Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh trung yên hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.45 KB, 106 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------

TRẦN THẾ QUANG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH TRUNG YÊN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN THÚC HƯƠNG GIANG

Hà Nội – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu nghiêm túc, độc lập của riêng tôi
với sự tƣ vấn tận tình, cẩn thận của giáo viên hƣớng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thúc
Hƣơng Giang. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã đƣợc công bố đầy đủ. Nội dung
của luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào.

Hà Nội, ngày 26 tháng 09 năm 2016
Tác giả luận văn thạc sĩ



Trần Thế Quang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ BẢNG:
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU
DÙNG VÀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI .............................................................................................................. 4
1.1 KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ......................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................4
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng .........................................................................6
1.2

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG ............................... 9
1.2.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng......................................................................9
1.2.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng ..........................................................................10
1.2.3 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng .....................................................14
1.2.4 Phân loại cho vay tiêu dùng ..........................................................................16

1.3 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG ........ 21
1.3.1. Khái niệm chất lƣợng cho vay tiêu dùng .....................................................21
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay tiêu dùng .....................................22
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng ...25
1.3.4 Sự cần thiết của việc nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng ở các NHTM
Việt Nam ................................................................................................................30

1.4 KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
MỘT SỐ NHTM Ở MỘT SỐ QUỐC GIA ........................................................ 31
1.4.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM Châu Âu .................................31
1.4.2 Chất lƣợng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Trung Quốc .............................35
1.5 BÀI HỌC RÚT RA CÁC NHTM VIỆT NAM VÀ AGRIBANK TRUNG YÊN .. 37
Kết luận Chương 1.........................................................................................................39


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRUNG YÊN ............................................................................................................... 40
2.1. TỔNG QUAN VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH TRUNG YÊN ............................. 40
2.1.1 Khái quát chung về Agribank Việt Nam .......................................................40
2.1.2 Sự hình thành và phát triển của Agribank Chi nhánh Trung Yên ...............43
GIÁM ĐỐC ................................................................................................................... 45
PHÓ GIÁM ĐỐC .......................................................................................................... 45
2.1.3 Kết quả hoạt động của Agribank Chi nhánh Trung Yên ..............................45
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI AGRIBANK CHI
NHÁNH TRUNG YÊN ........................................................................................ 50
2.2.1. Các chính sách cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh Trung Yên .............50
2.2.2. Các sản phẩm của cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh Trung Yên ..53
Các sản phẩm cho vay tiêu dùng đƣợc tổng hợp theo bảng sau: ................................... 53
2.2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh Trung Yên ................57
2.2.4 Tỷ trọng cho vay tiêu dùng so với dƣ nợ Chi nhánh.....................................59
2.2.5 Cơ cấu nhóm mục đích sử dụng tiền vay đối với cho vay tiêu dùng ............60
2.2.6 Cơ cấu các nhóm nợ đối với cho tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh Trung
Yên

...................................................................................................................63


2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG .............................................................................................. 69
2.3.1 Những mặt đã đạt đƣợc ................................................................................69
2.3.2 Những mặt còn hạn chế.................................................................................70
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................................72
Kết luận Chương 2......................................................................................................... 75
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRUNG YÊN ............................................................ 76
3.1. ĐỊNH HƢỚNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TRONG
THỜI GIAN TỚI.................................................................................................. 76


3.1.1 Đối với cho vay nói chung ............................................................................76
3.1.2 Đối với cho vay tiêu dùng .............................................................................77
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH TRUNG N ........................................................ 78
3.2.1. Hồn thiện cơ chế, chính sách và bộ máy ngân hàng trong hoạt động cho
vay tiêu dùng ..........................................................................................................78
3.2.2

Nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ cho vay .....................................85

3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho vay tiêu dùng với khách hàng .
...................................................................................................................87
3.2.4. Một số giải pháp khác ...............................................................................88
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 93
3.3.1. Đối với Nhà nƣớc và các Bộ ban ngành liên quan.......................................93
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nƣớc .......................................................................95
3.3.3. Đối với Agribank Việt Nam .........................................................................95
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 98


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Agribank Việt Nam

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam

Agibank Chi nhánh

Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển

Trung Yên

nông thôn Trung Yên

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần


NHTW

Ngân hàng Trung ƣơng

Techcombank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng Việt
Nam

VIB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế

VPBank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

KHCN

Khách hàng cá nhân


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ BẢNG:
Sơ đồ 1.1:


Quá trình vận động tín dụng ngân hàng .................................................. 6

Bảng 2.1. Tình hình hoạt động huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Trung Yên từ
năm 2012 – 2015 ........................................................................................................ 47
Biểu đồ 2.1: So sánh dƣ nợ cho vay tại Agribank Chi nhánh Trung Yên tính đến 31/12
các năm từ năm 2012 – 2015 ...................................................................................... .48
Bảng 2.2. T ình hình hoạt động phát hành thẻ tại Agribank Chi nhánh Trung Yên từ
năm 2012 – 2015 ........................................................................................................ 49
Bảng 2.5. Tình hình nhóm nợ cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh Trung Yên từ
năm 2012 – 2015 ........................................................................................................ 63
Bảng 2.6. Tình hình nợ quá hạn tín dụng tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh Trung Yên
từ năm 2012 - 2015 ………………………………………………………………... 64
Biểu đồ 2.3: So sánh tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh
Trung Yên từ năm 2012 – 2015…………………………………………………… .65
Bảng 2.7. Tình hình nợ xấu cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh Trung Yên từ
năm 2012 – 2015…………………………………………………………………… 66
Biểu đồ 2.4: So sánh tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh Trung
Yên từ năm 2012 – 2015…………………………………………………………... 66
Bảng 2.8: Cơ cấu nợ xấu theo mục đích tiêu dùng tại Agribank CN Trung Yên từ năm
2012 – 2015………………………………………………………………………… 67
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nợ xấu theo mục đích tiêu dùng tại Agribank Chi Nhánh Trung
Yên năm 2015……………………………………………………………………..…68


