Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Nâng cao chất lượng kỹ năng nghe cho HS tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.19 KB, 26 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bàu Năng, ngày 20 tháng 3 năm 2020
ĐƠN U CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN
Cấp huyện

Kính gửi: Hội đồng xét, công nhận sáng kiến cấp cơ sở ngành Giáo dục huyện.
- Họ và tên: Trần Thị Hồng Hạnh.
- Đơn vị công tác: Trường Tiểu học ....................
- Điện thoại: 0903629… Email: …………………………
1. Tên sáng kiến: Biện pháp nâng cao chất lượng kĩ năng nghe môn Tiếng Anh
cho học sinh lớp 3, 4, 5 trường Tiểu học……………...
2. Sự cần thiết:
Nhiệm vụ của các giáo viên chúng ta ln tìm những phương pháp học
tiếng Anh thực sự phù hợp để có thể giúp trẻ học tốt các kĩ năng. Kĩ năng nghe
trong tiếng Anh là một trong những kĩ năng khó đối với người học, đặc biệt là
trẻ nhỏ. Vậy phải làm sao để có biện pháp phù hợp, giúp các em cảm thấy hứng
thú khi học tiếng Anh, ngoài ra phải đảm bảo rằng các biện pháp học tập được
sử dụng nằm trong phạm vi nhận thức của học sinh và các em có thể lĩnh hội
được. Hiểu được khó khăn đó nên tơi đã nghiên cứu và viết sáng kiến mang tên
“Biện pháp nâng cao chất lượng kĩ năng nghe môn Tiếng Anh cho học sinh
lớp 3, 4, 5 trường Tiểu học.........................”.
3. Nội dung cơ bản của sáng kiến:
Biết được cách thức tổ chức một tiết dạy nghe có hiệu quả. Các bước tiến
hành một tiết dạy nghe và hướng dẫn học sinh biết tự luyện tập, rèn luyện để có
kĩ năng nghe tiếng Anh tốt.
4. Phạm vi áp dụng:
Học sinh Trường Tiểu học …………………………..
Nhân rộng cho các lớp cùng khối trong đơn vị, trường khác trong huyện, tỉnh.
5. Hiệu quả đạt được:
Học sinh có hứng thú, tích cực chủ động sáng tạo trong học tập, đồng thời


cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ. Học sinh có cơ hội để khẳng
định mình, khơng cịn lúng túng, lo ngại khi bước vào giờ học nghe. Các tiết học
trở nên sôi nổi, tham gia thực hành nhiều hơn, tự tin hơn từ đó nâng cao chất
lượng học tập. Ngồi ra các em cịn có ý thức tự học ở nhà để nâng cao kiến
thức cho bản thân mình.
Người đăng ký
Trần Thị Hồng Hạnh
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bàu Năng, ngày 20 tháng 3 năm 2020
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Cấp trường

Kính gửi: Hội đồng xét, cơng nhận sáng kiến cấp cơ sở ngành Giáo dục huyện.
- Họ và tên: Trần Thị Hồng Hạnh.
- Đơn vị công tác: Trường Tiểu học ........................
- Điện thoại: 0903629… Email: …………………
1. Tên sáng kiến: Biện pháp nâng cao chất lượng kĩ năng nghe môn Tiếng Anh
cho học sinh lớp 3, 4, 5 trường Tiểu học ………………….
2. Sự cần thiết:
Nhiệm vụ của các giáo viên chúng ta ln tìm những phương pháp học
tiếng Anh thực sự phù hợp để có thể giúp trẻ học tốt các kĩ năng. Kĩ năng nghe
trong tiếng Anh là một trong những kĩ năng khó đối với người học, đặc biệt là
trẻ nhỏ. Vậy phải làm sao để có biện pháp phù hợp, giúp các em cảm thấy hứng
thú khi học tiếng Anh, ngoài ra phải đảm bảo rằng các biện pháp học tập được
sử dụng nằm trong phạm vi nhận thức của học sinh và các em có thể lĩnh hội
được. Hiểu được khó khăn đó nên tơi đã nghiên cứu và viết sáng kiến mang tên
“Biện pháp nâng cao chất lượng kĩ năng nghe môn Tiếng Anh cho học sinh

lớp 3, 4, 5 trường Tiểu học ......................”.
3. Nội dung cơ bản của sáng kiến:
Biết được cách thức tổ chức một tiết dạy nghe có hiệu quả. Các bước tiến
hành một tiết dạy nghe và hướng dẫn học sinh biết tự luyện tập, rèn luyện để có
kĩ năng nghe tiếng Anh tốt.
4. Phạm vi áp dụng:
Học sinh Trường Tiểu học . .......................
Nhân rộng cho các lớp cùng khối trong đơn vị, trường khác trong huyện, tỉnh.
5. Hiệu quả đạt được:
Học sinh có hứng thú, tích cực chủ động sáng tạo trong học tập, đồng thời
cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ. Học sinh có cơ hội để khẳng
định mình, khơng cịn lúng túng, lo ngại khi bước vào giờ học nghe. Các tiết học
trở nên sôi nổi, tham gia thực hành nhiều hơn, tự tin hơn từ đó nâng cao chất
lượng học tập. Ngồi ra các em cịn có ý thức tự học ở nhà để nâng cao kiến
thức cho bản thân mình.
Người đăng ký
Trần Thị Hồng Hạnh
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
2

2


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bàu Năng, ngày tháng

năm 2020

BÁO CÁO
TÓM TẮT NỘI DUNG SÁNG KIẾN

- Tên cá nhân thực hiện: Trần Thị Hồng Hạnh.
- Tên sáng kiến: Biện pháp nâng cao chất lượng kĩ năng nghe môn
Tiếng Anh cho học sinh lớp 3, 4, 5 trường Tiểu học ………………...
- Thời gian đã được triển khai thực hiện: Từ ngày 05/9/2019 đến ngày
20/3/2020.
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến:
Nhằm nâng cao chất lượng và sự yêu thích của các em trong khi học kĩ
năng nghe, sáng kiến tôi nghiên cứu không chỉ giúp giáo viên tìm ra được biện
pháp dạy các phần của kĩ năng nghe hiệu quả, theo trình tự khoa học, hợp lí mà
cịn giúp học sinh u thích học kĩ năng này nhiều hơn.
2. Mô tả sáng kiến:
Để thực hiện sáng kiến này bản thân tôi tiến hành đưa ra một số biện pháp
dạy phần Listen nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh, để học sinh tiếp thu
kiến thức tốt trong tiết học mà vẫn đảm bảo thời gian và phù hợp với trình độ
nhận thức của học sinh.
3. Phạm vi triển khai thực hiện:
Đối tượng nghiên cứu: học sinh 3D, 4A, 4B, 5C, 5D trường Tiểu
học ....................
4. Tính mới của sáng kiến:
Sáng kiến hồn tồn mới, được thực hiện lần đầu tại trường Tiểu học Bàu
Năng B.
5. Kết quả, hiệu quả mang lại:
Sau khi áp dụng các biện pháp dạy kĩ năng nghe vào các tiết dạy tiếng
Anh, tôi thấy rằng các em học sinh vào bài học hào hứng, tiếp thu bài mới trong
tâm thế thoải mái từ đó nâng cao sự u thích và chất lượng trong học tập.
6. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:
Sau khi áp dụng sáng kiến một thời gian, chất lượng, hiệu quả, sự hứng thú
trong học tập kĩ năng nghe của các em tăng rõ rệt.
7. Khiến nghị, đề xuất: khơng có.
Tơi cam đoan những điều khai trên là đúng sự thật và không vi phạm pháp

luật./.
Ý kiến xác nhận
Bàu Năng, ngày tháng năm 2020
của Thủ trưởng đơn vị
Tác giả
Trần Thị Hồng Hạnh
3

