Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.16 KB, 23 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI SỞ GIAO
DỊCH
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SGD NHNN & PTNT VIỆT NAM
2.2.1 Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của SGD
Năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế thế
giới suy thoái, ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao
động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội của nước ta. Ở trong nước,
thiên tai dịch bệnh xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước. Trong bối cảnh đó, tốc độ tăng
trưởng GDP năm 2009 đạt 5,32%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 56,6 tỷ USD, kim ngạch nhập
khẩu đạt 68,8 tỷ USD, nhập siêu vẫn ở mức 12,2 tỷ USD. Vốn đầu tư phát triển cả năm đạt
704,2 nghìn tỷ đồng, tăng 15,3% so với năm 2008 và đạt 106,8% kế hoạch năm. Lạm phát
được kiềm chế, chỉ số giá tiêu dùng BQ năm 2009 là 6,88%
Năm 2009, Chính phủ ban hành NĐ59 về tổ chức hoạt động NHTM, NH Nhà nước
thực hiện điều hành giá đồng bộ, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ , như kết hợp
giữa điều hành tỷ giá và lãi suất , kịp thời chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện chuyển
dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung vốn cho sản xuất, xuất khẩu , phát triển nông
nghiệp, nông thôn...các NH đã tích cực triển khai cơ chế hỗ trợ lãi suất, từ đó tác động tích
cực đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, để ngăn chặn nguy cơ
tái lạm phát, NHNN thực hiện các biện pháp hạn chế tăng trưởng tín dụng trong quý
IV/2009.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2009 gặp nhiều khó khăn, thị trường ngoại hối
biến động phức tạp, xuất khẩu giảm mạnh, kim ngạch xuất khẩu mất cân đối, các doanh
nghiệp xuất khẩu lo ngại rủi ro tỷ giá đã găm giữ ngoại tệ làm cho thị trường thiếu hụt
nguồn cung trong khi hoạt động nhập khẩu vẫn gia tăng. Mặt khác, chương trình hỗ trợ lãi
suất từ gói kích cầu của chính phủ đã kích thích nhiều doanh nghiệp chuyển sang vay VND
để hưởng lãi suất ưu đãi thay vì vay USD như trước đây đã tạo áp lực lớn lên nhu cầu
ngoại tệ.
2.1.2 Khái quát quá trình hoạt động kinh doanh của SGD
2.1.2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển
SGD NHNN & PTNT Việt Nam được thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Sở


kinh doanh hối đoái NHNN & PTNN Việt Nam theo quyết định số 235/QĐ/HĐ Hội đồng
quản trị-02 ngày 16/02/1999 của Chủ tịch hội đồng quản trị NHNN Việt Nam. SGD là đơn
vị hạch toán phụ thuộc, hoạt động kinh doanh trực tiếp như một SGD và làm nhiệm vụ
theo uỷ quyền của NHNN & PTNT Việt Nam về lĩnh vực ngoại tệ.
Khi mới thành lập ( tháng 5 năm 1999) , SGD NHNN có cơ cấu tổ chức gồm 6
phòng nghiệp vụ với tổng số 42 cán bộ nhân viên.
Chức năng của SGD NHNN & PTNT Việt Nam
- Làm đầu mới trong việc thực hiện một số nhiệm vụ theo uỷ quyền của NHNN
- Đầu mối thực hiện các dự án đồng tài trợ và các dự án uỷ thác đầu tư của NHNN
khi được Tổng giám đốc giao bằng văn bản
- Trung tâm ngoại tệ tiền mặt
- Trực tiếp kinh doanh đa năng
- Đầu mối chi trả kiều hôi
- Quản lý, vận hành hệ thống SWIFT, quan hệ ngân hàng đại lý
- Tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp
Nhiệm vụ của SGD NHNN & PTNT Việt Nam
- Thực hiện các nhiệm vụ đầu mối của hệ thống NHNN
- Trực tiếp cung ứng sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng, chủ yếu các doanh
nghiệp lớn
● Huy động vốn
● Cho vay

Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ và các loại
cho vay khác theo quy định.
● Bảo lãnh
● Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy định
và thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác theo quy định của NHNN
● Kinh doanh ngoại hối
● Cung ứng các dịch vụ thanh toán ngân quỹ
● Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác

● Kinh doanh vàng bạc theo quy đinh của NHNN
● Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng
● Tư vấn khách hàng xây dựng dự án
- Đầu mối triển khai, quản lý mạng lưới dịch vụ chi trả kiều hối
- Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của
NHNN
- Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ sản phẩm mới trong hoạt động kinh
doanh của NHNN
- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị lưu trữ các
hình ảnh làm tư liệu phục vụ cho việc trực tiếp kinh doanh của Sở giao dịch cũng như việc
quảng bá thương hiệu của NHNN
- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của NHNN
- Chấp hành đầy đủ báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột
xuất của Tổng giám đốc
- Phối hợp với Trung tâm đào tạo và các Ban chuyên môn nghiệp vụ tại Trụ sở
chính NHNN và các tổ chức khác có liên quan trong việc đào tạo, tập huấn nghiệp vụ
chuyên đề cho cán bộ thuộc Sở giao dịch
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc giao

