Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác cổ phần hoá của tổng công ty điện lực việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.01 KB, 83 trang )

..

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
—————————————

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC CỔ PHẦN HỐ
CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM

LÊ THÁI HUYẾN

HÀ NỘI 2006


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
—————————————

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠNG TÁC CỔ PHẦN HỐ
CỦATỔNG CƠNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ:
LÊ THÁI HUYẾN


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS TRẦN VĂN BÌNH

HÀ NỘI 2006


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EVN

Tổng công ty Điện lực Việt Nam

CPH

Cổ phần hóa

CTCP

Cơng ty cổ phần

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

GTDN

Giá trị doanh nghiệp

PC1

Công ty Điện lực 1


PC2

Công ty Điện lực 2

PC3

Công ty Điện lực 3

DN

Doanh nghiệp

BOT

Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao

BOO

Xây dựng - Vận hành - Sở hữu

ODA

Tổ chức hỗ trợ phát triển

IPPs

Các nhà máy điện độc lập

SERC


Thị trường điện miền Đông Trung Quốc

ADB

Ngân hàng Phát triển Châu Á

EGAT

Công ty quản lý phát điện Thái Lan

GENCOs

Các Công ty sản xuất điện

DISCOs

Các Công ty phân phối điện

ERAV

Cục Điều tiết Điện lực


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Để có thể hội nhập được với nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt
Nam phải nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình. Nhưng một thực tế là Việt
Nam đang dần mất đi lợi thế cạnh tranh về lao động do trình độ lao động thấp,
khơng đáp ứng nhu cầu đổi mới, phát triển công nghệ, kỷ luật lao động yếu,

năng suất lao động không cao… Khối DNNN đang nắm giữ tài sản lớn, đóng
vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân; một số DNNN ở vị trí độc quyền
và chi phối tồn bộ nền kinh tế cả nước. Nhưng nhìn chung các DNNN cịn
trong tình trạng hiệu quả kinh tế thấp, khả năng cạnh tranh yếu. Khoảng 40%
DNNN trong lĩnh vực kinh doanh hoặc không có lãi hoặc bị thua lỗ đang trở
thành gánh nặng cho nhà nước. Một số ngành chỉ có vai trị chủ yếu là giải
quyết việc làm hoặc đảm bảo cho nhu cầu cơng cộng. Mặt khác trình độ cơng
nghệ của DNNN trang bị từ thời bao cấp đến nay đã quá cũ mà khả năng đổi
mới rất hạn chế. Chính vì vậy việc đổi mới DNNN với nhiều hình thức bán
khốn cho th, giải thể sáp nhập, đa dạng hóa sở hữu, chuyển sang cơng ty cổ
phần (cổ phần hóa) là một xu thế tất yếu trong quá trình phát triển, đẩy nhanh
xã hội hóa sản xuất, thu hút đơng đảo lực lượng xã hội vào quản lý, đề cao vai
trị quản lý chun nghiệp, khơi thơng nguồn vốn đầu tư gắn với sự vận hành
của cơ chế thị trường.
Nước ta bắt đầu thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước từ năm
1992, mở rộng từ năm 1997 và hiện nay cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước
đang trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm đối với việc phát triển
kinh tế-xã hội trong những năm đầu của thế kỷ 21.
Chủ trương này được thể hiện trong các nghị quyết, chỉ thị của Bộ Chính
trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng và Thủ tướng Chính phủ: Nghị quyết hội
nghị lần thứ III, Nghị quyết hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá IX; Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 30/3/2004 của Thủ tướng Chính
phủ; Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 22/10/2004 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số


2
04/2005/CT-TTg ngày 17/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ... Đặc biệt chủ
trương này một lần nữa được nhấn mạnh trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ X vừa qua.
Đối với Tổng công ty Điện lực Việt Nam - một trong những ngành cơng

nghiệp lớn có vai trị vơ cùng quan trọng thúc đẩy q trình phát triển kinh tế
xã hội, góp phần khơng nhỏ trong cơng cuộc xố đói giảm nghèo, đẩy mạnh
tiến độ cơng nghiệp hố, hiện đại hố, và đảm bảo an ninh quốc phòng của đất
nước.
Trong nhiều năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, và
các giải pháp điều hành có hiệu quả của Chính phủ, Tổng Cơng ty Điện lực
Việt Nam đã và đang từng bước trưởng thành, phát triển vượt bậc cả về số
lượng và chất lượng, đáp ứng cơ bản nhu cầu điện năng ngày càng tăng, nâng
cao hơn nữa đời sống kinh tế xã hội của đất nước.
Từ năm 1998, EVN đã bắt đầu triển khai việc CPH các doanh nghiệp
thành viên với những bước đi thử nghiệm và sau đó là sự triển khai sâu rộng
khắp trong Tổng cơng ty. Tuy nhiên, trên thực tế, việc tiến hành CPH các
doanh nghiệp thuộc EVN trong thời gian đầu còn diễn ra một cách chậm chạp,
hiệu quả thấp. Từ năm 2004 trở lại đây, cơng tác cổ phần hố đã được EVN
thực sự chú trọng và được đánh giá là khá thành cơng. Với mục đích nhằm góp
phần thúc đẩy nhanh hơn nữa tiến trình cổ phần hố các doanh nghiệp thuộc
EVN, tác giả đã lựa chọn đề tài: ''Giải pháp hồn thiện cơng tác cổ phần hố
của Tổng cơng ty Điện lực Việt Nam''.
2. Mục đích nghiên cứu
Căn cứ vào lý luận và tình hình thực tế, qua quá trình nghiên cứu, kết quả
của đề tài là đưa ra các giải pháp nhằm góp phần hồn thiện và đẩy nhanh cơng
tác cổ phần hóa các đơn vị trong Tổng cơng ty Điện lực Việt Nam. Điều này giúp
các nhà quản lý có thêm cơng cụ để thực hiện tốt chủ trương đổi mới, sắp xếp
doanh nghiệp trong Tổng công ty, trong đó trọng tâm là cơng tác cổ phần hóa.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tổng công ty Điện lực Việt Nam và các đơn vị thuộc diện cổ phần hóa
trong Tổng cơng ty, bao gồm các Cơng ty phát điện (trừ các đơn vị phát điện

