành tốt các nhiệm vụ chính trị đang đặt ra. Trên cơ sở đó, Cơng
11


đồn phải chăm lo xây dựng giai cấp cơng nhân, lao động ngày càng vững mạnh bởi
đây là giai cấp tiên phong, lực lượng nịng cốt trong liên minh cơng, nơng, trí, nền
tảng của khối đại đồn kết tồn dân. Cơng đồn tham gia xây dựng Đảng, xây dựng
chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh, xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, mà Cơng đồn là một thành viên rất
quan trọng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trên lĩnh vực văn hố - xã hội, hoạt động của Cơng đồn góp phần chăm
lo xây dựng, bảo đảm sự thống nhất, đoàn kết của giai cấp công nhân; làm cho
giai cấp công nhân thực sự là giai cấp lãnh đạo cách mạng, quyết định quá trình
phát triển và tiến bộ của xã hội. Nền kinh tế thị trường bên cạnh những ưu điểm
của mình, cịn làm nẩy sinh nhiều yếu tố tiêu cực và các tệ nạn khác trong xã hội.
Hơn lúc nào hết, Cơng đồn càng có vai trị quan trọng trong giáo dục công nhân
viên chức, lao động nâng cao nhận thức chính trị, lập trường giai cấp, nhận thức
xã hội một cách đúng đắn. Cơng đồn tun truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, tuyên truyền,
giáo dục truyền thống văn hố, văn minh của dân tộc ta nói riêng và nhân loại
nói chung, góp phần xây dựng người cơng nhân, lao động mới.
Hiện nay, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và đội ngũ cơng nhân,
lao động trong khu vực này có xu hướng tăng dần. Tuy nhiên, sự gia tăng về số
lượng chưa phản ánh được đầy đủ sự lớn mạnh của giai cấp công nhân và tổ chức
Cơng đồn. Qua thực tế hiện nay cho thấy, một bộ phận không nhỏ công nhân, lao
động trình độ giác ngộ về giai cấp cịn hạn chế, ý thức và hiểu biết về pháp luật
chưa cao, dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, kỷ luật lao động
còn nhiều. Thực trạng này ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm, thu nhập của người lao
động, thậm chí trở thành nguyên nhân của các vụ xung đột làm nẩy sinh mâu thuẫn

và các vụ tranh chấp lao động, dẫn đến lãn cơng, đình cơng, làm ảnh hưởng tới sự
phát triển của doanh nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung.
Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần làm nẩy sinh các tầng lớp giai cấp xã
hội khác nhau, với những biến động phức tạp, làm ảnh hưởng đến tư tưởng, tình cảm,
tâm lý của người lao động vốn đã quen làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước
trước đây. Là "Trường học về chủ nghĩa xã hội", hoạt động của Công đồn góp phần
12


giáo dục xây dựng giai cấp công nhân, lao động trở thành một lực lượng đồn kết,
thống nhất, khơng ngừng nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, nêu cao ý thức cảnh
giác cách mạng của công nhân, viên chức, lao động, kiên quyết đấu tranh chống âm
mưu diễn biến hồ bình của các thế lực phản động, thù địch nhằm phá hoại những
thành quả của sự nghiêp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo; Cơng đồn giáo
dục và rèn luyện nâng cao ý thức tổ chức, kỷ luật, nâng cao trình độ học vấn, tay nghề
và năng lực làm chủ khoa học công nghệ, đề cao và phát huy những giá trị cao đẹp
của truyền thống văn hoá dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hố nhân loại để xây dựng
giai cấp cơng nhân, lao động thực sự xứng đáng là giai cấp tiên phong, lãnh đạo cách
mạng. Với vai trị đó, một mặt Cơng đồn phải tơn trọng, đề cao quyền tự chủ sản
xuất kinh doanh của người sử dụng lao động, góp phần thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ trong tổ chức quản lý kinh tế xã hội của Đảng, Nhà nước; mặt khác
phát huy dân chủ, Cơng đồn tích cực tham gia xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý
kinh tế mới, góp phần làm cho kinh tế quốc doanh giữ vững vai trò chủ đạo, phát
triển, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế khác.
Trong cơ chế thị trường, do cạnh tranh về kinh tế, người sử dụng lao động dù
vơ tình hay cố tình, cịn vi phạm lợi ích chính đáng của người lao động. Cơng đồn
với tư cách là người đại diện cho người lao động có trách nhiệm tham gia xây dựng
quan hệ lao động tiến bộ, ổn định, bảo vệ lợi ích họp pháp của người lao động. Khi
quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động được bảo vệ, người lao
động sẽ tự nguyện, nhiệt tình, hăng hái hoạt động Cơng đồn, làm cho vai trị của

