Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo tiến độ trong công tác quản lý dự án của công ty thương mại và đầu tư xây dựng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.19 KB, 93 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

=====*****=====

LÊ VĂN BẢY

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TIẾN ĐỘ
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA CÔNG TY THƯƠNG
MẠI VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ NỘI THUỘC TỔNG CÔNG TY
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

HàNội - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

=====*****=====

LÊ VĂN BẢY

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TIẾN ĐỘ
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA CÔNG TY THƯƠNG
MẠI VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ NỘI THUỘC TỔNG CÔNG TY
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số SV: CA130100

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN SỸ LÂM

HàNội - 2015


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết Luận văn tốt nghiệp của tơi với đề tài “Phân tích và đề xuất
một số giải pháp đảm bảo tiến độ trong công tác quản lý dự án của Công ty
thương mại và đầu tư xây dựng Hà Nội thuộc Tổng công ty đầu tư và phát
triển nhà Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn của
Giảng viên TS. Trần Sỹ Lâm.
Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ
luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay cơng bố ở bất cứ cơng trình nghiên
cứu khác trước đây.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Văn Bảy

1
Lê Văn Bảy


Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại lớp Cao học Quản trị kinh doanh khóa 2013AQTKDPC, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, tôi đã được đào tạo và tích lũy nhiều
kiến thức cho bản thân cũng như phục vụ công việc. Đặc biệt là khoảng thời gian
thực hiện đề tài: “ Phân tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo tiến độ trong
công tác quản lý dự án của Công ty thương mại và đầu tư xây dựng Hà Nội
thuộc Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội”.
Tơi xin bày tỏ lịng tri ân tới các Thầy, Cô Viện Kinh tế & Quản lý – Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội, Ban Giám đốc cùng đồng nghiệp tại Công ty thương
mại và đầu tư xây dựng Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong học tập,
nghiên cứu và làm luận văn.
Đặc biệt xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn
TS.Trần Sỹ Lâm, đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tôi thực hiện và
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân cũng đã cố gắng, song với kiến thức còn hạn chế và thời gian
có hạn, luận văn chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận
được sự chỉ bảo của Q Thầy, Cơ, sự góp ý của bạn bè và đồng nghiệp nhằm bổ
sung hoàn thiện luận văn.
Xin trân thành cảm ơn!

2
Lê Văn Bảy


Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

MỤC LỤC
STT

DANH MỤC

Trang

MỞ ĐẦU

6

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về dự án và quản lý tiến độ thực hiện dự án

9

Cơ sở lý thuyết về dự án và quản lý tiến độ

9

1.1.1

Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng


9

1.1.2

Mục tiêu và nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng

9

Phân loại dự án đầu tư xây dựng

10

1.2.1

Phân loại dự án đầu tư xây dựng

10

1.2.2

Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng

11

1.2.3

Trình tự đầu tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng

11


Tổng quan về quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng

12

1.3.1

Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng

12

1.3.2

Nội dung của quản lý tiến độ dự án đầu tư xây dựng

14

1.3.3

Các phương pháp lập kế hoạch và quản lý tiến độ

17

1.1

1.2

1.3

1.4


Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây
dựng

20

1.4.1

Ảnh hưởng của yếu tố thời tiết

20

1.4.2

Ảnh hưởng của yếu tố văn hóa xã hội và kinh tế nơi xây dựng

22

1.4.3

Ảnh hưởng về thời gian và không gian

24

1.4.4

Ảnh hưởng của yếu tố công nghệ và kỹ thuật xây dựng

26

1.4.5


Ảnh hưởng từ mong muốn của chủ đầu tư

27

1.4.6

Ảnh hưởng của năng lực đơn vị thi cơng

28

Chương 2: Phân tích cơng tác quản lý tiến độ thực hiện dự án tại Công

33

ty thương mại và đầu tư xây dựng Hà Nội
2.1
2.2

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty thương mại và
đầu tư xây dựng Hà Nội
Cơ cấu tổ chức quản lý và nhân sự của công ty

3
Lê Văn Bảy

Cao học Quản trị kinh doanh

33
36



Luận văn thạc sĩ khoa học

2.3

Viện kinh tế và quản lý

Thực trạng quản lý tiến độ dự án tại Công ty thương mại và đầu
tư xây dựng Hà Nội

41

2.3.1

Giới thiệu một số dự án xây dựng đã thực hiện

41

2.3.2

Khái quát tình hình thực hiện tiến độ các dự án

43

2.3.2.1 Cơ cấu tổ chức tại mỗi dự án

43

2.3.2.2 Kiểm soát tiến độ dự án đầu tư


46

2.3.3
2.4

Thực trạng chậm tiến độ của các dự án

47

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành các dự
án

50

2.4.1

yếu tố về thời tiết

54

2.4.2

yếu tố về phong tục tập quán người lao động

54

2.4.3

yếu tố ảnh hưởng từ chủ đầu tư


54

2.4.4

yếu tố ảnh hưởng từ các nguyên nhân khác

55

2.4.5

yếu tố ảnh hưởng từ đơn vị thi công xây dựng

56

2.4.6

Tổng kết các nguyên nhân gây chậm tiến độ

61

Chương 3: Giải pháp đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án của Công ty

64

thương mại và đầu tư xây dựng Hà Nội
3.1

Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện dự án xây lắp


64

của Công ty thương mại và đầu tư xây dựng Hà Nội

3.1.1

Thuận lợi

64

3.1.2

Khó khăn

64

3.2

Một số giải pháp đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án xây lắp