3


I. MỞ ĐẦU
1. Tên sáng kiến: Biện pháp nâng cao chất lượng kĩ năng nghe môn Tiếng
Anh cho học sinh lớp 3, 4, 5 trường Tiểu học ………………
2. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến:
Đa số các em học sinh học tốt các kĩ năng nói, đọc, viết nhưng kĩ năng
nghe lại chậm và có khi không nghe được do các em chưa biết cách nghe, biết
cách nắm bắt tính huống qua tranh, qua các câu hỏi trong bài nghe dẫn đến việc
học tập kĩ năng nghe có chất lượng thấp và các em khơng hứng khởi khi tới tiết
học nghe. Đó là điều trăn trở trong tơi chính vì thế nên tơi nghiên cứu sáng kiến
này nhằm nâng cao sự yêu thích học tiếng Anh từ đó nâng cao chất lượng học
tập trong khi học kĩ năng nghe, sáng kiến không chỉ giúp giáo viên tìm ra được
biện pháp dạy nghe hiệu quả mà cịn giúp cho giáo viên hướng dẫn học sinh biết
cách tự học nghe tiếng Anh.
3. Đối tượng nghiện cứu:
Đối tượng nghiên cứu là học sinh các lớp 3, 4, 5 học tiếng Anh trường
Tiểu học ………………….
4. Phạm vi nghiên cứu:
Sáng kiến xoay quanh việc nghiên cứu các biện pháp dạy nâng cao chất
lượng kĩ năng nghe cho học sinh của giáo viên. Áp dụng vào tiết dạy sao cho

phù hợp với nội dung, thời lượng và gây được thích thú trong học tập cho học
sinh.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu, đọc tài liệu:
Nghiên cứu, đọc các tài liệu có liên quan đến cách dạy kĩ năng nghe, rút ra
các kinh nghiệm cần thiết.
- Phương pháp dự giờ đồng nghiệp:
Tích cực dự giờ các bạn đồng nghiệp để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm
giảng dạy.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá:
Tơi thường cho kiểm tra bằng nhiều hình thức khác nhau trong giờ học
nhằm kiểm tra năng lực tiếp thu và cách rèn kĩ năng nghe của các em.
- Phương pháp trao đổi, trò chuyện:
Trao đổi trò chuyện trực tiếp với học sinh nhằm tìm ra hướng đi phù hợp
trong học tập để đạt kết quả cao.
- Phương pháp so sánh, đối chứng:
So sánh, đối chứng trước thực hiện và sau khi thực hiện.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Tham vấn ý kiến đóng góp của bộ phận chuyên môn nhà trường, những
giáo viên nhiều kinh nghiệm giảng dạy mơn Tiếng Anh trong và ngồi nhà
trường.
- Phương pháp quan sát: Người thực hiện sáng kiến tự tìm tịi nghiên cứu,
tiến hành dự giờ thăm lớp đồng nghiệp.

4

4


II. NỘI DUNG

1. Cơ sở lý luận:
1.1. Các văn bản chỉ đạo của Ngành:
Chỉ thị 33/2006/CT – TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng chính phủ về
cuộc vận động “Hai khơng” với 4 nội dung “ Nói khơng với tiêu cực trong thi
cử và bệnh thành tích trong giáo dục, vi phạm đạo đức nhà giáo và ngồi nhầm
lớp”. Đất nước đang cần có nhiều hơn nữa những trí thức và lao động có tay
nghề, kỹ năng, bản lĩnh và hồi bão cống hiến vì Tổ quốc. Để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ này, Ngành Giáo dục đang từng bước nâng dần chất lượng giáo dục,
xây dựng phong trào học tập của địa phương, đáp ứng nhu cầu học tập và đổi
mới nội dung chương trình. Phương pháp dạy học là một việc làm hết sức cần
thiết và phải được triển khai, tiếp tục thực hiện trong từng trường hiện nay.
Thông tư 32/TT-BGDĐT ngày 27/10/2009 ban hành quy định đánh giá
xếp loại học sinh tiểu học (kiểm tra, đánh giá Tiếng Anh tiểu học theo chuẩn
Châu Âu).
Thông tư 22/2016/TT-BGD ban hành ngày 22 tháng 9 năm 2016, sửa đổi
bổ sung một số điều Quy định đánh giá học sinh Tiểu học ban hành kèm Thông
tư số 30/2014/TT-BGD ngày 28 tháng 8 năm 2014.
Cơng văn thực hiện giảng dạy chương trình mới.
1.2. Các quan niệm khác nhau về giáo dục:
Bất kỳ ở một giai đoạn lịch sử nào, giáo dục - đào tạo ln đóng một vai
trị hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng,
dân tộc và cả nhân loại. Cũng như Ph.Ăngghen thì khẳng định: “Một dân tộc
muốn đứng lên trên đỉnh cao của nền văn minh nhân loại, dân tộc ấy phải có trí
thức”. Riêng Chủ tịch Hồ Chí Minh ln ln quan tâm và đề cao vai trị của
giáo dục - đào tạo. Người căn dặn “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây; vì lợi
ích trăm năm thì phải trồng người”. Như vậy có thể nói giáo dục - đào tạo là
chìa khố, là động lực đối với sự phát triển của xã hội.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc giao lưu học hỏi giữa các
nền kinh tế văn hóa của các nước trên thế giới, thật khó khăn khi bất đồng ngơn
ngữ, việc sử dụng tiếng Anh là một ngôn ngữ giao tiếp chung, là theo nhu cầu

của sự học hỏi này. Học tiếng Anh là hình thành một cơng cụ giao tiếp mới để
trao đổi những tri thức khoa học kĩ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hóa, qua
đó góp phần tạo dựng sự hiểu biết lẫn nhau, hình thành ý thức cơng dân tồn
cầu, góp phần vào việc phát triển phẩm chất và năng lực cá nhân.
Có người cho rằng: học tốt mơn Tiếng Anh chỉ cần có vốn từ vựng phong
phú, học tốt ngữ pháp, cấu trúc là được. Nhưng cũng có người cho rằng: có vốn
từ vựng và học tốt ngữ pháp thì chưa đủ mà phải rèn luyện kĩ năng nghe cho thật
tốt thì mới có thể giao tiếp tốt được. Tuy nhiên mục tiêu của giáo dục là phát
triển con người một cách toàn diện, đặc biệt là đối với mơn Tiếng Anh thì cần
phải rèn luyện cả 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. Các kĩ năng trên được lưu lốt
thì việc tiếp thu nền văn hóa các nước bạn và giới thiệu nền văn hóa của nước ta
mới được dễ dàng.
5

5


2. Cơ sở thực tiễn:
2.1. Thực tiễn vấn đề nghiên cứu:
Hiện nay sử dụng tiếng Anh giao tiếp là hết sức quan trọng và cần thiết.
Muốn giao tiếp bằng tiếng Anh tốt học sinh phải thông thạo kĩ năng nghe và nói.
Trong bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh ở địa phương thì học sinh
cịn chậm trong kĩ năng nghe.
Thực tế chương trình giảng dạy tiếng Anh tiểu học phần lớn chỉ bổ trợ cho
học sinh các kỹ năng viết - đọc - nói. Bài tập trong giáo trình chưa đủ gây hứng
thú cho mỗi đối tượng học sinh. Ở giai đoạn này năng lực nhận thức của các em
được hình thành và phát triển trên cơ sở tư duy cụ thể. Do vậy việc dạy và học
tiếng Anh cho học sinh tiểu học cần xuất phát từ những sở thích, hứng thú và trải
nghiệm của các em. Học sinh tiểu học trong giai đoạn này có khả năng bắt
chước rất tốt, chính vì thế nếu các em rèn luyện tốt kĩ năng nghe thì kĩ năng giao

