Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP H36

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280 KB, 26 trang )

1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP
XÂY LẮP H36
2.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP H36
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây lắp H36
Xí nghiệp xây lắp H36 là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Cty
Xây lắp Hoá chất – Tổng Công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam (Bộ công
nghiệp). Tiền thân của Xí nghiệp là một công trường xây dựng được hình
thành vào tháng 5 năm 1974, sau khi Nghị định hợp tác kinh tế giữa hai nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết và nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được
kí kết về việc xây dựng Nhà máy pin tại Thị trấn Xuân Hoà, Mê Linh, Vĩnh
Phúc. Sau khi xây dựng xong nhà máy pin Xuân Hoà tháng 8 năm 1983, Xí
nghiệp xây lắp H36 được liên hợp công nghiệp xây lắp hoá chất (Nay là công
ty xây lắp Hoá chất) điều động về thi công một số công trình tại Hà Nội. Để
phù hợp với nhiệm vụ này, Xí nghiệp đã tìm cách di chuyển trụ sở của mình
về Hà Nội. Đến tháng 10 năm 1984 Xí nghiệp chính thức chuyển trụ sở về tại
xã Xuân La, Từ Liêm, Hà Nội (nay là xã Đông Ngạc). Trên diện tích gần
6000m
2
cách đường Lạc Long Quân gần 500m về phía tây, thiết nghĩ trong
tương lai, vị trí trụ sở của xí nghiệp là hết sức thuận tiện trong giao dịch và
trong hoạt động kinh doanh.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Xí
nghiệp xây lắp H36
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp xây lắp
H36
Là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Bộ công nghiệp, Xí nghiệp
xây lắp H36 hoạt động với ngành nghề kinh doanh là: xây lắp các công trình
công nghiệp, công trình dân dụng lắp đặt đường ống cấp thoát nước, lắp đặt
đường điện hạ thế, cao thế 35KW với phạm vi hoạt động trên cả nước. Xí


nghiệp có thể hoạt động thông qua các gói thầu do Cty hoặc Tổng công ty
giao hoặc do tự Xí nghiệp đấu thầu được.
Trong quá trình hoạt động của mình, do có địa bàn thi công được trải dài
trên diện rộng, từ các tỉnh miền núi xa xôi cho đến các tỉnh miền trung đầy
1
2
khắc nghiệt, tuỳ theo công trình có quy mô vừa và nhỏ, phức tạp hay đơn giản
mà Xí nghiệp áp dụng các mô hình quản lí cho từng dự án, kết hợp với việc
lãnh đạo luôn bám sát, thường xuyên chỉ đạo đôn đốc và tạo điều kiện kịp
thời giúp cho các công trình thi công đáp ứng được mục tiêu đó là: Tiến độ –
Chất lượng – An toàn – Hiệu quả. Sau đây là một ví dụ minh hoạ về mô
hình tổ chức quản lý – sản xuất của xí nghiệp tại công trình Dự án xi măng
Hải Phòng mới - một công trình có quy mô trung bình với giá trị sản lượng
khoảng 25 tỉ đồng được tổ chức trong một thời gian ngắn.
Sơ đồ 2.1
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ – SẢN XUẤT CỦA CÔNG TRÌNH
DỰ ÁN XI MĂNG HẢI PHÒNG
2
3
2.1.2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những
năm gần đây.
Qua 30 năm hoạt động với nhiều thuận lợi cũng như trải qua nhiều khó
khăn và thử thách, Xí nghiệp xây lắp H36 đã từng bước phát triển và khẳng định
vị trí của mình trên thị trường xây dựng. Trong những năm gần đây, Xí nghiệp
đã và đang được đánh giá là đơn vị dẫn đầu trong Cty và Tổng công ty, đồng
thời cũng là một trong những đơn vị dẫn đầu về công nghệ trượt Silô và ống khói
tại Việt Nam. Một số công trình đạt hiệu quả và chất lượng cao như: Dự án xi
măng Hải Phòng, Dự án Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn, Nhà máy phân đạm Hà
Bắc, Nhà máy xi măng Tam Điệp…Tất cả đã đánh những mốc son thành công
sáng ngời.