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây gặp nhiều khó khăn và năm
2015 cũng khơng nằm ngồi quy luật đó: một loạt các cơng ty phá sản, ngân hàng nhỏ
yếu kém phải sát nhập, ngƣời lao động khơng có việc làm tăng cao. Do đó tình hình tài

chính của ngƣời lao động giảm sút đáng kể, các khoản vay tiêu dùng phải trả của
ngƣời dân tại các ngân hàng thƣơng mại gặp rất nhiều khó khăn, ảnh hƣởng trực tiếp
đến tình hình kinh doanh của các Ngân hàng. Cho nên chất lƣợng cho vay tiêu dùng
đóng vai trị hết sức quan trọng đối với ngân hàng, nếu chất lƣợng cho vay tiêu dùng
có bảo đảm, thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới ổn định, phát triển và cũng
mang lại nguồn thu không nhỏ cho ngân hàng, ngƣợc lại chất lƣợng cho vay tiêu dùng
không bảo đảm, nợ quá hạn nhiều, nợ xấu cao sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận
kinh doanh của ngân hàng.
Để đảm bảo chất lƣợng cho vay tiêu dùng, các Ngân hàng thƣơng mại đã khơng
ngừng nâng cao hệ thống kiểm sốt cũng nhƣ đánh giá khách hàng vay một cách chính
xác nhất để đƣa ra các quyết định cho vay đối với khách hàng hiệu quả, an toàn, chất
lƣợng. Do vậy việc nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng là hết sức cần thiết không
chỉ đối với Agribank Chi nhánh Trung Yên, Agribank Việt Nam mà còn cần thiết với
tất cả các ngân hàng thƣơng mại.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc cho vay tiêu dùng trong điều kiện hoàn
cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn, tơi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn – Chi nhánh Trung Yên Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thêm những vấn đề nhận thức lý luận cũng nhƣ hoạt động thực tiễn của
cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trung

1


Yên, và từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu
dùng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trung Yên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: là chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thƣơng mại.

Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong hoạt động cho vay tiêu dùng và chất lƣợng
cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trung
Yên.
Giới hạn không gian: Thực trạng về hoạt động cho vay tiêu dùng trong 04 năm
gần đây.
Giới hạn thời gian: 04 năm liền kề kể từ năm 2012 đến hết năm 2015
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp định tính, định lƣợng đồng thời kết hợp các
phƣơng pháp tổng hợp tƣ duy logic kinh tế nhằm làm sáng tỏ những vấn đề dặt ra
trong q trình nghiên cứu.
5. Đóng góp của đề tài:
- Về mặt khoa học và về thực tiễn: Q trình hội nhập và cạnh tranh khơng
ngừng của các ngân hàng thƣơng mại hiện nay, quy mơ tín dụng và chất lƣợng tín
dụng quyết định sự sống cịn của ngân hàng, trong đó chất lƣợng cho vay tiêu dùng
góp phần khơng nhỏ vào hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, tuy nhiên trong bối
cảnh nền kinh tế khó khăn nhƣ hiện nay hoạt động cho vay tiêu dùng một cách an tồn
và hiệu quả khơng phải là việc đơn giản, nghiên cứu đề tài trên khi áp dụng thực tế
sẽ giúp Agribank Chi nhánh Trung Yên nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng
cũng nhƣ giảm thiểu rủi ro, nâng cao quy mơ và chất lƣợng tín dụng, phân tán rủi
ro, tạo lợi thế cạnh tranh.
- Về mặt cá nhân ngƣời viết luận văn: Hiểu rõ hơn về hoạt động ngân hàng đặc

2


biệt là hoạt động cho vay tiêu dùng giúp cho ngƣời viết có cái nhìn tổng thể về hoạt
động từ đó khi áp dụng triển khai thực tế sẽ làm tốt công tác nâng cao chất lƣợng cho
vay tiêu dùng nhằm giảm thiểu rủi ro nợ xấu cũng nhƣ hoạt động tài chính của Ngân
hàng
6. Kết cấu của luận văn

Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề
tài nghiên cứu đƣợc kết cấu 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng và chất lƣợng
cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trung Yên.
Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng
tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trung Yên.

3


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY
TIÊU DÙNG VÀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI

1.1 KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Một số khái niệm
Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ ngƣời sở
hữu sang ngƣời sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lƣợng giá trị
lớn hơn giá trị ban đầu.
Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa ngƣời cho vay và ngƣời vay.
Trong quan hệ này, ngƣời cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc
hàng hoá cho vay cho ngƣời đi vay trong một thời gian nhất định. Ngƣời đi vay có
nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hố đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc khơng
kèm theo một khoản lãi. TD có vị trí quan trọng đối với việc tích tụ, tận dụng các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để phát triển kinh doanh. TD đƣợc phân loại theo các tiêu
thức: thời hạn TD (TD ngắn hạn, trung hạn, dài hạn); đối tƣợng TD (TD vốn cố định,
TD vốn lƣu động); mục đích sử dụng vốn (TD sản xuất và lƣu thơng hàng hố, TD

