Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới không sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 100 trang )

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

.....

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

VI THANH QUYỀN

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI KHÔNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

VI THANH QUYỀN

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI KHÔNG SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƢ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
N



Quả

t

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGÔ THU GIANG

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thơng
tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Học v ê

V T a

i

Quyề


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii

DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
KHÔNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ CÔNG ...........................................................7
1.1. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư ...................................................................7
1.1.1 Khái niệm đầu tư ................................................................................................7
1.1.2 Khái niệm dự án đầu tư ......................................................................................7
1.1.3 Phân loại dự án đầu tư ........................................................................................8
1.1.4 Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng ........................................................10
1.2 Một số khái niệm trong quản lý đầu tư phát triển đô thị .....................................11
1.2.1 Khái niệm về đô thị, đô thị mới và khu đô thị mới ..........................................11
1.2.2 Khái niệm về quy hoạch đô thị ........................................................................11
1.2.3 Khái niệm về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị ..........................................12
1.2.4 Khái niệm về khu vực phát triển đô thị ............................................................12
1.2.5 Khái niệm về dự án đầu tư phát triển đô thị .....................................................13
1.2.6 Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng khu đô thị ..............................................13
1.2.7 Khái niệm về chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng khu đô thị ............................14
1.3 Một số nguyên tắc trong đầu tư phát triển đô thị nói chung ...............................14
1.4 Một số nguyên tắc trong đầu tư dự án khu đô thị mới không sử dụng vốn đầu
tư công .......................................................................................................................15
1.5 Một số nhiệm vụ quản lý nhà nước nói chung về phát triển đơ thị ....................15
1.6 Nhiệm vụ quản lý Nhà nước của UBND cấp tỉnh về quản lý đầu tư phát triển
đô thị ..........................................................................................................................16
1.7 Quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới ................................17
ii



1.7.1 Công bố danh mục các dự án khu đô thị mới lựa chọn chủ đầu tư:.................17
1.7.2 Lựa chọn chủ đầu tư dự án: ..............................................................................18
1.7.3 Lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500
trình thẩm định, phê duyệt (đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết): ...............19
1.7.4 Lập hồ sơ xin chấp thuận đầu tư dự án và trình thẩm định:.............................20
1.7.5 Thẩm định và chấp thuận đầu tư dự án: ...........................................................21
1.7.6 Thương thảo, đàm phán và ký kết hợp đồng thực hiện dự án: ........................22
1.7.7 Bồi thường giải phóng mặt bằng, giao đất, tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất. Đồng thời lập thiết kế bản vẽ thi công, dự tốn và trình thẩm định:..................22
1.7.8 Thực hiện dự án: ..............................................................................................24
1.7.9 Hoàn thành, chuyển giao: .................................................................................28
1.8. Một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị
mới.............................................................................................................................28
1.9 Một số chỉ tiêu chính dùng trong đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
đầu tư xây dựng khu đô thị mới không sử dụng vốn đầu tư công ............................30
1.9.1 Chỉ tiêu Giá trị nộp ngân sách nhà nước (Mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất của dự án): ...........................................................................................................30
1.9.2 Chỉ tiêu đánh giá về mặt hiệu quả xã hội của dự án: .......................................34
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ, DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI KHÔNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ CÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ...............................................................................36
2.1 Trách nhiệm các Sở chuyên ngành, UBND các huyện, thành phố có liên quan
trong việc quản lý thực hiện dự án đầu tư khu đô thị mới không sử dụng vốn đầu tư
công trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ..............................................................................36
2.1.1 Sở Xây dựng .....................................................................................................36
2.1.2 Sở Kế hoạch và Đầu tư ....................................................................................36
2.1.3 Sở Tài ngun và Mơi trường ..........................................................................37
2.1.4 Sở Tài chính .....................................................................................................37
2.1.5 Cục thuế Bắc Giang .........................................................................................38

2.1.6 Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố nơi có dự án đầu tư ...............38
iii


2.2 Thực trạng công tác quản lý đầu tư phát triển đô thị, dự án đầu tư xây dựng khu
đô thị mới không sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc

iang giai đoạn

2015-2017: ................................................................................................................39
2.2.1 Tình hình cơng tác quản lý đầu tư phát triển đô thị .........................................39
2.2.2 Tình hình cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới không sử
dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Giang:..................................................46
2.3. Đánh giá một số ưu điểm, tồn tại hạn chế, nguyên nhân và các bài học kinh
nghiệm trong công tác quản lý đầu tư phát triển đô thị, dự án đầu tư xây dựng khu
đô thị mới không sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc

iang giai đoạn

2015-2017: ................................................................................................................61
2.3.1 Ưu điểm:...........................................................................................................61
2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế ...................................................................................64
2.3.3 Nguyên nhân ....................................................................................................67
2.3.4 Một số bài học kinh nghiệm .............................................................................70
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ, DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI KHÔNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ CÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI ................................73
3.1. Nhóm giải pháp về cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo và tuyên truyền: .......................73
3.2. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách: ..............................................................74