Xí nghiệp xây lắp H36 được Công ty giao vốn để kinh doanh, do vậy mà
việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh phải theo chế độ chính sách để đạt
hiệu quả cao trong kinh doanh và bảo toàn được vốn. Trong kinh doanh, Xí
nghiệp thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán thi công xây
dựng các công trình, luôn hoàn thành nhiệm vụ đối với cấp trên và nghĩa vụ
đối với nhà nước. Hàng năm, Xí nghiệp trích nộp lên cấp trên khoảng trên 1
tỷ, đóng góp vào ngân sách nhà nước với giá trị gần 3 tỷ đồng.
Với sự phát triển của mình, doanh thu thuần hàng năm Xí nghiệp đạt
được trên 50 tỷ đồng và lợi nhuận trên 0.5 tỷ đồng, điều này làm cho đời sống
vật chất tinh thần cho trên 200 cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp ngày
càng được cải thiện, với thu nhập bình quân đầu người 1,3 triệu đồng một
tháng. Với tiềm năng và kết quả hoạt động kinh doanh tin chắc rằng Xí
nghiệp sẽ ngày càng đạt được nhưng kết quả cao hơn nữa trên đà phát triển
trong tương lai.
2.1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ ở Xí nghiệp xây lắp H36
Do tính đa dạng và phức tạp của sản phẩm xây lắp mà công nghệ thi công
trong xây lắp cũng phụ thuộc vào tính chất kết cấu của từng loại sản phẩm. Mỗi
công trình đòi hỏi một quy trình công nghệ riêng để phù hợp với hình dáng, kích
thước, đặc điểm kết cấu và yêu cầu kỹ thuật của từng công trình xây lắp hay
hạng mục công trình…). Tuy nhiên tất cả các công trình xây lắp đều phải trải
qua một quy trình công nghệ cơ bản đó là:
- Xử lí nền móng: chuẩn bị mặt bằng thi công, đổ móng.
Tư vấn
giám sát
Ban điều h nh à
dự án
Các phòng ban
chức năng
Đội lắp máy
số I

Đội XD
số III
Đội XD
số II
Đội XD
số I
Bộ phận
vật tư
Giám sát kĩ thuật thi
công
Kế toán
công trình
Ban quản lý
DA (Bên A)
BGĐ
Xí nghiệp
3
Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch thị trường
Phòng kĩ thuật dự ánPhòng Tài vụ
Phòng Vật tư Thiết bị
Phòng tổ chức hành chính và lao động tiền lương
Đội xây dựng số IĐội xây dựng số IIĐội lắp máy số IĐội lắp máy số IIXưởng gia công chế tạo
4
- Xây dựng phần kết cấu thân công trình: Tiến hành làm từ dưới lên trên
tạo ra phần thô của sản phẩm theo thiết kế kỹ thuật, đồng thời lắp đặt các hệ
thống máy móc thiết bị như điện, nước, cầu thang máy…
- Hoàn thiện công trình: Từ trên xuống về trang trí tạo vẻ mỹ quan kiến
trúc cho sản phẩm như sơn vôi, ve, trang trí nội thất…