trong tiêu dùng); chủ thể trong quan hệ TD (TD hàng hoá, TD thƣơng mại, TD nhà
nƣớc). – theo Bách Khoa tồn thƣ -PGS.TS Phạm Hùng Việt.
Có thể diễn giải khái niệm này một cách đơn giản hơn nhƣ sau: Dựa vào nghĩa
của 02 từ Tín và Dụng trong cụm từ ta thấy rằng Tín là chữ tín, Dụng hiểu nơm na là
sử dụng, ghép 2 từ lại ta có 1 khái niệm dễ hiểu Tín dụng là việc sử dụng vốn, tài sản
của ngƣời khác bằng uy tín, tín nhiệm của ngƣời sử dụng.
Rõ ràng, trong khái niệm này ít nhất phải có 02 chủ thể: Ngƣời có vốn (Ngƣời
cho vay) – muốn cho vay và Ngƣời có chữ tín (hoặc tài sản thế chấp) muốn đi vay
(Ngƣời đi vay). Ngƣời cho vay có quyền sở hữu vốn nhƣng chƣa/khơng có nhu cầu sử
4


dụng vốn nên đã chuyển giao Quyền sử dụng cho ngƣời đi vay. Ngƣời đi vay chỉ có
quyền sử dụng, khơng có quyền sở hữu đối với món vay.
Về cơ bản, trong các NHTM hiện nay tín dụng đƣợc chia thành 02 mảng chính:
-

Tín dụng cá nhân: Phục vụ các khách hàng cá nhân, nhu cầu phục vụ đời sống nhƣ:
vay mua nhà, mua ôtô, du học, kinh doanh, phục vụ đời sống cá nhân…

-

Tín dụng doanhh nghiệp: Phục vụ các khách hàng doanh nghiệp, nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh nhƣ: cho vay bổ sung vốn lƣu động, mua sắm tài sản, thanh
tốn cơng nợ khác (trừ trƣờng hợp vay trả nợ ngân hàng khác).
Tín dụng áp dụng trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, sở dĩ nhƣ vậy là vì vốn

hoạt động của ngân hàng chủ yếu là huy động từ bên ngoài, vốn chủ sở hữu ít khi đƣợc
sử dụng để sản xuất kinh doanh mà đƣợc sử dụng chủ yếu để đầu tƣ vào tài sản cố
định. Chính vì vậy, sau một thời gian nhất định ngân hàng phải trả lại cho ngƣời gửi

ngân hàng. Mặt khác ngân hàng cần phải có nguồn để bù đắp chi phí nhƣ trả lƣơng,
khấu hao… Do đó, ngƣời vay ngồi việc trả gốc cịn phải trả cho ngân hàng một khoản
lãi. Đó là nguồn thu nhập chính của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tồn tại và phát
triển.
Tín dụng là một loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở hầu hết các ngân hàng
thƣơng mại, phản ánh hoạt động đặc trƣng của ngân hàng. Tín dụng là hoạt động sinh
lời lớn song cũng chứa đựng rủi ro cao cho NHTM. Chính vì vậy, hoạt động tín dụng
của NHTM phải dựa trên một số ngun tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an tồn và
khả năng sinh lời, đó là:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn ( gốc) và lãi với thời gian xác định: Các
khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách
hàng và các khoản ngân hàng vay mƣợn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hồn trả cả
gốc và lãi nhƣ đã cam kết. Do vậy, ngân hàng luôn yêu cầu ngƣời nhận tín dụng phải
thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích đƣợc thoả thuận với

5


ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân
hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các ngân hàng. Bên cạnh đó
mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ đƣợc
ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái
luật pháp và việc tài trợ đó là phù hợp với cƣơng lĩnh của ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phƣơng án ( hoặc dự án) có hiệu quả. Thực hiện
nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc dấu cộng thứ nhất. Phƣơng án
hoạt động có hiệu quả của ngƣời vay minh chứng cho khả năng thu hồi vốn đầu tƣ và
có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình
thành tài sản của ngƣời vay. Trong trƣờng hợp xét thấy kém an toàn, ngân hàng địi
hỏi ngƣời vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.

Tóm lại, q trình vận động đối với tín dụng ngân hàng có thể đƣợc mơ hình hóa
qua sơ đồ nhƣ sau sau:
(Cho vay)
Ngƣời sở hữu

Ngƣời sử dụng
(Hoàn trả)
( Bao gồm gốc + lãi)

Ngƣời cho vay
Sơ đồ 1.1:

Ngƣời đi vay
Quá trình vận động tín dụng ngân hàng

1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Hiện nay, các ngân hàng đều cung cấp rất nhiều loại tín dụng cho nhiều đối
tƣợng khách hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. Tiêu thức để phân loại tín
dụng ngân hàng đƣợc căn cứ nhƣ sau:

6


1.1.2.1. Theo thời hạn tín dụng
Việc phân chia theo thời hạn cho vay có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an tồn và sinh lời của tín dụng cũng nhƣ khả
năng hồn trả của khách hàng.
Theo hình thức này, tín dụng ngân hàng có thể đƣợc phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm (một số nƣớc quy
định dƣới 2 năm), thƣờng đƣợc sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lƣu

động của các doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
Đối với NHTM, tín dụng ngắn hạn thƣờng chiếm tỷ trọng cao nhất.
- Tín dụng trung hạn có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn
chủ yếu đƣợc sử dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và
thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn có thời hạn cho vay trên 5 năm hoặc 7 năm (đối với một số
nƣớc trên thế giới). Tín dụng dài hạn đƣợc sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản
nhƣ: đầu tƣ xây dựng các xí nghiệp mới, các cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng (đƣờng xá,
bến cảng, sân bay…), đầu tƣ các dự án cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn.
1.1.2.2. Theo mục đích sử dụng tiền vay và của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, ngƣời ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Tín dụng đối với người sản xuất và lưu thơng hàng hóa: Là loại cấp tín dụng
cho các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất, lƣu thơng hàng hóa. Nguồn trả nợ
của hoạt động này là kết quả hoạt động kinh doanh. Loại hình này ngân hàng phải có
đầy đủ các thơng tin cần thiết về khách hàng của mình, về phƣơng án sản xuất kinh
doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng nhƣ mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa lâu bền nhƣ máy giặt, điều hịa,
tủ lạnh… và nguồn trả nợ là thu nhập trong tƣơng lai của ngƣời vay.
7