65

tại Công ty thương mại và đầu tư xây dựng Hà Nội

3.2.1

Đào tạo cán bộ trong công tác lập kế hoạch tiến độ thi công

65


3.2.2

Xây dựng chính sách tuyển nhân sự

67

3.2.3

Xây dựng bộ quy tắc ứng xử với các nhà thầu phụ

67

3.2.4

Sử dụng quy trình kiểm sốt tiến độ dự án

69

3.2.5

Xây dựng quy trình làm việc thống nhất

70

4
Lê Văn Bảy

Cao học Quản trị kinh doanh



Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

KẾT LUẬN

74
DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Sơ đồ các bộ phận tham gia vào cơng tác lập kế hoạch

17

Hình 1.2: Sơ đồ q trình kiểm sốt việc thực hiện tiến độ

18

Hình 1.3: Sơ đồ thể hiện năng lực nhà thầu

28

HÌnh 1.4: Sơ đồ “Nhóm tiến độ”

30

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Cơng ty

37

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức tại cơng trường


44

Hình 2.3: Biểu đồ phân loại mức độ chậm tiến độ của các dự án

49

Hình 2.4: Biểu đồ so sánh các nguyên nhân gây chậm tiến độ dự án

53

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Danh sách các dự án đã thực hiện

41

Bảng 2.2: Thời gian chậm tiến độ của các dự án

47

Bảng 2.3: Bảng khảo sát nguyên nhân gây chậm tiến độ dự án

50

Bảng 2.4: Bảng TH các công trình chậm tiến độ do đơn vị thi cơng

56

Bảng 2.5: Bảng nhân lực thi công không đáp ứng yêu cầu


61

Bảng 3.1: Chi phí dự kiến cho đào tạo ngắn hạn

66

DANH MỤC VIẾT TẮT
1.CBCNV:Cán bộ công nhân viên
2.KCN: Khu công nghiệp
3.KHTĐ: Kế hoạch tiến độ
4. KHTĐTC: Kế hoạch tiến độ thi công
5. XD: Xây dựng
6. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

5
Lê Văn Bảy

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngoài việc đảm bảo chất lượng thì việc đảm bảo hồn thành đúng tiến độ đề ra
là một trong những tiêu chí quan trọng hàng đầu để đánh giá mức độ thành công của
một dự án xây dựng. Đồng thời, việc đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ cũng là một
nhân tố có tầm ảnh hưởng to lớn góp phần tạo dựng được niềm tin của khách hàng,

từ đó tạo dựng được uy tín và thương hiệu cho công ty. Điều này đặc biệt đúng đối
với thời kỳ hội nhập và phát triển của ngành xây dựng hiện nay.
Tiến độ các dự án đang là vấn đề nóng của xã hội, hàng loạt các dự án đều
chậm tiến độ, gây lãng phí hiệu quả đầu tư của xã hội. Việc lựa chọn đề tài nghiên
cứu của tác giả là có tính thời sự và ý nghĩa thực tiễn cao.
Công ty Thương mại và Đầu tư Xây dựng Hà Nội tiền thân là Công ty Xuất
nhập khẩu và Đầu tư xây dựng Hà Nội được sát nhập vào Tổng Công ty Đầu tư và
Phát triển nhà Hà Nội theo quyết định số 97/2005/QĐ-UB ngày 07 tháng 07 năm
2005 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đến ngày 27/12/2005 Công ty Thương
Mại và Đầu Tư Xây Dựng Hà Nội được thành lập theo quyết định số 1986/QĐ-CT
của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội và trở thành đơn vị trực thuộc
Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội, hoạt động theo chế độ hạch toán
phụ thuộc, ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Công ty mẹ - Tổng Công ty
Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội.
Ngày 06 tháng 01 năm 2006 Công ty Thương Mại và Đầu Tư Xây Dựng Hà
Nội đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp Giấy phép kinh doanh lần đầu số
0116000617 và thay đổi lần 1 ngày 07/01/2010. Cơng ty có con dấu riêng và được
mở tài khoản tại ngân hàng theo sự ủy quyền của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển
nhà Hà Nội
Trong những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn luôn
phát triển, giá trị sản lượng và doanh thu năm sau cao hơn năm trước, tạo đủ việc
làm cho người lao động, đời sống cán bộ công nhân viên ngày một được nâng cao,

6
Lê Văn Bảy

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học


Viện kinh tế và quản lý

quản lý, an tồn trong mọi tình huống để các cơng trình thi cơng đều đảm bảo chất
lượng, tiến độ và mỹ thuật tạo được lòng tin cho Chủ đầu tư và khách hàng.
Là một doanh nghiệp cổ phần thành lập trên cở sở cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước, công ty thương mại và đầu tư xây dựng Hà Nội đang đứng trước một
thực tế là công tác quản lý tiến độ các dự án xây dựng còn nhiều vấn đề cần được
nghiên cứu hoàn thiện. Với nhận thức rằng quản lý tiến độ của dự án xây dựng ảnh
hưởng đến việc sống còn của doanh nghiệp, việc nghiên cứu và chọn đề tài “Phân
tích và đề xuất một số giải pháp đảm bảo tiến độ trong công tác quản lý dự án
của Công ty thương mại và đầu tư xây dựng Hà Nội thuộc Tổng công ty đầu tư
và phát triển nhà Hà Nội” sẽ đóng vai trị quan trọng trong chiến lược phát triển,
hoàn thiện và khẳng định mình trên thị trường xây dựng.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý tiến độ thực hiện
dự án tại Công ty thương mại và đầu tư xây dựng Hà Nội.
3. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý tiến độ thực hiện các dự án tại Công ty thương mại và đầu tư
xây dựng Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý tiến độ thực hiện
các dự án xây dựng.
Không gian: tại Công ty thương mại và đầu tư xây dựng Hà Nội.
Thời gian: Từ năm 2009 – 2014
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích so sánh với các thơng
tin được tổng hợp từ các số liệu, viết báo cáo thực tiễn, các tài liệu về các cơ chế,
chính sách của nhà nước ban hành trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng phương pháp phân tích tình huống để làm rõ các

nguyên nhân gây chậm tiến độ trong các dự án được nghiên cứu trong luận văn.