3.3. Nhóm giải pháp về quy hoạch, đất đai và bảo vệ môi trường: ..........................75
3.4. Nhóm giải pháp về tập trung nguồn lực, huy động vốn đầu tư cho phát triển đô
thị, dự án đầu tư xây dựng khu đơ thị: ......................................................................78
3.5. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực quản lý đầu tư phát triển đô thị, quản lý
trật tự xây dựng và quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng khu đơ thị: ..........79
3.6 Nhóm giải pháp về quản lý thực hiện dự án: ......................................................80
3.7 Một số kiến nghị: ................................................................................................82
3.7.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ và Bộ, Ngành Trung ương .....................82
3.7.2 Kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Giang ..............................................................85
KẾT LUẬN ..............................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................89
iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu: .............................................................29
Bảng 2: Thực trạng dân số đô thị tỉnh Bắc iang năm 2017 ....................................42
Bảng 3: Kết quả thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2015-2017 .........................................................................................................44
Bảng 4: Danh mục và kết quả thực hiện các dự án đầu tư xây dựng KĐTM không
sử dựng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc iang giai đoạn 2015-2017............57

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ thực hiện dự án đầu tư xây dựng KĐTM ..........................................17

vi



DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BT GPMB:

Bồi thường giải phóng mặt bằng

BVTC:

Bản vẽ thi cơng

D1500:

Đường kính ống thốt nước

GPMB:

Giải phóng mặt bằng

GPMB-TĐC:

iải phóng mặt bằng - Tái định cư

HDPE D300:

Ký hiệu loại vật liệu, đường kính ống cấp nước

HTKT:

Hạ tầng kỹ thuật


KĐTM:

Khu đơ thị mới

K98:

Ký hiệu độ chặt nền đường

PCCC:

Phịng cháy chữa cháy

PTQĐ&CCN:

Phát triển quỹ đất và cụm công nghiệp

QCXDVN :

Quy chuẩn xây dựng Việt Nam

QSD:

Quyền sử dụng

T1-T4, T7-T8,...:

Ký hiệu các tuyến đường

TDTT:


Thể dục thể thao

TMĐT:

Tổng mức đầu tư

TP:

Thành phố

UBND:

Ủy ban nhân dân

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tí
Bắc

cấp t

t của đề t

iang là tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, có diện tích tự nhiên rộng

3.895,5km2, dân số toàn tỉnh năm 2016 là 1.657.600 người, trong đó: Dân số đơ
thị là 244.400 người đạt tỷ lệ 14,74%, dân số nông thôn là 1.413.200 người,
chiếm 85,26%. Tính đến hết năm 2017, trên địa bàn tỉnh Bắc

trong đó: 01 đơ thị loại II là TP Bắc

iang có 17 đơ thị,

iang; 02 đơ thị loại IV là Thị trấn Chũ huyện

Lục Ngạn, Thị trấn Thắng huyện Hiệp Hịa; 14 đơ thị loại V và 02 đơ thị được công
nhận là đô thị loại V, gồm phố Kim, huyện Lục Ngạn và Mỏ Trạng huyện Yên Thế.
Trong những năm qua, tỉnh Bắc

iang đạt nhiều thành tựu trong lĩnh vực

phát triển đô thị, như: Xây dựng mới các khu dân cư và mở rộng không gian khu
vực nội thị của một số đơ thị, xây dựng các cơng trình công cộng, cây xanh công
viên, cải tạo chỉnh trang đô thị, nhờ đó một số đơ thị đã đạt tiêu chí và được nâng
loại đơ thị. Cụ thể: TP. Bắc

iang từ đô thị loại III lên đô thị loại II, thị trấn Thắng

(huyện Hiệp Hòa), thị trấn Chũ (huyện Lục Ngạn) từ đô thị loại V lên đô thị loại
IV... Tỉnh đã chú trọng xây dựng hệ thống giao thông liên vùng tạo thuận lợi để tỉnh
Bắc iang kết nối với các tỉnh trong vùng Thủ đô và Vùng Trung du miền núi phía
Bắc, thúc đẩy giao lưu phát triển kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc phát triển đơ thị vẫn cịn nhiều hạn
chế do: Hạ tầng khung giao thông kết nối trong nội tỉnh chưa thật hồn chỉnh, mật
độ cịn thấp nên một số đơ thị nhất là đô thị các huyện miền núi chưa thể phát triển
theo tiến độ của quy hoạch đề ra; Nhiều khu dân cư cũ cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ,
các đơ thị cịn thiếu động lực phát triển; Đối chiếu quy định hiện hành về phân loại
đơ thị thì một số đơ thị hiện tại của tỉnh Bắc


iang cịn có những tiêu chí thiếu và

yếu so với u cầu...
Từ thực ti n nêu trên, Tỉnh Bắc iang đã ban hành các cơ chế, chính sách để
kêu gọi, thu hút nguồn lực đầu tư từ xã hội, đặc biệt là huy động nguồn vốn đầu tư
từ các thành phần kinh tế ngồi nhà nước cho phát đơ thị. Đến nay, toàn tỉnh đã thu
hút được 22 dự án đầu tư phát triển đô thị sử dụng nguồn vốn đầu tư của doanh
nghiệp ngoài nhà nước, với tổng mức vốn đầu tư khoảng 6.300 tỷ đồng, đã bổ sung