1.1.2.3. Theo điều kiện đảm bảo
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng đƣợc chia làm hai loại:
- Tín dụng có bảo đảm: Là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm
nhƣ thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài
sản của ngƣời vay để xử lý thu hồi nợ khi ngƣời vay không thực hiện đƣợc các nghĩa
vụ đã đƣợc cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Tín dụng khơng có bảo đảm: Là hình thức cấp tín dụng khơng có tài sản thế

chấp, cầm cố, hoặc khơng có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử
dụng tiền vay của ngƣời vay, khách hàng không đƣợc phép giao dịch với bất kỳ ngân
hàng nào khác. Mặc dù khơng có tài sản đảm bảo nhƣng đây là một loại tín dụng ít rủi
ro cho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và khả năng trả nợ vay ngân hàng rất
cao thì mới đƣợc cấp tín dụng mà khơng cần đảm bảo.
1.1.2.4. Theo đối tượng tín dụng
Căn cứ theo tiêu thức này, ngƣời ta chia tín dụng ra làm hai loại:
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng đƣợc sử dụng để hình thành vốn lƣu
động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lƣu động thiếu hụt tạm
thời. Tín dụng vốn lƣu động bao gồm: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản
xuất, cho vay để thanh tốn các khoản nợ dƣới hình thức chiết khấu kỳ phiếu.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng đƣợc sử dụng để hình thành tài sản cố
định, có nghĩa là đầu tƣ để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và cơng trình mới.
Bên cạnh đó tín dụng còn đƣợc phân chia theo các cách sau:
- Theo xuất xứ của tín dụng: Tín dụng gián tiếp (là hình thức cấp tín dụng thơng
qua một trung gian tài chính nhƣ ngân hàng thƣơng mại hoặc tổ chức tín dụng khác );
Tín dụng trực tiếp ( là hình thức cấp tín dụng giữa ngƣời có tiền hoặc hàng hóa với
ngƣời cần sử dụng tiền hoặc hàng hóa đó, khơng cần phải thông qua một trung gian tài
8


chính nào đó)
- Theo đối tượng cho vay: bao gồm tín dụng cho doanh nghiệp, tổ chức tài
chính khác vay; Tín dụng cho nhà nƣớc vay; Tín dụng cho ngƣời tiêu dùng vay.
Dựa vào các cách phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết đƣợc kết cấu tín dụng
của từng loại tín dụng (là tỷ trọng của từng loại tín dụng trên tổng dƣ nợ). Từ kết cấu
tín dụng đó, so sánh với kết cấu nguồn huy động, so với nhu cầu của nền kinh tế, sẽ
giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét kết cấu tín dụng đã phù hợp với ngân

hàng chƣa từ đó đƣa ra các giải pháp thích hợp.
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
1.2.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Trong những năm gần đây, khi cho vay tiêu dùng ở hầu hết các ngân hàng đều
mặc định rằng: cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của ngƣời
tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng
giúp ngƣời tiêu dùng trang trải nhu cầu nhà ở, mua sắm phƣơng tiện đi lại, đồ dùng gia
đình, giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe hay du lịch… chứ không phục vụ trực tiếp cho
hoạt động kinh doanh, hoạt động thƣơng mại.
Hiện tại, Luật thƣơng mại năm 2005 có quy định “Hoạt động thƣơng mại là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tƣ
xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác” 7. Luật Doanh
nghiệp năm 2014 cũng có quy định “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số
hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi” 8. Do đó, loại trừ mục đích
kinh doanh và hoạt động thƣơng mại theo quy định của Luật Thƣơng mại và Luật
Doanh nghiệp năm 2014, mục đích cho vay tiêu dùng đƣợc các ngân hàng xác định
theo cách hiểu nêu trên. Thói quen này đƣợc các ngân hàng áp dụng rộng rãi trên
phạm vi cả nƣớc và đƣợc thực hiện qua nhiều năm nay để xác định quyền và nghĩa vụ
của các bên trong quan hệ cho vay tiêu dùng.

9


Cho vay tiêu dùng là một khái niệm chỉ mối quan hệ về kinh tế trong đó ngân
hàng tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và những hộ
gia đình. Ngân hàng sẽ chuyển cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử
dụng một lượng giá trị (tiền) trong một khoảng thời gian nhất đinh, với những điều
kiện mà hai bên đã thỏa thuận (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả…) nhằm
giúp người tiêu dùng ( bao gồm cá nhân hay hộ gia đình) có thể sử dụng hàng hóa và

dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một mức
sống cao hơn.
1.2.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Từ trƣớc tới nay, cho vay tiêu dùng vẫn đƣợc các ngân hàng coi là khoản mục
mang lại lợi nhuận khá cao với lãi suất “ cứng nhắc”. Điều đó có nghĩa là nó đủ bù đắp
chi phí huy động vốn của ngân hàng, không nhƣ hầu hết các khoản vay kinh doanh
hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trƣờng, nhƣ vậy với cho vay cho vay
tiêu dùng ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên. Tuy
nhiên, các khoản vay này thƣờng đƣợc định giá rất cao ( vì đã bao hàm cả một phần bù
rủi ro lãi suất ) đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị trƣờng lẫn tỷ lệ tổn thất tín
dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng mới không mang lại
lợi nhuận.
Do đó cho vay tiêu dùng có những đặc điểm cơ bản nhƣ sau:
1.2.2.1 Lãi suất cho vay tiêu dùng thường lớn
Cho vay tiêu dùng có chi phí cao, rủi ro lớn do nguồn trả nợ của khách hàng
không ổn định và phụ thuộc nhiều yếu tố. Ngoài ra chất lƣợng thông tin mà khách
hàng cung cấp cho ngân hàng thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp, thông tin thƣờng
không đầy đủ và khó thu thập, ngân hàng phải bỏ nhiều chi phí cho cơng tác thẩm định
và xét duyệt cho vay. Hơn nữa phần lớn các khoản vay với số lƣợng lớn và giá trị nhỏ
nên ngân hàng cũng phải chịu một chi phí đáng kể để quản lý hồ sơ khách hàng. Cho
vay tiêu dùng trở thành một trong những khoản mục có chi phí lớn nhất trong các
khoản mục tín dụng ngân hàng. Chính vì vậy, một mức lãi suất cao mới có thể đủ để
10


bù đắp cho những chi phí cũng nhƣ rủi ro mà ngân hàng có thể phải gánh chịu, đảm
bảo một mức lợi nhuận cần thiết cho ngân hàng
1.2.2.2 Khách hàng vay tiêu dùng thường là các cá nhân hay hộ gia đình nên việc
chứng minh tài chính thường là khó
Một trong những vấn đề khó khăn mà nhiều tổ chức tín dụng đề cập đến là thiếu

thơng tin về khách hàng. Vì vậy, trong cho vay tín chấp, nhân thân của khách hàng là
căn cứ rất quan trọng để quyết định cho vay. Tuy nhiên, nƣớc ta đang rất thiếu các
trung tâm thông tin dữ liệu khách hàng cá nhân, hộ gia đình. Trung tâm thơng tin tín
dụng của Ngân hàng nhà nƣớc (CIC) mới chỉ cung cấp thông tin doanh nghiệp và một
phần rất ít thơng tin cá nhân. Trong khi nguồn thu nhập để trả nợ cho ngân hàng ở
những khoản cho vay tiêu dùng thƣờng là nguồn thu nhập cá nhân. Thông tin về nguồn
thu nhập các nhân là do khách hàng tự cung cấp nên độ chính xác thƣờng khơng cao.
Đây là lý do tại sao tín dụng tiêu dùng của các ngân hàng hiện nay tập trung phần lớn
cho cán bộ công chức trong hệ thống cơ quan hành chính và nhân viên của một số
doanh nghiệp lớn. Bảo đảm cho các khoản vay này là lƣơng và thu nhập của ngƣời vay
trên tài khoản cá nhân mở ngay tại ngân hàng cho vay.
1.2.2.3 Quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay rất lớn
Điều này là do đối tƣợng cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình với nhu
cầu nhỏ lẻ. Mục đích vay là tiêu dùng nên quy mô các khoản vay không lớn. Nhu cầu
của dân cƣ với các loại hàng hố xa xỉ là khơng cao hoặc đã có tích luỹ trƣớc đối với
các loại tài sản có giá trị lớn. Song, nhu cầu vay tiêu dùng là khá phổ biến do đối
tƣợng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội từ những ngƣời có thu
nhập cao đến những ngƣời có thu nhập trung bình và thấp với nhiều nhu cầu phong
phú và đa dạng.
1.2.2.4 Nhu cầu vay tiêu dùng kém nhạy cảm với lãi suất
Quy mô các khoản vay thƣờng không quá lớn và khách hàng đi vay để phục vụ
cho mục đích tiêu dùng nên thơng thƣờng cái mà họ quan tâm nhất là sự thỏa mãn về
nhu cầu tiêu dùng, tức là những tiện ích, những giá trị mà vay tiêu dùng đem lại cho
11


mình. Ngƣời đi vay sẽ quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải
chịu để có đƣợc khoản vay đó.

1.2.2.5 Nguồn trả nợ của khách hàng không ổn định và phụ thuộc vào nhiều yếu tố

Nguồn trả nợ chính của các khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình) thƣờng là thu
nhập cịn lại có thể sử dụng đƣợc, đƣợc xác định trên cơ sở chênh lệch giữa thu nhập
thƣờng xuyên (bao gồm: lƣơng, thu nhập từ tài sản sinh lời, thu nhập của các thành
viên khác trong gia đình…) và chi tiêu thƣờng xuyên cho các sinh hoạt tối thiểu.
Nhƣ vậy, nguồn trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào một số yếu tố chủ quan
thuộc về bản thân khách hàng nhƣ: trình độ của khách hàng; thu nhập và sự ổn định
thu nhập của khách hàng; những sự cố bất thƣờng mà khách hàng phải gánh chịu…
Bên cạnh đó, nguồn trả nợ còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan nhƣ: chu kỳ kinh
tế (kinh tế tăng trƣởng thì thu nhập của ngƣời dân tăng làm tăng khả năng trả nợ cho
các khoản vay), hay sự biến đổi của cơ cấu kinh tế (cơ cấu kinh tế thay đổi có thể dẫn
đến thất nghiệp cơ cấu khiến không ngƣời đi vay không đủ khả năng trả nợ),…
1.2.2.6 Nhu cầu vay tiêu dùng phụ thuộc chặt chẽ vào mức thu nhập và trình độ
học vấn.
Phần lớn những ngƣời có thu nhập khá hoặc có trình độ học vấn cao có xu
hƣớng vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Với họ, việc vay mƣợn
đƣợc xem là một công cụ để đạt đƣợc mức sống nhƣ mong muốn hơn là một lựa chọn
chỉ đƣợc dùng trong tình trạng khẩn cấp. Họ cũng có cơ sở và đủ khả năng để thực
hiện chi trả khoản vay khi đến hạn. Ngƣợc lại với những ngƣời có thu nhập thấp và
trình độ khơng cao thì vấn đề quan tâm nhất của họ chỉ là một cuộc sống đầy đủ chứ
chƣa thể hƣớng tới một sự tiện nghi, hiện đại trên mức thu nhập của mình q nhiều.
1.2.2.7 Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế đang dần phát triển, thu nhập của ngƣời
dân tăng lên, nhu cầu tiêu dùng cũng tăng theo. Đồng thời các nhà sản xuất đƣợc
khuyến khích đầu tƣ, các mặt hàng tiêu dùng sản xuất ra không chỉ đa dạng về chủng

