Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MINH TRÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.41 KB, 46 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MINH TRÍ
2.1. Đặc điểm chung của đơn vị
Tên giao dịch: MinhTri limited company
- Trụ sở chính: Khu công nghiệp Vĩnh Tuy- Thanh Trì- Hà Nội
- Điện thoại: 84-4-6446802/6441457
Fax: 84-4-6446602
Email:
Hình thức hoạt động:
+ May công nghiệp
+ Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá, dịch vụ thương mại
+ Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách, dịch vụ cho thuê kho bãi..
- Tình hình tài chính: Vốn điều lệ 8.000.000.000 VNĐ.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Minh Trí
Công ty TNHH Minh Trí được thành lập ngày 22/6/1995 theo giấy phép
thành lập số 1906/ GP- UB do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 22/6/1995, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 049480 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp
ngày 276/1995
Ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất các mặt hàng trong nước và xuất
khẩu hàng may mặc, sản phẩm của công ty đã có mặt trên các thị trường trên thế
giới: EU, Canada, Đức, Tiệp, Đài Loan, Nhật,... đặc biệt là thị trường Mỹ.
Hiện nay công ty có hai cơ sở sản xuất với diện tích hơn 7000m
2
, hệ thống
trang thiết bị máy may thêu hiện đại. Tổng số cán bộ chuyên ngành tính đến nay
khoảng 2.000 người. Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển công ty luôn đổi
mới, đầu tư trang thiết bị may chuyên dụng hiện đại, hoàn thiện cơ cấu tổ chức
luôn đạt mức tăng trưởng và kim ngạch xuất khẩu cao.
Cho đến nay công ty TNHH Minh Trí đã đóng góp một phần không nhỏ
vào sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam, đã và đang khẳng định mình trên


thị trường.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH MINH TRÍ
PGĐ HÀNH CH NHÍ
PGĐ XUẤT NHẬP KHẨU
PGĐ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
Phòng tổ chức tiền lương
Phòng kế toán
Phòng kế hoạch
Phòng
kinh
doanh
Phòng kỹ thuật
GI M Á ĐỐC

Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
* Giám đốc:
Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh,
chịu trách nhiệm về pháp lý đối với các tổ chức kinh tế khác và đối với Nhà nước.
Điều hành chung hoạt động của các phòng ban trong công ty.
Chịu trách nhiệm chỉ đạo bồi dưỡng và nâng cao chuyên môn, kỹ thuật cải
thiện điều kiện lao động cho cán bộ công nhân viên.
Kết hợp chặt chẽ với các phòng chức năng và nghiệp vụ công ty tạo điều
kiện cho các tổ chức đoàn thể hoạt động theo đúng quy chế.
Trực tiếp phụ trách công tác cán bộ.
* Phó giám đốc:
Là người trợ giúp cho giám đốc và được giám đốc giao phó một số công
việc va chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc mà phó giám đốc
giao
Có 3 phó giám đốc:

+ Phó giám đốc xuất nhập khẩu
+ Phó giám đốc hành chính
+ Phó giám đốc kế hoạch sản xuất
Các phòng ban chức năng gồm:
- Phòng kế hoạch:
+ Chức năng: Tham mưu giúp giám đốc trong việc lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh, các dự án đầu tư XDCB, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng mục tiêu chiến lược, chương trình kế hoạch
dài hạn, trung hạn và ngắn hạn của toàn công ty về lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
đầu tư liên doanh liên kết và các dịch vụ khác.
- Phòng kinh doanh:
+ Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực kinh doanh
của toàn công ty.
+ Nhiệm vụ: Thực hiện các nghiệp vụ thương mại trong nước và
ngoài nước, lập các hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu của công ty, tổ chức tiêu thụ
sản phẩm, điều chỉnh hoạt động kế hoạch sản xuất kinh doanh..
- Phòng tổ chức tiền lương:
+ Chức năng: Tham mưu và tổ chức thực hiện trong công tác tổ
chức( tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý), công tác cán bộ, công tác lao động tiền
lương, công tác kỉ luật và bảo vệ chính trị nội bộ của toàn công ty.
+ Nhiệm vụ quản lý nhân sự toàn công ty, tổ chức sản xuất và giải
quyết các vấn đề về chế độ hành chính, đồng thời lập các kế hoạch đào tạo tiếp
nhận nhân sự và nâng cao tay nghề công nhân.
- Phòng kế toán:
+ Chức năng: Tham mưu cho giám đốc đồng thời quản lý, huy động
và sử dụng các nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao
nhất, hạch toán bằng tiền mặt mọi hoạt động của công ty.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy động các
nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi giám sát việc thực
hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính, chịu trách nhiệm đòi nợ, thu hồi vốn