tiếp chắc chắn sẽ tốt.
* Thuận lợi
Nhà trường đã tạo điều kiện trong việc giảng dạy mơn Tiếng Anh, có
phịng tiếng Anh với đầy đủ trang thiết bị như: bảng tương tác, máy tính, loa,
máy chiếu...
Ban giám hiệu nhà trường với sự chỉ đạo sát sao đã giúp tôi rất nhiều trong
cơng tác giảng dạy của mình.
Chương trình sách giáo khoa có nội dung kiến thức phù hợp với thực tế
cuộc sống học sinh và có nhiều tranh ảnh đẹp, dễ bắt mắt, tạo nhiều hứng thú
cho học sinh.
Sự phát triển của cơng nghệ thơng tin giúp giáo viên có được nhiều nguồn
tư liệu, hình ảnh qua mạng Internet. Giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm trong
cơng tác giảng dạy.
* Khó khăn
Theo phân phối chương trình mơn Tiếng Anh lớp 3, 4, 5 gồm có 04 tiết/
tuần, trong mỗi đơn vị bài học đều có từ mới. Để tiết dạy nghe có hiệu quả địi
hỏi giáo viên phải chuẩn bị nhiều đồ dùng dạy học như tranh ảnh, vật thật...
Về phía học sinh, bên cạnh một số em học tập nghiêm túc, nhưng cũng
khơng ít học sinh khơng tập trung chú ý vào bài học, không luyện nghe và viết
một cách thường xuyên, không thuộc từ mới dẫn đến không nghe được.
Các em cịn gặp nhiều khó khăn trong việc tự học ở nhà bởi vì khơng phải
phụ huynh nào cũng biết tiếng Anh để có thể rèn luyện thêm cho con mình. Việc
tự rèn luyện kĩ năng nghe của học sinh cũng là điều đáng được quan tâm, học
sinh khơng có băng đĩa, loa, máy ở nhà, thêm vào đó là các em chưa biết vận
dụng các kiến thức đã học vào phần nghe.
Ngồi ra, học sinh khơng có điều kiện để tiếp xúc với người nước ngoài
mà chỉ nghe nói với bạn học và giáo viên nên phần nào kĩ năng nghe của các em
còn bị hạn chế.

6


6


Qua q trình dạy học, tơi đã cho học sinh làm phiếu khảo sát sự yêu thích
và làm bài kiểm tra nghe ở các lớp 3D, 4A, 4B, 5C, 5D để làm cơ sở đánh giá
được hiệu quả của sáng kiến.
Kết quả:
* Khảo sát sự yêu thích học kĩ năng nghe môn Tiếng Anh trước thực hiện:
Số HS
STT Lớp TSHS
Tỉ lệ % Số HS khơng thích Tỉ lệ %
thích
1
3D
22
5
22,7
17
77,3
2
4A
25
3
12
22
88
3
4B
24

6
25
18
75
4
5C
24
7
29
17
71
5
5D
25
5
20
20
80
Số các em yêu thích, hứng thú học kĩ năng nghe: số lượng 26/ 120 (22 %)
Số các em khơng thích, sợ học kĩ năng nghe: số lượng 94/ 120 (78 %)
* Bài kiểm tra nghe môn Tiếng Anh trước thực hiện:
Điểm 9-10 Điểm 7-8
Điểm 5-6
TT Lớp
TSHS
SL
SL
%
SL
%

%
1
3D
22
4
18
3
14
2
9
2
4A
25
5
20
6
24
5
20
12,
16,
12,
3
4B
24
3
4
3
5
6

5
20,
20,
4
5C
24
5
5
0
0
8
8
5
5D
25
3
12
6
24
2
8

Dưới 5
SL

%

13
9


59
36

14

58,4

14

58,4

14

56

Tổng số các em đạt điểm 9 – 10: 20/ 120 (16,6 %)
Tổng số các em đạt điểm 7 – 8: 24/ 120 (20 %)
Tổng số các em đạt điểm 5 – 6: 12/ 120 (10 %)
Tổng số các em đạt điểm dưới 5: 64/ 120 (53,4 %)
Qua các số liệu thống kê bên trên cho ta thấy tỉ lệ học sinh cảm thấy thích
thú khi học tiết nghe tiếng Anh thấp dẫn đến chất lượng học tập môn Tiếng Anh
thấp. Để giúp cho học sinh học tốt hơn, đặc biệt là rèn luyện tốt kĩ năng nghe là
vấn đề mà sáng kiến này đặt ra.

7

7


3. Nội dung vấn đề:

3.1. Giải pháp chứng minh vấn đề được giải quyết.
3.1.1. Để thực hiện tốt tiết dạy nghe giáo viên cần phải thực hiện
tốt các việc sau:
Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh các nguyên tắc của hoạt động nghe.
Học sinh chưa biết cách nghe bao giờ (đối với học sinh khối lớp 3) thì cần
được hướng dẫn để biết nghe thực tế bao gồm những hoạt động gì.
Nhiều học sinh khơng thể tập trung vào người nói đang nói gì vì các em rất
dễ bị “gây nhiễu’ bởi các sự việc khác diễn ra xung quanh. Các yếu tố cần thiết
cho người nghe tốt là:
+ Giữ im lặng.
+ Tập trung nghe và suy nghĩ người nói đang nói gì.
+ Nêu câu hỏi khi nghe chưa hiểu.
+ Quan sát tranh, câu hỏi để khu biệt chủ đề sẽ nghe.
1. Đảm bảo chất lượng mẫu nghe:
Nếu các hoạt động nghe được tiến hành qua cassette, máy tính thơng minh
v.v...thì những phương tiện đó phải ln được bảo đảm ở tình trạng ổn định tốt,
đảm bảo được chất lượng tiếng, tạo điều kiện cho học sinh nghe được mẫu
chuẩn, khơng bị méo mó vì kĩ thuật thuần túy. Cần chuẩn bị máy tốt và pin dự
trữ khi mất điện.
Nếu giáo viên đọc cho học sinh nghe, cần đọc với tốc độ trung bình, khơng
chậm q kể cả với đối tượng học sinh mới học ở giai đoạn đầu để tránh làm ảnh
hưởng đến nội dung ngữ nghĩa của bài.
2. Chuẩn bị kế hoạch cho một tiết dạy nghe:
Bước 1.
Nghiên cứu kĩ các nội dung bài dạy từ sách giáo khoa, sách giáo viên để
giáo viên hoạch định tiết dạy của mình.
Bước 2.
Nghiên cứu mục đích u cầu của tiết dạy mà cả giáo viên và học sinh cần
phải đạt được sau tiết dạy học.
Bước 3.

Lựa chọn và phối hợp các kĩ thuật dạy nghe (Listening Techniques) một
cách linh hoạt và phù hợp. Các giai đoạn trong tiến trình dạy nghe gồm có 3 giai
đoạn: Giai đoạn trước khi nghe (Pre-listening), giai đoạn trong khi nghe (Whilelitstening), giai đoạn luyện tập (Post-listening). Mỗi giai đoạn lại có các kĩ thuật
8

8


dạy nghe đặc trưng phù hợp với từng giai đoạn đó. Tiến trình dạy học này khơng
những giúp học sinh hiểu, nắm bài mà cịn giúp các em có thể sử dụng kĩ năng
nghe trong giao tiếp thực tế.
a. Pre – Listening:
Là giai đoạn giúp học sinh có định hướng, suy nghĩ về đề bài hay tình
huống trước khi học sinh nghe .
Giáo viên nên tạo tâm thế chuẩn bị làm bài nghe cho học sinh bằng cách
dẫn dắt, gợi mở, đưa câu hỏi về chủ đề bài nghe, yêu cầu học sinh quan sát
tranh, đọc từ và đoán xem các em chuẩn bị nghe chủ đề gì, ai sắp nói với ai …
Giáo viên có thể yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm đốn sơ bộ về nội
dung sắp nghe, thơng qua tranh hay tình huống bài nghe, nhưng vấn đề quan
trọng là tạo hứng thú cho các em trước khi nghe.
Giáo viên giúp các em lường trước những khó khăn có thể gặp phải về
cách phát âm hay cấu trúc mới,…
Cuối cùng giáo viên nói rõ cho học sinh biết các em sẽ được nghe bao
nhiêu lần và hướng dẫn yêu cầu nhiệm vụ khi nghe (chọn đúng, sai, trả lời câu
hỏi…)
b. While – Listening
Cho học sinh nghe chi tiết để hoàn thành yêu cầu nghe (học sinh có thể
mắc lỗi ở giai đoạn này, vì vậy giáo viên chú ý cần sửa lỗi cho học sinh và đưa
ra các phương án trả lời đúng.)
Giáo viên bật bài nghe 2 đến 3 lần (Nếu nội dung khó có thể cho các em

nghe nhiều lần hơn).
+ Lần đầu: Giúp học sinh làm quen với bài nghe, hiểu bao quát nội dung
bài nghe.
+ Lần thứ hai: Nghe thông tin chính xác để hồn thành bài tập.
+ Lần thứ ba: Nghe và kiểm tra lại bài tập đã làm.
Mục tiêu chính của nghe hiểu là học sinh nghe lấy nội dung chính hay lấy
thơng tin chi tiết đồng thời hiểu được thái độ quan điểm của tác giả. Do đó giáo
viên cho học sinh nghe lại cả bài để các em có thể nắm được nội dung chung
cũng như bố cục cả bài và làm bài tập, sau đó có thể nghe lại từng giai đoạn để
nắm kết quả hoặc nghe lại những chỗ khó để khẳng định đáp án. Nên hạn chế
cho học sinh nghe từng câu, hoặc từng từ một vì làm như vậy sẽ khiến người học
có thói quen phải hiểu nghĩa từng từ, từng câu khi nghe.
c. Post - Listening
Đây là giai đoạn luyện tập sau khi nghe, giáo viên chọn chủ đề liên quan
đến bài nghe như:
+ Thay đổi thông tin
+ Nêu vấn đề tương tự cho học sinh liên hệ bản thân
+ Đóng vai nhân vật trong bài nghe
Đối với lớp lớn như lớp 4, 5 thì có thể u cầu học sinh như:
+ Kể lại bằng ngơn ngữ của chính mình. Giáo viên có thể giúp học sinh
bằng những gợi ý nhỏ như tranh, câu đọn giản.
9