12


loại, mẫu mã mà còn đảm bảo cả về chất lƣợng, khuyến khích nhu cầu tiêu dùng của
dân cƣ. Khi đó nếu thu nhập của ngƣời dân chƣa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng, họ sẽ

phát sinh nhu cầu vay. Họ tin tƣởng rằng với điều kiện kinh tế nhƣ vậy, chắc chắn họ
sẽ có khả năng hồn trả khoản vay cho ngân hàng đầy đủ và đúng hạn.
Về phía các ngân hàng, khi kinh tế phát triển, họ cũng lạc quan hơn và tin tƣởng
rằng rủi ro tín dụng trong giai đoạn này sẽ không đáng lo ngại. Ngƣợc lại, khi nền kinh
tế suy thoái, thu nhập giảm và kỳ vọng vào thu nhập trong tƣơng lai cũng thấp, cùng
với những lo lắng về nguy cơ thất nghiệp nên ngƣời dân có xu hƣớng tiết kiệm trong
các khoản chi tiêu dùng nhiều hơn và hạn chế việc vay mƣợn từ ngân hàng.
1.2.2.8 Rủi ro trong cho vay tiêu dùng thường cao
Các khoản vay tiêu dùng có độ rủi ro cao vì bên cạnh sự ảnh hƣởng của các yếu
tố khách quan nhƣ mơi trƣờng kinh tế, văn hóa, xã hội, nó cịn phải chịu tác động của
những nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân khách hàng. Việc xác định thơng tin tài
chính của khách hàng thƣờng gặp nhiều khó khăn, nguồn trả nợ khơng ổn định, việc
hoàn trả khoản vay lại phụ thuộc vào tƣ cách đạo đức và ý muốn trả nợ của ngƣời vay.
Ngoài ra các cá nhân, hộ gia đình ln muốn thủ tục vay phải đơn giản, tiện lợi hơn
vay bán buôn, nên đa số các khoản cho vay tiêu dùng đều khơng có tài sản bảo nên rủi
ro đối với cho vay tiêu dùng thƣờng rất lớn. Hay nhƣ do số lƣợng khoản vay tiêu dùng
là rất lớn trong khi số lƣợng cán bộ tín dụng ngân hàng lại có hạn cũng sẽ gây khó
khăn trong khâu kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không
cũng làm tăng thêm rủi ro cho khoản vay này.
1.2.2.9 Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại là yếu tố quyết
định đến khả năng hoàn trả của khoản vay
Tƣ cách khách hàng là một yếu tố định tính nên ngân hàng khó có thể xác định
một cách chính xác. Ngân hàng chỉ có thể xác định đƣợc thu nhập của ngƣời tiêu dùng
và dự đốn thu nhập mà họ có thể nhận đƣợc trong tƣơng lại để ra quyết định tài trợ
vốn nhƣng khó có thể kiểm sốt đƣợc việc sử dụng vốn đúng mục đích của họ sau đó.
Do đó tƣ cách của ngƣời vay càng đƣợc đánh giá tốt thì khả năng trả nợ càng cao và từ
13


dó làm giảm tính rủi ro của khoản vay. Trình độ, kinh nghiệm và khả năng đánh giá

của cán bộ tín dụng là một yếu tố quan trọng để nâng cao chất lƣợng của khoản vay
này.
1.2.2.10 Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng cao
Do rủi ro cao và chi phí cao mà lãi suất đặt ra đối với các khoản vay tiêu dùng
cũng rất cao. Bên cạnh đó, số lƣợng các khoản cho vay tiêu dùng là khá nhiều, khiến
cho tổng quy mô cho vay tiêu dùng là rất lớn, cùng với tiền lãi thu đƣợc từ mỗi khoản
vay làm cho tỏng lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động cho vay tiêu dùng là đáng kể. Cũng
do lợi nhuận mà cho vay tiêu dùng mang lại cao nên dù xác định sẽ gặp nhiều rủi ro,
các ngân hàng vẫn muốn phát triển dịch vụ này.
1.2.3 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay của NHTM nói chung và của cho vay tiêu dùng nói riêng có
vai trò quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế xã hội. Hoạt động cho vay giúp
khai thơng dịng tài chính, để những dịng vốn đƣợc ln chuyển liên tục. Việc NHTM
cho khách hàng cá nhân hay hộ gia đình vay vốn cho mục đích tiêu dùng có vai trò to
lớn đối với NHTM, đối với khách hàng vay và với cả nền kinh tế, cụ thể nhƣ sau:
1.2.3.1 Đối với các ngân hàng thương mại
Có thể nói hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thƣơng mại là nhận tiền gửi
(huy động vốn) và sử dụng khoản tiền (sử dụng vốn) đó trong kinh doanh nhằm thu lợi
nhuận, ngân hàng nhận tiền gửi từ nhiều nguồn khác nhau (cá nhân, tổ chức... ), theo
nhiều hình thức khác nhau. Việc sử dụng cũng theo nhiều hình thức khác nhau: tín
dụng, kinh doanh ngoại tệ, thanh tốn, mua trái phiếu... Tuy vậy, trên tổng thể thì hoạt
động tín dụng của NHTM là hoạt động chiếm thị phần cao nhất, mang lại cho ngân
hàng nhiều lợi nhuận nhất. Cùng với quá trình phát triển kinh tế thì lĩnh vực tài trợ của
ngân hàng thƣơng mại cũng có nhiều thay đổi, nhằm giúp cho các ngân hàng có thể
thích ứng đƣợc trƣớc những biến động của thực tế.
Ban đầu, các NHTM cũng không mấy quan tâm đến thị trƣờng cho vay tiêu