1


nguồn lực lớn vốn đầu tư, giảm áp lực cho ngân sách nhà nước để triển khai thực
hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị và tăng thu cho ngân sách nhà nước từ việc
thu tiền sử dụng đất của các dự án. Tuy nhiên, qua quá trình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn đầu tư công nêu trên, đã bộc lộ những hạn
chế trong công tác quản lý thực hiện dự án, gây ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ
và hiệu quả đầu tư của dự án như:
- 17/17 đô thị chưa có chương trình phát triển đơ thị, kế hoạch phát triển cho
đô thị 05 năm và hàng năm; mới có 03/17 đơ thị có hồ sơ đề xuất khu vực phát triển
đô thị được duyệt (gồm: Thành phố Bắc iang, Thị trấn Vôi huyện Lạng iang, Thị
trấn Cao Thượng huyện Tân Yên); công tác điều chỉnh địa giới hành chính, mở
rộng, nâng cấp đơ thị cịn chậm, thiếu chủ động.
- Cơng tác lập quy hoạch cịn một số bất cập, có trường hợp phải điều chỉnh
cục bộ quy hoạch trong quá trình thực hiện dự án.
- Hiện nay việc lựa chọn chủ đầu tư chủ yếu thông qua hình thức đấu thầu,
tuy nhiên thường chỉ có 01 nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc chỉ 01 nhà đầu tư
trúng sơ tuyển nên đa số các dự án được phê duyệt hình thức lựa chọn là chỉ định
thầu, chưa tổ chức thực hiện giao chủ đầu tư thông qua việc đấu giá đất nên việc
nâng mức thu tiền sử dụng đất cho ngân sách còn hạn chế, nhất là những vị trí khu

đất có giá trị thương mại cao. Mặt khác việc tổ chức đấu thầu giao chủ đầu tư như
hiện nay, nhà đầu tư được chọn nhưng chưa biết chính xác tiền sử dụng đất phải nộp
tại thời điểm trúng thầu.
- Một số dự án tiến độ thực hiện cơng tác bồi thường GPMB cịn chậm, chưa
giải phóng được mặt bằng nên chưa giao được đất để triển khai thi công, ảnh hưởng
tới tiến độ đầu tư. Một số dự án tỷ lệ đất đã

PMB trên tổng diện tích đất tồn dự

án cịn thấp dẫn đến tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng chậm, phải thực hiện gia hạn
tiến độ.
- Việc xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất sát với thị trường gặp khó
khăn; một số dự án thực hiện tại các khu vực chưa có dự án tương tự đã triển khai
thì việc xác định giá đất càng khó chính xác do khơng có đủ dữ liệu để so sánh.
Phương pháp xác định mức thu tiền sử dụng đất của dự án theo quy định còn phức

2


tạp, khó áp dụng, d gây hiểu nhầm, tạo nên nghi ngờ về tính khách quan, minh
bạch trong dư luận.
- Việc xác định chi phí đầu tư xây dựng bằng phương pháp lập dự toán chi
tiết tốn nhiều thời gian, nhân lực để thực hiện lập, thẩm định nhất là những dự án có
quy mơ lớn (trên 20 ha), hoặc có cơng trình thứ cấp (xây dựng hồn thiện cơng trình
hạ tầng xã hội và xây thơ nhà ở để bán...).
- Năng lực của một số chủ đầu tư còn hạn chế, chưa chủ động, tích cực triển
khai thực hiện dự án theo đúng nội dung, mục tiêu của dự án được chấp thuận, vi
phạm quy định của nhà nước dẫn đến thu hồi dự án.
- Việc huy động vốn của các chủ đầu tư khu đô thị, khu nhà ở cịn hạn chế,
khó khăn, nhất là huy động vốn vay từ các ngân hàng thương mại.