7
Lê Văn Bảy

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu và 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về dự án và quản lý tiến độ thực hiện dự án.
Chương 2: Phân tích cơng tác quản lý tiến độ thực hiện dự án tại công ty.
thương mại và đầu tư xây dựng Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp đảm bảo tiến độ trong công tác quản lý
dự án của Công ty thương mại và đầu tư xây dựng Hà Nội.

8
Lê Văn Bảy

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
DỰ ÁN
1.1 Cơ sở lý thuyết về dự án và quản lý tiến độ
1.1.1 Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng
Nói một cách đơn giản dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ
cơng việc nào đó dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn lực đã định. Thông qua
việc thực hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu đã đề ra và kết quả của nó có
thể là một sản phầm hoặc một dịch vụ.
“ Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng
vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình
xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây
dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây
dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng” (Điều 3, Mục 15, Luật xây dựng số 50/2014/QH13 về việc ban
hành Luật xây dựng ban hành ngày 18/06/2014).
1.1.2 Mục tiêu và nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình là cơng việc nhằm đạt được các mục
tiêu:
- Đảm bảo việc xây dựng cơng trình đáp ứng mọi u cầu kỹ thuật và kinh tế
của Chủ đầu tư trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về xây dựng
và quy định pháp luật có liên quan.
- Đảm bảo chất lượng, tiến độ thời gian và chi phí xây dựng cơng trình đã
được hoạch định trong dự án.
- Đảm bảo sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao vốn đầu tư, đặc biệt là nguồn
vốn ngân sách Nhà nước.
Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình gồm có 5 nội dung

9

Lê Văn Bảy

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

sau:
+ Quản lý chất lượng cơng trình
+ Quản lý tiến độ cơng trình
+ Quản lý chi phí dự án
+ Quản lý rủi ro
+ Quản lý an toàn lao động và môi trường xây dựng
Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng là một trong năm nội dung của quản
lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
Lập tiến độ: Là quá trình chuyển đổi kế hoạch và gắn nó với một thời gian
biểu có ngày giờ cụ thể, cũng như trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận đối với
việc bắt đầu và kết thúc của từng công việc, sao cho mục tiêu đạt được một cách
hiệu quả nhất.
Tầm quan trọng của công tác lập tiến độ:
+ Quản lý tiến độ giúp chúng ta sử dụng một cách có hiệu quả nhất một trong
những nguồn tài nguyên quý giá đó là thời gian.
+ Tiến độ là q trình cốt lõi của cơng tác lập kế hoạch vì nó liên quan tới biện
pháp, chi phí, rủi ro và cũng từ đó người ta lập ra các biểu đồ tài ngun khác như
nhân cơng, vật tư thiết bị, dịng tiền và thậm chí trong nhiều trường hợp là cơ sở
thanh toán và giải quyết các phát sinh, tranh chấp. Tiến độ lập ra không chỉ đơn
thuần để làm cơ sở cho việc điều hành các công việc sau này mà nó cịn nhằm giúp
nhà thầu hồn thành tốt các cam kết của mình trong hợp đồng.

+ Hồn thành cơng trình đúng tiến độ luôn là một trong các mục tiêu của công
tác quản lý.
1.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng
1.2.1 Phân loại dự án đầu tư xây dựng
- Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mơ, tính chất, loại cơng trình
xây dựng và nguồn vốn sử dụng.
- Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mơ, tính chất, loại cơng trình

10
Lê Văn Bảy

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

xây dựng của dự án gồm dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B,
dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Dự án đầu tư xây dựng gồm một hoặc nhiều cơng trình với loại, cấp cơng
trình xây dựng khác nhau.
1.2.2 Đặc điểm của dự án đầu xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có những đặc điểm như sau:
* Tính bất định và rủi ro cao : Do đặc điểm mang tính dài hạn của hoạt động
đầu tư. Hầu hết các dự án địi hỏi quy mơ tiền vốn, vật tư và lao động lớn để thực
hiện trong khoảng một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tư và
vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư xây dựng thường có độ rủi ro cao.
* Dự án có mục đích, kết quả xác định : Tất cả các dự án đặc biệt là dự án đầu
tư xây dựng, thì kết quả của nó đều đã được xác định sãn, là 1 tồ nhà, một cơng

trình dân dụng hoặc công nghiệp với đặc điểm và quy mô cụ thể. Mục đích và kết
quả dự án được thể hiện trong báo cáo đầu tư.
* Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn : Mỗi dự án
có điểm khởi đầu và kết thúc. Tổ chức của dự án mang tính tạm thời, được tạo dựng
lên trong một thời hạn nhất định để đạt được mục tiêu đề ra. Nghĩa là mỗi dự án đều
có một chu kỳ hoạt động, gồm nhiều giai đoạn khác nhau. Giai đoạn chuẩn bị, triển
khai, và kết thúc.
* Tính duy nhất : Mỗi dự án đều có đặc trưng riêng biệt, được thực hiện trong
những điều kiện khác biệt nhau cả về thời gian, địa điểm, không gian, và môi
trường luôn thay đổi.
* Liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau : Dự án đầu tư xây dựng thường
huy động nhân lực từ những phòng ban khác nhau trong tổ chức và địi hỏi họ làm
thêm ngồi giờ, hoặc muớn bên ngồi tổ chức; nhiều người khơng nắm vững các
công việc theo thủ tục sẽ làm mất thời gian và phí tổn nguồn lực; mỗi người phải
làm việc với những người có trình độ và kỹ năng khác với kinh nghiệm có được
trước đây của mình.
1.2.3 Trình tự đầu tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng

11
Lê Văn Bảy

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

- Trình tự đầu tư xây dựng có 03 giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự
án và kết thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường

hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.
- Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần trong
đó mỗi dự án thành phần có thể vận hành độc lập, khai thác sử dụng hoặc được
phân kỳ đầu tư để thực hiện thì dự án thành phần được quản lý thực hiện như một
dự án độc lập. Việc phân chia dự án thành phần hoặc phân kỳ đầu tư phải được quy
định trong nội dung quyết định đầu tư.
- Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, người quyết định đầu tư quyết định việc
thực hiện tuần tự hoặc kết hợp, xen kẽ các công việc trong giai đoạn thực hiện dự án
và kết thúc xây dựng đưa cơng trình vào khai thác sử dụng.
* Giai đoạn chuẩn bị đầu tư :
- Lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình
- Thẩm định, phê duyệt và quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng
cơng trình
* Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình :
- Thiết kế xây dựng cơng trình
- Giấy phép xây dựng cơng trình
- Quản lý thi cơng xây dựng cơng trình
* Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng:
- Ngiệm thu, bàn giao đưa cơng trình vào sử dụng
- Hướng dẫn sử dụng cơng trình và vận hành
- Bảo hành cơng trình
- Bảo trì cơng trình
- Thanh quyết tốn vốn đầu tư
1.3 Tổng quan về quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng
1.3.1 Quản lý tiến độ dự án đầu tư xây dựng
Tổ chức thời gian trong xây dựng, thực chất là sử dụng thời gian hợp lý để xây

12
Lê Văn Bảy


Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

dựng cơng trình, muốn vậy cần phải làm được tốt hai nhiệm vụ sau:
- Lập kế hoạch về thời gian để thực hiện các dự án xây dựng sao cho hợp lý
nhất, để đạt được các mục tiêu cao nhất. Trong xây dựng các kế hoạch này được gọi
bằng một thuật ngữ tiến độ xây dựng.
- Quản lý tiến độ đó trong suốt q trình xây dựng bằng các cơng cụ và kỹ
thuật, sao cho q trình điều khiển có thể kiểm soát được tiến độ, để đạt được các
mục tiêu mong muốn, như hoàn thành đúng kế hoạch, hoặc rút ngắn thời gian kế
hoạch.
Quản lý thực hiện tiến độ thời gian chính là q trình bao gồm cả việc thiết lập
mạng lưới công việc, xác định thời gian thực hiện từng cơng việc cũng như tồn bộ
dư án, và kiểm sốt việc thực hiện tiến độ đó, điều chỉnh nó để đảm bảo cho dự án
hồn thành đúng đúng thời hạn.
Về mặt pháp lý, quản lý tiến độ xây dựng là một trong những nội dung của
quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình, tại điều 67, Luật xây dựng năm 2014 nêu
rõ:
- Người quyết định đầu tư quyết định thời gian, tiến độ thực hiện khi phê
duyệt dự án. Đối với cơng trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì
tiến độ thi công xây dựng không được vượt quá thời gian thi cơng xây dựng cơng
trình đã được người quyết định đầu tư phê duyệt.
- Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng cơng trình phải lập kế hoạch tiến độ,
biện pháp thi công xây dựng và quản lý thực hiện dự án theo tiến độ thi công xây
dựng được duyệt.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tạm ứng, thanh tốn khối lượng hoàn thành theo

tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng.
- Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng đề xuất và áp dụng các giải
pháp kỹ thuật, công nghệ và tổ chức quản lý hợp lý để rút ngắn thời gian xây dựng
cơng trình.
Cơng trình xây dựng trước khi thi công phải được lập tiến độ, tiến độ phải phù
hợp với tổng tiến độ của dự án.

13
Lê Văn Bảy

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

Đối với cơng trình có quy mơ lớn và thời gian thi cơng kéo dài thì tiến độ phải
được lập cho từng giai đoạn của dự án.
Nhà thầu thi công xây dựng phải có nhiệm vụ xây dựng tiến độ chi tiết, đảm
bảo tiến độ chung của dự án.
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát, và các bên có liên
quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc thực hiện tiến độ và điều chỉnh trong
trường hợp tiến độ bị kéo dài. Trong trường hợp nhận thấy tổng tiến độ bị kéo dài,
nhà thầu phải báo cáo người quyết dịnh đầu tư để điều chỉnh.
Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ trong điều kiện đảm bảo chất lượng cơng
trình
1.3.2 Nội dung của quản lý tiến độ dự án đầu tư xây dựng
Các trình tự và nội dung chủ yếu của việc kiểm soát tiến độ thi cơng cơng trình
như sau:

- Xác định cơng việc và sắp xếp trình tự thực hiện các cơng việc của dự án.
 Xác định phạm trù các công việc phải thực hiện
 Đưa ra cấu trúc bóc tách cơng việc
 Xác định các công việc cần thực hiện và mức độ chi tiết của cơng việc
 Sắp xếp trình tự thực hiện cơng việc. Trong đó phải xác định được mối liên
hệ và sự ràng buộc giữa các công viêc
- Dự trù thời gian và nguồn lực của dự án.
 Xác định khối lượng công việc. Dựa trên cơ sở của bản vẽ thi công và định
mức nhân công vật liệu
 Biện pháp thi công được lựa chọn phải phù hợp với điều kiện về năng lực
nhà thầu và điều kiện thi công ở công trường, đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, chất
lượng và tiến độ
 Xác định số lượng cũng như năng xuất máy móc, nhân cơng tham gia vào
thực hiện. Ở đây, nguồn lực và thời gian phân bổ mới chỉ là dự kiến, thời gian thực
tế còn phụ thuộc vào thời gian thực tế và năng suất thực tế trên cơng trường. Vì vậy

14
Lê Văn Bảy

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

các số liệu này còn phải điều chỉnh ở giai đoạn điều chỉnh tiến độ. Vì thế việc theo
dõi, đánh giá và tìm ra các biện pháp nâng cao năng suất trong q trình điều hành
thi cơng là điều cốt lõi để đảm bảo thực hiện tiến độ
 Người quản lý áp dụng các kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo, điều

phối, và kiểm sốt trong tồn bộ quá trình thực hiện để làm sao dự án được thực
hiện một cách có hiệu quả nhất
 Nói theo nghĩa hẹp, đây chính là sự điều phối, tổ chức và đặc biệt áp dụng
các kỹ năng truyền đạt thông tin, mệnh lệnh, lơi cuốn, động viên tạo sự nhiệt tình và
gắn bó, trách nhiệm với cơng việc của mọi thành viên của dự án trong việc đạt và
vượt mức mục tiêu đề ra
- Lập, phê duyệt tiến độ dự án.
 Các phương pháp lập tiến độ thông dụng và cơ bản
 Phương pháp sơ đồ ngang: Đơn giản trong cách lập và hiển thị, nhưng cịn
nhiều hạn chế, khơng xác định được các cơng việc có tính quyết định đến thời gian
hồn thành tiến độ. Khơng phù hợp với những dự án có nhiều cơng việc
 Phương pháp sơ đồ xiên: Phương pháp này sử dụng phù hợp cho việc lập
tiến độ các cơng trình tổ chức thi cơng dây chuyền. Cho phép biểu hiện các công
việc theo 2 đại lượng đó là khơng gian và thời gian. Đặc trưng của phương pháp này
là tạo sự liên tục của từng quá trình giống nhau, sự nhịp nhàng. Bản thân phương
pháp tổ chức thi cơng dây chuyền khá cứng nhắc, khó đáp ứng được các biến động
vốn dĩ luôn đồng hành với cơng tác thi cơng. Có nhiều cơng tác găng, đặc biệt với
dây chuyền đồng nhịp
 Phương pháp sơ đồ mạng: Mơ tả được quy trình cơng nghệ, cho phép xây
dựng sơ đồ mà không cần biết thời gian của từng cơng việc, cho phép tạo ra các quy
trình mẫu. Các mối liên hệ và ràng buộc giữa các công việc được thể hiện rõ ràng.
Sử dụng các công cụ tốn học làm cho việc tìm phương án tối ưu được tính tốn
một cách khoa học, chính xác và rõ ràng
 Các phương pháp điều chỉnh tiến độ

15
Lê Văn Bảy

Cao học Quản trị kinh doanh



Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

 Trên cơ sở phân tích ưu và nhược điểm của các phương án, đặc điểm của
cơng trình, ta tiến hành lập tiến độ. Ngoài việc áp dụng các bước lập tiến độ ứng với
từng phương pháp, hiểu biết và kinh nghiệm cũng như sự tham gia của mọi bộ phận
vào q trình lập tiến độ là vơ cùng quan trọng
 Tiến độ ban đầu lập ra khó có thể hoàn chỉnh và đáp ứng được mục tiêu đặt
ra mà phải có sự điều chỉnh. Khi điều chỉnh tiến độ cần phải đưa ra các mục tiêu.
Việc điều chỉnh tiến độ thường căn cứ vào các mục tiêu:
 Hoàn thành thời gian theo yêu cầu của chu đầu tư, tác dụng trực tiếp vào các
công tác găng thông qua các cơng việc găng
 Sử dụng liên tục, điều hồ, hợp lý các nguồn tài ngun sao cho việc thi cơng
có hiệu quả
 Tối ưu hoá tiến độ
Tiến độ sau khi được điều chỉnh và được thông qua và ký kết với chủ đầu tư
được gọi là tiến độ cơ sở. Nó là căn cứ để đánh giá việc hồn thành cơng trình giữa
nhà thầu và chủ đầu tư. Nó đồng thời cũng là cơ sở để theo dõi, chỉ đạo, giám sát,
và đánh giá việc thực hiện tiến độ của nhà thầu.
Tiến độ lập ra là để mọi người cùng thực hiện chứ khơng để trang trí, một mặt
nó cần có sự đóng góp của những cá nhân và bộ phận sau nào sẽ thực hiện chúng,
nhưng đồng thời cũng phải có sự phối hợp và điều hành tổng thể để các công việc
được thực hiện nhịp nhàng.
Lập một tiến độ tốt cần huy động được sự tham gia, đóng góp của tất cả các bộ
phận. Sơ đồ tiếp theo sẽ đưa ra sự tham gia của các bộ phận đó vào cơng tác lập tiến
độ:

16

Lê Văn Bảy

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

Hình 1.1: Sơ đồ các bộ phận tham gia vào công tác lập kế hoạch (nguồn: Tác giả tự
tổng hợp)