được thiết kế đa mục tiêu như chống lũ, tưới tiêu, đẩy mặn, giao thông…), các
Công ty điện lực 1, 2, 3 (bao gồm các đơn vị trực thuộc); các Công ty tư vấn
xây dựng điện; các Công ty sản xuất thiết bị và cơ khí điện và các đơn vị khối
phụ trợ khác..
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng:
- So sánh;
- Tổng hợp và phân tích;
- Qui nạp và diễn dịch;
- Duy vật biện chứng;
- Duy vật lịch sử;
5. Những đóng góp khoa học của đề tài
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về việc cổ phần hố
các cơng ty nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác
cổ phần hóa ở EVN.
- Tìm ra những nguyên nhân làm chậm chễ đến tiến trình cổ phần hóa
của EVN.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa các
doanh nghiệp thuộc EVN.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài bao gồm 3 chương:
- Chương I: Những vấn đề cơ bản về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà


4
nước của nước ta.
- Chương II: Thực trạng về công tác cổ phần hóa ở Tổng cơng ty Điện
lực Việt nam.
- Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác cổ phần hóa

của Tổng cơng ty Điện lực Việt Nam.


5
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC CỦA NƯỚC TA
1.1. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về cổ phần hóa; mục đích, ý
nghĩa và sự cần thiết phải cổ phần hóa.
Chủ trương CPH DNNN được thể hiện trong các nghị quyết, chỉ thị của
Bộ Chính trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng và Thủ tướng Chính phủ: Nghị
quyết hội nghị lần thứ III, Nghị quyết hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá IX; Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 30/3/2004 của Thủ
tướng Chính phủ; Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 22/10/2004 của Bộ Chính trị; Chỉ
thị số 04/2005/CT-TTg ngày 17/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ... Đặc biệt
chủ trương này một lần nữa được nhấn mạnh trong Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ X vừa qua.
Mục tiêu của công tác cổ phần hóa được nêu rõ trong Nghị định số
187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển cơng ty nhà
nước thành cơng ty cổ phần, đó là:
- Chuyển đổi những cơng ty nhà nước mà Nhà nước không cần giữ
100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của
cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để tăng
năng lực tài chính, đổi mới cơng nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và
người lao động trong doanh nghiệp.
- Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục
tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển
thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
1.2. Các chế độ, chính sách về cơng tác cổ phần hóa cơng ty nhà nước.

Các văn bản pháp lý chủ yếu về cổ phần hóa gồm:
- Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc


6
chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
- Thơng tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP.
- Thông tư số 95/2006/TT-BTC ngày 12/10/2006 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thơng tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
- Nghị định 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về cơ sở đối
với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước.
- Các thông tư, văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động, thương binh và xã
hội; Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện.
Theo các văn bản trên, quy trình cổ phần hóa bao gồm các cơng việc tóm
tắt như sau:
Bước 1. Xây dựng Phương án cổ phần hoá.
- Thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hoá và tổ giúp việc.
- Chuẩn bị hồ sơ tài liệu:
- Kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị
doanh nghiệp:
- Hồn tất Phương án cổ phần hố:
Bước 2. Tổ chức bán cổ phần.
- Ban chỉ đạo cổ phần hoá lựa chọn phương thức bán cổ phần theo quy
định.
- Tổ chức bán cổ phần:
- Tổng hợp kết quả bán cổ phần báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá.
- Báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá ra quyết định điều chỉnh quy

mô, cơ cấu cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hố đối với trường hợp khơng


7
bán cổ phần cho các đối tượng theo đúng phương án cổ phần hố được duyệt.
Bước 3. Hồn tất việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
- Đại Hội đồng cổ đông lần thứ nhất.
- Căn cứ vào kết quả Đại Hội đồng cổ đông lần thứ nhất, Hội đồng quản
trị công ty cổ phần thực hiện đăng ký kinh doanh, nộp con dấu của doanh
nghiệp cũ và xin khắc dấu của công ty cổ phần.
- Lập báo cáo tài chính tại thời điểm cơng ty cổ phần được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, thực hiện quyết tốn thuế, quyết tốn
chi phí cổ phần hố, báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá.
- Nộp tiền thu từ cổ phần hố về cơng ty, Tổng công ty hoặc Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính.
- Cơng ty cổ phần mua hoặc in tờ cổ phiếu cấp cho các cổ đông theo quy
định hiện hành.
- Tổ chức ra mắt công ty cổ phần và thực hiện bố cáo trên phương tiện
thông tin đại chúng theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp xác định sẽ thực hiện niêm yết ngay trên thị
trường chứng khốn thì lập bộ hồ sơ xin cấp phép niêm yết gửi Bộ Tài chính
(Uỷ ban chứng khốn Nhà nước) theo quy định hiện hành.
- Tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và cơng ty cổ phần.
Trong q trình thực hiện, cơ quan quyết định cổ phần hoá, Ban Chỉ đạo
cổ phần hố, Tổ giúp việc và doanh nghiệp có thể tiến hành đồng thời nhiều
bước một lúc để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hố cơng ty nhà nước.
1.3. Cơng tác cổ phần hóa cơng ty nhà nước của nước ta trong thời
gian qua.
1.3.1. Tình hình thực hiện.
Cổ phần hố DNNN ở Việt Nam bắt đầu được thực hiện vào năm 1992 và