- Công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư vẫn cịn một số bất cập,
hạn chế dẫn tới có trường hợp nhà đầu tư triển khai khởi công xây dựng khơng có
giấy phép xây dựng, xây dựng khơng đúng thiết kế được duyệt; một số địa phương
chưa nâng cao vai trị tham gia giám sát, nghiệm thu cơng trình trong q trình thi
cơng xây dựng.
- Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới không sử dụng vốn đầu tư công là
những dự án sử dụng nhiều quỹ đất đơ thị, có tổng mức đầu tư lớn, thời gian thực
hiện dài (thường từ 3- 5 năm) và được giao chủ đầu tư thơng qua hình thức đấu thầu
để lựa chọn chủ đầu tư dự án. Sau khi được giao làm chủ đầu tư, việc quản lý dự án
do chủ đầu tư tự quyết định (tự thực hiện quản lý dự án thông qua việc thuê Tư vấn
quản lý dự án hoặc thành lập Ban quản lý dự án nếu chủ đầu tư có đủ điều kiện
năng lực theo Luật định). Tuy nhiên, về bản chất, đây là các dự án sử dụng nguồn
lực có nguồn gốc từ Nhà nước (từ tài sản công là đất đai đô thị) nhưng cơ chế quản
lý của Nhà nước đối với dự án thiếu chặt chẽ (Nhà nước chỉ quản lý thông qua công
tác quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch, chất lượng, tiến độ...) mà không thực
hiện quản lý trực tiếp đối với dự án nên tiềm ẩn nhiều nguy cơ thất thốt, lãng phí
nguồn lực (đất đai, vốn...) và thất thu ngân sách.
Để giải quyết các vấn đề cịn tồn tại, hạn chế nêu trên, tơi chọn Đề tài nghiên
cứu: “Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng khu đô

3


thị mới không sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” làm Luận
văn cao học ngành Quản lý kinh tế.
2. Tì

ì

ê cứu đề t


Trong những năm qua, đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định về phát triển đô thị, khu đô thị
mới, nhưng mới chỉ đưa ra chủ yếu về trình tự thủ tục hành chính, cịn về cơ chế thu
hút đầu tư, huy động nguồn lực nguồn vốn ngoài nhà nước cho việc phát triển đô
thị, cơ chế quản lý đối với dự án khu đô thị mới không sử dụng vốn đầu tư công
chưa rõ ràng, các đề tài thực hiện theo lĩnh vực này cịn ít, cụ thể:
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về
quản lý đầu tư phát triển đô thị; Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV
ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Liên Bộ Xây dựng - Nội vụ hướng dẫn một số nội
dung của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển
đô thị. Tại các văn bản này, quy định về quản lý đầu tư phát triển đơ thị, bao gồm
q trình hình thành và phát triển đô thị, dự án đầu tư xây dựng khu đơ thị, trong đó
có quy định quản lý đối với dự án đầu tư khu đô thị mới nhưng còn quy định chung
chung “việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng khu đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp
luật có liên quan”.
Đã có nhiều đề tài, cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn nhà nước (dự án đầu tư công) như: Đề tài Luận văn Thạc sĩ
“Phân tích và đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án tại Ban
quản lý đầu tư và xây dựng cơng trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh” của tác giả
Trần Xuân Minh – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội năm 2012; Đề tài Luận văn
Thạc sĩ “Quản lý đầu tư cơng trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Nguy n
Thanh Minh - Trường Đại học Đà Năng năm 2011; Tuyển tập các bài viết Hội thảo
khoa học Quốc tế về “Kinh tế và quản lý xây dựng- Những vấn đề lý luận và thực
ti n” – Tháng 11/2013 được tổ chức tại Hà Nội do Bộ Xây dựng – Trường Đại học
Xây dựng tổ chức ... Các đề tài, bài viết chủ yếu nghiên cứu các vấn đề về quản lý
các dự án sử dụng vốn đầu tư công, chưa đề cập đến công tác quản lý các dự án sử
dụng vốn đầu tư ngoài nhà nước (không sử dụng vốn công). Đồng thời, trong các


4


văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, cũng chỉ khuyến khích chủ đầu tư các
dự án khơng sử dụng vốn nhà nước (vốn tư nhân) áp dụng các quy định quản lý dự
án được quy định đối với các dự án đầu tư cơng mà chưa có chế tài bắt buộc áp
dụng.
Trong khi các đề tài nghiên cứu về công tác quản lý đối với các dự án khơng
sử dụng vốn đầu tư cơng cịn khá hạn chế, nhất là đối với các dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị mới không sử dụng vốn đầu tư công. Mặt khác, đây cũng là lĩnh vực mới,
ngay cả các quy định của Nhà nước cũng mới chỉ có văn bản cao nhất là Nghị định
(Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản
lý đầu tư phát triển đô thị).
3. Mục t êu

ê cứu của đề t

- Hệ thống hố và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực ti n công tác
quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị, quản lý đầu tư phát triển đô thị và dự án đầu
tư xây dựng không sử dụng vốn đầu tư cơng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý Nhà nước về quy hoạch đô
thị, quản lý đầu tư phát triển đô thị và dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới không
sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc iang gia đoạn 2015-2017.
- Đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm hồn thiện và nâng cao hiệu quả cơng
tác quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị, quản lý đầu tư phát triển đô thị và dự án
đầu tư xây dựng khu đô thị mới không sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh
Bắc iang.
4. Đố tƣợ

v p ạm v


ê cứu của đề t

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị,
quản lý đầu tư phát triển đô thị và dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới không sử
dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc iang.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị, đầu
tư phát triển đô thị, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới không sử dụng vốn đầu tư
công trên địa bàn tỉnh Bắc iang giai đoạn 2015-2017.
5. Cơ sở

oa ọc và t ực t ễ của đề t

Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận về đô thị quy hoạch đơ thị, chương
trình, kế hoạch phát triển đơ thị, dự án đầu tư phát triển đô thị và thực ti n công tác