Kế hoạch
hỗ trợ kỹ
thuật
Chi phí tài
chính

Vận hành

Dự án đầu
tư Xây
dựng

Giám sát
hiện trường

Các nhà
thầu phụ


Công nghệ
và ứng
dựng

Nhân công
của nhà
thầu

1.3.3 Các phương pháp lập kế hoạch và quản lý thực hiện tiến độ
Kiểm soát tiến độ là việc đối chiếu tốc độ thực trạng thi công ở công trườg với
tiến độ cơ sở để từ đó đánh giá mức độ hồn thành dự án, xu thế hoàn thành,
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Thực tế thi công không thể nào diễn ra đúng như tiến độ đã đề ra, thứ nhất do
bản thân tiến độ dù có được lập hồn hảo thì cũng khơng thể đề cập và lường trước
một cách chính xác các diễn biến sẽ xảy ra trong thực tế thi công. Thứ hai, năng
suất lao động, tiến độ thực hiện các công việc trên thực tế sẽ chịu tác động của
nhiều yếu tố mà sẽ thay đổi. Kiểm soát việc thực hiện tiến độ nhằm đảm bảo các
công việc thi công được tiến hành theo đúng tiến độ đã đề ra.
Tồn bộ q trình đó có thể mơ tả qua sơ đồ sau:

17
Lê Văn Bảy

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý


Hình 1.2: Sơ đồ q trình kiểm sốt việc thực hiện tiến độ (nguồn: Tác giả tự tổng
hợp )
Tiến độ cơ sở

Xác định mức độ hoàn thành, lập báo cáo

So sánh thực tế với tiến độ cơ sở

Xác định ảnh hưởng đến sự hoàn thành

Lập kế hoạch điều chỉnh

Tiến độ mới cập nhật

* Phương pháp xác định mức độ hoàn thành:
Là việc đo đạc, đánh giá khối lượng, năng suất và tốc độ công việc thực hiện
tại công trường ở thời điểm nào đó.
Việc đánh giá có thể căn cứ vào các phương pháp sau:
 Khối lượng hoàn thành theo đơn vị: Phương pháp này áp dụng cho các công
việc độc lập.
 Thời gian hoàn thành: Phương pháp này áp dụng cho các công tác làm theo
ngày công.
 Theo phần trăm cơng việc hồn thành: áp dụng cho những cơng tác có tính
tổng hợp, ví dụ như cơng tác bê tơng, với các thành phần để tính tốn là cơng tác
ván khuôn, công tác thép, và bê tông.
 Theo ý kiến đánh giá: có thể chỉ là các đánh giá theo kinh ngiệm mang nhiều

18
Lê Văn Bảy


Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

yếu tố cảm tính.
 Tính theo tỷ lệ chi phí: Sử dụng biểu đồ chữ S, trục hoành là thời gian, ứng
với thời gian sớm, muộn, trục tung đưa ra phần trăm hồn thành hoặc chi phí cộng
dồn.
 Các mốc hồn thành cơng việc cũng có thể lấy làm cơ sở để đánh giá mức độ
hoàn thành, tuy nhiên các mốc hồn thành thường có chu kỳ dài, nên tính cập nhật
khơng cao và khơng chính xác.
Ngồi việc đánh giá mức độ hồn thành, các cơng việc cịn cần phải được theo
dõi liệu chúng có bắt đầu, kết thúc, hoặc thi công theo đúng tiến độ đã định ra chưa,
tài nguyên sử dụng so với dự kiến nhiều hay ít hơn, năng suất cao hơn hay thấp hơn
so với định mức sử dụng khi lập tiến độ cơ sở.
* Phương pháp so sánh thực tế thực hiện với tiến độ cơ sở:
Các kết quả đánh giá với từng công việc thường được tổng hợp dưới dạng
bảng để tiện cho việc phân tích, so sánh và đánh giá.
* Lập kế hoạch điều chỉnh:
Sau khi đã đánh giá và xác định được mức độ thực hiện so với kế hoạch và tìm
ra được nguyên nhân, ta tiến hành đề xuất các phương án khắc phục để lựa chọn ra
phương án điều chỉnh tốt nhất.
 Việc điều chỉnh cần tập trung vào các cơng tác găng đang bị chậm vì các
cơng tác này nếu chậm sẽ làm chậm tiến độ.
 Cũng cần lưu ý đến sự xuất hiện của các công tác trên đường cận găng, vì
khi các cơng việc này sử dụng hết dự trữ toàn phần, chúng cũng biến thành găng.
Dự trữ tồn phần có phần chung cho các cơng việc nằm trên đường cận găng đó, vì

vây cần lưu ý.
 Trong các công tác găng, ta phải chọn các công tác nào có chi phí cho việc
rút ngắn một đơn vị thời gian là nhỏ nhất.
 Để rút ngắn tiến độ, người ta có thể làm tăng ca, tăng thêm nhân cơng máy
móc, xem xét đến việc tiến hành đồng thời cho một số công việc

19
Lê Văn Bảy

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

 Thay đổi trình tự thực hiện hoặc điều chỉnh mối liên hệ giữa các công việc.
Để làm được điều này, thường phải thay đổi kết cấu, công nghệ hoặc biện pháp thi
công. Trong khá nhiều trường hợp phải cân nhắc kỹ lưỡng các chi phí khắc phục và
tiền phạt chậm tiến độ cũng như các điều khoản liên quan đã được nêu trong hợp
đồng.
Sau khi đề xuất các phương án khắc phục ta tiến hành đánh giá và lựa chọn
giải pháp khắc phục tốt nhất đáp ứng các yêu cầu về chi phí, thời gian, chất lượng,
an tồn, tính khả thi để đưa vào thực hiện việc khắc phục.
* Cập nhật tiến độ mới:
Sau khi khắc phục ta cần cập nhật lại tiến độ, việc cập nhật sẽ cung cấp cho ta
thực trạng của tồn bộ q trình thi công ở công trường, đồng thời giúp ta đánh giá
lại được tính hiệu quả của việc khắc phục tiến hành ở bước trước. Nhằm tìm ra các
cơng việc nào nhanh, chậm cũng như dự báo và xác định mức độ ảnh hưởng của nó
tới việc hồn thành tồn bộ dự án để có biện pháp phát huy hoặc khắc phục từ sớm