được đánh giá là một giải pháp quan trọng để sắp xếp, đổi mới, phát triển và


8
nâng cao hiệu quả DNNN. Quá trình thực hiện CPH DNNN ở Việt Nam là
một q trình khó khăn, phức tạp với nhiều thử nghiệm, tìm tịi và ứng dụng từ
kinh nghiệm của các nước trên thế giới để lựa chọn phương thức phù hợp với
những đặc tính riêng có của hệ thống DNNN ở Việt Nam - một đất nước đang
trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
Hệ thống cơ chế chính sách về CPH DNNN cũng khơng ngừng được
hồn thiện để tạo cơ sở thúc đẩy tiến trình CPH. Do đó, trong hơn 10 năm qua,
hoạt động CPH DNNN ở Việt Nam cũng đã thu được những kết quả đáng
khích lệ. Tính đến thời điểm 31/12/2004 cả nước đã thực hiện CPH được 2.242
DNNN. Với tổng số vốn của các DN CPH lên tới 17.700 tỷ đồng, bằng 8.2%
toàn bộ vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước (214.000 tỷ đồng). Trong đó:
- Số doanh nghiệp có vốn nhà nước dưới 5 tỷ đồng là 1.327 doanh
nghiệp chiếm 59,2%, tập trung ở các ngành thi công xây lắp, công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng, thương mại dịch vụ, chế biến nông phẩm do các địa
phương quản lý.
- Số doanh nghiệp có vốn nhà nước từ 5 - 10 tỷ đồng là 500 doanh
nghiệp, chiếm 22,3%.
- Số doanh nghiệp có vốn nhà nước trên 10 tỷ đồng chỉ có 415 doanh
nghiệp, chiếm 18,5%.
Nghị quyết Trung ương IX đã có chủ trương mở rộng quy mơ và diện
doanh nghiệp cổ phần hóa nên thực tế đã triển khai cổ phần hóa một số doanh
nghiệp quy mơ lớn, có giá trị doanh nghiệp và giá trị vốn nhà nước lên tới hàng
ngàn tỷ đồng như Công ty Sữa Việt Nam (giá trị doanh nghiệp 2.500 tỷ đồng,
vốn nhà nước 1.500 tỷ đồng), nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh (giá
trị doanh nghiệp 2.114 tỷ đồng, vốn nhà nước 1.253 tỷ đồng)...

Theo báo cáo của Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp, đến hết
tháng 12/2005 cả nước đã CPH được 2.935 DNNN. Tuy số lượng DNNN đư-


9
ợc CPH trong năm 2005 không phải là cao nhất từ trước đến nay song điều
quan tâm là năm 2005 đã có những DNNN quy mơ vừa và lớn, hoạt động
trong các ngành vốn được coi là “nhạy cảm” như điện lực, dầu khí… thực hiện
CPH như: Cơng ty khoan và dịch vụ dầu khí, Cơng ty Dung dịch khoan và hóa
phẩm dầu khí, Cơng ty thiết kế và xây dựng dầu khí; các nhà máy điện: Vĩnh
sơn – Sơng Hinh, Thác Bà, Phả Lại; Công ty vận tải Xăng dầu đường thủy I;
Công ty Giấy Tân Mai; Công ty Kim khí TP HCM….
Theo số liệu của Bộ Tài chính, trong 6 tháng đầu năm 2006, cả nước mới
chuyển đổi sở hữu được 130 DN, bằng 14% so với kế hoạch trong đó CPH
được 110 DN và bộ phận DN (tính cả 40 đơn vị chưa chuyển sang hoạt động
theo mơ hình cơng ty cổ phần, nhưng đã hồn thành việc xác định giá trị doanh
nghiệp). Dự kiến đến hết năm 2006, cả nước sẽ có khoảng 3.500 DN được
CPH. Như vậy tiến trình cổ phần hóa sau thời gian tăng tốc (đặc biệt tháng 12
năm 2005 có tới 230 DN nhận quyết định CPH), đã bắt đầu giảm tốc khá mạnh.
Đối với Bộ Công nghiệp, trong thời gian từ 1994 đến nay, Bộ Công
nghiệp đã CPH 326 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp (gọi chung là
doanh nghiệp), riêng 3 năm (2003 – 2005) đã CPH được 281 doanh nghiệp,
trong đó có 222 doanh nghiệp độc lập. Tổng giá trị vốn Nhà nước đã đưa vào
cổ phần là 14.496 tỷ đồng, chiếm 12,65% tổng vốn Nhà nước của các doanh
nghiệp nhà nước thuộc Bộ Công nghiệp quản lý (kể cả dầu khí). Điều đáng ghi
nhận là trong q trình định giá, đã định giá tăng lên được 4.691 tỷ đồng
(chiếm 47,85%) và trong quá trình CPH, đã xử lý lỗ (tài chính) cho 57 doanh
nghiệp, với 496 tỷ đồng, xử lý nợ xấu cho 85 doanh nghiệp, với số vốn khoảng
67 tỷ đồng. Như vậy là trước Nghị quyết TW 3, Bộ Cơng nghiệp có 345
DNNN, thì đến ngày 31/12/2005 cịn 123 doanh nghiệp, trong đó 50 doanh

nghiệp đã chuyển sang công ty TNHH 1 thành viên. Với kết quả đã đạt được,
công tác CPH DNNN của Bộ Công nghiệp đã vượt kế hoạch gần 40%.
1.3.2. Đánh giá kết quả đạt được.
Q trình cổ phần hố DNNN đến nay đã thực hiện được 13 năm kể từ


10
khi có QĐ 202/CT ngày 08/6/1992 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thí
điểm cổ phần hố. Trải qua 5 năm tiến hành thí điểm, từ năm 1996 quá trình cổ
phần hóa được mở rộng thực hiện trong cả nước. Kết quả sắp xếp DNNN trong
13 năm qua thu được như sau :
- Cổ phần hóa được triển khai đúng định hướng, từng bước vững chắc:
Từ năm 1992 đến nay, trong phạm vi cả nước đã cổ phần hóa được trên 3.000
doanh nghiệp nhà nước và bộ phận doanh nghiệp nhà nước.
- Các hình thức cổ phần hóa theo quy định đều được áp dụng: Hình thức
bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp kết hợp phát hành thêm
cổ phiếu là 973 doanh nghiệp, chiếm 43,4%; Hình thức bán một phần vốn nhà
nước hiện có tại doanh nghiệp là 583 doanh nghiệp, chiếm 26%; Hình thức bán
tồn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp là 347 doanh nghiệp, chiếm
15,5%; Hình thức giữ nguyên vốn nhà nước, phát hành thêm cổ phiếu là 339
doanh nghiệp, chiếm 15,1%.
- Chuyển sang công ty cổ phần, doanh nghiệp trở thành đa sở hữu về
vốn. Bình quân trong các doanh nghiệp cổ phần hóa, Nhà nước nắm giữ 46,5%
vốn điều lệ; cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nắm giữ 38,1% vốn
điều lệ, các cổ đơng ngồi doanh nghiệp nắm giữ 15,4% vốn điều lệ. Nhà nước
nắm giữ cổ phần chi phối (trên 50% vốn điều lệ) tại 661 doanh nghiệp, chiếm
29,5% số lượng doanh nghiệp đã cổ phần hóa.
- Các mục tiêu cổ phần hóa đều được thực hiện:
+ Cổ phần hóa đã tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, bao
gồm Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp, cổ đơng ngồi doanh

