Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động của chi nhánh ngân hàng phát triển bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.06 KB, 82 trang )

.....

Bộ giáo dục và đạo tạo
Trường đại học bách khoa
*****************

luận văn thạc sỹ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động
của Chi nhánh Ngân hàng phát triển
Bắc ninh

Người thực hiện: Vũ Đình Nam
Người hướng dẫn khoa học: GS - TS Đỗ Văn Phức

Hà nội, năm 2007


Vũ Đình Nam

-1-

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

LỜI CAM ĐOAN

Tơi tên là Vũ Đình Nam, học viên lớp Cao học QTKD – Trường Đại Học
Bách Khoa Hà Nội – khóa 2005 – 2007. Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên
cứu của riêng tôi, các số liệu, tài liệu, kết quả trong luận văn này là thực tế. Tôi
xin chịu trách nhiệm mọi vấn đề liên quan về nội dung đề tài này.



Luận văn cao học quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


Vũ Đình Nam

-2-

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

MỤC LỤC

Trang

MỤC LỤC ................................................................................................

02

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................

04

DANH MỤC BẢNG BIỂU – HÌNH VẼ ..................................................

05

DANH MỤC HÌNH VẼ ………………………………………………...


06

LỜI NĨI ĐẦU ..........................................................................................

07

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC TRONG KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG ..............................................................................

09

Nghiên cứu phát triển hoạt động của tổ chức tín dụng trong kinh
tế thị trường ........................................................................................

09

1.2. Đặc điểm đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng Nhà nước và yêu cầu
công tác quản lý ..................................................................................

25

1.2.1. Đặc điểm đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng Nhà nước ....................

25

1.2.2. Yêu cầu đối với công tác quản lý đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng
của Nhà nước ......................................................................................

29


PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN BẮC
NINH ..................................................................................................

31

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Bắc Ninh .............................

31

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước của
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh .........................................

43

2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng đầu tư tại Chi nhánh Cục Đầu tư
phát triển năm 1997 -1999 tại tỉnh Bắc Ninh. ....................................

44

1.1.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


Vũ Đình Nam


-3-

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

2.2.2. Thực trạng cơng tác tín dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh Quỹ
Hỗ trợ Phát triển Bắc Ninh từ năm 2000 đến tháng 6 năm 2007 ..............
2.2.3. Thực trạng cơng tác tín dụng đầu tư phát triển của Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh hoạt động từ 30/6/2006 đến
30/9/2007 ............................................................................................
2.2.3.1. Công tác kế hoạch ........................................................................
2.2.3.2.Công tác huy động vốn .................................................................
2.2.3.3. Công tác thẩm định ......................................................................
2.2.3.4. Cho vay tín dụng trung và dài hạn ...............................................
2.2.3.5 Thu nợ tín dụng trung và dài hạn ..................................................
2.2.3.6 Công tác hỗ trợ sau đầu tư ............................................................
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
BẮC NINH .........................................................................................
3.1. Mục tiêu phát triển tín dụng đầu tư phát triển của Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển Bắc Ninh trong thời gian tới ...................................
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng của Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh ..........................................................
3.2.1 Hoàn thiện các quy định về đối tượng cho vay, mức vốn cho vay
và lãi suất cho vay ...............................................................................
3.2.2. Cải tiến thủ tục đầu tư .....................................................................
3.2.3. Nâng cao chất lượng và thẩm định dự án đầu tư.............................
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế tài sản bảo đảm tiền vay.....................................
3.2.5. Tăng cường cơng tác quản lý rủi ro tín dụng ..................................
3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ trong q trình cấp
tín dụng đầu tư ưu đãi .........................................................................

3.2.7. Cải tiến và nâng cao khả năng trao đổi thơng tin, báo cáo tình
hình cơng tác tín dụng đâu tư ưu đãi ..................................................
3.2.8. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng...................................................
KẾT LUẬN ...............................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................

Luận văn cao học quản trị kinh doanh

47

54
54
56
57
58
59
60

62
62
64
64
67
69
72
73
74
76
77
79

81

Trường ĐHBKHN


Vũ Đình Nam

-4-

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DA

Dự án

KH

Kế hoạch

HTPT

Hỗ trợ phát triển

HĐV

Huy động vốn

TD


Tín dụng

ĐTPT

Đầu tư phát triển

XDCB

Xây dựng cơ bản

TW

Trung Ương

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

KTCB

Kiến thiết cơ bản

NHPT

Ngân hàng phát triển


LSSĐT

Lãi suất sau đầu tư

Luận văn cao học quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


Vũ Đình Nam

-5-

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

DANH MỤC BẢNG BIỂU – HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

TÊN BẢNG BIỂU

TRANG

Bảng 1.1

Các đặc điểm chính của kinh doanh dịch vụ

14

Bảng 1.2


Các hệ số xét tính lợi ích xã hội – chính trị và ảnh

16

hưởng đến môi trường trong việc xác định, đánh giá
hiệu quả kinh doanh dịch vụ Việt Nam trong giai
đoạn 2001 – 2020
Bảng 2.1

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bắc ninh sau 10 tái
lập tỉnh.

35

Bảng 2.2

Bảng tổng hợp tình hình hoạt động tín dụng của
Cục đầu tư phát triển Bắc Ninh năm 1997 – 1999.

45

Bảng 2.3

Tình hình cho vay thu nợ của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ
Phát triển Bắc ninh từ năm 2000 – tháng 6 năm
2006

71


Bảng 2.4

Kết quả hoạt động cho vay và thu nợ của Chi nhánh
Quỹ Hỗ trợ Phát triển Bắc Ninh.

48

Bảng 2.5

Tình hình huy động vốn để cho vay tín dụng ĐTPT
đến tháng 6 năm 2006

49

Bảng 2.6

Kế hoạch thực hiện tín dụng ĐTPT năm 2006 và
năm 2007.

55

Bảng 2.7

Kết quả thực hiện cho vay thu nợ tín dụng đầu tư
phát triển.

58

Bảng 2.8


Kết quả thực hiện cơng tác hỗ trợ sau đầu tư.

60

Luận văn cao học quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


Vũ Đình Nam

-6-

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

TÊN HÌNH VẼ

Trang

Hình 1.1 Ba giai đoạn của q trình sản xuất kinh doanh dịch
vụ

15

Hình 1.2 Kết hợp phương pháp suy ra xu hướng cho tương lai
từ quá khứ với xét đến phần đột biến của một số nhân
tố trong tương lai khi dụ báo nhu cầu của thị trường.