9


+ Viết lại những thông tin nghe được bằng ngôn ngữ của mình, sử dụng
thơng tin trong khung, tranh vẽ.
Bước 4.
Sử dụng tốt các phương tiện, đồ dùng dạy học phục vụ cho tiết dạy. Hiện

giờ nhà trường đã được cung cấp các trang thiết bị dạy học như: loa, đài, tranh
ảnh, 1 máy thông minh Hitouch và 2 máy tính Smart. Tất cả đều trong tình trạng
sử dụng tốt.
Bước 5.
Cần phải lên một giáo án hợp lý, khoa học, hoạch định rõ hoạt động của
thầy, của trò, thời gian cho các hoạt động và các yêu cầu của từng bài tập.
Bước 6.
Trao đổi, thảo luận về phương án giảng dạy. Hiệu quả của tiết dạy nghe sẽ
được nâng cao hơn nếu phương án giảng dạy được đưa ra thảo luận cùng đồng
nghiệp trước khi dạy. Việc làm này không chỉ mang lại kết quả tích cực cho tiết
dạy nghe mà áp dụng với các kĩ năng khác cũng mang lại kết quả khả quan.
* Ngoài ra giáo viên cần phải:
- Có tầm bao qt lớp, khơng thiên vị là người cơng tâm.
- Xây dựng được nhiều tình huống lý thú, bổ ích, thiết thực và bất ngờ, tạo
khơng khí thoải mái.
- Rèn cho mình một chút năng khiếu để có thể vẽ hình, hát... gây hứng thú
cho học sinh.
- Giáo viên nên hướng dẫn các em nghe từ dễ đến khó và áp dụng phương
pháp loại trừ các phương án đã chọn để có đáp án hồn chỉnh.
- Lưu ý học sinh chú ý âm cuối của từ được nghe. Trong Tiếng Anh có
nhiều từ có cách phát âm giống nhau.
Ví dụ : ride và rice, leave và live, like và lie...Hay các từ ở hình thức số
nhiều với ''s'' hoặc ''es'' ở cuối. Ví dụ : book và books, box và boxes...
* Đối với học sinh:
Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị tốt cho tiết học tới bằng cách:
Ra hệ thống các câu hỏi gợi mở về bài mà các em sắp được học để học
sinh có thời gian suy nghĩ, tìm hiểu tài liệu….
Yêu cầu học sinh thực hiện một số bài tập liên quan đến nội dung tiết dạy.
Khuyến khích, động viên học sinh tự tin, chủ động, sáng tạo nêu ra những
vấn đề, câu hỏi có liên quan đến nội dung bài.

3.1.2. Trước thực trạng dạy học tiếng Anh nói chung và kết quả khảo
sát tiếng Anh khối 3, 4, 5 nói riêng. Tơi đã nghiên cứu và đưa ra một số biện
pháp trong công tác dạy học nhằm rèn luyện cho học sinh lớp 3, 4, 5 nghe
tiếng Anh tốt hơn:
Biện pháp 1: Tơi đưa ra quy trình dạy của từng u cầu trong sách
giáo khoa tiếng Anh 3, 4, 5
Một số mục dạy nghe trong sách giáo khoa tiếng Anh lớp 3, 4, 5 có các dạng:
Listen and check/ tick;
Listen and match;
Listen and draw;
10

10


Listen and circle;
Listen and number;
Listen and complete/ write;
Listen and color;
Listen and read;
Listen and repeat;
Listen, point and repeat;
Listen and sing;
Listen and chant;
Về bản chất, mục tiêu dạy học của các mục này là như nhau, cùng nhằm
rèn luyện và phát triển kĩ năng nghe hiểu của học sinh. Điểm khác biệt giữa các
mục này là yêu cầu về độ dài và mức độ khó của nội dung bài nghe.
1. Quy trình thực hiện dạy các mục Listen check/ tick, Listen and
match, Listen and draw; Listen and circle; Listen and number; listen and
complete/ write; Listen and color;

Dạng bài nghe cho các mục này thường là những bài hội thoại ngắn, nhằm
kiểm tra khả năng nghe và nhận biết thông tin theo chủ đề của bài học. Dạng bài
tập này đơn giản hay được vận dụng học sinh dễ hiểu và hiệu quả trong quá trình
giảng dạy.
+ Các bước tiến hành:
Bước 1: Nêu rõ nhiệm vụ (Yêu cầu học sinh chuẩn bị làm gì ?)
Bước 2: Giới thiệu chủ đề, tình huống của bài nghe.
- Dùng tranh, ảnh phóng to từ sách giáo khoa.
- Dùng tiếng Anh đơn giản để trình bày, giới thiệu.
- Cần nêu câu hỏi gợi mở, dẫn dắt để học sinh tự nhận xét cho ý
kiến (dựa trên kiến thức sẵn có của các em).
- Cá nhân học sinh đốn trước câu trả lời (Học sinh có thể trả lời
theo đáp án bản thân mình làm được. Giáo viên lúc này đừng chú trọng quá đáp
án đúng hay sai vì mục đích của hoạt động này là tạo tâm thế chủ động cho học
sinh trước khi nghe).
Bước 3: Cho học sinh nghe 2-3 lần:
- Lần thứ nhất: Nghe để bao quát và hiểu nội dung của toàn bài.
- Lần thứ hai: Vừa nghe vừa lựa chọn thông tin để trả lời câu hỏi
theo yêu cầu cụ thể (nghe và đánh dấu tick (√), nối, vẽ, khoanh tròn, đánh số,
viết, tô màu…).
Bước 4: Cá nhân học sinh tự so sánh kết quả với câu trả lời theo dự đoán
trước khi nghe → sau đó đọc/ viết kết quả vừa làm trước lớp → Học sinh khác
cho nhận xét (có thể cho học sinh thảo luận, so sánh bài làm cá nhân hay nhóm
đơi)
Bước 5: Cho học sinh nghe lại lần thứ 3 để kiểm tra kết quả, giáo viên đưa
ra đáp án chính xác và giải thích câu trả lời tại sao đúng, tại sao sai.
Bước 6: Sau khi nghe: Yêu cầu học sinh nhìn tranh và tường thuật lại nội
dung chính của bài nghe hoặc tạo tình huống giao tiếp. Mục đích là vừa kiểm tra
lại sự hiểu bài, vừa củng cố kiến thức ngôn ngữ.
11


11


Example: Unit 5: Let’s buy presents! Lesson 6/ 39
(Family and Friends Special Edition Grade 4)
1. Listen and match:

Step 1: Tell children that they are going to hear a recording of a girl and
boy deciding what they can give their friends as presents. They should listen to
the recording and match the people with the presents.
Step 2: Ask them to predict what they are going to hear.
Step 3: Play the recording, stopping after the first item for children to
match the person (Trung) to his present (the ball). Show them the example
answer line. Play the recording all the way through for children to listen and
match to the presents as they hear them mentioned. (Track 59)
Step 4: Children compare their answers with partners.
Step 5: Play the recording again, pausing before the key presents. Give
the correct answer: 1 b 2 c 3 a 4 d
Step 6: Make conversation
S1: What does Trung like?
S2: He likes soccer.
S2: What does Linh like?
S1: She likes animals.
Transcript (Track 59)
1. Boy: Let’s buy a present for Trung. What does he like?
Girl: He doesn’t like candy. He likes sports. He really likes soccer.
2. Boy: What about Linh? What does she like? Does she like yo-yos?
Girl: No, she doesn’t like yo-yos. She likes animals.
3. Boy: Let’s buy a present for Lam!