đồng thời lập các báo cáo như: BCKQKD, báo cáo tổng kết tài sản...
+ Phòng kỹ thuật:
Tiếp nhận và phân tích các thông tin khoa học kinh tế tốt nhất, tiến hành
nghiên cứu chế tạo thử nghiệm sản phẩm mới, đồng thời tổ chức đánh giá quản lý
các sáng kiến cải thiện kỹ thuật của công ty và các tổ chức các cuộc kiểm tra trình
độ tay nghề của công nhân viên...
Mối quan hệ giữa các đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp.
Mối quan hệ từ lãnh đạo với các phòng ban chức năng, quan hệ giữa các
phòng ban với nhau, tuy có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ
chặt chẽ qua các quy định của toàn công ty. Tuy vậy, tổ chức quản lý trực tuyến với
cơ cấu trên giúp giám đốc và khối lượng quản lý chỉ đạo sản xuất nhanh, nhạy bén,
kịp thời, đảm bảo phát huy thế mạnh các bộ phận chức năng kết hợp thủ trưởng
lãnh đạo
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản suất của công ty
* Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty
Để tổ chức sản xuất tốt, công ty chia thành các bộ phận sản xuất thành 4
phân xưởng, đảm bảo 4 công đoạn chính trong quy trình sản xuấtt của công ty bao
gồm: cắt, may, thêu, hoàn thiện. Các phân xưởng này có mối quan hệ mật thiết với
nhau tạo thành 1 dây chuyền công nghệ khép kín, sản xuất hàng loạt hay đơn chiéc
phụ thuộc vào đơn đặt hàng và kế hoạch thực hiện của công ty
Tổ chức sơ đồ của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
CÔNG TY
Phân xưởng cắt
Phân xưỏng may
Phân xưởng thêu
Phân xưởng ho n thià ện
Tổ may 1
Tổ may 2
Tổ may 3
Tổ may 4


* Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm củ công ty là quy trình sản xuất liên
tục khép kín, sản phẩm hoàn thành phải trảI qua nhiều công đoạn, các công đoạn
sản xuất đó dược miêu tả ở sơ đồ dưới đây:
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO SẢN PHẨM
Vải
KCS
Th nh phà ẩm
Nhập kho
Ho n thià ện
May
Cắt
Phân khổ đo đếm
2
4
6
7
1
3
5
Bước 1: Căn cứ vào hóa đơn, đơn đặt hàng tiến hành đo đếm khổ vải, chọn
loại vải theo đúng yêu cầu được thoả thuận trong các điều khoản của hợp đồng
Bước 2: Theo đúng quy định về mẫu mã, hình thức của sản phẩm được thoả
thuận trong đơn đặt hàng, tổ cắt tiến hành giác mẫu và cắt theo mẫu mã. Bước này
còn bao gồm các công đoạn nhỏ như sửa bán thành phẩm và đánh số
Bước 3: Tuỳ theo từng hợp đồng là may hàng loạt hay đơn lẻ mà tiến hành
may theo dây chuyền hay hoàn thành trên từng máy. Bước này bao gồm các công
đoạn may sườn, may tay, may cổ..
Bước 4: Đây là quá rtình hoàn thành sản phẩm bao gồm các công đoạn như

cắt chỉ, thùa khuy, dán mác, là, gấp
Bước 5: Sản phẩm sau khi hoàn thành đưa qua bộ phận KCS để kiểm tra
Bước 6: Thành phẩm qua bộ phận KCS kiểm tra được đóng gói và chuyển
sang bước tiếp theo
Bước 7: Nhập kho thành phẩm chờ ngày xuất
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU QUA CÁC NĂM
2005-2006-2007
Đơn vị tính: triệu đồng
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng giá vốn kinh doanh 7535 8490 9530
2 Tổng DT bán hàng 8120 9280 10280
3 Tổng giá vốn hàng bán 7135 8295 9158
4 Tổng LNKT trước thuế 390 350 614
5 Tổng thuế TNDN phải nộp 124.8 98 171.92
6 Tổng số công nhân viên 1205 1600 2000
7 Thu nhập BQ 1công
nhân/tháng
1150 1200 1250
2.2. Tổ chức công tác kế toán ở công ty
2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng
- Chế độ kế toán hiện nay công ty TNHH Minh Trí đang áp dụng là chế độ kế
toán áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số: 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
- Kỳ kế toán mà công ty áp dụng là kỳ kế toán năm
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp KKTX
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ thuế
- Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao đường
thẳng

- Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: theo phương pháp giá thực tế đích
danh
2.2.2. Bộ máy kế toán
Công ty TNHH Minh Trí đã dựa trên cơ sở chế độ ghi ché ban đầu của nhà
nước và hoạt động kinh tế của mình mà xây dựng bộ máy kế toán theo hình thức kế
toán tập trung
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY NHƯ SAU:
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương
Kế toán thuế
Kế toán nguyên vật liệu
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán công nợ
Kế toán kho

Nhiệm vụ của từng kế toán viên trong bộ máy kế toán của công ty:
Bộ máy kế toán của công ty có 8 nhân viên
Trưởng phòng: Vũ Đình Tân và 7 nhân viên
- Kế toán trưởng toàn công ty: là người kiểm soát điều hành chung công việc
kế toán của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hoạt động của
phòng kế toán, thường xuyên báo cáo trực tiếp với giám đốc, làm các báo cáo theo
yêu cầu của hội đồng quản trị và báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm
Lập kế hoạch tài chính và theo dõi việc thực hiện kế hoạch tài chính hằng ngày
- Kế toán tiền lương và các khoản tích theo lương : kiểm tra các bảng chấm
công mà các bộ phận gửi lên và lập bảng tổng hợp tiền lương, phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương
- Kế toán thuế: do 2 nhân viên đảm nhận có nhiệm vụ vào hoá đơn bán hàng,
nhập kho thành phẩm, đối chiếu BHXH. Làm báo cáo thuế ( kê khai thuế đầu vào,
đầu ra, thuế thu nhập cá nhân, thuế xuất nhập khẩu)
- Kế toán công nợ: do 2 nhân viên đảm nhận có nhiệm vụ theo dõi và phản

ánh về tình hình công nợ phải thu của khách hàng, nhà cung cấp, thời hạn vay và
lãi vay phải trả các tổ chức tín dụng, ngân hàng, làm các thủ tục vay vốn kinh
doanh theo các chỉ tiêu đã được phê duyệt.
- Kế toán vốn bằng tiền; thu tiền và chi tiền hàng ngày, đi ngân hàng nộp và
rút tiền, phản ánh kịp thời tình hình sử dụng các loại vốn bằng tiền. Vào phiếu
nhập, phiếu xuất kho, lập phiếu thu tiền hằng ngày. Vào sổ tiền gửi, đi ngân hàng
cắt UNC. Làm các thủ tục thanh toán mở L/C, theo dõi tín dụng, L/C của các ngân
hàng
- Kế toán kho: theo dõi tình hình nhập xuât các loại thành phẩm, nguyên vật
liệu. Từ đó giúp cho kế toán trưởng nắm vững được thông tin để sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá.
2.2.3. Hình thức kế toán áp dụng
Trong doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán ghi sổ theo hình thức nhật ký
chung và có áp dụng phần mềm kế toán
Kế toán sử sụng các loại sổ: Nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản ví
dụ: TK 632, 642, 511, 911….
Trình tự ghi sổ kế toán của công ty
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ (thẻ) chi tiết đối tượng
Bảng tổng hợp chi tiết TK
SỔ CÁI
Báo cáo
kế toán
Bảng cân đối t i khoà ản
(1)
(1)
(1)
(2)

(2)
(2)
(5)
(4)
(3)
(5)
(2)
Ghi chú:
(1): Ghi thường xuyên trong kỳ
(2),(4), (5): Ghi ngày cuối kỳ
(3): Đối chiếu số liệu cuối kỳ
* Ứng dụng tin học vào kế toán của công ty
Hiện nay, Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting của
Công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast. Fast được thiết kế theo hệ
thống mở cho phép người dùng lựa chọn, khai báo tham số phù hợp điều kiện đặc
thù của từng doanh nghiệp, hệ thống sổ sách báo cáo kế toán phong phú, đa dạng.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc như: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ,
giấy báo có, ...kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại, hạch toán trên phiếu kế toán.
Chứng từ thuộc phần hành nào thì được phản ánh tại phần hành đó và được bảo
quản, lưu trữ. Máy tính sẽ xử lý thông tin và lên các loại sổ sách như các sổ kế toán
chi tiết, sổ cái các tài khoản. Cuối kỳ, máy tính sẽ lập các bảng biểu kế toán và các
báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ trên máy vi tính được thể hiện qua sơ đồ sau:
các chứng từ
gốc
xử lý chứng từ
Nhập dữ liệu:
+ Ctừ đã được xử lý.
+ Bút toán k/c, điều chỉnh
+ Các tiêu thức phân bổ
Máy thực hiện