22

Hình 1.3 Vị thế trong cạnh tranh

23

Hình 1.4 Các cơ sở, căn cứ cho hoạch định phát triển hoạt
động của doanh nghiệp.

24

Hình 1.5 Nội dung các giai đoạn xây dựng phương án phát
triển hoạt động của doanh nghiệp.

24

Luận văn cao học quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


Vũ Đình Nam

-7-

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

LỜI NĨI ĐẦU
Vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước là một bộ phận quan trọng

trong tổng nguồn vốn đầu tư phát triển của tồn bộ nền kinh tế nói chung và tỉnh
Bắc Ninh nói riêng. Đất nước ta đang trong thời kỳ xây dựng cơ sở hạ vật chất
kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, thực hiện cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa. Ngồi
nguồn lực từ bên ngồi thì việc tích lũy từ nội lực của nền kinh tế là yếu tố quyết
định nhất có ý nghĩa trước mắt và lâu dài. Việc đầu tư xây dựng mới, mở rộng
các cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư chiều sâu mua sắm thiết bị nâng cao năng
lực sản xuất và chất lượng sản phẩm là yêu cầu đòi hỏi khách quan của nền kinh
tế nói chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng.
Trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng phát triển nghiệp vụ quản lý
vốn tín dụng đầu tư là nghiệp vụ có tính chất bao trùm (bao gồm nghiệp vụ:
thẩm định dự án đầu tư, cấp vốn vay theo trình tự quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản, thu hồi nợ vay ....). Cùng với quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý, Đảng và
Chính phủ ta có chủ trương dần xóa bỏ bao cấp trong đầu tư phát triển thì tỷ
trọng vốn tín dụng đầu tư ngày càng được tăng lên và nguồn vốn cấp phát sẽ
giảm đi. Trong những năm qua (trước năm 2000) nguồn vốn tín dụng ưu đãi của
Nhà nước được CHính phủ giao cho các tổ chức: Tổng Cục đầu tư phát triển,
Ngân hàng đầu tư và phát triển, một số ngân hàng thương mại quốc doanh quản
lý và thực hiện. Đến nay, tín dụng đầu tư và phát triển của Nhà nước được
chuyển giao đầu mối cho Ngân hàng phát triển để cho vay.
Bắc ninh là tỉnh được tái lập không lâu, cơ sở vật chất nói chung và cơ sở
sản xuất nói riêng cịn ở mức trung bình so với mức bình qn của cả nước, do
vậy u cầu địi hỏi tất yếu là Bắc Ninh phải tăng đầu tư phát triển dưới nhiều
hình thức, bằng mọi nguồn vốn trong đó có đầu tư vốn tín dụng ưu đãi. Quan
tâm tới các giải pháp để nâng cao chất lượng quản lý vốn tín dụng đầu tư của
Nhà nước là yêu cầu địi hỏi có tính chất khách quan.
Vì vậy với mong muốn góp phần nâng cao cơng tác quản lý vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước trên địa bàn tỉnh, là một cán bộ đang công tác tại
Chi nhánh NHPT Bắc Ninh thuộc hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Từ
những kiến thức đã tiếp thu qua chương trình đào tạo sau đại học kết hợp với
thực tiễn đã đúc rút trong q trình cơng tác của bản thân, tôi đã chọn chuyên đề

Luận văn cao học quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


Vũ Đình Nam

-8-

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

“Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Phát
triển Bắc Ninh”, với mong muốn có thể đóng góp một phần nhỏ bé để hỗ trợ cho
sự phát triển bền vững của ngành và của địa phương, đồng thời góp phần vào sự
phát triển chung của tồn nghành NHPT và kinh tế của đất nước trong thời kỳ
mới và hội nhập hiện nay.
Mục tiêu của chuyên đề dựa trên cơ sở tổng kết từ thực tiễn về công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói chung, quản lý vốn tín dụng đầu tư phát
triển nói riêng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua. Những kết quả đã
đạt được, những thiếu sót cịn tồn tại từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm
đồng thời đề xuất các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơng tác
quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh trong quá trình đổi mới.
Luận văn được chia làm 3 phần như sau:
Phần 1: Cơ sở lý thuyết của đề tài
Phần 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước của Chi nhánh NHPT Bắc Ninh.
Phần 3: Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng của Chi
nhánh NHPT Bắc Ninh.


Luận văn cao học quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


Vũ Đình Nam

-9-

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC TRONG
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Nghiên cứu phát triển hoạt động của tổ chức tín dụng trong
kinh tế thị trường
Một trong số các hoạt động cơ bản, quan trọng nhất của con người là hoạt
động kinh tế. Loài người đã sáng lập ra nền kinh tế, sáng tạo ra thị trường nhằm
mục đích phát triển nhanh, có hiệu quả hoạt động kinh tế. Nền kinh tế là một
phương thức (thể chế, cơ chế định hướng, điều khiển và cách thức) tiến hành các
hoạt động kinh tế chủ yếu. Thị trường là nơi gặp gỡ và diễn ra quan hệ mua bán
(trao đổi) giữa người có và người cần hàng hố.
Lồi người đã trải qua các nền kinh tế từ thấp đến cao như sau:
Nền kinh tế tự nhiên, tự cung – tự cấp, tự sản – tự tiêu.
Nền kinh tế hàng hố giản đơn, trong đó người ta chỉ tiến hành hàng đổi
lấy hàng là chính.
Nền kinh tế thị trường tự do, trong đó tiền đã xuất hiện và trở thành hàng
hoá đặc biệt – vật trung gian cho việc trao đổi, kinh tế tư nhân phát triển
mạnh mẽ…
Nền kinh tế thị trường hiện đại, trong đó các cơng ty cổ phần, các cơng

ty đa quốc gia phát triển mạnh mẽ; sản xuất kinh doanh được tiến hành
trên cơ sở công nghệ thiết bị hiện đại; thông tin, sản phẩm sáng tạo (chất
xám, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến…), uy tín, dịch vụ các
loại… trở thành hàng hoá đặc biệt và chiếm tỷ trọng cao. Cơ cấu kinh tế
phát triển là cơ cấu trong đó cơng nghiệp – 20%, nơng nghiệp – 10%,
dịch vụ - 70%.
Như vậy, đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường là hàng hoá, là tự do kinh
doanh hàng hố trong khn khổ pháp luật. Do mưu cầu lợi ích của con người
và do được tự do kinh doanh nên trong kinh tế thị trường cạnh tranh diễn ra
mạnh mẽ, quyết liệt, đa dạng. Từ đó chúng ta có thể phát biểu rằng, nền kinh tế
Luận văn cao học quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