2.1.2.2 Mô hình tổ chức của SGD
● Ban giám đốc bao gồm: - Giám đốc
- Các phó giám đốc
● Sơ đồ các phòng ban:
Ban
Giám
Đốc
Phòng
Hành
Chính
Nhân Sự

Phòng kiều hối
Và Mar
Phòng
Điện
Toán
Phòng
Kinh Doanh
Ngoại
Tệ
Phòng
Thanh
Toán
Quốc
Tế
Phòng
Kế
Toán

Ngân
Quỹ
Phòng
Kiểm
Tra
Kiểm
Soát
Nội
Bộ
Phòng
Quản


Rủi
Ro
Phòng
Nguồn
Vốn

Kế
Hoạch
Tổng
Hợp
Phòng
Tín
Dụng
Phòng
Swift
Phòng
quản lý kinh
doanh vốn
Phòng
Ngân Hàng
Đại


2.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu
2.1.2.3.1 Kết quả công tác huy động vốn:
Trong quá trình hoạt động, ban lãnh đạo SGD đã xác định công tác huy động
vốn được đưa lên hàng đầu. Do vậy SGD đã tăng cường hoạt động tiếp thị, tuyên truyền
quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của các phường xung quanh trụ sở và
kết quả đạt được là:
Biểu đồ 2.1: Mức tăng trưởng huy động vốn


Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh
Qua biểu đồ trên ta thấy tổng nguồn huy động không ngừng tăng lên qua các năm.
Năm 2008, tổng huy động là 15.035 tỷ đồng, tăng 4045 tỷ đồng (36,81%) so với năm
2007, vượt chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2008 7,55%. Đến năm 2009 con số này là
24.755 tỷ đồng, tăng 9.720 tỷ đồng (64,65%) so với năm 2008. Trong đó cơ cấu vốn huy
động theo thành phần kinh tế năm 2009 bao gồm: Nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư đạt
3.766 tỷ đồng, giảm 144 tỷ đồng so với năm 2008, chiếm tỷ trọng 15% trong tổng nguồn
vốn ( nguồn vốn dân cư giảm do tháng 2/2009 Sở giao dịch bàn giao nguồn vốn dân cư của
3 phòng giao dịch về chi nhánh là 460 tỷ đồng); nguồn vốn của các tổ chức đạt 20.989 tỷ
đồng, tăng 9.865 tỷ đồng so với năm 2008, chiếm tỷ trọng 85% trong tổng nguồn vốn.
Như vậy, tình hình huy động vốn mà SGD đạt được trong những năm qua là rất
khả quan. Để đạt được kết quả này, trong những năm qua SGD đã luôn chủ động đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng vốn thông qua chính sách marketing cũng như chính sách khách
hàng, chính sách lãi suất linh hoạt và thích hợp để có thể giữ vững khách hàng truyền
thống, phân công những cán bộ có năng lực, phẩm chất tốt tiếp cận với khách hàng, đổi
mới lề lối và phong cách phục vụ. Về cơ sở vật chất, SGD đã cải tạo, nâng cấp trang thiết
bị nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. Do vậy SGD đã huy động được nguồn vốn khá lớn,
nguồn vốn huy động qua các năm không ngừng tăng lên qua các năm với tốc độ cao, đủ để
đáp ứng nhu cầu của mình.
2.1.2.3.2 Kết quả hoạt động tín dụng
Nếu coi huy động vốn là đầu vào trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng thì
hoạt động tín dụng được coi là đầu ra. Do đó vấn đề mở rộng tín dụng cũng có vai trò rất
quan trọng vì nếu như đầu ra của hoạt động không tốt, trong đó nguồn vốn huy động tăng
mạnh thì điều này sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn và phải chuyển vốn về trung ương. Nhận
thức rõ điều đó, ngay từ khi bắt đầu hoạt động, việc triển khai cho vay đối với khách hàng
đã được quan tâm, các phòng nghiệp vụ đã xác định rõ định hướng đầu tư tín dụng đối với
các thành phần kinh tế, từng loại hình doanh nghiệp. Kết quả đạt được của SGD như sau:
Bảng 2.2 Hoạt động tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2007 2008
Doanh số cho vay 4960 7774
Doanh số thu nợ 3605 6680
Tổng dư nợ 4290 5474
Nợ xấu 29,68 56
Nợ quá hạn 20,3 22,2
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh
Với bảng trên ta có thể thấy doanh số cho vay năm 2008 tăng 2813 tỷ (tăng 57%) so
với năm 2007, doanh số thu nợ tăng 3074 tỷ ( tăng 85%) so với năm 2007 và tổng dư nợ đã
tăng 1184 tỷ đồng, như vậy hoạt động tín dụng vẫn được thực hiện tốt trong tình hình kinh
tế gặp nhiều khó khăn.
Năm 2009, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 7065 tỷ đồng, tăng 1591 tỷ (29%)
so với năm 2008, trong đó cơ cấu dư nợ theo đồng tiền bao gồm:
Dư nợ nội tệ: 4163 tỷ đồng, tăng 1251 tỷ (43%) so với 2008, chiếm 59% trong tổng
dư nợ.
Dư nợ ngoại tệ: 160,14 triệu USD và 1,14 triệu EUR, tăng 13,98 triệu USD và 0,73
triệu EUR so với 2008. Đạt 99,64% so với chỉ tiêu kế hoạch quý IV/2009 được giao.
Cơ cấu dư nợ theo thời gian:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn: 1968 tỷ đồng giảm 230 tỷ đồng so với 2008,
chiếm tỷ trọng 28% trong tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn: 4077 tỷ đồng, tăng 1820 tỷ đồng so với
2008, chiếm tỷ trọng 72% trong tổng dư nợ.
Năm 2009 có nhiều biến động, kinh tế thế giới suy thoái, các hệ thống ngân
hàng đổ vỡ, thị trường trong nước thay đổi theo nhiều thái cực bất lực. Chính phủ, NHNN,
NHNH & PTNT Việt Nam đã có nhiều văn bản chỉ đạo về hoạt động tín dụng, tăng cường
thu hồi nợ, hạn chế tăng trưởng tín dụng nhằm kiềm chế lạm phát. Sở giao dịch đã thực
hiện những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng, chú trọng công tác bồi dưỡng đào tạo
nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ. Bám sát định hướng về tăng trưởng tín dụng của NH
Nhà nước Việt Nam, thực hiện tốt chương trình cho vay hỗ trợ lãi suất theo chỉ đạo của
Chính phủ. Thực hiện phân tích xếp loại khách hàng,duy trì tốt đối với các khách hàng có