Girl: Lam doesn’t like sports. He likes art.
4. Boy: What about Kim? What does she like? Does she like candy?
Girl: Yes, she does. She likes candy a lot.
2. Quy trình thực hiện dạy các mục Listen and read:
Listen and read là một đoạn hội thoại nhằm giới thiệu nội dung chủ điểm
từ vựng và mẫu câu mới.
+ Các bước tiến hành:
Bước 1: Yêu cầu học sinh quan sát tranh, giáo viên đặt một vài câu hỏi để
học sinh khu biệt được nội dung học.
Bước 2: Giới thiệu từ mới, cụm từ mới. Giáo viên hướng dẫn cách đọc,
gọi một số học sinh đọc hay đọc đồng thanh.
12
12


Bước 3: Cho học sinh nghe lần thứ nhất để biết cách đọc, giọng điệu, học
sinh có thể đọc thầm theo máy.
Bước 4: Học sinh nghe lần thứ hai, giáo viên hướng dẫn các e đọc từng
câu trong đoạn hội thoai, vừa nghe vừa nhắc lại các từ theo máy hoặc theo giáo
viên.
Bước 5: Giáo viên cho học sinh đọc theo nhóm, giáo viên sửa lỗi cho học
sinh trong khi các em đọc.
Bước 6: Đại diện một số học sinh đọc lại trước lớp, cả lớp nghe và cho
nhận xét.
*Lưu ý: Giáo viên nên sửa lỗi và yêu cầu phát âm lại các từ mà đa số học
sinh phát âm chưa chuẩn.
Example: Unit 3: My things! Lesson 1/ 20
(Family and Friends Special Edition Grade 5)
1. Listen and read:


Step 1: Tell children that they are going to read the conversation in group
of four. Focus children’s attention on the story and ask questions about each
frame:
+ Where are the children?
+ What things can you see?
+ What is (Max) doing?
+ Who has the book now?
Step 2: T introduces some new words:
Boring (a)
Space (n)
Broken (v p.p)
T guides Ss read.
13

13


Step 3: Children look at their books, teacher plays the recording (Track
27) for children to listen and follow the words of the story in their books
Step 4: Play the recording a second time for children to follow in their
books again.
Step 5: Children work in group of four in 3 minutes. Teacher goes around
for help.
Step 6: Call some groups practice the conversation. Teacher and the rest of
students give comments.
3. Quy trình thực hiện dạy mục Listen and repeat:
Dạng Listen and repeat là giúp học sinh luyện tập các điểm ngữ pháp trong
câu chuyện (bài học tiết trước), luyện cho học sinh đọc đi đọc lại mẫu câu hoặc
từ vựng.
+ Các bước tiến hành:

Bước 1: Giáo viên giảng ngữ pháp qua các ví dụ.
Bước 2: Đọc các ví dụ và cho cả lớp cùng lặp lại. Giáo viên viết câu lên
bảng và gợi ý bằng động tác minh hoạ.
Bước 3: Cho học sinh nhìn sách, nghe lần thứ nhất để biết cách đọc từ,
câu, học sinh đọc thầm.
Bước 4: Cho học sinh nghe lần thứ hai, giáo viên dừng máy cho học sinh
nhắc lại trước lớp. Giáo viên sửa lỗi cho học sinh trong khi các em đọc.
Bước 5: Dùng thẻ hình thay thế từ vựng. Học sinh sẽ học những câu khác
từ vựng nhưng cùng cấu trúc ngữ pháp (có thể cho học sinh làm việc theo
nhóm).
Bước 6: Gọi một số nhóm thực hành, giáo viên và các học sinh cịn lại
nghe và nhận xét.
Example: Unit 2: My weekend! Lesson 2/ 15
(Family and Friends Special Edition Grade 5)
2. Listen and repeat:

Step 1: Focus attention on the picture in the Let’s learn! T guides St what
goes on after the verb “like” and the simple present tense.
Step 2: T reads I like reading. (mime smiling when reading a book)
I don’t like fishing (mime shake your head when reading a book)
T reads Do you like playing chess? Ask a few children and elicit Yes, I do.
or No, I don’t.
T reads He likes reading comics?/ He doesn’t like fishing.
14

14


Notice the ending sound “s”
T reads Does he like playing chess? Ask a few children and elicit Yes, he

does or No, he doesn’t.
Step 3. Listen to the sentences in the Let’s learn! (Track 18).
Step 4: Listen to the recording again, pausing after each one for children
to repeat the sentence. T corrects the pronounciation for students.
Step 5: Copy I like reading and I don’t like fishing onto the board, but
without the red letters. Ask children to tell you what the missing letters are. You
can ask children to come up to the board and write the letters.
Write He likes… and She doesn’t like… on the board, and place some
Hobbies Flashcards next to the words. Elicit the new sentences, e.g., He likes
fishing. She doesn’t like playing chess.
Step 6: Call some children read aloud. Teacher and the rest of children
give comment
4. Quy trình thực hiện dạy mục Listen, point and repeat: do trong sách
thiết kế có phần Listen, point and repeat dạy về từ vựng, cụm từ và phần dạy
ngữ âm. Nên tôi đưa ra hai quy trình:
* Listen, point and repeat dành cho phần giới thiệu, luyện tập từ hoặc
cụm từ mới.
+ Các bước tiến hành:
Bước 1: Giáo viên dùng tranh giới thiệu từ hoặc cụm từ. (Tranh trong
sách, flashcards hoặc tự vẽ)
Bước 2: Giáo viên đọc từ hoặc cụm từ trước, học sinh đọc theo. u cầu
học sinh nhìn hình đốn nghĩa.
Bước 3: Mở máy yêu cầu học sinh nghe và chỉ vào đúng hình trong sách
classbook, sau đó nghe và lặp lại.
Bước 4: Giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy để thu hút học
sinh, trong phần này tôi thường sử dụng phương pháp TPR (Total Physical
Response là phương pháp người học vận động cơ thể để phản ứng và tương tác
với những hiệu lệnh bằng lời nói của giáo viên)
Bước 5: Yêu cầu học sinh đọc từ, cụm từ theo nhóm, cá nhân và giao thời
gian cụ thể.

Bước 6: Gọi một vài nhóm, cá nhân đọc trước lớp. Giáo viên và các học
sinh khác cho nhận xét.
Example: Unit 2: My weekend! Lesson 1/ 14
(Family and Friends Special Edition Grade 5)
1. Listen, point and repeat:

15

15


Step 1: Teacher uses flashcard the introduce the phrases.
Step 2: Teacher reads the phrases and ask children guess the meaning.
Step 3: Play the recording (Track 16). Ask Children Listen, point and
repeat.
Step 4: Decide on the actions for the phrases.
read comics – mine reading
do gymnastics – mime jumping
playing chess – mime moving a chess piece
fishing – mime catching a fish with a fishing rod
playing basketball – mime throwing a ball into a hoop
taking photos – mime holding a camera
play volleyball – mime catching a ball
Practice the actions with the class.
Play the recording for children to listen and do the actions.
Step 5: Ask children read the phrases in group of four and do actions in 3
minutes.
Step 6: Call some groups practice. Teacher and the rest of the class give
comment.
* Listen, point and repeat dành cho phần dạy ngữ âm:

+ Các bước tiến hành:
Bước 1: Dùng thẻ hình/ flashcards giới thiệu âm hoặc chữ cái tạo nên âm
đó.
Bước 2: Giáo viên đọc mẫu, yêu cầu học sinh đọc theo.
Bước 3: Mở máy cho học sinh nghe, yêu cầu học sinh nghe và chỉ vào
hình sau đó nghe và lặp lại. (mở máy 2-3 lần, tùy trình độ tiếp thu của các em)
Bước 4: Yêu cầu các em làm việc theo nhóm/ cá nhân giao thời gian. Giáo
viên quan sát và giúp đỡ kịp thời.
Bước 5: Gọi học sinh đọc trước lớp. Giáo viên và các học sinh còn lại
nghe và nhận xét.
Example: Unit 4: We have English! Lesson 4/ 31
(Family and Friends Special Edition Grade 4)
1. Listen, point and repeat:

16

16


Step 1: T shows the flashcard and says:
Letters f and l make the sound /fl/. T reads, Students read following.
Letters p and l make the sound /pl/. T reads, Students read following.
Letters b and l make the sound /bl/. T reads, Students read following.
Step 2:
/fl/: flower, flag. T reads aloud, Ss repeat.
/pl/: plum, plate. T reads aloud, Ss repeat.
/bl/: blanket, blue. T reads aloud, Ss repeat.
Step 3: Teacher plays the recording (Track 44), ask Students listen, point
and repeat.
Step 4: Ask Students work in pairs in 3 minutes. Teacher goes around for

help.
Step 5: Call some pairs practice. Teacher and the rest of the class give
comment.
5. Quy trình thực hiện dạy mục Listen and sing:
Học sinh sẽ luyện tập các từ vựng, mẫu câu trọng tâm của bài thông qua
bài hát và các hoạt động tương tác.
+ Các bước tiến hành:
Bước 1: Dùng thẻ tranh để củng cố từ vựng, mẫu câu tiết học trước. Đặt
một vài câu hỏi cho học sinh tìm hiểu tranh.
Bước 2: Tìm từ, mẫu câu mới dạy học sinh. Chú ý cách phát âm âm cuối,
từ nối trong bài hát.
Bước 3: Cho học sinh nghe lần thứ nhất, yêu cầu các em vừa nghe vừa chỉ
vào hình trong sách.
Bước 4: Hướng dẫn cả lớp đọc bài hát, Gọi học sinh lặp lại.
Bước 5: Cho học sinh nghe nhạc và hát theo (có thể nghe từ 2-4 lần tùy
trình độ từng lớp). Lúc này giáo viên có thể chia nhóm cho các em hát theo.
Bước 6: Gọi một vài nhóm hát. Giáo viên và các học sinh cịn lại cho nhận
xét.
Example: Unit 2: My weekend! Lesson 3/ 16
(Family and Friends Special Edition Grade 5)
3.Listen and sing:

17

17


Step 1: Ask children to look at the pictures and name the hobbies. Elicit
playing basketball, playing tennis, playing chess, taking photos, fishing, and
drawing (pictures). Point to the pictures and ask questions to elicit short

answers, e.g., Does the boy like fishing? Do they like drawing pictures?
Step 2: Introduce some new words and guide the pronounciation: also,
best. Note the words with ending sound “s”: likes, loves.
Step 3: Play the recording (Track 19) for children to listen and point to the
pictures in their books.
Step 4: Guide children read the sentences in the song. T reads first,
Children read follow. Play the recording again, Children sing follow.
Step 5: Ask children work in group of six in 3 minutes. T goes around for
help.
Step 6: Call some groups sing the songs. Teacher and the rest of the class
give comment.
6. Quy trình thực hiện dạy mục Listen and chant: do trong sách thiết kế
có phần Listen and chant dạy về từ vựng, cụm từ và phần dạy ngữ âm bài thơ.
Nên tơi đưa ra hai quy trình:
* Listen and chant dành cho việc luyện tập từ vựng, mẫu câu.
+ Các bước tiến hành:
Bước 1: Giáo viên mở máy cho học sinh chant theo. (Có thể sử dụng
phương pháp TPR)
Bước 2: Yêu cầu học sinh chant theo nhóm, giao thời gian cụ thể.
Bước 3: Gọi vài nhóm chant trước lớp. Giáo viên và học sinh còn lại cho
nhận xét.
Example: Unit 3: This is my nose! Lesson 1/ 20
(Family and Friends Special Edition Grade 3)
1. Listen and chant:

18

18



Step 1: Play the recording (Track 33) for Students to listen to the chant (more
than once if necessary). Children points to the correct part of their own body
when they hear it.
Step 2: Ask Students chant in group of four in 2 minutes.
Step 3: Call some groups chant. Teacher and the rest of Students give comment.
* Listen and chant dành cho những bài chant là bài thơ
+ Các bước tiến hành:
Bước 1: Yêu cầu học sinh nhìn hình trong sách, giáo viên đặt một vài câu
hỏi về tranh.
Bước 2: Giáo viên xem bài có từ mới thì giới thiệu từ mới, cịn khơng thì
cho học sinh nghe bài chant, u cầu học sinh nghe và chỉ vào hình tương ứng.
Chú ý cách đọc các từ nối.
Bước 3: Giáo viên mở máy và dừng lại mỗi dòng cho học sinh lặp lại. Mở
bài chant cho học sinh nghe lần nữa.
Bước 4: Yêu cầu học sinh chant theo nhóm, giao thời gian cụ thể.
Bước 5: Gọi một vài nhóm chant. Giáo viên và những học sinh còn lại cho
nhận xét.
Example: Unit 4: We’re having fun at the beach! Lesson 4/ 30
(Family and Friends Special Edition Grade 5)
1. Listen and chant:

Step 1: T makes some questions about the picture, asks Student answer:
+ Where are the people? Elicit They’re in a mall. Accept They’re in a
shop.
+ What does the boy want? Elicit (a ball).
Step 2: Play the recording (Track 40), ask students point to the picture.
19

19



Step 3: Play the chant again, pausing the recording after each line for
children to repeat.
Step 4: Ask Students chant in group of six in three minutes. T goes around
for help.
Step 5: Call some groups chant. Teacher and the rest of Students give
comment.
Biện pháp 2: Tổ chức trò chơi để luyện nghe, đồng thời giúp trẻ thoải mái
trong giờ học
Hay nói cách khác là giúp trẻ say mê việc học, lôi cuốn trẻ bằng những
câu chuyện hay, những bài hát thường nghe, những trò chơi thú vị.
Câu chuyện, trò chơi, bài hát (có thể bài hát ngồi chương trình sách giáo
khoa) trong giờ học không những giúp các em lĩnh hội kiến thức, từ ngữ mà còn
giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức. Thông qua các hoạt động này, các
em sẽ vận dụng ngôn ngữ vào giao tiếp một cách dễ dàng, tạo cho các em niềm
say mê, hứng thú trong học tập. Khi chúng ta đưa ra được các câu chuyện, trò
chơi, bài hát trong giờ học tiếng Anh một cách thường xuyên và khoa học thì
chắc chắn giờ học môn Tiếng Anh sẽ này càng hiệu quả, tạo môi trường giao
tiếp trong học tập cho học sinh, giúp các em mạnh dạn hơn trong giao tiếp. Điều
này góp phần giáo dục kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp cho học sinh ngay từ cấp
tiểu học.
Ngoài ra, ta có thể áp dụng trong các chương trình ngoại khóa, câu lạc bộ
tiếng Anh, hoặc khuyến khích học sinh luyện tập theo nhóm. Các câu chuyện,
trị chơi, bài hát cũng rèn luyện cho các em khả năng phán đoán, sáng tạo, rèn
luyện sự phản xạ nhanh nhạy, dứt khoát, tính tự tin, tạo khơng khí vui tươi, thân
mật. Thực tế cho thấy với các lớp giáo viên thường xuyên tổ chức các hoạt động
tiếng Anh thì học sinh rất hứng thú khi đến giờ học, hiểu bài sâu hơn và tự nhiên
hơn, bớt đi những rụt rè vốn có.
Tuy nhiên, để các hoạt động phát huy hiệu quả, giáo viên cần có sự chuẩn
bị kĩ càng và sắp xếp thời gian linh hoạt, đồng thời chọn câu chuyện, trò chơi

hay bài hát phù hợp với nội dung bài học. Giáo viên cũng cần chuẩn bị chu đáo
về phương tiện, dụng cụ cần thiết. Trong quá trình tổ chức, thì phải đi từ dễ đến
khó, khơng nên thực hiện ngược điều đó. Khi học sinh bị thua nên có hình thức
động viên, tế nhị để học sinh cố gắng hơn lần sau, giáo viên không nên thiên vị,
phân biệt giới tính. Trong khi thực hiện, sự ồn ào trong lớp học là khó tránh khỏi
điều này sẽ dễ làm ảnh hưởng tới các lớp học khác, vì vậy giáo viên phải thực sự
là người chủ trò năng động, bao quát, giải quyết mọi tình huống bất ngờ có thể
xảy ra thì mới thực hiện được trị chơi một cách hiệu quả. Ngoài các thủ thuật
được biên soạn trong sách hướng dẫn, bản thân tơi cịn sử dụng một số biện
pháp dưới đây trong quá trình giảng dạy của mình và tự nhận thấy chúng thật sự
có hiệu quả trong việc lơi cuốn sự chú ý, sự tập trung, sự thích thú của học sinh.
* Cách thực hiện:
1. Listen and write:
Để việc sử dụng thủ thuật này đạt hiệu quả cao thì người giáo viên phải
phát âm chuẩn bởi qua đó học sinh còn học cả về phát âm, trọng âm, ngữ điệu...
20