tránh ta khỏi phải bị động trong quá trình điều hành. Cập nhật địi hỏi phải có biện
pháp thu thập số liệu một cách khách quan, chính xác có hệ thống và cũng cần phải
có nhân lực cũng như kinh phí cho cơng tác này. Cập nhật chủ yếu liên quan đến
các công việc dở dang, đang tiến hành, hoặc các cơng việc bổ sung do bỏ sót, hoặc
các cơng tác phát sinh do chưa tính đến ở giai đoạn trước. Việc cập nhật cũng cần
lưu ý đến sự thay đổi trong trình tự thực hiện các cơng việc cũng như năng suất thực
tế. Sau khi có đầy đủ các số liệu cập nhật, ta lại tính tốn xác định xu thế, tìm ra các
giẩi pháp tốt nhất để đảm bảo cơng trình thi cơng đúng tiến độ, có hiệu quả cao, sử
dụng một cách tốt nhất nguồn lực sãn có. Kết thúc các q trình khắc phục và cập
nhật ta lại trở lại quá trình đánh giá xác định mức độ hoàn thành. Như vậy về thực
chất quá trình kiểm sốt việc thực hiện tiến độ là một vịng kín và diễn ra liên tục,
tuỳ theo quy mơ tính chất và mức độ yêu cầu cũng như kinh ngiệm mà ta cho vòng
này quay nhanh hay chậm.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng
1.4.1 Ảnh hưởng của yếu tố thời tiết

20
Lê Văn Bảy

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

Như chúng ta đã biết, sản xuất xây dựng chủ yếu diễn ra ngồi trời. Do vậy,
nếu người làm cơng tác tiến độ khơng chú ý tới đặc điểm khí hậu, thời tiết thì tiến
độ thi cơng lập ra sẽ khó khả thi. Các yếu tố khí hậu, mơi trường có ảnh hưởng đến
KHTĐTC là: nhiệt độ khơng khí, độ ẩm khơng khí, tốc độ gió, bức xạ mặt trời,

lượng mưa, giơng, bão, …
Những số liệu này có ý nghĩa lớn trong việc sắp xếp tiến độ và lập biện pháp
thi công theo mùa. Trong KHTĐTC , tiến độ cho cơng tác bêtơng cũng chiếm một
khoảng thời gian lớn. Vì đặc điểm của bêtông đổ tại chỗ là chịu ảnh hưởng trực tíêp
của điều kiện khí hậu và mơi trường xung quanh. Những yếu tố về thời tiết ảnh
hưởng đến sự phát triển cường độ bê tông, quyết định thời gian tháo dỡ ván khn.
Khí hậu nước ta thuộc loại hình nhiệt đới gió mùa với đặc tính cơ bản là nóng
ẩm và phân hố theo mùa rõ rệt. đặc điểm này thay đổi theo từng vùng dọc theo đất
nước. Miền Bắc thuộc loại nhiệt đới gió mùa, có mùa hè nắng nóng, mùa đơng thì
lạnh khơ. Miền Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, đặc trưng cơ bản là
nhiệt độ cao, ít thay đổi trong năm và chế độ mưa ẩm phân hoá theo mùa rõ rệt.
Miền Trung có khí hậu chuyển tiếp của hai vùng khí hậu miền Bắc và miền Nam.
Chính những đặc tính khí hậu này có ảnh hưởng rõ rệt đến tính chất của bêtơng đổ
tại chỗ. Về mặt thuận lợi, khí hậu nóng ẩm thúc đẩy q trình ninh kết và đóng rắn
của vữa bê tơng. tăng nhanh tốc độ phát triển cường độ, rút ngắn thời gian tháo ván
khuôn, do đó rút ngắn thời gian xây dựng.
Nhưng cũng có những khó khăn đặc biệt với các tỉnh phía Bắc khi thi công
bêtông trong mùa đông (đặc biệt ở các tỉnh miền núi nhiệt độ xuống thấp đến 4- 5
độ) làm cho cần phải có giải pháp thi cơng đặc biệt hơn. Công tác chuẩn bị về vật
liệu, nhân công, máy, cơng tác an tồn lao động cho cơng nhân cần phải được chú
trọng hơn. Nhiệt độ xuống quá thấp làm q trình thuỷ hố bêtơng diễn ra chậm.
Nếu khơng có chế độ dưỡng hộ thích hợp thì bêtơng lâu đạt cường đN động sắp xếp
các đầu việc tránh thi công vào mùa mưa như cơng tác đất, cơng tác móng, phần
ngầm. Nhìn chung trong mùa mưa đều khiến cho sản xuất xây dựng bị ngừng trệ
dẫn đến gián đoạn. Do vậy, trong KHTĐTC nên có những kế hoạch đối phó hiệu