Vũ Đình Nam

-10-

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

thị trường là nền kinh tế hoạt động chủ yếu theo quy luật cạnh tranh đáp ứng
nhu cầu hàng hoá. Cạnh tranh diễn ra trong thiên nhiên ở mọi lúc, mọi nơi
không tuỳ thuộc vào ý muốn của riêng ai nên là một quy luật quan trọng thúc
đẩy sự phát triển. Con người sinh ra từ tự nhiên, nên khơng thể nằm ngồi quy
luật đó. Con người thường xun phải tìm cách tạo ra, giành giật nguồn sống bởi
vì điều kiện phát triển có giới hạn và xuất hiện phần nhiều là ngẫu nhiên. Trong
hoạt động kinh tế, cạnh tranh là sự giành giật thị trường, khách hàng, đối tác
trên cơ sở các ưu thế về chất lượng hàng hoá, giá cả hàng hoá, thời hạn, sự
thuận tiện và uy tín lâu dài.

Cạnh tranh trên cơ sở các ưu thế là cạnh tranh lành mạnh. Để có ưu thế về
chất lượng sản phẩm, dịch vụ người sản xuất phải đầu tư thoả đáng cho việc
nghiên cứu đổi mới sản phẩm, đổi mới quản lý, đổi mới cơng nghệ, cho nhân tố
con người. Để có ưu thế về chất lượng sản phẩm, giá chào bán, giá bán hàng
hố, doanh nghiệp khơng cịn cách nào khác phải thường xuyên quan tâm đầu tư
quản lý tốt tất cả các yếu tố sản xuất, các hoạt động thành phần. Chất lượng sản
phẩm dịch vụ ưu thế so với đối thủ cạnh tranh trước hết là chất lượng đáp ứng,
phù hợp với yêu cầu của người sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Như vậy, khi quản lý
kinh doanh cần nắm bắt được chất lượng mà người tiêu dùng yêu cầu đối với
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và phải biết quan hệ giữa chất lượng với chi phí.
Trước đây trong nhiều trường hợp để đảm bảo, nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ phải sử dụng vật tư, thiết bị đắt tiền (khấu hao tăng), tiến hành tăng một
số lượng hoạt động… tăng một số loại chi phí, giá thành sản phẩm làm lợi thế về
giá. Nhưng trong kinh tế thị trường do đảm bảo chất lượng phù hợp với yêu cầu
(nhu cầu) người tiêu dùng nên sản lượng sản xuất – tiêu thụ của các sản phẩm,
dịch vụ thường là tăng và có khi rất mạnh. Khi sản lượng sản xuất – tiêu thụ
tăng phần chi phí cố định cho một sản phẩm, giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ
giảm, tức là lợi thế cạnh tranh về giá càng đảm bảo. Cạnh tranh lành mạnh giữa
những người sản xuất, giữa các nhà cung cấp tạo ra nhiều phản ứng dây chuyền
tích cực đem lại nhiều lợi ích thiết thực trước hết cho người tiêu dùng, cho
những người cạnh tranh thành cơng, cho cộng đồng, cho tồn xã hội. Tiến hành
cạnh tranh lành mạnh là phải làm việc thực sự nghiêm túc, không ngừng sáng
tạo, sử dụng sản phẩm sáng tạo; là phải biết chi nhiều để được thu nhiều hơn, là
phải mạo hiểm, chấp nhận rủi ro… Trong kinh tế thị trường phương pháp quản
Luận văn cao học quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


Vũ Đình Nam


-11-

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

lý hiện đại và tiến bộ khoa học cơng nghệ là hai vũ khí cạnh tranh sắc bén. Sản
xuất kinh doanh có cạnh tranh rất cần đến tiến bộ quản lý và tiến bộ khoa học
công nghệ. Và bản thân kinh doanh sản xuất có cạnh tranh lại ln thúc đẩy hai
lĩnh vực hoạt động đó nhanh chóng phát triển. Doanh nghiệp nào tụt hậu trong
hai lĩnh vực đó là có nguy cơ thất bại trong cạnh tranh, nguy cơ phá sản, đổ vỡ.
Do vậy, trong kinh tế thị trường thường doanh nghiệp chủ động bỏ tiền mua
thành tựu khoa học công nghệ, phương pháp quản lý hiện đại hoặc đầu tư nghiên
cứu – triển khai để tạo ra các lợi thế cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ. Trong
thực tế ln có những người không chịu hoặc không biết tiến hành cạnh tranh
lành mạnh, tức là ln có khả năng xuất hiện, tồn tại cạnh tranh thơ bạo. Quản lý
nhà nước có nhiệm vụ, trách nhiệm tạo điều kiện cho cạnh tranh lành mạnh phát
triển, kiểm sốt và xử lý cạnh tranh khơng lành mạnh.
Cạnh tranh trong hoạt động kinh tế bao giờ cũng lan truyền sang tất cả các
lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội vì các lĩnh vực khác được sinh ra và tồn
tại chủ yếu là để tạo ra nhân (đầu vào), một phần là sử dụng quả (đầu ra) của
hoạt động kinh tế. Hiện nay, tuy Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển sang
kinh tế thị trường mà cạnh tranh đã len lỏi vào tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội, hoạt động của mỗi con người, của mỗi gia đình, của mỗi tổ chức, của cả
quốc gia đã phải chịu sức ép khá mạnh mẽ của cạnh tranh. Trong kinh tế thị
trường các quá trình, hiện tượng, sự vật biến đổi với tốc độ nhanh hơn bình
thường rất nhiều, trình độ cao hay thấp, đúng hay sai, hơn hay kém, tốt hay xấu,
tiến bộ hay lạc hậu, tích cực hay tiêu cực… bộc lộ nhanh chóng, rõ ràng hơn.
Và do tác động của cạnh tranh lành mạnh nên kinh tế thị trường đem lại
cho chúng ta lợi ích to lớn sau:
Sản phẩm hàng hố, dịch vụ phong phú hơn, đẹp hơn, dễ mua hơn;