5


quản lý Nhà nước về đầu tư phát triển đô thị, quản lý các dự án đầu tư xây dựng khu
đô thị mới không sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc iang.
6. P ƣơ

p áp

ê cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu, gồm: Phương pháp thu thập
số liệu và phân tích số liệu:
- Phương pháp thu thập số liệu: Các nguồn số liệu chủ yếu là số liệu thứ cấp

thu thập tại Sở Xây dựng tỉnh Bắc

iang; Những tài liệu liên quan đến công tác

quản lý đầu tư phát triển đô thị, quản lý dự án đầu tư xây dựng trên sách, báo, tạp
chí, internet.
- Phương pháp phân tích số liệu: Tổng hợp, thống kê, phân tích so sánh về
tuyệt đối và tương đối nhằm giải quyết và làm sáng tỏ hoạt động quản lý Nhà nước
về đầu tư phát triển đô thị, quản lý dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới trên địa
bàn tỉnh Bắc iang.
7. K t cấu của Luậ vă
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực ti n về công tác quản lý đầu tư phát triển đô
thị, quản lý dự án đầu tư xây dựng không sử dụng vốn đầu tư cơng.
Chương II: Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý Nhà nước về đầu
tư phát triển đô thị, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới không sử dụng vốn đầu tư
công trên địa bàn tỉnh Bắc iang.
Chương III: Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước về đầu
tư phát triển đô thị, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới không sử dụng vốn đầu tư
công trên địa bàn tỉnh Bắc iang trong thời gian tới.

6


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG KHÔNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ CÔNG
1.1. K á


ệm về đầu tƣ v dự á đầu tƣ

1.1.1 Khái niệm đầu tư
Theo Khoản 5, Điều 3 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc hội thông
qua ngày 26/11/2014 thì: “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để
thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp
đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư”.
Theo quan điểm của chủ đầu tư: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để
từ đó thu được số vốn lớn hơn số vốn đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận.
Theo quan điểm xã hội: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển, để từ đó thu
được hiệu quả kinh tế xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia.
1.1.2 Khái niệm dự án đầu tư
Theo Khoản 5, Điều 3 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc hội thông
qua ngày 26/11/2014 thì: “Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc
dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định”.
Theo Khoản 15, Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc hội
thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2013 thì: “Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề
xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây
dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao
chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở
giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng”. Dự án đầu tư xây dựng
công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.

7



Khi đầu tư xây dựng cơng trình, chủ đầu tư xây dựng cơng trình phải lập dự
án để xem xét, đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội của dự án. Dự án đầu tư xây
dựng cơng trình phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau đây:
- Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành và quy hoạch xây dựng.
- Có phương án thiết kế và phương án cơng nghệ phù hợp.
- An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng cơng trình, an tồn
phịng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
- Đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
1.1.3 Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều loại dự án khác nhau về mục đích, tính chất, quy mơ, đặc điểm và
mức độ phức tạp. Để phân tích, đánh giá và quản lý các dự án, người ta tiến hành
phân loại các dự án đầu tư. Có rất nhiều cách phân loại các dự án đầu tư khác nhau
tuỳ theo các mục đích quản lý và sử dụng mà dự án được phân thành các loại: theo
quy mơ, tính chất, loại cơng trình xây dựng và nguồn vốn sử dụng.
1.1.3.1 Phân loại theo quy mơ, tính chất và loại cơng trình xây dựng
Dự án được phân loại theo quy mơ, tính chất, loại cơng trình xây dựng của
dự án gồm dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C
theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công. Căn cứ vào tính chất, dự án
đầu tư cơng được phân loại như sau:
Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư: xây dựng mới, cải tạo, nâng
cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang
thiết bị của dự án;
Dự án khơng có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự
án khác.
Về phương diện quản lý, tuy có nhiều nét chung, song do đặc điểm của các
nhóm là khác nhau nên khi quản lý cần áp dụng phương pháp và công cụ quản lý
khác nhau. Các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B thường được đặt ra

nhiều vấn đề về quản lý cần được nghiên cứu và giải quyết. Các dự án nhóm C cho
phép áp dụng một cách đơn giản và có hiệu quả các phương pháp định lượng.

