Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp X25 Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 39 trang )

1
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Xí nghiệp X25 Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân.
2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp X25.
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất.
Mục tiêu của xí nghiệp là đạt được mức lợi nhuận tối đa, do đó để đạt
được hiệu quả sản xuất kinh doanh thì vấn đề quản lý chi phí sản xuất chặt chẽ
phù hợp luôn đóng vai trò quan trọng. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch
toán chi phí, xí nghiệp đã phân chia chi phí sản xuất theo khoản mục. Cách phân
loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối
tượng. Cụ thể bao gồm các khoản mục chi phí sau:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu chính.
+ Chi phí nguyên vật liệu phụ.
+ Chi phí nhiên liệu.
 Chi phí nhân công trực
Chi phí này bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với tiền lương phát
sinh của lao động trực tiếp ở ba phân xưởng.
 Chi phí sản xuất chung:
Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất ( trừ chi phí vật
liệu và nhân công trực tiếp ). Chi phí sản xuất chung bao gồm:
1
1
2
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Là lương và các khoản trích theo lương của
nhân viên phân xưởng như quản đốc, thủ kho, nhân viên dọn vệ sinh
+ Chi phí công cụ dụng cụ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất tại các phân xưởng như
khấu hao máy móc thiết bị, khấu hao nhà xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác: điện, nước…


2.1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn tập hợp
chi phí. Nó có vai trò hết sức quan trọng và là nội dung cơ bản nhất của hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để phù hợp với quy trình công
nghệ và đặc điểm nghành nghề kinh doanh, xí nghiệp đã xác định đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất chi tiết theo sản phẩm: biển số, sửa chữa xe, lắp giáp xe.
Mỗi hoạt động sản xuất này được diễn ra tại một phân xưởng nên đối tượng tập
hợp chi phí cũng là phân xưởng
Trong 3 hoạt động trên thì hoạt động sửa chữa xe và lắp giáp xe là theo đơn đặt
hàng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 2 loại sản phẩm này lại được chi
664tiết theo đơn đặt hàng.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất mà xí nghiệp đang áp dụng là
phương pháp hạch toán theo sản phẩm: sản xuất biển số, lắp giáp xe, sửa chữa
xe. Trong từng sản phẩm: sửa chữa xe, lắp giáp xe thì chi phí sản xuất lại được
hạch toán chi tiết theo đơn hàng
2
2
3
Hàng ngày kế toán mở sổ chi tiết TK 621,622,627 theo từng sản phẩm, đơn hàng
để phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến sản phẩm, đơn hàng. Các chi
phí sản xuất phát sinh ở sản phẩm, đơn hàng nào sẽ được hạch toán trực tiếp vào
sản phẩm, đơn hàng đó. Các chi phí sản xuất gián tiếp liên quan đến nhiều sản
phẩm, đơn hàng sẽ được kế toán tập hợp và cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí đó
theo những tiêu thức thích hợp. Đến cuối kỳ, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
2.1.3. Thực trạng kế toán các khoản mục chi phí sản xuất.
2.1.3.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp.
Đặc điểm:
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn

khoảng 80% tổng giá thành sản xuất, riêng hoạt động sửa chữa ô tô xe máy chi
phí nguyên vật liệu chỉ chiếm khoảng 36%. Nó bao gồm chi phí nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu. Xí nghiệp đã luôn xác định quản lý tốt
khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là rất cần thiết để đảm bảo chất lượng
sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành và tăng lợi nhuận. Nguyên vật liệu
trực tiếp được sử dụng trong sản xuất chế tạo sản phẩm rất đa dạng, tuỳ thuộc
vào đặc trưng riêng của sản phẩm. Xí nghiệp X25 có 3 hoạt động sản xuất kinh
doanh chính: sản xuất biển phản quang, sửa chữa xe, lắp giáp xe. Mỗi một loại
sản phẩm được cấu tạo từ các loại nguyên vật liệu khác nhau.
 Sản xuất biển số cần các nguyên vật liệu là:
+ Nguyên vật liệu chính: giấy phản quang, nhôm lá 1 ly.
+ Nguyên vật liệu phụ: Băng dính ni lông, hộp các tông, túi ni lông.
+ Nhiên liệu: Dầu bu tin, sơn ngoại biển số.
3
3
4
 Sửa chữa, lắp giáp ô tô cần nguyên vật liệu giống nhau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là các phụ tùng ô tô
+ Nguyên vật liệu phụ: giẻ lau, …
+ Nhiên liệu: Xăng, dầu, mỡ, dầu nhớt, sơn.
Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”. TK 621 được mở thành các tiểu
khoản sau:
TK 621.1: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất biển số.
TK 621.2: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sửa chữa xe
TK 621.4: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp lắp giáp xe.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản: TK 152 ( TK 152.1, TK 152.2, TK 152.3 ),
TK 331.
Chứng từ sử dụng:

- Phiếu đề nghị cấp vật tư
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu chi
Sổ sách kế toán
- Bảng kê chứng từ ghi sổ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ chi tiết TK 621.1, TK 621.2, TK 621.4
- Sổ cái TK 621
4
4
5
Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 6: Quy trình ghi sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phiếu xuất kho, Hoá đơn NVL mua ngoài dùng ngay cho sản xuất
Sổ chi tiết
TK 621, TK 154
Chứng từ ghi sổ
Bảng tính giá thành sản phẩm
Sổ cái TK 621
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng kê chứng từ ghi sổ

Nguyên vật liệu cung cấp cho sản xuất từ hai nguồn cơ bản là xuất kho
nguyên vật liệu cho sản xuất và mua ngoài xuất trực tiếp cho sản xuất không qua
kho.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, lệnh sản xuất và nhu cầu thực tế, bộ phận có nhu
cầu sử dụng nguyên vật liệu viết phiếu đề nghị cấp vật tư trong đó ghi rõ số
lượng, quy cách phẩm chất sau đó chuyển cho quản đốc phân xưởng ký xác nhận

rồi chuyển lên phó giám đốc phụ trách phân xưởng ký duyệt. Giấy đề nghị cấp
vật tư theo mẫu sẵn của xí nghiệp.
Biểu số 2.1:
Xí nghiệp X25
Bộ phận: PX III
Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP VẬT TƯ
5
5
6
Kính gửi: Ông quản đốc phân xưởng III.
- Để phục vụ công việc: Sản xuất biển số.
- Bộ phận sản xuất PXIII kính đề nghị ông duyệt cấp cho một số vật tư sau:
STT TÊN VẬT TƯ ĐƠN VỊ SỐ LƯỢNG GHI CHÚ
1 Giấy phản quang m2 292,72
2 Nhôm lá 1 ly m2 291,25
3
4
Hà nội, ngày 01 tháng 11 năm 2007
Phó giám đốc Quản đốc Bộ phận yêu cầu
Khi đề nghị cấp vật tư được phê duyệt, kế toán viết phiếu xuất kho rồi
chuyển xuống cho thủ kho. Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán
trưởng ký xong chuyển cho giám đốc ký duyệt giao cho người cầm phiếu xuống
kho để nhận vật tư. Thủ kho ghi số lượng thực tế vào phiếu xuất kho, sau đó ghi
thẻ kho rồi chuyển phiếu xuất kho lên phòng kế toán. Phòng kế toán nhập số
lượng thực xuất vào phiếu xuất kho trên máy tính. Xí nghiệp tính giá vật tư xuất
kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Phần mềm kế toán tự động tính
giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, đơn giá này sẽ tự chạy vào phiếu xuất kho.
Giá đơn vị bình

quân của nguyên
vật liệu xuất kho =
Số lượng tồn
đầu kỳ
*
Giá đơn vị tồn
đầu kỳ
+
Số lượng nhập
trong kỳ
*
Giá đơn vị nhập
trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập kho trong kỳ
6
6
7
Biểu số 2.2:
Xí nghiệp X25
Bộ phận: Phân xưởng III
Mẫu số: 02 – VT
( Ban hành theo QĐ số 15 / 2006 / QĐ-BTC ngày 20 / 03 / 2006
của Bộ trưởng BTC )
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 11 năm 2007 Nợ TK: 621.4
Số: XK12008 Có TK: 152.1
- Họ và tên người nhận hàng: Lê Đình Thống. Bộ phận: Phân xưởng III
- Lý do xuất kho: Xuất nguyên vật liệu để sản xuất phôi biển số
- Xuất tại kho: B.
STT

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm
chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm,
hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
7
7
8
Yêu cầu
Thực
xuất
1 Giấy phản quang M2 292,72
2 Nhôm lá 1 ly M2 291,25
Cộng
- Tổng số tiền ( Viết bằng chữ ):
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 01 tháng 11 năm 2007
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Đối với trường hợp mua nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm thì kế toán căn cứ
hoá đơn GTGT để ghi sổ. Phòng kế toán nhập dữ liệu vào máy và thanh toán hoặc hoàn ứng.
Biểu số 2.3
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
BG/2007B
0064350
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 08 tháng 11 năm 2007
Đơn vị bán hàng:

Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại: MST:
Họ và tên người mua hàng: Đào Xuân Dúng
Tên đơn vị: Xí nghiệp X25 – Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân
Địa chỉ: Số 105 - đường Nguyễn Tuân – Thanh Xuân – Hà Nội
Số tài khoản:
8
8
9
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. MST: 010157968
ST
T
Tên hàng hoá,dịch vụ Đvt
Số
lượn
g
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Băng dính ni lông 5cm cuộn 50 8.000 400.000
2 Hộp cát tông hộp 30 3.740 112.200
3 Túi ni lông Kg 35,7 29.993 1.070.750
….
Cộng tiền hàng 1.582.950
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 158.295
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.741.245
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu bảy trăn bốn mươi mốt nghìn hai trăm bốn
mươi lăm đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào các chứng từ: phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, Phiếu chi kế

toán nhập dữ liệu vào màn hình chứng từ. Phần mềm kế toán sẽ tự động chuyển
các dữ liệu vào các sổ có liên quan: Bảng kê chứng từ ghi sổ ( thực chất đây là
bảng tổng hợp chứng từ cùng loại ), Chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết tài khoản
621.1, sổ cái tài khoản 621.
Bảng kê chứng từ ghi sổ ghi nợ TK 621.1 thể hiện chi tiết chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp xuất kho sản xuất biển số. Số liệu tổng cộng của các tài khoản
đối ứng với TK 621.1 trên bảng kê chứng từ ghi sổ sẽ chạy vào chứng từ ghi sổ
ghi nợ tài khoản 621.1.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh từ mua ngoài
xuất thẳng cho sản xuất sẽ được thể hiện trên bảng kê chứng từ ghi sổ ghi có của
tài khoản 111, 112, 141, 331.
9
9
10
Biểu số 2.4:
Bảng kê chứng từ ghi sổ
Số: 1104
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Nội dung: Chi phí NVL trực tiếp xuất kho sản xuất biển số tháng 11.
Chứng từ
Diễn giải TK nợ TK có Số tiền
Số Ngày
XK11008 01/11 Xuất NVL chính sx biển 621.1 152.1 103.540.472
XK11017 01/11 Xuất hộp các tông sx biển 621.1 152.2 445.752

XK11112 10/11 Xuất dầu bu tin sx biển số 621.1 152.3 894.500

XK11425 30/11 Xuất NVL chính để sx biển 621.1 152.1 254.762.650
Cộng 2.212.399.780
Biểu 2.5 Chứng từ ghi sổ
Số: 1104

Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ Có
Chi phí NVL trực tiếp xuất kho sản xuất biển số tháng
11
621.1 152.1 2.276.697.656
621.1 152.2 1.002.942
621.1 152.3 134.699.182
Cộng 2.212.399.780
Biểu số 2.6
Sổ chi tiết tài khoản: 621.1
10
10
11
Từ 01/11/07 đến 30/11/07
CTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh nợ Phát sinh có
Số Ngày
Dư đầu kỳ 0
1104 XK1108 01/11 Xuất NVL chính sx biển 152.1 103.540.472

1101 C1197 08/11 Mua NVL phụ sx biển 111 1.582.950

1137 PKT 30/11

K/c CP NVL trực tiếp sx
biển
154.1 2.412.415.100
Cộng PS 2.412.415.100 2.412.415.100
Dư cuối kỳ 0
Biểu số 2.8
Sổ cái tài khoản: 621
Từ 01/11/07 đến 30/11/07
CTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh nợ Phát sinh có
Số Ngày
Dư đầu kỳ 0
1104 XK1108 01/11 Xuất NVL chính sx biển 152.1 103.540.472

1105 XK1134 03/11
Xuất NVL chính sửa xe
HĐ12
152.1 152.334.600

1137 KC6211 30/11 KC 622.1 sang 154.1 154.1 2.278.415.100

Cộng PS 4.103.755.843 4.103.755.843
Dư cuối kỳ 0
2.1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Đặc điểm:
Chi phí nhân công trực tiếp chiếm khoảng 10% tổng giá thành sản xuất.