Con người chủ động, năng động hơn;
Các yếu tố thuộc lực lượng sản xuất ra đời và phát triển nhanh hơn…
Mặt khác, trong kinh tế thị trường dễ xảy ra:
Trường hợp một số người do quá cuồng nhiệt theo đuổi hiệu quả kinh tế
dẫn đến mua bán mọi thứ, cạnh tranh thô bạo.
Trường hợp tàn phá môi sinh, không chú ý đến môi trường lao động.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


Vũ Đình Nam

-12-

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

Bất cơng đối với những người ít có khả năng cạnh tranh do ngun nhân
khách quan, bẩm sinh, cống hiến cho cách mạng, cho chiến tranh bảo vệ
tổ quốc…
Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ tạo ra khung pháp luật; cơ sở hạ tầng, cơ
chế kiểm soát, trọng tài, đề ra chiến lược ưu tiên phát triển cho từng giai đoạn…
nhằm phát huy tối đa các lợi ích, phịng ngừa được nhiều nhất những khuyết tật
của kinh tế thị trường.
Qua nghiên cứu chúng ta hồn tồn có thể khẳng định rằng, nền kinh tế thị
trường có bản chất, một số quy luật hoạt động vừa gắn với tự nhiên, vừa mang
dấu ấn của thời đại và về cơ bản là khác với kinh tế bao cấp – chỉ huy tập trung.
Trong nền kinh tế thị trường để đạt được hiệu quả hoạt động chúng ta phải thay
đổi nhận thức, cách thức tiếp cận, thay đổi các căn cứ của các quyết định, phải
năng động, linh hoạt… Để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động nói

chung, hoạt động kinh doanh nói riêng có sự tham gia của nhiều người trong
khung giới hạn về các điều kiện nhân – tài – vật – lực, thời gian, khơng gian, và
có cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của các ơng chủ khơng có cách nào khác là
phải đích thực hố mọi vấn đề; thiết thực hố, hiện đại hoá các yếu tố đầu vào,
trật tự hoá, hợp lý hoá, đồng bộ hoá các hoạt động bộ phận, tức là phải đặc biệt
coi trọng việc học tập nâng cao trình độ quản lý hoạt động nói chung, trình độ
quản lý hoạt động kinh doanh nói riêng.
Hiện nay trong thực tế và trong lý luận người ta sử dụng thuật ngữ kinh
doanh và thuật ngữ quản lý với nhiều nghĩa khác nhau. Ở đây, trong khuôn khổ
luận văn này, xin hiểu thuật ngữ kinh doanh theo nghĩa làm kinh tế mà nhân
dân ta thường dùng, thuật ngữ quản lý với nghĩa gồm cả lãnh đạo và điều hành
khác với thuật ngữ quản trị: quản theo lý lẽ, theo nguyên lý.
Để tồn tại và phát triển con người phải tiến hành một loạt hoạt động, trong
đó hoạt động kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động trọng tâm.
Hoạt động đầu tư, tổ chức chi nhằm vào việc thoả mãn nhu cầu của người
khác để có thu thoả mãn nhu cầu của chính mình được gọi là hoạt động kinh tế,
là hoạt động kinh doanh.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


Vũ Đình Nam

-13-

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

Trong kinh tế thị trường hoạt động của doanh nghiệp là đầu tư, sử dụng

các nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường, lợi
nhuận; tạo lập và củng cố vị thế… Doanh nghiệp là đơn vị tiến hành một hoặc
một số hoạt động kinh doanh, là tổ chức làm kinh tế. Doanh nghiệp có thể kinh
doanh sản xuất, kinh doanh thương mại, kinh doanh dịch vụ. Trong kinh tế thị
trường doanh nghiệp tiến hành tham gia kinh doanh là tham gia cạnh tranh. Khi
nền kinh tế đất nước hội nhập với kinh tế khu vực, kinh tế thế giới, doanh
nghiệp có nhiều cơ hội, đồng thời phải chịu sức ép cạnh tranh ngày càng lớn.
Trong bối cảnh đó, doanh nghiệp nào tụt lùi, không tiến so với trước, tiến chậm
so với các đối thủ là tụt hậu, là thất thế trong cạnh tranh ∆ 1 < ∆ 2 , là bị đối thủ
mạnh hơn thao túng, là hoạt động đạt hiệu quả thấp hơn, nguy cơ phá sản, đổ
vỡ lớn hơn.
Dịch vụ, một lĩnh vực tiềm năng và có triển vọng phát triển lớn nhất trong
số tất cả các ngành kinh tế, đã và đang tỏ rõ được ưu thế cũng như vai trị quan
trọng của mình trong quá trình thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đời sống ngày
một nâng cao, nhu cầu của con người ngày càng trở nên đa dạng và phong phú
hơn.
Việc tạo ra một hệ thống dịch vụ nhằm quan tâm, phục vụ, thoả mãn một
cách tối đa những nhu cầu của con người là thực sự cần thiết và mang lại lợi ích
cho cả hai phía: người tạo ra dịch vụ và người tiêu dùng dịch vụ. Tại những
nước phát triển, ngành này đã được quan tâm một cách đúng mức và kết quả đạt
được thật đáng nể, tổng thu nhập từ ngành dịch vụ chiếm tới trên 70% tổng thu
nhập quốc dân. Còn ở những nước đang phát triển, ngành dịch vụ cũng đóng
góp một phần khơng nhỏ cho ngân sách quốc gia hàng năm.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có thể cung cấp, sản xuất một hoặc một
số dịch vụ hồn chỉnh; một hoặc một số cơng đoạn… của một, một số loại dịch
vụ nào đó. Sản phẩm dịch vụ ngay từ đầu và mãi về sau chủ yếu là các sản phẩm
vơ hình phục vụ cho các nhu cầu ngày càng đa dạng của con người, gián tiếp
phục vụ cho quá trình sản xuất ra các sản phẩm vật chất của xã hội.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh


Trường ĐHBKHN


Vũ Đình Nam

-14-

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

Bảng 1.1: Các đặc điểm chính của kinh doanh dịch vụ
Đặc điểm của dịch vụ

Ví dụ điển hình

1. Sản phẩm
a. Cơng dụng

Đa dạng, phục vụ nhu Tài chính, Bảo hiểm, du
cầu của con người
lịch, giáo dục, …

b. Mức độ phức tạp

Theo đối tượng khách Các dịch vụ ngân hàng
hàng, mục tiêu sử dụng
Khung chương trình
giáo dục

c. Mức độ chính xác


Cao, theo cảm nhận

d. Giá trị

Phụ thuộc mức độ hài Du lịch
lòng của người sử dụng

Dịch vụ y tế

2. Công nghệ
3. Nguyên liệu
4. Lao động
5. Mức độ và q trình Nhanh chóng và thuận
đầu tư thiết bị
tiện
Doanh nghiệp dịch vụ là doanh nghiệp tiến hành kinh doanh một hoặc một
số loại dịch vụ cho người tiêu dùng.
Quản lý doanh nghiệp dịch vụ phải xuất phát từ các đặc điểm của ngành
kinh doanh dịch vụ, phải có trình độ cao và rất cao thì các sản phẩm dịch vụ mới
giành được thắng lợi trong cạnh tranh, khi đó các hoạt động kinh doanh dịch vụ
mới có hiệu quả cao, doanh nghiệp dịch vụ mới tồn tại và phát triển được trong
kinh tế thị trường. Chỉ cần cạnh tranh mua các yếu tố đầu vào không thông minh
hoặc điều hành quá trình sản xuất các sản phẩm dịch vụ kém nhịp nhàng, nhiều
trục trặc hoặc cạnh tranh cung cấp các sản phẩm đầu ra chậm chạp, sai lệch về
giá… là góp phần làm tăng chi phí, giảm chất lượng, giảm kết quả dẫn đến hiệu
quả thấp, nguy cơ tăng…
Luận văn cao học quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN



Vũ Đình Nam

-15-

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

NHÀ NƯỚC

Áp đặt

Thời
bao
cấp

- Kế hoạch
- Biên chế
- Quỹ lương

Cung ứng

Phân phối

Nguyên vật liêu

TSCĐ
Nhân lực
TS Vơ hình


Thời
kinh tế
thị
trường

Cạnh tranh mua
các yếu tố đầu vào

DOANH

SẢN PHẨM

NGHIỆP
Sản xuất

Cạnh tranh bán
sản phẩm đầu ra

Hình 1.1: Ba giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ
Về phương pháp đo lường hiệu quả kinh doanh sản phẩm dịch vụ cụ thể,
cần quan tâm tới cả ba mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội – chính trị và ảnh
hưởng đến mơi trường, trong đó lấy hiệu quả kinh tế làm nền chính để đánh giá.
Hiệu quả kinh tế của kinh doanh dịch vụ là kết quả tương quan so sánh những
lợi ích kinh tế thu được với phần các nguồn lực, chi phí cho việc tạo ra các lợi
ích kinh tế đó. Như vậy, cần đảm bảo tương thích giữa lợi ích và chi phí. Khơng
đảm bảo tương thích là đánh giá khơng chính xác, hiệu quả, dẫn đến lựa chọn
sai. Lợi ích kinh tế của kinh doanh các sản phẩm dịch vụ phải kể đến lợi ích cho
chủ đầu tư (lãi ròng), lợi ích kinh tế cho nhà nước, lợi ích kinh tế cho những
người tham gia… Để tính và so sánh hiệu quả kinh tế của các hoạt động khác
nhau hoặc của một hoạt động ở các thời kỳ khác nhau chúng ta phải nêu được tất

cả các kết quả, lợi ích do hoạt động cụ thể đem lại và tất cả các loại chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó, sau đó quy đổi hợp lý. Do kết quả, lợi ích con người thu
Luận văn cao học quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


Vũ Đình Nam

-16-

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

được từ kinh doanh dịch vụ thường là phong phú, đa dạng, có thể là hữu hình,
cũng có khi là vơ hình nên cần nhận biết, thống kê đầy đủ trích tính làm sao cho
tương đối sát đúng.
Về đo lường, đánh giá hiệu quả xã hội – chính trị và ảnh hưởng mơi
trường, theo GS.TS Đỗ Văn Phức, việc xét đến các hiệu quả này là rất cần thiết
vì: chúng là những đảm bảo cho hiệu quả kinh tế bền lâu. Để xét tính các hiệu
quả này trước hết cần xếp loại A, B, C cho các loại sản phẩm dịch vụ khác nhau
theo mức độ đạt chuẩn quy định, ứng với từng loại ở từng thời kỳ phát triển kinh
tế - xã hội có một hệ số cụ thể xét thêm hiệu quả xã hội – chính trị, ảnh hưởng
đến mơi trường. Sau đó, hiệu quả kinh doanh dịch vụ nói chung được đo lường,
đánh giá tổng hợp bằng cách lấy hiệu quả kinh tế nhân với hệ số hiệu quả xã hội
– chính trị và mơi trường. Về bản chất, hiệu quả chính trị - xã hội và mơi trường
là điều kiện tiên đề của hiệu quả kinh tế trong tương lai. Lãnh đạo, quản lý thông
minh là phải nhận thức được và thực thi trên thực tế được điều đó. Chính phủ và
nhân dân hồn tồn có quyền địi hỏi ở các doanh nghiệp điều đó, cả các doanh
nghiệp cơng nghiệp hay các doanh nghiệp dịch vụ, doanh nghiệp thương mại…
Trong thời gian tới, chúng ta phải xem xét một cách nghiêm túc và tương đối

chính xác hiệu quả của cả 3 mặt của các dự án kinh doanh dịch vụ trước khi cho
triển khai, tránh để xảy ra những hậu quả vô cùng to lớn trong tương lai.
Bảng 1.2: Các hệ số xét tính lợi ích xã hội – chính trị và ảnh hưởng đến
môi trường trong việc xác định, đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ Việt
Nam trong giai đoạn 2001 - 2020
Loại ảnh hưởng
Loại A Xã hội – chính trị
Mơi trường
Loại B Xã hội – chính trị
Mơi trường
Loại C Xã hội – chính trị
Mơi trường

2001-2005
1.45
1.1
1
1
0.75
0.85

Năm
2006-2010 2011-2015
1.35
1.25
1.2
1.3
1
1
1

1
0.80
0.85
0.80
0.75

2016-2020
1.15
1.45
1
1
0.90
0.70

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cao hay thấp chủ
yếu phụ thuộc vào trình độ lãnh đạo, quản lý – chất lượng thực hiện bốn
loại công việc quản lý của doanh nghiệp đó.
Luận văn cao học quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