20


Thủ thuật này tôi sử dụng chủ yếu khi muốn kiểm tra lại bài cũ. Một số học sinh
đang còn đọc nhầm “can” và “can’t”. Do đó tơi đọc: “Can”, học sinh sẽ nghe
viết vào bảng: “Can” sau đó giơ bảng cho tôi kiểm tra qua tiếng gõ thước thứ
nhất, tiếng gõ thước thứ hai quay bảng lại cho bạn kiểm tra và đọc đồng thanh
qua tiếng gõ thước thứ ba. Bản thân tôi cũng viết vào bảng và đưa ra cho học
sinh đối chiếu. Từ đó em học sinh nào viết sai sẽ tự điều chỉnh, khắc sâu thêm về
từ này và khơng nhầm với “can’t” nữa.
2. Trị chơi truyền tin. (Pass news)
Chọn khoảng 12, 14 hoặc 16 học sinh (tùy vào số lượng học sinh lớp) chia
thành hai nhóm. Các học sinh cịn lại làm nhiệm vụ quan sát và cỗ vũ. Giáo viên

làm 12, 14, 16 phiếu (tùy vào số lượng học sinh) trên mỗi phiếu ghi từ hoặc câu
tiếng Anh. Học sinh ở đầu hàng sẽ bốc thăm và đọc thầm cho bạn sau mình, cứ
thế người này nối tiếp người kia nói vào tai nhau cho đến người cuối dãy. Người
cuối dãy có nhiệm vụ nói lớn từ hay câu mình nghe được và học sinh đầu dãy sẽ
xác định đúng hay không. Giáo viên sẽ khẳng định lại đáp án xem đội nào đọc
đúng, đội nào sai.
3. Tổ chức trị chơi “Về đích”
Trong thủ thuật này tôi tổ chức cho cả lớp cùng hoạt động cùng theo dõi
phần thực hành của bạn và của mình. Tơi đưa ra một mẫu câu, học sinh lần lượt
đặt các câu tương tự nhưng người sau không được lặp lại ý của người trước.
Người trước đề cập đến người sau, và người cuối cùng sẽ là người may mắn,
được cả lớp cho một tràng pháo tay. Do đó tất cả đều phải thật sự lắng nghe để
xem bạn nhắc đến ai và từ gì rồi qua đó người giáo viên đã giúp học sinh nhớ
ngữ pháp, nhớ từ cũng như là rèn sự tập trung. Đồng thời rèn được cho học sinh
2 kĩ năng nghe, nói cùng một lúc.
Model sentence: This ..... is for you, ......
S1 says: This hat is for you, Linh.
Linh says: This fish is for you, Hoàng.
Hoàng says: ......................................
3.1.3. Một số lời khuyên cho học sinh để phát triển kĩ năng nghe tiếng Anh
một cách hiệu quả:
1. Tham gia vào các Câu lạc bộ tiếng Anh:
Học sinh sẽ được tiếp xúc, nói chuyện bằng tiếng Anh với những người có
cùng niềm đam mê học tiếng Anh giống mình. Họ có thể ở rất nhiều lứa tuổi
cũng như trình độ khác nhau. Vì vậy, khi tham gia vào những câu lạc bộ Tiếng
học sinh sẽ có một cơ hội tuyệt vời để luyện nói và nghe, mở rộng quan hệ cũng
như trau dồi thêm về kỹ năng giao tiếp và kiến thức xã hội.
2. Tham gia các hoạt động mua sắm:
Học sinh có thể sẽ khơng ngờ được là khả năng nghe tiếng Anh lại có thể
cải thiện nhờ việc đi mua sắm bình thường chứ không chỉ là đi mua sách học

ngoại ngữ. Các em có thể tìm thấy tên rất nhiều cửa hàng cũng như tên các sản
phẩm ngoại nhập bằng tiếng Anh. Chỉ cần để ý một chút là em có thể làm giàu
vốn từ vựng của mình theo kiểu vừa học vừa chơi rất thú vị.
3. Học tiếng Anh thông qua các bài hát:
21

21


Các em hãy nghe những bài hát tiếng Anh mà các em thích, nhắc lại lời và
hát theo nhạc. Hát đi hát lại nhiều lần để thuộc lời và hát được tự nhiên hơn.
Việc này sẽ giúp cải thiện trí nhớ của em khi nghe tiếng Anh và phát triển những
âm cơ bản mà em cần để phát âm chuẩn.
4. Hãy đọc nhiều hơn, tìm hiểu nhiều hơn về thế giới xung quanh
thông qua tiếng Anh:
Dịp hè nghỉ ngơi là thời điểm hợp lý để tìm hiểu thêm về các kiến thức xã
hội. Theo cơ Beth Adams, một người có nhiều năm kinh nghiệm ở vị trí giám
đốc giáo dục ở các Trung tâm Tiếng Anh ở Bangkok, Istambul, hiện đang là
Giám đốc về Giáo dục thì: “... Ở các nước có nền giáo dục phát triển, sinh viên
và học sinh thường chọn dịp hè là dịp để họ tìm hiểu về xã hội, văn hóa, học
thêm các kiến thức cần thiết cho cuộc sống.”. Vì vậy các em nên tìm đọc các
quyển sách khoa học lý thú, hay thậm chí là truyện tranh viết bằng tiếng Anh
(hoặc song ngữ) để trau dồi thêm kiến thức của mình.
5. Hãy tham gia vào việc học từ vựng:
Việc học từ vựng rất quan trọng, vì nếu các em muốn nghe nói chuyện một
cách lưu lốt mà lại khơng có nhiều vốn từ vựng thì có nghĩa là cuộc nói chuyện
đó các em chưa thể chuyển hết ý mà mình muốn nói cho người nghe. Đôi khi lại
xảy ra hiểu lầm và cuộc nói chuyện chắc chắn khơng thành cơng. Mỗi ngày các
em có thể học 5 từ vựng, vậy trong một tháng các em đã có trong tay 150 từ,
một năm các em có 1.800 từ. Đó là một con số đáng nể. Các em sẽ dùng từ

vựng, kết hợp với cấu trúc câu để có thể luyện nghe nói một cách tự tin hơn và
hiểu biết hơn.
6. Lợi ích của các điểm du lịch:
Các điểm du lịch nổi tiếng ở Thành phố Tây Ninh ln có rất nhiều khách
du lịch ngoại quốc. Họ rất sẵn lịng nói chuyện bằng tiếng Anh với em. Hãy tận
dụng mọi cơ hội để giao tiếp với du khách nói tiếng Anh, biết đâu em có thể
giúp đỡ họ, đồng thời cải thiện được khả năng nghe, giao tiếp bằng ngoại ngữ
của bản thân.
3.2. KẾT QUẢ
Sau khi tiến hành áp dụng những biện pháp dạy học nêu trên, tôi đã theo
dõi, tiến hành khảo sát sự yêu thích, chất lượng học sinh và đã thu được những
kết quả tương đối khả quan. Con số cụ thể như sau:
Kết quả:
* Khảo sát sự yêu thích học kĩ năng nghe môn Tiếng Anh sau thực hiện:
STT Lớp TSHS
Số HS thích Tỉ lệ % Số HS khơng thích Tỉ lệ %
1
3D
22
19
86
3
14
2
4A
25
22
88
3
12