Tuy nhiên, đối với các hợp đồng sửa chữa ô tô xe máy thì giá thành hợp đồng lại
chủ yếu là chi phí nhân công chiếm khoảng 40%. Mặc dù chiếm tỷ trọng không
lớn trong tổng giá thành sản xuất nhưng nó lại là một khoản mục rất quan trọng.
11
11
12
Nó thể hiện quyền lợi của người lao động và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với
người lao động. Với tinh thần làm việc thận trọng, nắm vững chuyên môn của
các nhân viên kế toán xí nghiệp X25, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
được hạch toán đúng ít xảy ra sai sót. Điều này không những giúp xí nghiệp tính
chính xác giá thành sản phẩm mà còn tạo động lực thúc đẩy tinh thần làm việc
của người lao động nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.
Tại xí nghiệp X25, người lao động trực tiếp chế tạo ra sản phẩm là các
công nhân của các phân xưởng I, II, III. Tính đến cuối năm 2007 thì xí nghiệp có
260 công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông chiếm khoảng 72% tổng số lao
động trong toàn xí nghiệp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Lương chính, tiền thưởng, tiền ăn
trưa, tiền làm thêm giờ, các khoản trích theo lương ( BHXH, KPCĐ, BHYT ) do
xí nghiệp chịu. Hình thức tiền lương mà xí nghiệp đang áp dụng là hình thức tiền
lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Hình thức trả lương theo thời
gian áp dụng cho người lao động khối quản lý. Hình thức trả lương theo sản
phẩm áp dụng đối với công nhân sản xuất. Người lao động được nhận lương vào
ngày 5 hàng tháng.
Khi có lệnh sản xuất, xí nghiệp khoán cho phân xưởng. Lệnh sản xuất quy
định khối lượng công việc phải hoàn thành và số tiền nhận được tương ứng. Cuối
tháng căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành, xí nghiệp thanh toán tiền
công. Do lệnh sản xuất được khoán cho cả phân xưởng nên số tiền công theo sản
phẩm được phân chia như sau:
A
i

= LCB
i
* T
i
* K
đc

B
12
12
13
K
đc
=
∑ LCB
i
* T
i

Trong đó:
A
i
: Tiền lương theo sản phẩm của người công nhân thứ i
B : Tổng số tiền công của phân xưởng nhận được trong tháng
T
i
: Số ngày làm việc thực tế của người thứ i
LCB
i
: Lương cơ bản của người thứ i

Lương cơ bản = Hệ số lương * 450.000đ
Tiền lương của
một công nhân
=
Tiền lương
theo sản
phẩm
+
Lương
phép
+
Lương
nghỉ ốm
+
Tiền
thưởng
+
Tiền ăn
trưa
+
Tiền làm
thêm giờ
Người lao động khi nghỉ phép được hưởng 100% lương cơ bản, nghỉ ốm được hưởng 75% lương cơ bản
Tiền ăn trưa của công nhân viên là 10.000 đ/ người/ ngày. Vào các dịp lễ tết hoặc
khi có sáng kiến trong sản xuất thì người côn nhân sẽ có một khoản tiền thưởng.
Số tiền này thể hiện trên bảng thanh toán tiền thưởng
Khi cần phải đẩy mạnh khối lượng sản xuất, xí nghiệp tổ chức cho công nhân
làm thêm giờ. Xí nghiệp có riêng bảng chấm công làm thêm giờ và bảng thnah
toán làm thêm giờ.
Ngoài chi phí về tiền lương, xí nghiệp còn trích vào chi phí các khoản

BHXH, BHYT, KPCĐ:
- BHXH được tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ 15% lương cơ bản.
- BHYT được tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ 2% lương cơ bản.
- KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ 2% lương cơ bản.
Lương cơ bản = Hệ số lương * 450.000
13
13
14
Đối với công nhân sản xuất BHXH, BHYT, KPCĐ được trích trên lương
cơ bản. Đối với người lao động thuộc khối quản lý thì các khoản trích theo lương
được trích trên tổng lương cơ bản + phụ cấp thâm niên + phụ cấp trách nhiệm
Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, xí nghiệp sử dụng tài
khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp ”. Tài khoản này được chi tiết thành các
tiểu khoản:
- TK 622.1: Chi phí nhân công trực tiếp làm biển số
- TK 622.2: Chi phí nhân công trực tiếp sửa chữa xe.
- TK 622.3: Chi phí nhân công trực tiếp lắp giáp xe.
Ngoài ra còn sử dụng tài khoản: TK 334 “ phải trả công nhân viên ”, TK 3382 “
kinh phí công đoàn ”, TK 3383 “ bảo hiểm xã hội ”, TK 3384 “ bảo hiểm y tế ”.
Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công
- Bảng chấm công làm thêm giờ
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
- Bảng thanh toán lương
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
Sổ sách kế toán: Bảng kê chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ cái
TK 622.

Trình tự hạch toán
14
14
15
Sơ đồ : Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Bảng thanh toán lương, bảng tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ
Sổ chi tiết
TK 622, TK 154
Chứng từ ghi sổ
Bảng tính giá thành sản phẩm
Sổ cái TK 622
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng kê chứng từ ghi sổ
Hàng ngày quản đốc phân xưởng sẽ chấm công cho các công nhân của
phân xưởng mình để làm cơ sở cuối tháng tính lương. Khi các lệnh sản xuất hoàn
thành, phòng kỹ thuật KCS sẽ kiểm tra chất lượng số lượng sản phẩm hoàn thành
lập phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Cuối tháng căn cứ vào
phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phòng nhân sự sẽ tính
tổng tiền công trong tháng của các phân xưởng. Phòng hành chính nhân sự lập
15
15

×