2.1.2.4 Đặc điểm tổ chức quản lý tại Xí nghiệp xây lắp H36
Kể từ khi thành lập, bộ máy quản lý của Xí nghiệp cũng có nhiều thay đổi
về số lượng nhân viên về cơ cấu cũng như về phạm vi quản lý. Đến nay Xí
nghiệp xây lắp H36 đã có bộ máy quản lý tương đối hoàn thiện, gọn nhẹ, hoạt
động đạt hiệu quả cao đánh dấu mốc quan trọng đối với sự phát triển của Xí
nghiệp.
Sơ đồ 2.2
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP XÂY LẮP H36
4
5
 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Ban giám đốc: 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc
Giám đốc: Là người quyết định các phương án kinh doanh các nguồn tài
chính và chịu trách nhiệm về mọi mặt trước Công ty, trước pháp luật về quá trình
hoạt động của Xí nghiệp.
Phó giám đốc phụ trách thi công: là người giúp việc cho Giám đốc, trực
tiếp điều hành, quản lý mọi hoạt động của Xí nghiệp về kĩ thuật và thi công công
trình.
Phó giám đốc nội chính: Là người giúp việc cho giám đốc trực tiếp điều
hành, quản lý mọi hoạt động của Xí nghiệp về mặt hoạt động hành chính.
Phòng tổ chức hành chính: gồm Trưởng phòng và các nhân viên Phụ trách
về nhân sự, lao động tiền lương, tạp vụ, văn thư, bảo vệ, nhà trẻ và trợ lí Giám
đốc.
Phòng kế hoạch - thị trường: Tham mưu cho Ban giám đốc, tìm kiếm thị
trường, lập và báo cáo kế hoạch xây dựng, soạn thảo các văn bản hợp đồng về
xây dựng.
Phòng kĩ thuật - dự án: Tham mưu cho Ban giám đốc, kiểm tra đôn đốc các
bộ phận các đơn vị thi công thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, quản lý và chỉ đạo về
kỹ thuật toàn bộ các công trình thi công.
Phòng tài vụ: Tham mưu cho ban giám đốc, tổng hợp ghi chép kịp thời mọi

hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong đơn vị, phân tích và đánh giá tình
hình thực tế nhằm cung cấp thông tin cho giám đốc ra các quyết định. Phòng có
trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành về tổ chức chứng từ, tài
khoản, sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính vào thực tế của đơn vị, thực hiện
công tác bảo toàn và phát triển được vốn Công ty giao.
Phòng vật tư thiết bị: Tham mưu cho ban giám đốc, quản lý vật tư thiết bị,
nghiên cứu về việc mua và sử dụng vật tư thiết bị, tìm ra phương pháp sử dụng
sao cho có hiệu quả.
2.1.2.5 Đặc điểm công tác kế toán tại Xí nghiệp xây lắp H36
Chúng ta biết rằng, kế toán là một công cụ quan trọng trong các công cụ
quản lý kinh tế, thực hiện chức năng cung cấp thông tin một cách kịp thời chính
5
6
xác và có hệ thống cho các đối tượng sử dụng như nhà quản lý, cơ quan chức
năng nhà nước, ngân hàng … Việc tổ chức công tác kế toán phải theo đúng quy
định của Nhà nước, phù hợp với từng doanh nghiệp.
Phù hợp với hình thức hoạt động kinh doanh của mình, công tác kế toán tại
Xí nghiệp xây lắp H36 có một số những đặc điểm sau:
Chế độ kế toán đang áp dụng:
Chế độ kế toán là những quy định hướng dẫn kế toán về một lĩnh vực
hay công việc nào đó do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ban hành.
Hiện nay Xí nghiệp xây lắp H36 đang áp dụng chế độ kế toán trong doanh
nghiệp xây lắp ban hành kèm theo quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998
của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Niên độ kế toán:
Niên độ kế toán là khoảng thời gian mà doanh nghiệp có thể cung cấp định
kì các thông tin tài chính, cơ sở hình thành lên các báo cáo tài chính.
Cũng giống như hầu hết các doanh nghiệp, Xí nghiệp xây lắp H36 áp dụng
niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng:

Các doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán dựa trên cơ sở đơn vị đo
lường duy nhất là tiền tệ.
Xí nghiệp xây lắp H36 là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trên đất
nướcViệt Nam, tuân theo pháp luật Việt Nam và như vậy đơn vị tiền tệ sử dụng để
ghi chép kế toán là Việt Nam Đồng.
Hình thức sổ kế toán đang áp dụng:
Hình thức sổ kế toán là hệ thống các sổ kế toán, sử dụng để ghi chép, hệ
thống hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và các ghi
chép nhất định.
Trong chế độ kế toán ban hành theo quyết định 1141TC–CĐKT ngày 01
tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính đã quy định rõ việc mở, ghi chép, quản lý
lưu trữ và bảo quản sổ kế toán. Còn việc tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán
thì mỗi doanh nghiệp xây lắp chỉ được áp dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kì
kế toán và phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, các chế độ thể lệ kế toán
nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để mở sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết.
6
Thẻ và sổ kế toán chi tiếtBảng kê
Chứng từ gốc vàcác bảng phân bổ
Nhật kíchứng từ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
7
Hiện nay Xí nghiệp xây lắp H36 đang áp dụng hình thức sổ kế toán là Nhật
kí chứng từ:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKCT
Sơ đồ 2.3
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực

tiếp vào các Nhật kí chứng từ hoặc các bảng kê, sổ chi tiết có liên quan
Đối với nhật kí chứng từ căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết hàng ngày căn cứ
vào chứng từ kế toán, bảng kê sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển sổ tổng hợp số
liệu, tổng cộng bảng kê sổ chi tiết vào nhật kí chứng từ.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần mang tính
chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết phải tập hợp và phân loại trong các bảng
phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và các
nhật kí có chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật kí chứng từ, kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các nhật kí chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:
Hiện nay Xí nghiệp xây lắp H36 đang áp dụng phương pháp tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Xí nghiệp xây lắp H36 thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Phương pháp kế toán Tài sản cố định
Xí nghiệp hoạt động với vốn kinh doanh do Công ty giao. TSCĐ do Công ty
quản lí. Công ty sẽ hạch toán TSCĐ và chỉ gửi bảng tính và phân bổ khấu hao tài
sản hàng năm cho Xí nghiệp
Phương pháp tính khấu hao: Theo phương pháp khấu hao đường thẳng:
Tổ chức bộ máy kế toán:
Xí nghiệp xây lắp H36 là đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ đối với Công ty
Tổ chức công tác kế toán bao gồm việc xây dựng các quy trình hạch toán,
phân công, quy định mối liên hệ giải quyết mối liên hệ giữa các nhân viên kế
toán cũng như với các bộ phận khác trong doanh nghiệp.
Mức KH
trung bình
h ng nà ăm của
TSCĐ

=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
7
Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán tiền lương và BHXHBộ phận kế toán tiền mặt, tiền vay, TGNHBộ phận kế toán thanh toán công nợBộ phận kế toán tổng hợpBộ phận kế toán công trình
8
Công tác kế toán trong Xí nghiệp xây lắp H36 được tổ chức theo mô hình
tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Theo mô hình này thì toàn Xí nghiệp chỉ có
một phòng kế toán, mọi công việc kế toán đều được thực hiện tại đây. Phòng ghi
chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tổ chức thực hiện công tác hạch
toán kế toán, quyết toán các công trình, đánh giá phân tích hoạt động tài chính
giúp giám đốc chỉ đạo có hiệu quả đồng thời gửi báo cáo lên Công ty
Sơ đồ 2.4
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP H36
 Chức năng của từng bộ phận
Kế toán trưởng: Phụ trách chung về kế toán, tổ chức công tác kế toán của Xí
nghiệp bao gồm tổ chức bộ máy hoạt động, hình thức sổ, hệ thống chứng từ và tài
khoản áp dụng, cách luân chuyển chứng từ, cách tính toán lập báo cáo kế toán,
theo dõi chung về tình hình tài chính của Xí nghiệp, hướng dẫn và giám sát hoạt
động chi theo đúng định mức và tiêu chuẩn của Nhà nước.
Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội: Phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến
tính và trả lương, thưởng cho người lao động.
Kế toán tiền mặt, tiền vay, TGNH: Theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ kịp
thời các nghiệp vụ liên quan đến số hiện có, sự biến động tăng, giảm của các loại
tiền dựa trên các chứng từ như phiếu thu, phiếu chi, hay giấy báo nợ, giấy báo có
hoặc các khoản tiền vay.
Kế toán tổng hợp: Tính toán và tổng hợp toàn bộ hoạt động tài chính của
Xí nghiệp dựa trên cơ sở các chứng từ gốc mà các bộ phận kế toán chuyển đến
theo yêu cầu của công tác tài chính kế toán.