Vũ Đình Nam

-17-

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

Để kinh doanh có hiệu quả cao trước hết doanh nghiệp phải lựa chọn lĩnh
vực kinh doanh, các cặp sản phẩm – khách hàng với sản lượng cụ thể có đủ cơ

sở, căn cứ khoa học và thực tế. Để có cơ sở tính toán, so sánh, đi đến quyết định
lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, các cặp sản phẩm – khách hàng cụ thể doanh
nghiệp phải đầu tư thoả đáng cho việc dự báo, định lượng tương đối chính xác
nhu cầu thị trường mục tiêu, các nguồn đáp ứng khác (các đối thủ cạnh tranh) và
năng lực của bản thân doanh nghiệp trong cùng một tương lai. Nhu cầu của thị
trường là nhu cầu của một cộng đồng (tập hợp người) nên rất đa dạng, phong
phú, luôn biến động. Như vậy, từ nhu cầu của con người chúng ta có thể nhận
biết được phần lớn nhu cầu của thị trường, động thái và tổng lượng của từng nhu
cầu. Ngoài việc nghiên cứu nhu cầu hàng hoá của con người, của thị trường cụ
thể cịn phải nghiên cứu nghiêm túc, tỉ mỉ, cơng phu các nguồn đáp ứng khác –
các đối thủ cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp trong và
ngoài nước được tự do kinh doanh các mặt hàng nhà nước khơng cấm. Do vậy,
dự đốn, nghiên cứu tương đối chính xác được các đối thủ cạnh tranh theo từng
loại mặt hàng kinh doanh là quan trọng và rất khó khăn. Trong những năm cuối
thế kỷ 20 nhiều doanh nghiệp Việt Nam thuộc một số lĩnh vực như: thép xây
dựng, xi măng, phân bón… do nghiên cứu, dự tính nhu cầu sai hoặc do không
xem xét nghiêm túc đến các đối thủ cạnh tranh đã rơi vào tình trạng ứ đọng quá
nhiều hàng hoá, ứ đọng vốn, gặp nhiều khó khăn.
Như vậy, trước khi tiến hành kinh doanh trong kinh tế thị trường cần
nghiên cứu, xem xét thực sự nghiêm túc, công phu nhu cầu của thị trường, các
đối thủ cạnh tranh; đầu tư thoả đáng, thông minh để tạo ra và không ngừng phát
triển các yếu tố nội lực như: trình độ của những người lãnh đạo, quản lý, trình
độ của các chun gia cơng nghệ, trình độ của đội ngũ những người thừa hành…
những người sẽ sáng tạo ra cách thức, công cụ, phương tiện hoạt động tiến bộ,
đảm bảo và duy trì các lợi thế cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ…
Trước khi tiến hành hoạt động con người thường có những ý tưởng về hoạt
động dự kiến tiến hành trong đầu hoặc cả một phương án hoạt động chính thức
được trình bầy một cách bài bản, trong kinh tế thị trường cần định hướng tương
đối chính xác và chuyển hướng kịp thời hoạt động của doanh nghiệp mới hy
vọng tồn tại và phát triển.


Luận văn cao học quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


Vũ Đình Nam

-18-

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

Phương án hoạt động của doanh nghiệp gồm 3 phần: phần mục đích và các
mục tiêu; phần hoạt động kinh doanh và các nguồn lực dự định huy động. Mục
đích của hoạt động doanh nghiệp là hiệu quả (ROA, ROE…) cao nhất có thể.
Mục tiêu là kết quả trung gian – kết quả của các mặt, các giai đoạn công việc.
Phần lớn các hoạt động kinh doanh phải nêu rõ các cặp sản phẩm – khách hàng
cùng sản lượng và các thông số chất lượng quan trọng. Định hướng và chuyển
hướng kinh doanh của doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng của hoạch định
(lập kế hoạch) kinh doanh.
Lập kế hoạch để làm gì? Thường bản kế hoạch được sử dụng cho nhiều
công việc quan trọng sau nó. Đó là:
1.
Lập kế hoạch cơ sở, căn cứ cho việc chuẩn bị trước, đầy đủ,
đồng bộ các điều kiện, nguồn lực để triển khai thành công các hoạt động.
2.
Kế hoạch đưa ra các nhiệm vụ, mốc, chuẩn… cụ thể cho việc
điều hành, cho tổ chức thực hiện.
3.
Kế hoạch hoạt động là cơ sở cụ thể cho việc xây dựng và

triển khai các biện pháp kiểm tra.
Nếu tiến hành các hoạt động không được dự định trước, khơng được lên
phương án trước thì khó hoặc khơng tập trung được các nguồn lực, không nỗ lực
tối đa, các điều kiện không được chuẩn bị tốt dẫn đến trục trặc nhiều, lãng phí
nhiều, hiệu quả thấp.
Nếu tiến hành hoạt động theo một kế hoạch, sai lầm chúng ta không chỉ thu
được ít kết quả, lợi ích, tổn phí nhiều mà còn làm giảm sút lòng tin, làm cho con
người uể oải, chán chường, tổ chức bị rối loạn…
Trong kinh tế thị trường, chỉ cần dự bao, xét dùng sai đáng kể ở một trong
ba mặt nêu trên là nguy hiểm, dễ đi đến tổn thất to lớn, đổ vỡ.
Như vậy, trong kinh tế thị trường doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đầu
tư ho công tác dự báo nhu cầu của thị trường, dự báo về các đối thủ cạnh tranh
và về năng lực của chính bản thân doanh nghiệp trong tương lai. Về dự báo nhu
cầu: Đối với một số hàng hố dịch vụ có nhu cầu tăng (giảm) tương đối ổn định,
ví dụ như: lương thực, nhiên liệu… có thể sử dụng khối lượng và xu hướng q
khứ, đối với những hàng hố có nhu cầu tăng (giảm) theo chu kỳ với biên độ
Luận văn cao học quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


Vũ Đình Nam

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

-19-

lớn, ví dụ như quần áo, thời trang… cần xét đến các giai đoạn của chu kỳ sống
của sản phẩm khi dự báo; đối với nhiều hàng hoá như xăng dầu… cần xét đến
các yếu tố tác động đến nhu cầu trong cùng tương lai như năng lượng thay thế…