+ Lên sổ sách
+ Lập :bảng biẻu, BCTC
In các thông tin theo yêu cấu
Việc trang bị vi tính tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán, giảm nhẹ
bớt được những phần việc đơn giản
2.3. Thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
2.3.1. Đặc điểm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm của công ty
Hàng đem bán ở công ty TNHH Minh Trí chủ yếu là thành phẩm ở giai đoạn
cuối, sau khi trải qua quá trình sản xuất và gia công theo đơn đặt hàng ủa khách
hàng
Do đặc điểm của công ty là nhận gia công theo đơn đặt hàng của hàng trong
nước và nước ngoài. Nên công ty sử dụng phương thức bán hàng trả chậm, trong
vòng 30 ngày kể từ ngày xuất hàng khách hàng sẽ thanh toán tiền bằng chuyển
khoản qua ngân hàng.
Nếu tiền bán hàng thu được là ngoại tệ (USD), việc hạch toán ngoại tệ tuân
theo nguyên tắc sau:
Các nghiệp vụ phát sinh trong năm bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang VNĐ
theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Chênh lệch tỷ giá phát sinh
từ các nghiệp vụ này được phản ánh vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tỷ
giá ngoại tệ dùng để hạch toán trong tháng được lấy theo tỷ giá bình quân liên ngân
hàng của ngày cuối tháng trước. Ví dụ: tỷ giá ngoại tệ dùng để hạch toán trong
tháng 06/2008 được lấy theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng ngày 31/05/2008 là
16.086 VNĐ/USD.
2.3.2. Tổ chức kế toán thành phẩm ở công ty
Trước khi nhập kho, thành phẩm đã được bộ phận giám sát ở nhà máy kiểm
tra và sau đó được phòng quản lý chất lượng của công ty kiểm tra lại một cách
nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách, kiên quyết không cho nhập những thành
phẩm không đạt yêu cầu. Công ty đặc biệt chú trọng nguyên tắc sản xuất phải gắn
liền với thị trường, chỉ cho phép nhập kho những thành phẩm được thị trường chấp
nhận và có thể bán được, đặc biệt phải đúng mẫu mã, kích cỡ mà phía khách hàng

đặt gia công, không được thiếu hụt hay vượt quá kiểu cách mà khách hàng yêu cầu.
Khi giao hàng cho khách hàng, công ty cử người kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng, quy
cách sản phẩm sản xuất so với chứng từ xuất kho.
Biểu 1: Phiếu nhập kho
Công ty TNHH Minh Trí
KCN Vĩnh Tuy- Hoàng Mai- Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Số:3 Ngày 1 tháng 6 năm 2008
Họ và tên người nhận hàng: Công ty TNHH Minh Trí
Nhập tại kho: TP
ST
T
Mã hàng Tên hàng Đ
vị
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
A B C D 1 2 3
1. APN áo phông nữ Ch 8000 17.850 142.800.000
Cộng 142.800.000
Tổng số tiền bằng chữ: một trăm bốn hai triệu tám trăm ngàn đồng chẵn
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Người nhận hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc

(ký, họ tên)
Biểu 2: Phiếu Xuất kho
Công ty TNHH Minh Trí
KCN Vĩnh Tuy- Hoàng Mai- Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Số:35 Ngày 02 tháng 06 năm 2008
Họ và tên người mua hàng: Công ty TNHH Rich Way
Nhập tại kho: TP
ST
T
Mã hàng Tên hàng Đ
vị
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
A B C D 1 2 3
1. APN áo phông nữ Ch 5000 17.850 89.250.000
Cộng 89.250.000
Tổng số tiền bằng chữ: Tám chín triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Người nhận
hàng
(ký, họ tên)
Thủ
kho
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)

Giám đốc
(ký, họ tên)

×