Cơng đồn ngày càng có ảnh hưởng tích cực hơn đối với doanh nghiệp nói riêng và
trong đời sống xã hội nói chung.
1.4.3. Chức năng của Cơng đồn cơ sở trong doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi.
Chức năng Cơng đồn mang tính khách quan, nó xuất phát từ vị trí, vai trị
của Cơng đồn để hình thành chức năng. Khi thực hiện tốt các chức năng thì vị trí
của Cơng đồn ngày càng được tăng cường, chức năng của Cơng đồn ngày càng
hồn chỉnh theo sự phát triển của tổ chức Cơng đồn. Trong điều kiện lịch sử - xã
hội khác nhau, chức năng đó được Cơng đồn thực hiện và phát triển ngày càng
phong phú, đa dạng và hồn thiện. Chức năng cơng đoàn được quy định tại Điều 2
13


Luật Cơng đồn Việt nam. Đó là chức năng đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp chính đáng của người lao động; chức năng tham gia quản lý; chức năng tuyên
truyền, giáo dục; trong đó chức năng đại diện bảo vệ quyền và lợi ích là trung tâm.
Từ chức năng chung của tổ chức Cơng đồn được pháp luật quy định, Cơng
đồn cơ sở trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi cần thực hiện các chức
năng một cách sáng tạo với nội dung, phương thức phù hợp để Cơng đồn cơ sở
thực sự là chỗ dựa đáng tin cậy của người lao động:
- Chức năng đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của
cơng nhân, viên chức, lao động trong Cơng đồn cơ sở tại các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
Chức năng đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
lao động là chức năng trung tâm của Cơng đồn Việt Nam. Tuy nhiên, ở nước ta
Cơng đồn thực hiện chức năng bảo vệ quyền, lợi ích cơng nhân, lao động khác hẳn
chức năng bảo vệ của Cơng đồn dưới chế độ tư bản cả về nội dung, hình thức lẫn
phương pháp, nó khơng mang tính đối kháng giai cấp và đấu tranh giai cấp. Trong
điều kiện hiện nay ở nước ta, khi các doanh nghiệp tư nhân, liên doanh, các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi ở nước ta đã hình thành ngày một nhiều. Mối quan

hệ lao động ở các loại hình doanh nghiệp này là mối quan hệ "chủ - thợ" nên đã xuất
hiện tình trạng bóc lột, vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động có xu hướng gia tăng ... Hơn bao giờ hết, Cơng đồn càng đặc biệt phải coi
trọng chức năng bảo vệ lợi ích người lao động, nhất là Cơng đồn trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
- Chức năng đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người lao động được tập trung vào một số vấn đề sau:
+ Cơng đồn đại diện người lao động thương lượng ký thoả ước lao động tập
thể với người sử dụng lao động; giúp đỡ người lao động giao kết hợp đồng lao động
theo đúng quy định của pháp luật.
+ Cơng đồn giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao
động, đồng thời cần quan tâm bảo vệ cả quyền lợi chính trị, lợi ích tinh thần, lơi ích lâu
dài của người lao động, doanh nghiệp và xã hội.

14


- Chức năng tham gia quản lý của Cơng đồn cơ sở doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi.
+Vận động, tổ chức cho công nhân, lao động thi đua lao động sản xuất, chấp
hành tốt nội quy, kỷ luật lao động; tham gia xây dựng hệ thống các nội quy, quy chế
trong đơn vị; đề xuất, kiến nghị giải pháp tổ chức sản xuất kinh doanh, cải thiện
điều kiện làm việc
+ Tham gia giải quyết các khiếu nại, tố cáo của người lao động đúng trình tự
của pháp luật, giải quyết các tranh chấp lao động ...
+ Giám sát việc thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể
cũng như các chính sách liên quan đến người lao động.
- Chức năng cơng đồn tun truyền, giáo dục cơng nhân lao động.
+ Cơng đồn tun truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, luật
pháp, chính sách của Nhà nước, nhất là các chính sách có liên quan đến quyền, lợi

ích, nghĩa vụ của cơng nhân, lao động như Bộ Luật Lao động, Luật cơng đồn,
Luật doanh nghiệp,...
+ Tuyên truyền làm cho công nhân, lao động nhận thức được trách nhiệm
và lợi ích của cá nhân mỗi người gắn liền với hiệu quả sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp;
+ Đẩy mạnh các hoạt động xã hội từ thiện, qua đó giáo dục cho người lao
động tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, biết hướng tới những giá trị văn hoá
cao đẹp của dân tộc và nhân loại, biết đặt lợi ích riêng của mỗi người trong lợi ích
chung của doanh nghiệp, của Ngành, của đất nước.
Cơng đoàn cơ sở là một bộ phận quan trọng nằm trong hệ thống tổ chức của
Cơng đồn Việt Nam. Thơng qua hoạt động của Cơng đồn cơ sở, mọi chủ trương,
biện pháp của Cơng đồn Việt Nam đi vào thực tiễn, gắn liền với đời sống của công
nhân, lao động. Việc nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá vai trị của Cơng đồn cơ sở
trong các doanh nghiệp ngồi quốc doanh là góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về
hoạt động của Cơng đồn Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
1.4.4. Pháp luật quy định về quyền, trách nhiệm của Cơng đồn trong
doanh nghiệp.
15