8


1.1.3.2 Phân loại theo mục đích
Căn cứ vào các chức năng hay mục đích của các dự án, người ta chia dự án
thành: Dự án đầu tư chiều sâu; Dự án đầu tư mở rộng; Dự án đầu tư mới.
Việc phân loại theo cách này chúng ta thấy mức độ phức tạp và mức độ rủi
ro của các dự án tăng dần.
1.1.3.3 Phân loại theo mối quan hệ giữa các dự án
Căn cứ mối quan hệ giữa các dự án, người ta chia làm hai nhóm dự án:
Dự án độc lập: Những dự án được coi là độc lập với nhau về mặt kinh tế, nếu
dự án này được chấp thuận hay từ chối sẽ khơng ảnh hưởng đế dịng tiền của dự án
khác. Khi hai dự án được coi là độc lập về mặt kinh tế có nghĩa là quyết định đầu tư
dự án này không ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dự án khác.
Dự án đầu tư phụ thuộc: Các dự án đầu tư phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế
có nghĩa là dịng tiền của dự án này sẽ chịu ảnh hưởng khi quyết định đầu tư dự án
khác. Trong các dự án phụ thuộc người ta chia ra hai loại: Dự án đầu tư bổ sung và
dự án đầu tư thay thế.
Một dự án được gọi là dự án bổ sung cho một dự án khác khi đầu tư dự án đó
sẽ làm tăng lợi ích dự kiến của dự án khác. Một dự án được coi là thay thế một dự
án khác nếu đầu tư dự án đó sẽ làm cho lợi ích dự kiến thu được của dự án kia giảm
xuống. Trong trường hợp thay thế cao nhất là khi quyết định đầu tư dự án này sẽ
làm cho lợi ích của dự án kia bị triệt tiêu hoàn toàn hay quyết định đầu tư dự án này
sẽ bác bỏ tất cả các dự án còn lại, các dự án này được gọi là các dự án loại trừ nhau.
1.1.3.4 Phân loại theo nguồn vốn đầu tư
Dự án đầu tư công là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư
công, bao gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; Dự án sử dụng vốn công

trái quốc gia; Dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ; Dự án sử dụng vốn trái
phiếu chính quyền địa phương; Dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; Dự án sử dụng vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; Dự án sử dụng vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; Dự án sử dụng các khoản
vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.

9


Dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách là dự án sử dụng nguồn
vốn nhà nước theo quy định của pháp luật nhưng không bao gồm vốn ngân sách nhà
nước.
Dự án sử dụng nguồn vốn khác (không sử dụng vốn đầu tư cơng, vốn nhà
nước ngồi ngân sách) bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng vốn hỗn hợp nhiều
nguồn vốn.
1.1.4 Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng
Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân
sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện
hoạt động đầu tư xây dựng.
Để thực hiện đầu tư xây dựng cơng trình chủ đầu tư cần tiến hành các trình
tự, giai đoạn thực hiện sau:
iai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo
nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét,
quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến
chuẩn bị dự án.
iai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc
thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát
xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây

dựng (đối với cơng trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa
chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng cơng trình; giám sát
thi cơng xây dựng; tạm ứng, thanh tốn khối lượng hồn thành; nghiệm thu cơng
trình xây dựng hồn thành; bàn giao cơng trình hồn thành đưa vào sử dụng; vận
hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác.
iai đoạn kết thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng
gồm các cơng việc: Quyết tốn hợp đồng xây dựng, bảo hành cơng trình xây dựng.
Tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định
đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng
mục công việc nêu trên.

10


1.2 Một số

á

ệm trong quả

đầu tƣ p át tr ể đô t ị

1.2.1 Khái niệm về đô thị, đô thị mới và khu đô thị mới
- Theo Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 được Quốc hội thông
qua ngày 17 tháng 6 năm 2009 thì: “Đơ thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có
mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nơng nghiệp, là trung
tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hố hoặc chun ngành, có vai trị thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương,
bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
Đô thị mới là đơ thị dự kiến hình thành trong tương lai theo định hướng quy

hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các
tiêu chí của đơ thị theo quy định của pháp luật.
Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng
bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở”.
- Theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD thì: “Đơ thị
là điểm dân cư tập trung, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của một
vùng lãnh thổ, có cơ sở hạ tầng đơ thị thích hợp và có quy mơ dân số thành thị tối
thiểu là 4.000 người (đối với miền núi tối thiểu là 2.800 người) với tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp tối thiểu là 65%. Đô thị gồm các loại: thành phố, thị xã và thị trấn.
Đô thị bao gồm các khu chức năng đô thị”.
1.2.2 Khái niệm về quy hoạch đô thị
Theo Khoản 4 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 được Quốc
hội thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2009 thì: “Quy hoạch đơ thị là việc tổ chức
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật, cơng
trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân
sống trong đơ thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị”. Quy hoạch đô
thị gồm quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết:
Quy hoạch chung là việc tổ chức khơng gian, hệ thống các cơng trình hạ tầng
kỹ thuật, cơng trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển
kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử
dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới cơng trình hạ tầng kỹ thuật,