nghiệp, trong đó, người lao động trong doanh nghiệp trở thành người chủ thực
sự phần vốn góp của mình trong cơng ty cổ phần.
+ Cổ phần hóa đã trở thành giải pháp cơ bản và quan trọng nhất trong cơ
cấu lại doanh nghiệp nhà nước để doanh nghiệp nhà nước có cơ cấu thích hợp,
quy mơ lớn, tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế.


11
+ Cổ phần hóa đã huy động thêm vốn của xã hội đầu tư vào phát triển
sản xuất kinh doanh.
+ Cổ phần hóa mang lại cho doanh nghiệp cơ chế quản lý năng động, có
hiệu quả, thích nghi với thị trường.
+ Cổ phần hóa tạo điều kiện pháp lý và vật chất để người lao động nâng
cao vai trò làm chủ trong doanh nghiệp.
+ Cổ phần hóa nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo báo cáo của các bộ, ngành, địa phương về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của 850 doanh nghiệp hoàn thành cổ phần hóa đã họat động trên 1 năm cho
thấy: vốn điều lệ bình quân tăng 44%, doanh thu bình quân tăng 23,6%, lợi
nhuận bình quân tăng 139,76%, nộp ngân sách bình quân tăng 24,9%, thu nhập
của người lao động bình quân tăng 12%, số lao động khơng những giảm mà
bình qn tăng 6,6%, cổ tức bình qn đạt 17,11%...
Có thể nói, công tác kết quả CPH DNNN ở nước ta trong thời gian qua đã
thu được kết quả đáng khích lệ, các mục tiêu cổ phần hóa đều được thực hiện.
Kết quả đó là cả một sự cố gắng của các ngành, các cấp và đặc biệt yếu tố có
tính chất quyết định đó là các chủ trương, chính sách và công tác tổ chức thực
hiện CPH của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ.
1.3.3. Một số tồn tại, vướng mắc.
- Số lượng doanh nghiệp cổ phần hóa tuy có tăng đáng kể, nhất là những
năm gần đây nhưng so với yêu cầu đổi mới còn hạn chế; tốc độ cổ phần hóa
cịn chậm, thời gian thực hiện cổ phần hóa cịn dài. Một số cơng ty cổ phần kết

quả sản xuất kinh doanh giảm thấp so với trước cổ phần hóa.
- Việc đa dạng hóa sở hữu trong cổ phần hóa cịn hạn chế. Cổ phần nhà
nước cịn chiếm tỷ lệ lớn trong vốn điều lệ. Nhiều doanh nghiệp thực hiện cổ
phần hóa «khép kín», khơng bán cổ phần ra ngoài doanh nghiệp. Ngược lại ở
một số DN, nhiều cổ đông nhỏ không biết quyền lợi, nghĩa vụ, không xác định
được tiếng nói, vai trị của mình trong CTCP, không am hiểu tường tận cổ


12
phiếu của mình được chuyển nhượng như thế nào, tỷ lệ ra sao, bởi cơng tác
thơng tin cịn chưa đầy đủ... Ngoài ra, hàng loạt các vấn đề về pháp lý, tìm
kiếm các nhà đầu tư chiến lược có tiềm lực tài chính, kinh nghiệm quản lý tốt
để hợp tác, học hỏi, nhằm củng cố vị thế phát triển... cũng là những vấn đề bức
thiết đặt ra cho các DN sau CPH.
- Vốn nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa cịn q
nhỏ. Chẳng hạn, đối với Bộ Công nghiệp, trong giai đoạn đầu mới chỉ tập
trung CPH những doanh nghiệp nhỏ, cụ thể là trong số 326 doanh nghiệp đã
CPH thì có tới 204 doanh nghiệp có vốn Nhà nước dưới 10 tỷ đồng, từ trên 30
tỷ đến 50 tỷ đồng chỉ có 12 doanh nghiệp và trên 50 tỷ có 48 doanh nghiệp,
cịn lại là doanh nghiệp có vốn từ trên 10 tỷ đồng đến 30 tỷ đồng.
- Việc huy động vốn sau khi trở thành cơng ty cổ phần lại có nhiều bất
cập. Khi cịn là DNNN, nếu thiếu vốn DN có thể vay ngân hàng đã có cơ quan
chủ quản cấp trên đứng ra bảo lãnh. Sau CPH, DN muốn vay vốn ngân hàng
phải có tài sản thế chấp. Trong khi đó tài sản thế chấp của DN thường lại
khơng có đầy đủ các loại giấy tờ liên quan, đặc biệt là giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đai (sổ đỏ)... Vì thế việc vay vốn ngân hàng của DN cũng rất khó
khăn, bị động. Mặt khác, sự hỗ trợ tài chính thơng qua vốn vay ưu đãi và các
biện pháp tài chính như khoanh nợ, dãn nợ, xoá nợ, chuyển vốn vay thành vốn
Nhà nước đầu tư... sau CPH đã khơng cịn.
- Điểm hạn chế nổi bật trong quản lý là ở nhiều cơng ty cổ phần chưa có

sự đổi mới, chuyển biến thực sự; phương pháp quản lý, lề lối làm việc vẫn duy
trì như cịn ở DNNN. Về phần vốn, khi DN chưa CPH thì cơ quan chủ quản
nắm giữ quản lý vốn nhà nước. Sau CPH, chế độ cơ quan chủ quản khơng cịn,
nhiều DN xử lý vấn đề này hết sức lúng túng.
- Việc giải quyết số lao động dôi dư sau CPH cũng rất phức tạp. Để đáp
ứng địi hỏi của q trình phát triển, số cán bộ công nhân năng lực yếu kém sẽ
phải nghỉ việc, trong đó, khơng ít người đã có q trình làm việc lâu năm. Xử
lý số lao động dôi dư này là một vấn đề tế nhị, làm sao vẫn đáp ứng được yêu