14



dùng, bởi đây là thị trƣờng mà các khoản tài trợ có quy mơ nhỏ, chi phí tài trợ là lớn,
rủi ro cũng cao. Tuy nhiên, khi mà cuộc cạnh tranh để giành thị phần thị trƣờng trở lên
khốc liệt, các ngân hàng thƣơng mại không chỉ phải cạnh tranh với chính các ngân
hàng trong hệ thống, mà cịn phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính phi ngân hàng
đã khiến thị phần trên một số thị trƣờng của các ngân hàng bị thu hẹp, trong khi thị
trƣờng cho vay tiêu dùng đang có xu thế lên cao. Do vậy, các ngân hàng đã phải
hƣớng mục tiêu của mình vào lĩnh vực này, và cho vay tiêu dùng đã dần trở thành một
loại hình sản phẩm phổ biến trong các ngân hàng thƣơng mại, một loại sản phẩm mang
lại thu nhập tƣơng đối cao trong tổng doanh thu của các ngân hàng.
Mặc dầu các khoản tài trợ theo hình thức cho vay tiêu dùng là nhỏ, nhƣng với số
lƣợng các khoản này lại rất lớn (đối tƣợng có nhu cầu vay tiêu dùng bao gồm tất cả
các thành phần trong xã hội), vì thế tổng quy mơ tài trợ là rất lớn. Bên cạnh đó, lãi
suất của các khoản tài trợ theo hình thức này là rất cao (bởi ngƣời nhận tài trợ họ chỉ
quan tâm đến thoả mãn nhu cầu trƣớc mắt mà họ đƣợc hƣởng, họ không mấy quan tâm
đến lãi suất phải trả) nên đã mang lại cho ngân hàng một tỷ suất lợi nhuận tƣơng đối
lớn trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Đặc biệt, với ngân hàng có quy mơ nhỏ, uy tín
chƣa cao...v.v, khó có thể cạnh tranh đƣợc với các ngân hàng có quy mơ lớn, uy tín
cao trong việc giành những khách hàng lớn (thƣờng là các tổ chức mà nhu cầu vay vốn
đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh), hoặc có những khi nhờ những mối quan
hệ tốt có thể giành đƣợc khách hàng, nhƣng ngân hàng lại không thể đáp ứng đƣợc quy
mô khoản vay của họ thì thị trƣờng cho vay tiêu dùng là vơ cùng quan trọng đối với
các ngân hàng này.
1.2.3.2 Đối với người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có tác dụng đặc biệt đối với những ngƣời có thu nhập thấp và
trung bình. Thông qua nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, họ sẽ đƣợc hƣởng các dịch vụ,
tiện ích trƣớc khi có đủ khả năng về tài chính nhƣ mua sắm các hàng hố thiết yếu có
giá trị cao nhƣ nhà cửa, xe hơi… hay trong trƣờng hợp chi tiêu cấp bách nhƣ nhu cầu
về y tế, chữa bệnh.

15



Có thể cho rằng bất cứ một ngƣời nào đều mong muốn đƣợc thoả mãn những nhu
cầu của riêng mình bắt đầu từ những hàng hoá tất yếu rồi đến những hàng hoá xa xỉ
hơn. Tuy nhiên thực tế là một ngƣời trẻ lại chƣa có đủ khả năng chi trả cho những nhu
cầu của mình do đó họ cần thời gian tích luỹ tiền, ngƣời tiêu dùng sẽ khéo léo phối
hợp giữa thoả mãn ở hiện tại với khẳ năng thanh tốn ở hiện tại và tƣơng lai. Có thể
nói ngƣời tiêu dùng là ngƣời đƣợc hƣởng trực tiếp và nhiều nhất lợi ích mà hình thức
cho vay này mang lại trong điều kiện họ không lạm dụng chi tiêu vào những việc
khơng chính đáng vì khi đó sẽ làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tƣơng lai.
1.2.3.3 Đối với nền kinh tế- xã hội
Một nền kinh tế sung túc đƣợc thể hiện rõ qua mức cầu về hàng hoá tiêu dùng
của dân cƣ. Mức cầu đó chính là số lƣợng và mức độ của các nhu cầu có khả năng
thanh tốn. Việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM sẽ làm tăng
đáng kể những nhu cầu có khả năng thanh tốn đó. Hay nói cách khác đây chính là
một giải pháp hữu hiệu để kích cầu và qua đó làm cho nền kinh tế trở nên năng động
hơn, góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong
nƣớc, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, Nhà nƣớc cũng sẽ đạt đƣợc các
mục tiêu kinh tế – xã hội nhƣ: giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động, tăng
thu nhập, giảm bớt các tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho
ngƣời dân.
1.2.4 Phân loại cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng đƣợc phân thành các hình thức sau:
1.2.4.1 Căn cứ vào mục đích vay