- Quyền Cơng đồn độc lập quyết định
Quyền độc lập quyết định của Cơng đồn là quyền quyết định thành lập và tổ
chức hoạt động Cơng đồn. Nhà nước thừa nhận tính độc lập đó và xác nhận quyền
độc lập cho Cơng đồn trong các văn bản pháp luật.
Người lao động có quyền thành lập và gia nhập Cơng đồn, quyền hoạt
động Cơng đồn trong khn khổ Điều lệ Cơng đoàn và tuân theo pháp luật.
Theo quy định của pháp luật, người lao động trong doanh nghiệp được
phép đình cơng, việc đình cơng do Ban Chấp hành Cơng đồn cơ sở quyết định.
Khi Ban Chấp hành Cơng đồn cơ sở hoặc tập thể lao động không tán thành với

Quyết định của Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh về giải quyết tranh chấp lao
động tập thể nhưng không yêu cầu Tồ án giải quyết mà muốn sử dụng quyền
đình cơng, thì Ban Chấp hành Cơng đồn cơ sở tổ chức lấy ý kiến tập thể lao
động bằng cách bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ ký, khi có q 1/2 số thành viên của
tập thể lao động đồng ý, thì Ban Chấp hành Cơng đồn cơ sở tổ chức đình công
theo quy định pháp luật. ( Điều 210, 212, 212 Bộ Luật lao động).
- Quyền đại diện của Cơng đồn
Trong doanh nghiệp, Ban Chấp hành Cơng đồn cơ sở có quyền cử đại diện
của mình thay mặt cho tập thể lao động thương lượng, đối thoại với người sử dụng
lao động để bảo vệ lợi ích của người lao động. Ban Chấp hành Cơng đồn chủ động
cùng với người sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương lượng ký kết thỏa ước
lao động tập thể. Đây là một quyền năng rất lớn của Cơng đồn trong doanh nghiệp
nhằm tạo ra những điều kiện lao động tốt hơn cho người lao động. (Điều 10 Luật
Cơng đồn, Điều 45 Bộ luật Lao động).
Theo Bộ luật Lao động tại Điều 30, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy
định thì trong quá trình người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động phải có
sự tham gia của đại diện Ban Chấp hành Cơng đồn cơ sở.
- Quyền kiến nghị, tham gia của Cơng đồn
Trong quan hệ lao động, pháp luật quy định Cơng đồn đại diện cho người
lao động tham gia, kiến nghị với người sử dụng lao động về những vấn đề liên
quan đến quyền lợi của người lao động mà người sử dụng lao động vi phạm hay
thực hiện chưa đầy đủ. Về phía người sử dụng lao động phải có trách nhiệm trả lời
16


cho Cơng đồn biết kết quả giải quyết những kiến nghị của Cơng đồn, phải thảo
luận với Ban Chấp hành Cơng đồn trước khi quyết định những vấn đề liên quan
trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động như quy định thời gian
làm việc, nghỉ ngơi, ban hành nội quy lao động.
- Quyền kiểm tra, bảo vệ của Cơng đồn

Trong quan hệ lao động ở doanh nghiệp, Cơng đồn có trách nhiệm đơn đốc,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo hộ lao động. Khi người sử dụng lao
động vi phạm pháp luật lao động, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động, Cơng đồn có quyền u cầu họ phải sửa chữa sai lầm hoặc đề nghị các cơ
quan Nhà nước can thiệp. (khoản 7, khoản 8 Điều 10, Luật Cơng đồn).
- Quyền của Cơng đồn được đảm bảo điều kiện cho hoạt động Cơng đồn
trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp những phương tiện cần thiết cho hoạt
động Cơng đồn, như nơi làm việc, phương tiện giao thông, liên lạc, thời gian hoạt
động phù hợp với điều kiện của mỗi doanh nghiệp.(Điều 24, Luật Công đồn).
Cơng đồn hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng cộng sản Việt
Nam, có cơ cấu tổ chức riêng để tồn tại và phát triển; hệ thống tổ chức đó được xác
định trong Điều lệ Cơng đồn. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, người sử dụng
lao động sử dụng sức lao động của người lao động phục vụ cho mục đích sinh lời.
Trong khi đó, người lao động là cơng dân, họ có quyền lợi và nghĩa vụ được pháp
luật bảo đảm.
Pháp luật về Cơng đồn xác định Cơng đồn trong doanh nghiệp có các
quyền như sau:
Quyền đại diện cho tập thể lao động thương lượng và ký kết Thỏa ước lao
động tập thể với người sử dụng lao động, lưu giữ bản Thỏa ước lao động tập thể đã
ký kết. Bổ sung Thỏa ước lao động tập thể hoặc thương lượng khi hết hạn. Yêu cầu
giải quyết tranh chấp lao động theo pháp luật, khi Thỏa ước lao động tập thể không
được thực hiện hoặc bị vi phạm.
Đại diện tập thể người lao động tham gia xử lý kỷ luật lao động đối với
người lao động và quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
Tham gia hội đồng hòa giải lao động cơ sở để giải quyết tranh chấp lao
17



×