13
cầu phát triển của DN, vẫn đảm bảo cho các cán bộ công nhân phải nghỉ hưu
sớm thoải mái, yên tâm. Đó là bài tốn khơng kém phần nan giải.
- Số lượng công ty cổ phần đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường
chứng khốn cịn q ít dẫn tới cung khơng đủ cầu về cổ phiếu. Tính đến thời
điểm ngày 05/5/2006 có 01 chứng chỉ quỹ đầu tư và 35 công ty cổ phần niêm
yết trên Trung tâm Giao dịch chứng khốn TP Hồ Chí Minh với tổng số cổ
phần tính theo mệnh giá là 3.713 tỷ đồng và 10 công ty cổ phần đăng ký giao
dịch trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội với tổng số cổ phần tính
theo mệnh giá là 1.842 tỷ đồng. Tính chung cho 2 sàn, tổng giá trị cổ phiếu
đang được giao dịch chính thức trên thị trường chứng khốn là 5.555 tỷ đồng.
- Nghị định 64 về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ra đời chưa lâu
song cơ quản lý nhận thấy vẫn còn nhiều bất cập nên đã thay bằng Nghị định
187 ban hành vào cuối năm 2004. Điều này được đánh giá là một bước ngoặt
thực sự trong q trình cổ phần hóa, theo đó việc cổ phần hóa được thực hiện
cơng khai minh bạch hơn, giá bán cổ phần cũng gần với giá thị trường hơn.
Song cũng vì Nghị định mới tích cực hơn nên đã thúc đẩy các tỉnh thành có
một số sai phạm:
Thời gian từ khi nghị định được ban hành cho đến khi có hiệu lực khoảng
1 tháng, nhiều doanh nghiệp đã "nhạy bén" tranh thủ xin phê duyệt phương án

cổ phần hóa sớm để vẫn được áp dụng các quy định trong nghị định cũ. Sự
nhạy bén này đã nhận được sự ủng hộ của các Tỉnh, Thành dẫn tới tình trạng
trong những tháng cuối của năm 2004, hàng loạt phương án cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước ở các địa phương đã được phê duyệt. Kết quả là có khoảng
trên dưới 20 doanh nghiệp Nhà nước đã được cổ phần hóa theo cách khép kín,
thay vì phải bán ít nhất 20% cổ phần ra bên ngoài theo quy định mới.
- Các văn bản luật hướng dẫn thực hiện CPH đã tương đối đầy đủ nhưng hiệu
quả cải cách hành chính không đạt; cơ chế xin - cho vẫn tồn tại rất nặng nề, có nơi,
có lúc cịn nhiều hơn trước. Chính sách có đổi mới nhưng mục tiêu giảm thiểu phiền


14
hà cho doanh nghiệp vẫn không đạt khiến nhiều nơi không “mặn mà” với CPH.
- Về việc bán đấu giá cổ phần: Các quy định của Nghị định
187/2005/NĐ-CP và Thông tư 126/TT-BTC cũng khơng có quy định nào hạn
chế hay cấm đối với những trường hợp tham gia đấu giá cổ phần. Điều này có
nghĩa là, những người có khả năng tài chính đều có quyền tham gia đấu giá
khơng hạn chế. Tuy nhiên, thực tế có thể xảy ra là một số người hoặc cá nhân
tham gia đấu giá có quan hệ mật thiết, ruột thịt với người lãnh đạo của tổ chức
tài chính trung gian đứng ra bán cổ phần, thơng qua đó họ có thể nắm vững
thơng tin về tình hình của doanh nghiệp (ở đây đề cập đến doanh nghiệp cổ
phần hố có khả năng sinh lợi cao) sẽ đấu giá cổ phần được chính xác hơn. Từ
đó họ có khả năng mạnh dạn trong việc quyết sách các mức giá để mua hay
“thâu tóm” cổ phần. Hệ quả của nó tuy khơng có vấn đề gì nghiêm trọng,
nhưng ảnh hưởng tới tính bình đẳng trong đấu giá cổ phần và có thể làm “méo
mó” kết quả đấu giá, gây ra những kiện tụng sau này. Vì vậy, để đảm bảo tính
khách quan, cần quy định những điều kiện hạn chế hay cấm những người có
quan hệ ruột thịt với lãnh đạo các tổ chức tài chính trung gian khơng được
tham gia đấu giá cổ phần khi tổ chức trung gian đó đứng ra bán đấu giá.
1.4. Chiến lược và lộ trình phát triển ngành Điện ở Việt Nam

Ngày 5 tháng 10 năm 2004 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định
176/2004/QĐ-TTG phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Điện Việt Nam giai
đoạn 2004 - 2010, định hướng đến 2020 với một số nội dung chính sau đây:
1.4.1. Mục tiêu phát triển:
Mục tiêu phát triển của ngành Điện Việt Nam đến năm 2010 là: sử dụng tốt
các nguồn thuỷ năng (kết hợp với thuỷ lợi), khí và than để phát triển cân đối nguồn
điện. Xây dựng các cụm khí - điện - đạm ở Phú Mỹ và khu vực Tây Nam. Xúc tiến
nghiên cứu, xây dựng thuỷ điện Sơn La. Nghiên cứu phương án sử dụng năng
lượng nguyên tử. Đồng bộ hoá, hiện đại hoá mạng lưới phân phối điện quốc gia.
Đa dạng hoá phương thức đầu tư và kinh doanh điện; có chính sách thích hợp về sử