3
4B
24
20
83
4
17
4
5C
24
21
87,5
3
12,5
5
5D
25
23
92
2
8
Số các em yêu thích, hứng thú học kĩ năng nghe: số lượng 105/ 120 (87,5 %)
Số các em khơng thích, sợ học kĩ năng nghe: số lượng 15/ 120 (12,5 %)
22
22


* Kết quả bài kiểm tra nghe môn Tiếng Anh sau tác thực hiện:
TSHS


Điểm 9-10
SL
%

TT

Lớp

1

3D

22

18

81,8

2

4A

25

20

80

3


4B

24

20

83,3

4
5

5C
5D

24
25

22
19

91,6
76

Điểm 7-8
SL
%
13,
3
6
3

12
12,
3
5
2
8,2
5
20

Điểm 5-6
SL
%

Dưới 5
SL
%

1

4,6

0

0

2

8

0


0

1

4,2

0

0

0
1

0
4

0
0

0
0

Tổng số các em đạt điểm 9 – 10: 99/ 120 (82,5 %)
Tổng số các em đạt điểm 7 – 8: 16/ 120 (13,3 %)
Tổng số các em đạt điểm 5 – 6: 5/ 120 (4,2 %)
Tổng số các em đạt điểm dưới 5: 0
Với số liệu nêu trên, tôi so sánh với kết quả khảo sát trước thực hiện và
sau thực hiện tơi nhận thấy rằng: tỉ lệ học sinh u thích, đạt điểm giỏi, khá tăng
lên rõ rệt, giảm tỉ lệ học sinh trung bình và đặc biệt học sinh dưới điểm 5 khơng

cịn nữa. Điều đáng kể hơn cả là khi sử dụng các bước dạy nghe trong sáng kiến
này thì lớp học trở nên sinh động, vui tươi hơn, học sinh đã hình thành được
cách nghe một cách rõ ràng. Từ đó dẫn đến kết quả là tiếp thu bài tốt hơn, tạo
được một môi trường học tập hiệu quả và thân thiện.
4. Tính mới của sáng kiến:
Sáng kiến nêu ra được quy trình từng mục dạy nghe trong sách giáo khoa
do tơi tự đúc kết trong q trình giảng dạy. Đây là sáng kiến mới do tôi đúc kết
được trong q trình giảng dạy, nghiên cứu, tìm tịi, học hỏi qua đồng nghiệp và
sách báo.
5. Kết quả, hiệu quả mang lại:
Tôi nhận thấy chất lượng học tập của học sinh ngày càng được nâng cao,
các em ham học, thích thú khi tới tiết học. Người giáo viên xác định được vai
trị, trách nhiệm của mình trong mỗi tiết dạy, luôn yêu thương học sinh; nắm bắt
và giải quyết kịp thời nguyện vọng, tâm tư, tình cảm của học sinh để các em có
dịp thực hiện, bộc lộ được tài năng và kiến thức của mình, sửa sai và khen
thưởng đúng lúc.
Tôi thực hiện sáng kiến này chỉ là đề cập đến một phần trong việc học
môn Tiếng Anh, tuy nhiên nó lại đóng vai trị rất quan trọng cho việc học. Để
thực hiện giảng dạy các bài có rèn luyện kĩ năng nghe có hiệu quả thì khơng chỉ
cần có sự đầu tư vào bài giảng, vào các bước lên lớp, vào đồ dùng dạy học vào
công nghệ thơng tin của giáo viên mà cịn địi hỏi sự hợp tác tích cực của mỗi
học sinh để giáo viên có thể hồn thành được một tiết dạy.
23

23


III. KẾT LUẬN
1. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:
Sáng kiến “Biện pháp nâng cao chất lượng kĩ năng nghe môn Tiếng

Anh cho học sinh lớp 3, 4, 5 trường Tiểu học…………..” được áp dụng trực
tiếp trong quá trình dạy học cho học sinh lớp 3, 4, 5 Trường tiểu học Bàu Năng
B và nhân rộng các trường trong cụm. Tôi hy vọng sáng kiến này sẽ được áp
dụng rộng rãi cho các trường trong Huyện, Tỉnh. Ngồi ra, sáng kiến cịn có thể
là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn đồng nghiệp.
2. Bài học kinh nghiệm:
Sau khi áp dụng thành công sáng kiến này tôi đã bước đầu đạt được những
kết quả đáng kể và kinh nghiệm quý báu cho bản thân mình.
- Giáo viên phải luôn tạo môi trường ngoại ngữ trong giờ học và phải sử
dụng tiếng Anh làm ngôn ngữ chính để giao tiếp. Tuỳ theo khối lớp và đối tượng
học sinh, giáo viên có thể sử dụng những câu tiếng Anh ngắn gọn, đơn giản, dễ
hiểu, dễ nhớ và dễ thuộc.
- Giáo viên phải ln biết khích lệ học sinh sử dụng kiến thức đã học để
dùng trong giao tiếp. Giáo viên không nên quá chú ý đến lỗi học sinh trong khi
nói. Hãy để các em nghe và nói tự nhiên. Đừng bao giờ buộc học sinh phải dừng
nói trong khi học sinh đó đang cố gắng diễn tả ý nghĩa của mình bằng tiếng Anh,
làm như vậy sẽ khiến các em cảm thấy sợ khi nghe và nói.
- Giáo viên nên lồng ghép các hoạt động nghe và nói tiếng Anh với hình
thức “vừa chơi - vừa học”.
- Giáo viên cần sự lôi cuốn, thu hút học sinh vào nội dung bài nghe bằng
các hình thức hoạt động, các kỹ thuật dạy nghe phù hợp cho từng giai đoạn của
một tiết dạy nghe.
- Mỗi giáo viên phải ln có ý thức trách nhiệm trước học sinh, phải tự
học hỏi, tìm tịi để nâng cao trình độ, cập nhật và không ngừng đổi mới phương
pháp dạy học. Bản thân mỗi giáo viên là tấm gương cho các em noi theo. Cần
kết hợp sử dụng nhiều đồ dùng dạy học, đồng thời gắn liền kiến thức bài học với
thực tế cuộc sống nhằm giúp các em khắc sâu bài học hơn.
3. Hướng nghiên cứu tiếp của sáng kiến:
Từ những kết quả đạt được mà tôi đã nêu ở trên khi tôi áp dụng sáng kiến
này, tôi sẽ tiếp tục trao đổi với các bạn đồng nghiệp, tìm tịi, nghiên cứu để tìm

ra những biện pháp, cách dạy học tốt nhất để chất lượng dạy học luôn đạt kết
quả tốt.
Sáng kiến “Biện pháp nâng cao chất lượng kĩ năng nghe môn Tiếng
Anh cho học sinh lớp 3, 4, 5 trường Tiểu học ………………” là kết quả của
quá trình nghiên cứu, tìm hiểu bằng tất cả khả năng của tơi nhưng do thời gian
có hạn nên khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo để tôi rút ra được nhiều kinh
nghiệm trong công tác giảng dạy của mình. Xin chân thành cảm ơn.

24

24


IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Sách Family and Friends Special Editon grade 3, 4, 5
Nhà xuất bản Oxford.
2. Tiếng Anh cho giáo viên tiểu học
Nhà xuất bản Tổng hợp TPHCM.
3. Phương pháp dạy Tiếng Anh cấp Tiểu học
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
4. Sách giáo viên và CD Family and Special Editon grade 3, 4, 5
Nhà xuất bản Oxford.
5. Trang web của giáo trình Family and Friends Special Editon 3, 4, 5.
6. Trang web
7. English language Teaching Methodology của Bộ GD – ĐT 2003.
8. Bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy Tiếng Anh
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

V. MỤC LỤC

I. MỞ ĐẦU:..................................................................................1
1. Tên sáng kiến:............................................................................1
2. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến:................1
3. Đối tượng nghiên cứu:...............................................................1
4. Phạm vi nghiên cứu:..................................................................1
5. Phương pháp nghiên cứu:..........................................................1
II. NỘI DUNG:.............................................................................2
1. Cơ sở lý luận:.............................................................................2
2. Cơ sở thực tiễn:..........................................................................3
25

25


×