để dự báo nhu cầu. Dự báo các đối thủ cạnh tranh trong cùng một tương lai là
việc cực kỳ quan trọng và là khâu yếu kém nhất của ta từ trước đến nay. Phải
dựa vào xu hướng thay đổi chính trị, quan hệ giữa các nước, dựa vào kết quả
nghiên cứu chiến lược kinh doanh của các tập đồn, các hãng, các cơng ty sẽ trở
thành đối thủ cạnh tranh… Phải đầu tư thoả đáng cho hoạt động tình báo, gián
điệp kinh tế… mới có thể dự báo tương đối chính xác về các đối thủ cạnh tranh.
Quy trình định hướng và chuyển hướng hoạt động của doanh nghiệp gồm
các bước như: Nhận biết cơ hội, thách thức; Tập hợp, kiểm định các cơ sở, căn
cứ; Xây dựng một số phương án; Chính thức quyết định chọn phương án phát
triển hoạt động…
Hình thành các ý
tưởng về hoạt động

Tìm hiểu cụ
thể, thu thập
thơng tin, kiểm
định dữ liệu

Xây dựng các
phương án phát
triển hoạt động

Cân nhắc, chính
thức lựa chọn hoạt
động

Bước 1: Hình thành ý tưởng về hoạt động trên cơ sở nhận biết cơ hội, thách
thức
Quan sát, phân tích, dự
báo tình hình thị trường


Nhận biết cơ hội kinh
doanh

Ý tưởng kinh doanh (sơ bộ lựa
chọn hoạt động kinh doanh)

Sau khi có ý tưởng về hoạt động thơng qua việc nhận biết cơ hội, nguy cơ,
sức ép người ta tiến hành dự đốn, tìm hiểu cụ thể, tương đối chính xác chúng
để đi đến chính thức xác định các nội dung của bản kế hoạch hoạt động.
Bước 2: Tập hợp, kiểm định các cơ sở, căn cứ liên quan
Không có bột khơng gột nên hồ. Phải có các cơ sở, căn cứ, ngun liệu thì
mới có thể xây dựng được phương án phát triển hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, bước thứ 2 của việc xây dựng các phương án phát triển là phải tập
hợp, kiểm định và thống nhất các cơ sở, căn cứ phục vụ cho việc xác định các
Luận văn cao học quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


Vũ Đình Nam

-20-

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

chỉ tiêu kế hoạch. Các cơ sở, căn cứ phục vụ cho lập kế hoạch là các kết quả dự
báo về nhu cầu, về các nguồn đáp ứng khác như các đối thủ cạnh tranh và về
năng lực của chính doanh nghiệp. Khó khăn trong việc đảm bảo mức độ đầy đủ
và chính xác của các cơ sở căn cứ lập kế hoạch có rất nhiều. Trước hết, dự báo

những gì xảy ra trong tương lai khơng thể hồn tồn chính xác. Và các kế hoạch
thường có quan hệ hữu cơ với nhau. Kế hoạch này tạo ra cơ sở, căn cứ cho kế
hoạch kia và ngược lại. Ví dụ kế hoạch xây dựng một số khu công nghiệp mới ở
thành phố Hà Nội tạo ra nhiều cơ sở, căn cứ cho các kế hoạch phát triển các mặt
khác như: cơ sở hạ tầng, thương mại, dịch vụ, giáo dục… Kế hoạch đầu tư của
nước ngoài vào Việt Nam, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp là cơ sở, căn
cứ cho lập kế hoạch phát triển xi măng, thép xây dựng, kế hoạch phát triển
khách sạn, du lịch, kế hoạch đào tạo và đảm bảo việc làm…
Bước 3: Xác định các phương án phát triển hoạt động
Một phương án phát triển hoạt động của doanh nghiệp có 3 phần: phần mục
đích và các mục tiêu, phần các cặp sản phẩm – khách hàng và phần tài chính –
nguồn lực. Ba phần độc lập tương đối nhưng quan hệ hữu cơ với nhau. Xác định
phần này phải giả định, lường định 2 phần còn lại.
Xác định, đưa ra mục đích, các mục tiêu (cây mục tiêu) định lượng cụ thể,
rõ ràng có thể được coi là bước thứ 2 của quy trình lập kế hoạch. Một hoạt động
có thể nhằm một số mục đích. Mục đích là những kết quả cuối cùng, hiệu quả
mà chúng ta dự định ( dự kiến, kỳ vọng ) đạt được sau toàn bộ hoạt động, là
những thứ thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển. Từ xa xưa người ta đã tổng kết
rằng, con người thường quan tâm đến lợi, danh và oai oách. Ngày nay chúng ta
thấy con người có các nhu cầu như: nhu cầu thu nhập (làm để có tiền), nhu cầu
hiểu - biết, nhu cầu thể hiện mình trước người khác…Mục đích của đội( câu lạc
bộ) bóng đá là thu nhập, danh tiếng, sự tồn tại và phát triển của từng thành viên
và của cả câu lạc bộ. Mục đích của doanh nghiệp là lợi nhuận cao bền lâu
Mục tiêu, mục đích được xác định phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
1- Mục đích mục tiêu phải được xác định rõ ràng trước khi tiến hành hoạt
động;
2- Số lượng mục đích đồng thời và độ lớn của từng mục đích phải hợp lý;
Luận văn cao học quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN



Vũ Đình Nam

-21-

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

Như trên đã trình bầy kế hoạch hố (kế hoạch) có ba phần quan hệ hữu cơ
với nhau.
Thay đổi một trong ba phần là phải điều chỉnh (thay đổi) hai phần còn lại,
kềt quả cho ta một phương án kế hoạch
Người ta thường dựa vào kinh nghiệm, ý kiến chuyên gia để xây dựng một
số phương án kế hoạch (2-5phương án). Nhiều phương án quá sẽ rất tốn kém và
khó khăn cho việc lựa chọn.
Sau khi tìm được các phương án người ta tiến hành đánh giá chúng dựa vào
mức độ tin cậy của các cơ sở, căn cứ và dựa vào mục tiêu, mục đích cần ưu tiên
trong trường hợp, giai đoạn cụ thể. Một phương án có thể có lợi nhuận cao nhất
song cần vốn đầu tư lớn và thời gian thu hồi vốn đầu tư chậm: phương án khác
nữa có thể thích hợp hơn với các mục tiêu dài hạn của cơng ty.
Bước 4: Lựa chọn và chính thức quyết định phương án phát triển hoạt
động
Lựa chọn phương án phát triển kinh doanh là so sánh, cân nhắc các phương
án đã được xây dựng về các mặt vốn đầu tư, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế
- xã hội, về các mặt môi trường cùng với sự thể hiện ngày một rõ hơn của các
điều kiện, tiền đề đi đến chính thức quyết định chọn một phương án kế hoạch tối
ưu nhất, sát hợp nhất, khả thi nhất… Trong trường hợp phải so sánh nhiều
phương án người ta phải áp dụng vận trù học, các thuật toán và máy điện toán.
Phương án phát triển hoạt động của doanh nghiệp phải bao gồm sự thay
đổi về thành phần sản phẩm – khách hàng; sự thay đổi về chất lượng và sản

phẩm của từng sản phẩm và thay đổi về cơ cấu sản phẩm. Những thay đổi đó
phải được đưa ra sau khi có và xem xét nghiêm túc các cơ sở, căn cứ và về mặt
hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, trong quá trình xây dựng phương án phát triển hoạt động của
doanh nghiệp cần nghiên cứu công phu từng mặt và phối hợp các mặt sau để có
kết quả làm cơ sở, căn cứ:
1. Nhu cầu của các thị trường mục tiêu trong tương lai của doanh nghiệp

Luận văn cao học quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


Vũ Đình Nam

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

-22-

Để dự báo nhu cầu của thị trường về một hàng hoá cụ thể chúng ta phải
nghiên cứu, nhận biết được: thị trường mục tiêu cụ thể, các yếu tố tạo nên, ảnh
hưởng; thời đoạn dự báo nằm ở giai đoạn nào trên chu kỳ sống của hàng hố đó.
Đối với một số hàng hố có xu hướng tăng trưởng nhu cầu ổn định ta sử dụng
phương pháp mơ hình hố thống kê, phương pháp nội suy. Đối với hàng hố có
xu hướng tăng trưởng nhu cầu không ổn định ta sử dụng phương pháp nội suy
kết hợp với ý kiến về mức độ làm tăng (giảm) bất thường do một số yếu tố cụ
thể của các chuyên gia.

A
-


+++

++

---

-+

B

+

t
tqk

tn

ttl

Hình 1.2: Kết hợp phương pháp suy ra xu hướng cho tương lai
từ quá khứ với xét đến phần đột biến của một số nhân tố trong tương lai
khi dự báo nhu cầu của thị trường
Khi dự báo nhu cầu của thị trường về một loại hàng hố nào đó cần nghiên
cứu các yếu tố tạo nên, ảnh hưởng và lượng hoá mức độ. Các yếu tố tạo nên, ảnh
hưởng đến nhu cầu của một loại hàng hoá cụ thể trên thị trường thường là:
- Sự cần thiết và mức độ hấp dẫn của bản thân hàng hố đó
- Nhận thức của người tiêu dùng
- Khả năng thanh tốn của người tiêu dùng
- Mơi trường văn hố, thói quen tiêu dùng

Luận văn cao học quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


Vũ Đình Nam

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

-23-

- Chính sách điều tiết của nhà nước…
2. Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp trong cùng một tương lai:
Những ai và họ có yếu tố năng lực cạnh tranh nào hơn hoặc kém so với của
ta trong cùng một thời điểm, thời đoạn của chiến lược kinh doanh… Cần tìm
hiểu và đánh giá bằng điểm các yếu tố cảu năng lực cạnh tranh. Trên cơ sở nhu
cầu của thị trường mục tiêu và các đối thủ cạnh tranh chúng ta tìm, chỉ ra cơ hội
kinh doanh.
3. Khả năng, năng lực thực sự, cụ thể của ta về số lượng, chất lượng, giá và
thời hạn, thuận tiện giao dịch, xem hàng, vận chuyển, thanh toán, dịch vụ
sau bán hàng… Sau khi so sánh năng lực cạnh tranh của ta làm rõ, chỉ ra mức
dộ hiệu quả sử dụng cơ hội kinh doanh của ta.
Đối thủ cạnh tranh

Ta
∆1 < ∆2

T1

T2


Thời gian

Hình 1.3: Vị thế trong cạnh tranh
Xây dựng phương án phát triển hoạt động của doanh nghiệp là quá trình sử
dụng các kết quả dự báo để tính tốn, cân nhắc đi đến quyết định lựa chọn trước
lĩnh vực kinh doanh, các cặp sản phẩm – khách hàng với sản lượng cụ thể, các
yếu tố cho việc tiến hành hoạt động kinh doanh trên thực tế và phương pháp
thực hiện. Khi cân nhắc đi đến quyết định lựa chọn lĩnh vực phát triển hoạt động
của doanh nghiệp, các cặp sản phẩm – khách hàng với sản lượng cụ thể cần sử
dụng công cụ SWOT để định hướng phát triển, sau đó cần tính tốn, so sánh
hiệu quả của các phương án.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


Vũ Đình Nam

Lớp CHQTKD 2005 - 2007

-24-

Như vậy, chất lượng của phương án phát triển hoạt động của doanh nghiệp
chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng của ba kết quả dự báo đó (chất lượng của các
cơ sở, căn cứ)

PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG: Các mục tiêu, các hoạt động

và nguồn lực

Kết quả dự báo nhu cầu
của thị trường

Kết quả dự báo năng
lực của doanh nghiệp

Kết quả dự báo các đối
thủ cạnh tranh

Hình 1.4: Các cơ sở, căn cứ cho hoạch định phát triển hoạt động
của doanh nghiệp

Các cơ sở, căn cứ xây dựng PA phát triển kinh doanh

Phương án phát triển kinh doanh

Các chỉ tiêu của
mục đích và các
mục tiêu

Kết quả dự báo
nhu cầu thị
trường

B
Kết quả dự báo
đối thủ cạnh tranh


Các hoạt
động dự định
tiến hành

Kết quả dự báo
năng lực của DN

Các nguồn lực dự
tính huy động

A

C

Hình 1.5: Nội dung các giai đoạn xây dựng phương án phát triển
hoạt động của doanh nghiệp
Luận văn cao học quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


×