15
dụng điện ở nông thôn, miền núi. Tăng sức cạnh tranh về giá điện so với khu vực.
Mục tiêu cụ thể:
- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu
đến năm 2005 đạt sản lượng khoảng 53 tỷ kWh; năm 2010 đạt sản lượng từ
khoảng 88 đến 93 tỷ kWh và năm 2020 đạt sản lượng từ 201 đến 250 tỷ kWh.
- Đẩy nhanh chương trình đưa điện về nơng thơn, miền núi, phấn đấu đến
năm 2010 đạt 90% số hộ dân nơng thơn có điện, đến năm 2020 đạt 100% số hộ
dân nơng thơn có điện.
- Đảm bảo cân bằng tài chính bền vững.
- Đa dạng hố phương thức đầu tư phát triển ngành và chuẩn bị các
phương án nhập khẩu điện của các nước Lào, Campuchia và Trung Quốc.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chun môn và tinh thần trách
nhiệm cao để đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của ngành Điện.
- Thực hiện cơ chế hoạt động đa dạng hoá sản phẩm, bao gồm nhiều Cơng
ty có tư cách pháp nhân theo mơ hình Liên kết tài chính - Cơng nghiệp Thương mại - Dịch vụ - Tư vấn.
- Kiểm soát và giảm nhẹ ô nhiễm môi trường trong các hoạt động điện
lực.

1.4.2. Chiến lược phát triển:
Phát triển đồng bộ nguồn và lưới điện theo hướng hiện đại. Phát triển
thuỷ điện, nhiệt điện than, nhiệt điện khí, điện nguyên tử..., kết hợp trao đổi,
liên kết lưới điện với các nước trong khu vực. Tổng công ty Điện lực Việt Nam
chỉ đầu tư những cơng trình phát điện có cơng suất từ 100 MW trở lên, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp khác đầu tư các cơng trình có cơng suất nhỏ
hơn. Phát triển nhanh, đồng bộ, hiện đại hệ thống truyền tải, phân phối nhằm
nâng cao độ tin cậy, an toàn cung cấp điện và giảm tổn thất điện năng.
1.4.2.1. Chiến lược phát triển nguồn điện:


16
- Ưu tiên phát triển thuỷ điện, nhất là các cơng trình có lợi ích tổng hợp
(cấp nước, chống lũ, chống hạn...). Khuyến khích đầu tư các nguồn thuỷ điện
nhỏ với nhiều hình thức để tận dụng nguồn năng lượng sạch, tái sinh này.
Trong khoảng 20 năm tới sẽ xây dựng hầu hết các nhà máy thuỷ điện tại
những nơi có khả năng xây dựng. Dự kiến đến năm 2020 tổng công suất các
nhà máy thủy điện khoảng 13.000 - 15.000 MW.
- Phát triển các nhà máy nhiệt điện với tỷ lệ thích hợp, phù hợp với khả
năng cung cấp và phân bố của các nguồn nhiên liệu:
+ Nhiệt điện than: dự kiến đến năm 2010 có tổng cơng suất khoảng 4.400
MW. Giai đoạn 2011 - 2020 cần xây dựng thêm khoảng 4.500 - 5.500 MW
(phụ tải cơ sở), 8.000 - 10.000 MW (phụ tải cao). Do nguồn than sản xuất
trong nước hạn chế, cần xem xét xây dựng các nhà máy điện sử dụng than
nhập.
+ Nhiệt điện khí: đến năm 2010 có tổng cơng suất khoảng 7.000 MW,
giai đoạn 2011 - 2020 cần xây dựng thêm khoảng 3.500 MW (phương án cấp
khí cơ sở), trong trường hợp nguồn khí phát hiện được nhiều hơn cần xây dựng
thêm khoảng 7.000 MW.
- Đầu tư khảo sát, nghiên cứu, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để có thể

xây dựng nhà máy điện nguyên tử đầu tiên ở Việt Nam với quy mô công suất
khoảng 2.000 MW, dự kiến đưa vào vận hành giai đoạn sau năm 2015.
- Nhập khẩu điện: theo hiệp định hợp tác năng lượng đã ký kết, Việt Nam
sẽ nhập khẩu khoảng 2.000 MW công suất từ Lào. Tiếp theo sẽ xem xét nhập
khẩu điện từ Campuchia và Trung Quốc.
- Phát triển các nhà máy sử dụng năng lượng mới và tái tạo. Tận dụng các
nguồn năng lượng mới tại chỗ để phát điện cho các khu vực mà lưới điện quốc
gia không thể cung cấp được hoặc cung cấp kém hiệu quả, đặc biệt đối với các
hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
1.4.2.2. Chiến lược phát triển lưới điện:


17
- Phát triển nguồn điện phải đi đôi với phát triển lưới điện, phát triển
lưới điện phân phối phải phù hợp với phát triển lưới điện truyền tải.
- Phát triển nhanh hệ thống truyền tải 220, 500 kV nhằm nâng cao độ tin
cậy cung cấp điện và giảm tổn thất điện năng trên lưới truyền tải, bảo đảm khai
thác kinh tế các nguồn điện; phát triển lưới 110 kV thành lưới điện phân phối
cung cấp trực tiếp cho phụ tải.
- Nghiên cứu giảm bớt cấp điện áp trung thế của lưới điện phân phối.
Nhanh chóng mở rộng lưới điện phân phối đến vùng sâu, vùng xa. Tập trung
đầu tư cải tạo lưới điện phân phối để giảm tổn thất điện năng, giảm sự cố và
nâng cao độ tin cậy cung cấp điện.
1.4.2.3. Chiến lược phát triển điện nông thôn và miền núi:
- Đẩy mạnh điện khí hố nơng thơn nhằm góp phần đẩy nhanh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nông thôn.
- Sử dụng các nguồn năng lượng mới và tái tạo để cấp điện cho các khu
vực vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Xây dựng cơ chế quản lý để duy trì
và phát triển các nguồn điện ở những khu vực này.
- Khuyến khích đa dạng hoá trong đầu tư và quản lý lưới điện nơng thơn.