 Cho vay tiêu dùng cư trú
Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu mua mới, hoặc sửa chữa nhà ở, căn
hộ và trong một số trƣờng hợp bao gồm cả đất đai. Cho vay tiêu dùng cƣ trú khác với
phần lớn các hình thức cho vay khác ở những điểm sau:
- Quy mơ của một món vay tiêu dùng cƣ trú thƣờng lớn hơn nhiều so với quy

16


mơ của các món vay tiêu dùng thơng thƣờng.
- Các khoản vay tiêu dùng cƣ trú thƣờng có kỳ hạn dài nhất trong danh mục cho
vay của NHTM (đến 20 năm). Do đó loại cho vay này thƣờng chứa đựng những nguy
cơ rủi ro tín dụng đáng kể bởi vì nhiều nguyên nhân có thể xảy ra bao gồm cả những
thay đổi tiêu cực trong điều kiện kinh tế, lãi suất, sức khỏe ngƣời vay trong suốt kỳ
hạn của khoản vay.

 Cho vay tiêu dùng không cư trú
Là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống nhƣ mua sắm phƣơng
tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí… Đặc điểm của những khoản tín dụng
này thƣờng là có quy mơ nhỏ, thời gian tài trợ ngắn, do đó mà mức độ rủi ro đối với
ngân hàng là thấp hơn nhũng khoản tín dụng tiêu dùng cƣ trú. Với những khoản tín
dụng này, thì thu nhập trong tƣơng lai của ngƣời tiêu dùng lại đóng vai trị quyết định
trong việc ngân hàng có cho vay hay khơng. Bởi nguồn tài chính để trả cho các khoản
vay không phải là từ kết quả của việc sử dụng những khoản tiền vay đó mà nguồn trả
nợ hồn tồn phụ thuộc vào thu nhập của ngƣời tiêu dùng trong tƣong lai. Đây là một
đặc điểm quan trọng mà không chỉ ngân hàng thƣơng mại quan tâm mà hầu hết các tổ
chức tài chính đều rất quan tâm.

 Cho vay tài trợ nhu cầu tiêu dùng khác
Là các khoản cho vay để tài trợ cho các nhu cầu nhƣ du học, chữa bệnh, cƣới
hỏi, du lịch... Đối với các khoản vay này căn cứ để ra quyết định cho vay hay khơng
chính là thu nhập để trả nợ của ngƣời vay, sau đó mới xem xét đến giá trị của tài sản
đảm bảo.
1.2.4.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
 Cho vay tiêu dùng trả góp
Theo hình thức này thì ngƣời đi vay trả nợ cho ngân hàng (gồm cả gốc và lãi)

theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định (tháng, quý…).
Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc với những khách hàng
17


mà thu nhập định kỳ của họ không đủ để thanh toán hết một lần số nợ vay. Đối với
loại cho vay này, ngân hàng cần chú ý đến những vấn đề cơ bản sau:
- Loại tài sản được tài trợ: thiện chí trả nợ của ngƣời vay sẽ tốt hơn khi tài sản
hình thành từ tiền vay thoả mãn nhu cầu lâu bền của họ trong tƣơng lai. Với mỗi ngân
hàng, họ rất quan tâm đến việc lựa chọn tài sản để tài trợ và thƣờng họ chỉ muốn tài trợ
cho những tài sản có thời gian sử dụng dài, có giá trị lớn; với những tài sản này, ngƣời
vay có thể hƣởng tiện ích của nó trong một khoảng thời gian dài.
- Số tiền phải trả trước: với hình thức này, ngân hàng sẽ yêu cầu ngƣời đi vay
phải có vốn tự có trên tổng phƣơng án xin vay, phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay,
thƣờng chỉ cho vay từ 50-75% tổng giá trị tài sản tuỳ theo các yếu tố nhƣ: loại tài sản,
thị trƣờng tiêu thụ tài sản sau khi đã sử dụng, thực lực tài chính, trình độ và nhân thân,
lai lịch của ngƣời vay. Quy định này của ngân hàng nhằm tránh trƣờng hợp khách
hàng dùng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản thế chấp, khi phải phát mại tài sản
không gây nhiều rủi ro cho ngân hàng.
- Điều khoản thanh tốn: số tiền thanh tốn mỗi kì hạn phải phù hợp với khả
năng về thu nhập sau khi đã trừ đi các khoản chi tiêu khác, giá trị tài sản không đƣợc
thấp hơn số tiền cho vay chƣa đƣợc thu hồi. Thời hạn cho vay không nên quá dài nhằm
tránh cho việc tài sản tài trợ bị giảm giá trị theo thời gian đi kèm với rủi ro tín dụng
tăng lên.
- Vấn đề phân bổ lãi vay theo thời gian: khi sử dụng phƣơng pháp lãi gộp để tính
lãi, các ngân hàng thƣờng tiến hành phân bổ phần lãi cho vay đã đƣợc tính. Việc phân
bổ có thể đƣợc thực hiện theo định kì gắn liền với các kì hạn thanh tốn hoặc có thể
đƣợc thực hiện theo q hoặc theo năm tài chính.
- Vấn đề trả nợ trước hạn: khi ngƣời đi vay trả nợ trƣớc hạn xảy ra trƣờng hợp
nếu tiền trả góp theo phƣơng pháp lãi đơn thì vấn đề rất đơn giản, ngƣời đi vay chỉ

phải thanh tốn tồn bộ gốc cịn thiếu và lãi vay của kì hạn hiện tại cho ngân hàng.
Tuy nhiên nếu tiền lãi đƣợc tính bằng phƣơng pháp lãi gộp thì vấn đề sẽ phức tạp hơn
vì theo phƣơng pháp này, lãi đƣợc giả định rằng tiền vay sẽ đƣợc khách hàng sử dụng
18


×