11


cơng trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đơ thị nhằm cụ thể hố nội dung quy
hoạch chung.
Quy hoạch chi tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy
hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí cơng trình

hạ tầng kỹ thuật, cơng trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch
phân khu hoặc quy hoạch chung.
1.2.3 Khái niệm về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
Theo Khoản 5 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 được Quốc
hội thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2009 thì: “Nhiệm vụ quy hoạch là các yêu cầu
về nội dung nghiên cứu và tổ chức thực hiện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
làm cơ sở để lập đồ án quy hoạch đô thị”.
Theo Khoản 6 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 được Quốc
hội thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2009 thì: “Đồ án quy hoạch đô thị là tài liệu thể
hiện nội dung của quy hoạch đô thị, bao gồm các bản vẽ, mơ hình, thuyết minh và
quy định quản lý theo quy hoạch đô thị”.
1.2.4 Khái niệm về khu vực phát triển đô thị
Theo Điều 2 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ
về quản lý đầu tư phát triển đơ thị thì: “Khu vực phát triển đơ thị là một khu vực
được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn nhất định. Khu vực
phát triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị
mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực tái thiết đơ thị, khu vực có chức
năng chun biệt.
Khu vực phát triển đơ thị có thể gồm một hoặc nhiều khu chức năng đơ thị.
Khu vực phát triển đơ thị có thể thuộc địa giới hành chính của một hoặc nhiều tỉnh,
thành phố. Khu vực phát triển đơ thị có thể bao gồm một hoặc nhiều dự án đầu tư
phát triển đô thị.
Khu vực phát triển đô thị mới là khu vực dự kiến hình thành một đơ thị mới
trong tương lai theo quy hoạch đơ thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được
đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng đô thị.
Khu vực phát triển đô thị mở rộng là khu vực phát triển đô thị bao gồm cả
khu vực đô thị hiện hữu và khu vực đơ thị mới có sự kết nối đồng bộ về hạ tầng đô
thị.

12



Khu vực cải tạo đô thị là khu vực phát triển đô thị được đầu tư xây dựng
nhằm nâng cao chất lượng đơ thị hiện có nhưng khơng làm thay đổi cơ bản cấu trúc
đô thị.
Khu vực bảo tồn đô thị là khu vực phát triển đô thị nhằm bảo tồn, tơn tạo các
giá trị văn hóa, lịch sử của đô thị.
Khu vực tái thiết đô thị là khu vực phát triển đô thị được đầu tư xây dựng
mới trên nền các cơng trình cũ đã được phá bỏ của đơ thị hiện hữu.
Khu vực có chức năng chun biệt là khu vực phát triển đơ thị nhằm hình
thành các khu chức năng chuyên biệt như khu kinh tế, khu du lịch - nghỉ dưỡng, khu
đại học...”.
1.2.5 Khái niệm về dự án đầu tư phát triển đô thị
Theo Khoản 8, Điều 2 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của
Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị (sau đây gọi tắt là Nghị định số
11/2013/NĐ-CP) thì: “Dự án đầu tư phát triển đô thị là dự án đầu tư xây dựng một
cơng trình hoặc một tổ hợp cơng trình trong khu vực phát triển đơ thị đã được cấp
có thẩm quyền quyết định và cơng bố. Dự án đầu tư phát triển đô thị bao gồm dự án
đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng cơng trình trong đơ thị”.
1.2.6 Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng khu đô thị
Theo Khoản 9, Điều 2 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của
Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đơ thị thì: “Dự án đầu tư xây dựng khu đơ thị
là dự án đầu tư xây dựng các cơng trình (có thể bao gồm: Nhà ở, hạ tầng kỹ thuật,
cơng trình cơng cộng...) trên một khu đất được giao trong khu vực phát triển đô thị
theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Dự án đầu tư xây dựng khu đô
thị bao gồm các loại sau đây:
Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới là dự án đầu tư xây dựng mới một khu
đô thị trên khu đất được chuyển đổi từ các loại đất khác thành đất xây dựng đô thị;
Dự án tái thiết khu đô thị là dự án xây dựng mới các công trình kiến trúc và
hạ tầng kỹ thuật trên nền các cơng trình hiện trạng đã được phá dỡ theo quy hoạch

đơ thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

13


Dự án cải tạo chỉnh trang khu đô thị là dự án cải tạo, nâng cấp mặt ngoài
hoặc kết cấu các cơng trình trong khu vực đơ thị hiện hữu nhưng không làm thay
đổi quá 10% các chỉ tiêu sử dụng đất của khu vực;
Dự án bảo tồn, tôn tạo khu đô thị là các dự án nhằm bảo tồn tơn tạo các giá
trị văn hóa, lịch sử, kiến trúc của các cơng trình, cảnh quan trong khu vực di sản văn
hóa của đơ thị;
Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hỗn hợp là các dự án đầu tư xây dựng khu
đơ thị trong đó có thể bao gồm các cơng trình xây dựng mới, cơng trình cải tạo
chỉnh trang, tái thiết và bảo tồn, tôn tạo.
1.2.7 Khái niệm về chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng khu đô thị
Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người được giao quản lý, sử
dụng vốn để thực hiện đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị.
Chủ đầu tư cấp 1 là chủ đầu tư được Nhà nước giao thực hiện dự án đầu tư
phát triển đô thị, chủ đầu tư cấp 1 có thể là:
- Các cơ quan quản lý Nhà nước có chức năng;
- Ban quản lý khu vực phát triển đô thị; các Ban quản lý đầu tư xây dựng
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao;
- Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã;
- Các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
Chủ đầu tư thứ cấp là chủ đầu tư cấp 2 hoặc chủ đầu tư các cấp tiếp theo
tham gia đầu tư vào dự án đầu tư phát triển đô thị thông qua việc thuê, giao hoặc
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng thuộc dự án đầu tư phát triển
đơ thị để đầu tư xây dựng cơng trình.
1.3 Một số