- Tăng cường kiểm sốt giá điện nơng thơn để đảm bảo thực hiện theo
đúng giá trần do Chính phủ quy định.
1.4.2.4. Chiến lược tài chính và huy động vốn:
- Có các cơ chế tài chính thích hợp để Tổng công ty Điện lực Việt Nam
đảm bảo được vai trò chủ đạo trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển của
ngành điện Việt Nam.
- Tiếp tục triển khai một số cơng trình đầu tư theo hình thức xây dựng kinh doanh - chuyển giao (BOT), liên doanh hoặc BOO để thu hút thêm nguồn
vốn đầu tư, đồng thời tăng khả năng trả nợ cho Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
- Xây dựng các biện pháp huy động vốn trong xã hội dân để đầu tư phát


18
triển điện.
- Tăng cường quan hệ với các ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế
để vay vốn đầu tư, ưu tiên vay các nguồn vốn ODA có lãi suất thấp, thời gian
trả nợ dài (ODA chỉ giao cho Tổng cơng ty Điện lực Việt Nam); sau đó đến
các ngân hàng thương mại với phương châm khi các ngân hàng trong nước
khơng đáp ứng được thì vay các ngân hàng thương mại nước ngoài.
- Nghiên cứu tham gia thị trường chứng khốn, phát hành trái phiếu trong
và ngồi nước để đầu tư các cơng trình điện.
- Tiếp tục thực hiện lộ trình cải cách giá điện đã được duyệt theo hướng
vừa tiến dần đến chi phí biên dài hạn vừa cải cách biểu giá điện, giảm bù chéo
quá lớn giữa các nhóm khách hàng.
1.4.3. Giải pháp thực hiện:
1.4.3.1. Giải pháp về tổ chức và cơ chế:
- Bổ sung và hiệu chỉnh Luật Điện lực trình Quốc hội thơng qua năm
2004 làm cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động điện lực, tạo hành lang pháp lý cho
hoạt động kiểm soát và điều phối thị trường điện lực. Nghiên cứu xây dựng
đầy đủ các khuôn khổ pháp lý, các điều kiện để sớm hình thành thị trường điện
lực cạnh tranh.

- Xây dựng lộ trình cải cách cơ cấu tổ chức ngành công nghiệp điện lực
theo định hướng chiến lược đã đề ra.
1.4.3.2. Giải pháp về đầu tư phát triển:
- Xây dựng cơ chế, chính sách trong đó có chính sách đa dạng hoá
phương thức đầu tư để phát huy tốt mọi nguồn lực, đáp ứng nhu cầu phát triển
ngành Điện và yêu cầu phát triển của đất nước.
- Tính toán xây dựng phương án nhập khẩu điện của các nước Lào,
Campuchia và Trung Quốc hợp lý.
- Giao Tổng công ty Điện lực Việt Nam thực hiện vai trò chủ đạo trong


19
đảm bảo đầu tư phát triển nguồn và lưới điện đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước, phù hợp với năng lực tài chính và khả năng trả nợ của
Tổng công ty, đảm bảo cân bằng tài chính dài hạn.
- Cơng bố cơng khai danh mục các dự án đầu tư khuyến khích các thành
phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào lĩnh vực phát điện và
phân phối điện, đặc biệt là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên cơ sở thu
hút vốn từ thị trường cho đầu tư.
- Xây dựng cơ chế đầu tư phù hợp theo hướng cải cách các thủ tục hành
chính, giải quyết nhanh vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến
độ các cơng trình đầu tư điện lực.
1.4.3.3. Giải pháp tài chính và huy động vốn:
- Tiếp tục thực hiện cải cách giá điện theo lộ trình đã được duyệt và
nghiên cứu điều chỉnh biểu giá điện theo hướng giảm bù chéo quá lớn giữa các
nhóm khách hàng. Cho phép Tổng cơng ty Điện lực Việt Nam thực hiện hạch
tốn riêng phần dịch vụ mang tính cơng ích.
- Xem xét giảm thuế giá trị gia tăng cho sản phẩm điện từ 10% xuống còn
5% để giảm sức ép tăng giá điện.
- Ưu tiên bố trí vốn tín dụng ưu đãi từ quỹ hỗ trợ phát triển, vốn ODA và

các nguồn vay song phương của nước ngồi cho Tổng cơng ty Điện lực Việt
Nam để thực hiện đầu tư các công trình điện trọng điểm của quốc gia.
- Khuyến khích đa dạng hoá trong đầu tư và quản lý lưới điện nơng thơn
trên cơ sở tăng cường kiểm sốt giá bán điện ở nông thôn để đảm bảo không
vượt giá trần do Chính phủ quy định.
- Hỗ trợ vốn ngân sách cho các dự án điện khí hố nơng thơn, miền núi,
hải đảo nhằm mục đích phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo cho các khu
vực này.
- Cổ phần hố các cơng trình điện mà Nhà nước khơng cần giữ 100% vốn.
Thí điểm phát hành trái phiếu cơng trình và phát hành cổ phiếu ra thị trường


20
chứng khoán. Thực hiện liên doanh, liên kết trong đầu tư các cơng trình điện.
1.5. Kinh nghiệm CPH, cải tổ ngành điện ở một số nước trên thế giới.
1.5.1. Trung Quốc
Tháng 3/1998 Tổng công ty Điện lực quốc gia (SPC) được thành lập. SPC
quản lý khoảng 46% các nhà máy điện, 90% lưới điện truyền tải quốc gia.
Tháng 12/2002, Chính phủ Trung Quốc đã phê duyệt kế hoạch cải cách mơ
hình tổ chức của SPC. Các nhà máy điện của SPC sẽ được tách ra thành 5 công
ty phát điện độc lập, mỗi công ty chiếm khoảng 20% công suất đặt của hệ toàn
hệ thống. Khâu truyền tải của SPC sẽ được tổ chức lại thành hai công ty truyền
tải, một quản lý lưới điện khu vực phía bắc và một quản lý khu vực phía nam
Trung Quốc.
Để chuẩn bị cho việc xây dựng thị trường điện cạnh tranh. Trung Quốc đã
cho thí điểm cải cách mơ hình tổ chức và xây dựng thị trường điện cạnh tranh
như các IPP khác trên thị trường. Bộ phận kinh doanh thương thảo, ký hợp
đồng dài hạn với các nhà máy điện khoảng 85% sản lượng, 15% còn lại được
chào trên thị trường giao ngay. Sau khi thực hiện thành công thị trường điện
Triết Giang, Trung Quốc đã xây dựng kế hoạch thành lập thị trường điện ở 7