uy tín, giảm dần dư nợ đối với khách hàng vay vốn có dấu hiệu rủi ro.
2.1.2.3.3 Kết quả kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế
Bảng 2.3: Kết quả dịch vụ thanh toán quốc tế
Chỉ
tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Thanh toán quốc tế 567tr USD 844,5tr USD 560,2tr USD
Mua bán ngoại tệ 480 tr USD 750 tr USD 625 tr USD
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh
Hoạt động thanh toán của SGD có tăng trong các năm 2007, 2008, trong đó thanh
toán hàng Nhập khẩu tăng 137 tr USD (27,9%) so với 2007, thanh toán hàng Xuất khẩu
tăng 264%, tổng thu dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ tăng 80%, chiếm
38,8% trong tổng thu dịch vụ năm 2008. Năm 2009, tình hình kinh tế quốc tế gặp nhiều
khó khăn cùng với việc hội nhập ngày càng sâu rộng của kinh tế trong nước nên hoạt động
thanh toán
Xuất Nhập khẩu, mua bán ngoại tệ… cũng bị ảnh hưởng dẫn đến sụt giảm trong kết
quả kinh doanh ngoại tệ.
2.1.2.3.4 Kết quả phát triển sản phẩm dịch vụ mới:
Nhận rõ vai trò quan trọng của dịch vụ trong ngân hàng hiện đại và tăng cường tính
cạnh tranh lành mạnh, SGD đã có nhiều nỗ lực thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có
như: chuyển tiền trong nước, quốc tế, dịch vụ thu hộ, chi hộ, giữ hộ GTCG, chuyển tiền
Western Union, thẻ ATM, trả lương qua thẻ ATM…Trong năm 2009, SGD đã triển khai kịp
thời và áp dụng hiệu quả các sản phẩm dịch vụ mới như Mobile Banking ( hiện có 2536
khách hàng sử dụng dịch vụ) và ví điện tử, gửi nhiều nơi, rút nhiều nơi, tham gia thử nghiệm
Internet Banking, mua hàng qua mạng. SGD cũng ký kết hợp đồng kết nối thanh toán với
các khách hàng như: Techcombank, Baovietbank, NH liên doanh Việt Nga, Công ty bưu
chính Viettel, Bảo hiểm bộ quốc phòng…, tổ chức và tham gia thuyết trình giải pháp kết nối
thanh toán và chuẩn bị ký kết hợp đồng kết nối thanh toán với TienphongBank, ABIC.
2.1.2.3.5 Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh phản ánh nỗ lực của Ngân hàng dưới tác động của nhiều

nhân tố, NH thường xuyên theo dõi, phân tích các chỉ tiêu kết quả đáng chú ý để thấy rõ
thành công và hạn chế trong hoạt động kinh doanh. Việc đánh giá kết quả đúng sẽ cho thấy
lợi thế cũng như khó khăn mà NH phải đối mặt.
Trong những năm qua, cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân cùng với sự
giúp đỡ của NHNN & PTNT Việt Nam, Sở giao dịch đã từng bước khẳng định mình và đạt
được kết quả như sau:
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng thu 859,5 1590 4019
Tổng chi 576,18 1256 3091
Lợi nhuận 283,3 334 946
Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh
Theo số liệu bảng trên, nhìn chung lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, đây là

×