21
Lê Văn Bảy

Cao học Quản trị kinh doanh



Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

quả như các giải pháp thoát nước, chống ngập úng. Cần chú ý tới công tác kho bãi
bảo quản dự trữ vật tư, có biện pháp cung ứng dự trữ thích hợp. Cần thiết có những
biện pháp dự phịng để nâng cao tính liên tục nhịp nhàng trong sản xuất.Điều này
cũng làm cho KHTĐTC lập ra sẽ được thực hiện tốt hơn.
1.4.2 Ảnh hưởng của yếu tố kinh tế kỹ thuật-xã hội nơi xây dựng đến
KHTĐTC
Trong KHTĐTC được lập ra, đi kèm với nó bao giờ cũng có các biểu đồ về sử
dụng tài nguyên, nhân lực cùng các biểu đồ dự trữ nguồn lực, mà các nguồn lực về
nguyên vật liệu, máy móc thiét bị thi cơng nhân cơng ..lại chịu ảnh hưởng nhiều bởi
địa điểm đặt cơng trình xây dung. Mỗi địa điểm xây dựng lại có những số liệu kinh
tế xã hội khác nhau. Khi lên KHTĐTC, người làm công tác tiến độ cần biết được về
điều kiện đường xá giao thông, điều kiện về cung cấp điện nước, về cung ứng
nguyên vật liêu, về lực lượng lao động cùng phong tục tập quán tại địa phương…
Khi đã có biểu đồ cung cấp tài nguyên bắt buộc phải khảo sát khả năng cung cấp tài
nguyên của thị trường, đánh giá và đưa ra khả năng thực tế của thị trường có thể
cung cấp, những loại nào phải đưa từ nơi khác đến, khả năng vận chuyển, kho bãi...
điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc thiết kế tổ chức thi công tổng mặt bằng, đến
mức độ cung ứng điều hồ tài ngun, nó có khả năng kéo dài thời gian thi công và
ảnh hưởng lớn đến tiến độ xây dựng. Có thể kể đến một số điều kiện chính:
* Điều kiện về lao động
Lực lượng lao động là một phần quan trọng của KHTĐ, điều kiện về sử dụng
lao động và tình hình sinh hoạt tại địa phương sẽ đáp ứng cho biểu đồ nhân lực
trong KHTĐ. Những số liệu lao động gồm : nghề nghiệp, trình độ, tình hình phân
bố lao động, khả năng huy động lao động tại địa phương, số lao động nhàn rỗi,

phong tục văn hoá, thu nhập và mức sống…
Hầu hết các nhà thầu hiện nay mặc dù đều có một lực lượng thi công nhất
định chịu sự quản lý trực tiếp của nhà thầu nhưng do đặc điểm của xây dựng khi
vào mùa xây dựng chính, cơng tác tiến độ u cầu gấp gáp nên việc thuê lao động
theo thời vụ cho những công việc giản đơn như đào đất thủ công, đội đổ bêtông…là

22
Lê Văn Bảy

Cao học Quản trị kinh doanh


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện kinh tế và quản lý

khó thể tránh khỏi. Xuất phát từ đặc điểm lao động ở địa phương ,người làm công
tác tiến độ cần có những điều chỉnh phù hợp. Ví dụ như khơng nên để việc yêu cầu
nhân lực cao vào mùa vụ ở nông thôn hay vào mùa lễ hội truyền thống của địa
phương. Khi đó việc huy động lực lượng lao động ở địa phương là khó khăn dù với
mức tiền công cao, mà việc huy động lao động từ nơi khác đến cũng khó khả thi do
khoảng cách và yêu cầu bố trí lán trại phụ trợ trên cơng trường sẽ phát sinh thêm.
Bên cạnh đó, chỗ ở cho người lao động trên công trường cũng cần được xem
xét bố trí thích hợp. Ta vừa có thể tận dụng những cơng trình tạm có sẵn, vừa có thể
tổ chức xây mới dựa trên dự kiến về số lao động tối đa có mặt trên cơng trường , với
những cơng trình lớn cần huy động nhiều lao động cũng cần tính đến cả một số lao
động có cả gia đình đi theo như cơng trình thuỷ điện Hồ Bình, Sơn La …
* Điều kiện về cung ứng vật tư - kỹ thuật
KHTĐTC cũng bị chi phối bởi quá trình cung ứng ngun vật liệu cho cơng
trình. Cần tìm hiểu rõ về khả năng sản xuất và cung cấp vật liệu xây dựng tại địa

phương để có kế hoach thu mua và dự trữ phù hợp. Nên cân nhắc giữa việc mua vât
liệu từ nơi khác chở đến với vật liệu tại địa phương để tiết kiệm chi phí vận chuyển,
chi phí dự trữ, chi phí bảo quản. Ta có thể sử dụng bài toán vận tải để tối ưu hoá
phương án thu mua vật liệu. Nếu tận dụng tốt ta có thể giảm được chi phí vật tư từ
các nguồn vật liệu rẻ hơn mà vẫn đảm bảo chất lượng.
Thực tế đã khơng ít trường hợp cơng trình phải ngừng thi công do thiếu
nguyên vật liêu, gây thiệt hại về nhiều mặt làm cho nhân lực, máy móc, thiệt bị thi
cơng phải nghỉ, gây ứ đọng vốn…Tình trạng này hồn tồn có thể xảy ra nếu biểu
đồ cung ứng và dự trữ nguyên vật liệu không phù hợp với thực tế công trường, nhất
là khi nhà thầu phải thi công ở nơi xa trung tâm, miền núi…nơi mà việc cung ứng
vật liệu không thực sự thuận tiện, các nguồn cung cấp vật liệu ở q xa và q ít …
Từ đó công tác dự trữ ở công trường cũng cần phải lưu tâm, từ dự trữ thường xuyên,
dự trữ bảo hiểm, dự trữ mùa vụ…phải hợp lý sao cho đáp ứng được KHTĐTC đã
lập ra.
* Điều kiện về cơ sở hạ tầng ban đầu

23
Lê Văn Bảy

Cao học Quản trị kinh doanh


×