khu vực thuộc các tỉnh Thượng Hải, Sơn đông, Zhejiang, Hắc Long Giang,
Jilin Quảng Đông và Liaoning và sẽ triển khai thực hiện từ 2003 đến 2007, sau
đó rút kinh nghiệm để tiếp tục tổ chức ở các khu vực còn lại. Tương tự như ở
Triết Giang, các khu vực này phát triển thị trường điện cạnh tranh có giới hạn
trong khoảng từ 10-15% tổng nhu cầu, phần còn lại vẫn thực hiện theo các hợp
đồng dài hạn ký giữa công ty Điện lực với các công ty phát điện.
Ngành công nghiệp điện miền Đông Trung Quốc hiện nay đang hoạt
động theo mơ hình thị trường một người mua trong đó các nhà máy điện độc
lập kết hợp với các doanh nghiệp Nhà nước sản xuất và bán điện cho một
người duy nhất.
Trong khi khu vực tư nhân được tham gia vào lĩnh vực phát điện qua các


21
cơng ty phát điện đã tư nhân hố và các nhà máy điện độc lập khác, lĩnh vực
truyền tải điện và phân phối điện vẫn chỉ dành cho là các công ty 100% sở hữu
Nhà nước.
Các doanh nghiệp sản xuất điện có thể do tư nhân sở hữu 100%, kể cả
100% vốn nước ngồi. Khơng có sự khác biệt giữa sự tham gia đầu tư của tư
nhân trong các dự án đầu tư xây dựng mới nhà máy điện và sự tham gia cuả tư
nhân đầu tư mua lại các nhà máy điện đang hoạt động của Nhà nước, trong cả
hai trường hợp, tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối thiều là 25%.
Ưu đãi về thuế thu nhập được áp dụng đối với các doanh nghiệp ngành
điện có ít nhất 25% cổ phần do các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ như sau:
(1) 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm kể từ năm đầu tiên có lợi
nhuận; (2) áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tỷ lệ 15% cho các
năm tiếp theo nếu được Tổng Cục Thuế phê duyệt. Ngoài các ưu đãi trên,
Trung Quốc khơng có các chính sách đặc biệt nào khác nhằm khuyến khích
việc tham gia của tư nhân vào ngành điện.
Về Giá điện

- Giá bán bn được điều tiết: Việc thí điểm thị trường điện miền Đông
Trung Quốc được bắt đầu vào tháng 11 năm 2005. Dựa trên những thông tin
công bố trên trang web của SERC, kể từ 18 tháng 5 năm 2004, thị trường điện
miền Đông Trung Quốc (bao gồm các tỉnh Giang Chân, tỉnh Triết Giang, tỉnh
Phúc Kiến, tỉnh An Huy và Thượng Hải) đã áp dụng thử nghiệm hệ thống đấu
giá cạnh tranh hàng tháng. SERC ban hành quy chế hoạt động của thị trường
điện miền Đông Trung Quốc vào tháng 4 năm 25004 “Quy chế hoạt động” quy
định chi tiết về cơ chế hoạt động của quy trình đấu giá cạnh tranh. Nhìn chung,
mọi thiết bị sản xuất điện có đăng ký và sẽ hoạt động trong tháng tiếp theo đều
được niêm yết trong đợt đấu giá cạnh tranh hàng tháng nhằm bán điện cho các
công ty Điện lực. Ngoài buổi đấu giá cạnh tranh hàng tháng, các hợp đồng mua
điện hàng năm, lãi suất hàng ngày trên thị trường và tỷ giá hối đoái giao ngay
cũng là các biện pháp bổ sung đang được sử dụng trong hoạt động thử nghiệm


22
của thị trường điện miền Đông Trung Quốc.
- Giá bán lẻ - được điều tiết: Nhà nước đã công bố chính sách là từ tháng
5 năm 2005 giá bán lẻ trong tương lai sẽ thay đổi theo chi phí sản suất điện
- Trợ giá điện: Trong một bản báo cáo của ADB, mơ hình trợ giá chéo chỉ
ra rằng giá điện tại khu vực công nghiệp trợ giá cho giá điện trong khu vực
nông nghiệp và dân cư. Báo cáo cũng chỉ ra khung giá trung bình nằm trong
khoảng từ 90% - 95% của chi phí sản xuất cận biên dài hạn.
Các hợp đồng mua điện: Nhìn chung, trong các hợp đồng mua điện,
khơng có bất kỳ cơ chế nào liên quan tới khả năng chuyển đổi sang một thị
trường điện lực cạnh tranh. Tuy nhiên, theo quy định tạm thời về giá điện hoà
mạng do Uỷ ban quốc gia về Cải cách và Phát triển ban hành ngày 28 tháng 3
năm 2005 và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 5 năm 2005, giá điện hoà mạng
được chia ra làm hai loại: (a)điện hồ mạng trước khi có định giá cạnh tranh;
và (b)điện hồ mạng sau khi có giá cạnh tranh. Đối vơí loại thứ hai, các doanh

nghiệp tham gia đấu giá cạnh tranh phải chấp nhận cơ cấu giá hai phần đối với
điện hoà mạng. Giá sản xuất điện trước tiên do cơ quan Chính phủ quản lý về
giá quyết định, còn giá điện bán ra do thị trường quyết định. Giá điện sản xuất
sẽ dần dần do thị trường quyết định.
- Bao tiêu: Giá và sản lượng điện được xác định trước một năm. Nhìn
chung, khung giá điện khơng cho phép thay đổi chi phí thành phần. Tuy nhiên,
chính sách gần đây do Uỷ ban quốc gia về cải cách và phát triển đưa ra cho
phép việc chuyển chi phí nhiên liệu cho người mua trong một số trường hợp
nhất định. Các doanh nghiệp phát điện được phép chuyển 70% của phần chi
phí nhiên liệu tăng thêm cho người mua nếu giá nhiên liệu tăng nhiều hơn 5%.
Các vấn đề pháp lý chung
Bán cổ phần ra công chúng - giới hạn tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài: Tại Trung Quốc, các nhà đầu tư nước ngồi có thể tham gia mua cổ
phần trong đợt bán cổ phiếu loại A ra công chúng như là các nhà đầu tư chiến


×