Kế toán công trình: Ghi chép các nghiêp vụ kinh tế phát sinh ở công trường
thi công.
8
9
Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi tình hình biến động các khoản thu
nợ, thanh toán nợ đối với các chủ thể khác.
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY
LẮP H36.
2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp H36
2.2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại Xí nghiệp
Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh
vực hoạt động xây lắp, là bộ phận cấu thành lên sản phẩm xây lắp. Do đặc điểm
riêng của ngành nên chi phí thường mang tính đa dạng, không ổn định, phụ
thuộc vào từng giai đoạn thi công từ đó mà quá trình tập hợp chi phí xây lắp gặp
nhiều khó khăn.
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Để tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch sản xuất, giá thành dự toán, tính giá
thành sản phẩm, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch dự toán, Xí nghiệp phân
loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí, bao gồm:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu cần
thiết để tạo ra sản phẩm: nguyên vật liệu chính (xi măng, bê tông, sắt, thép, gạch
đá, sỏi...), các loại vật liệu phụ (dây thép buộc, đinh, que hàn điện...), các loại vật
tư chế sẵn (lưới thép, bê tông đúc sẵn...) và các loại vật tư hoàn thiện công trình
(bồn tắm, máy điều hoà...).
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản lương chính, lương phụ và các
khoản phụ cấp lương của công nhân tham gia vào việc thi công gồm công nhân
trực tiếp thi công, tổ trưởng các tổ thi công và công nhân chuẩn bị, thu dọn công
trường.
 Chi phí sử dụng máy thi công:

- Đối với máy thi công của Xí nghiệp: chi phí sử dụng máy thi công bao
gồm chi phí khấu hao máy thi công, nhiên liệu chạy máy (xăng, dầu, mỡ), tiền
lương cho công nhân lái và phụ máy và các khoản chi phí khác như sửa chữa,
bảo dưỡng…
9
10
- Đối với máy thi công do Xí nghiệp thuê: chi phí bao gồm toàn bộ các
khoản chi phí liên quan đến việc thuê máy (thuê trọn gói).
 Chi phí sản xuất chung:
Bao gồm toàn bộ các chi phí khác như: chi phí quản lý, lán trại, điện
nước… và dịch vụ thuê ngoài.
2.2.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với quy trình công
nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng trong công tác
kế toán, giúp cho Xí nghiệp tính đúng, đủ được giá thành sản phẩm.
Trong quá trình hoạt động, Xí nghiệp có thể là nhà thầu chính hoặc có
trường hợp là nhà thầu phụ, đối tượng để Xí nghiệp kí kết hợp đồng xây dựng
là các công trình, hạng mục công trình. Cũng có nghĩa là sản phẩm của Xí
nghiệp sản xuất ra là các công trình hay hạng mục công trình. Và chúng chính
là đối tượng tập hợp chi phí. Nguyên tắc tập hợp chi phí là chi phí phát sinh
tại công trình (hạng mục công trình) nào thì được tập hợp cho công trình
(hạng mục công trình) ấy. Đối với các chi phí dùng chung cho nhiều công
trình, Xí nghiệp phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức hợp lý.
2.2.1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp H36
Trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, Xí nghiệp xây lắp H36
đã sử dụng các tài khoản 621; 622; 623; 627…Ngoài việc dựa trên các chứng
từ kế toán để lập lên các bảng phân bổ số 1, bảng phân bổ số 2, bảng phân bổ
chi phí sử dụng máy thi công, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, rồi từ đó
lên bảng kê số 4. Bên cạnh đó còn lên các sổ cái và sổ chi tiết các TK621,
622, 623, 623, 627, 154

Trong quá trình thực tập, nghiên cứu công tác kế toán tại Xí nghiệp xây
lắp Xí nghiệp xây lắp H36, với điều kiện thời gian và trình độ cho phép và để
tiện cho việc trình bày theo dõi các chứng từ, bảng biểu một cách có hệ thống
và lô-gic, em xin trình bày về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành công trình: Xi măng Hải Phòng để minh hoạ.
Trước khi đi vào phân tích từng khoản mục chi phí, em xin trình bày
10

×