u tắc tro

đầu tƣ p át tr ể đô t ị nói chung

Bảo đảm phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và quốc gia, tuân thủ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, kế hoạch triển
khai khu vực phát triển đô thị, pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có liên
quan.
Bảo đảm phát triển đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc
cảnh quan trong đơ thị, gắn với an ninh quốc phịng.

14


Bảo đảm khai thác và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực; bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, thảm họa thiên tai nhằm mục tiêu phát
triển bền vững.
Tạo ra môi trường sống tốt cho cư dân đơ thị; bảo đảm lợi ích của cộng đồng
hài hồ với lợi ích của Nhà nước và nhà đầu tư.
iữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn và tơn tạo các di tích
văn hóa, lịch sử hiện có.
1.4 Một số

u tắc tro

đầu tƣ dự á

u đô t ị mớ


ô

sử dụ

vố đầu tƣ cô
Dự án khu đô thị mới không sử dụng vốn đầu tư cơng ngồi việc phải bảo
đảm các ngun tắc trong đầu tư phát triển đơ thị nói chung nêu trên (tại mục 1.3),
còn phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
Ngân sách Nhà nước không cấp bù cho dự án sau khi đã được đối trừ phần
chi phí phát triển của dự án và chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy
định.
Ngân sách Nhà nước đầu tư lập quy hoạch xây dựng chung, quy hoạch phân
khu, chương trình phát triển đơ thị, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị làm cơ
sở để các nhà đầu tư nghiên cứu, lập quy hoạch chi tiết. Tuỳ theo trường hợp cụ thể
Nhà nước đầu tư trực tiếp (hoặc thanh toán cho chủ đầu tư đã ứng vốn) một số cơng
trình hạ tầng xã hội thiết yếu phục vụ lợi ích cơng cộng (trụ sở cơ quan hành chính,
nhà văn hố...), nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư từng khu vực dự án, hỗ trợ đầu tư
xây dựng các cơng trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối ngoài phạm vi dự án.
1.5 Một số

ệm vụ quả

ƣớc ó c u

về p át tr ể đô t ị

Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phát triển đô
thị.
Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch, chiến lược, chương
trình, chính sách phát triển đô thị.

Quản lý phát triển hệ thống đô thị; cung cấp và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ
thuật vùng liên tỉnh và hạ tầng kỹ thuật khung đơ thị.
Xây dựng và ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phân loại
đô thị và quản lý chất lượng đô thị.

15


Xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin về phát
triển đô thị.
Tổ chức, quản lý các hoạt động tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực;
hợp tác quốc tế; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về phát triển đô thị.
iám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về phát
triển đô thị; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt
động phát triển đô thị.
1.6 N ệm vụ quả

N

ƣớc của UBND cấp tỉ

về quả

đầu tƣ

p át tr ể đô t ị
Thống nhất quản lý phát triển đô thị trên địa bàn; xây dựng bộ máy có đủ
năng lực đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước phù hợp với thực tế phát triển đô
thị.
Chỉ đạo việc rà soát đánh giá và xác định các khu vực phát triển đô thị, lập

kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị, thành lập Ban quản lý khu vực
phát triển đô thị, đảm bảo sự chuyển tiếp hợp lý hiệu quả trong giai đoạn ngắn hạn
và phát triển đô thị bền vững trong tương lai; kêu gọi đầu tư cho các dự án đầu tư
phát triển đô thị tại địa phương.
Tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật; và
triển khai thành lập tổ chức quản lý, thực hiện phát triển quỹ đất đô thị.
Lập quỹ nhà ở tái định cư và tạm cư phục vụ việc giải phóng mặt bằng các
dự án sử dụng vốn ngân sách cũng như các dự án sử dụng các nguồn vốn khác.
Tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài ranh giới dự án đảm bảo liên kết
đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị.
Chỉ đạo tiếp nhận chuyển giao và tổ chức bộ máy quản lý hành chính khi
nhận chuyển, giao các dự án đầu tư phát triển đô thị.
Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin phát triển đô thị tại địa phương, thực
hiện báo cáo đánh giá tình hình phát triển đơ thị tại địa phương, định kỳ 6 tháng báo
cáo kết quả về Bộ Xây dựng để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài ngun và Mơi trường, Bộ Xây dựng rà soát,
điều chỉnh hoặc bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bố trí quỹ đất phát
triển đô thị.

16


×