Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Nghiên cứu thu hồi bột giấy bằng phương pháp tuyển nổi hóa học tại nhà máy sản xuất giấy công ty TNHH hoa mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 52 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
..

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------

PHẠM ĐÌNH TÙNG

NGHIÊN CỨU THU HỒI BỘT GIẤY
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TUYỂN NỔI HÓA HỌC
TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT GIẤY CÔNG TY TNHH HOA MỸ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

HÀ NỘI 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------

PHẠM ĐÌNH TÙNG

NGHIÊN CỨU THU HỒI BỘT GIẤY
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TUYỂN NỔI HÓA HỌC
TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT GIẤY CƠNG TY TNHH HOA MỸ

Chun ngành: Kỹ thuật mơi trường

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ ĐỨC THẢO

HÀ NỘI 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài báo cáo này, khơng chỉ có sự nỗ lực của bản thân, mà
cịn có sự hỗ trợ và giúp đỡ của thầy cơ, bạn bè và gia đình, trong đó tơi xin gửi lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến:
PGS.Vũ Đức Thảo là giảng viên trực tiếp hướng dẫn đã định hướng cho quá
trình nghiên cứu, tạo điều kiện thuận lợi và chỉ bảo ân cần để tơi có thể hồn thành
tốt bài báo cáo này.
Xin gửi lời cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu mơi trường vi khí hậu, kiến trúc
và năng lượng – Viện kiến trúc nhiệt đới thuộc Đại học kiến trúc Hà Nội, các cán
bộ phụ trách phòng thí nghiệm đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi hồn
thành báo cáo này này.
Cảm ơn q thầy, cô Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Viện Khoa Học
Môi trường, Viện Đào tạo sau đại học đã trang bị những kiến thức q báu để giúp
tơi có được kiến thức cần thiết trong thời gian tôi học tập.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè và gia đình đã là chỗ dựa vững
chắc về mặt tinh thần và vật chất, để tơi có thể hồn thành luận văn trong suốt thời
gian vừa qua.
Xin ghi lại đây lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên

Phạm Đình Tùng

i



LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả các thầy giáo, cô giáo Viện
công nghệ môi trường - Trường Đại Học Bách khoa Hà Nội. Trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu tại trường, các thầy cơ đã tận tình giảng dạy, truyền
đạt những tri thức quý báu giúp tác giả hoàn thành chương trình đào tạo và Luận
văn thạc sỹ.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Vũ Đức Thảo
Trường Đại Học Bách khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn trong suốt q trình
nghiên cứu khoa học.
Tơi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ được thực hiện đúng hướng dẫn của
Trường Đại học bách khoa Hà Nội và thầy hướng dẫn PGS.TS. Vũ Đức Thảo.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2017
Người viết cam đoan

Phạm Đình Tùng

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TS

Total Solids – Tổng hàm lượng các chất rắn

SS

Suspended Solids – Tổng hàm lượng các chất lơ lửng


QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

DS

Dissolved Solids – Tổng hàm lượng các chất hòa tan

DO

Dissolved Oxygen – Hàm lượng oxigen hịa tan

COD
BTNMT
BOD
TCVN

Chemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxigen hóa học
Bộ tài nguyên môi trường
Biochemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxigen sinh hóa
Tiêu chuẩn Việt Nam

PAC

Poly Aluminum Chloride

FAS

Ferrous Amonium Sunfate


iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.......................................................................................3
1.1. Tổng quan nước thải công nghiệp giấy ................................................................3
1.1.1. Thành phần và tính chất ....................................................................................3
1.1.2. Tác động của nước thải công nghiệp giấy đến môi trường ...............................4
1.1.3. Chất lignin trong nước thải giấy .......................................................................5
1.2. Cơ sở hóa lý và các phương pháp tuyển nổi áp dụng trong xử lý nước thải cơng
nghiệp giấy ..................................................................................................................7
1.2.1. Cơ sở hóa lý của q trình tuyển nởi ................................................................7
1.2.2. Các phương pháp tuyển nổi trong xử lý nước thải công nghiệp giấy ...............7
1.3. Cơ sở phương pháp nghiên cứu .........................................................................11
1.4. Đặc điểm của nước thải giấy của Công ty TNHH Hoa Mỹ ...............................12
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................14
THỰC NGHIỆM .......................................................................................................14
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................14
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................15
2.2.1. Các thiết bị và dụng cụ dùng để nghiên cứu ...................................................15
2.2.2. Hóa chất. .........................................................................................................15
2.3. Phương pháp xác định, phân tích các thơng số đặc trưng ..................................16

2.3.1. Phân tích COD, BOD5 ....................................................................................16
2.3.2. Xác định pH của nước thải..............................................................................18
2.3.3. Xác định hàm lượng lignin có trong nước thải ...............................................18

iv


2.3.4. Xác định hàm lượng bột giấy có trong nước thải ...........................................18
2.4. Quá trình tiến hành thực nghiệm ......................................................................189
2.4.1. Nghiên cứu Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến khả năng thu hồi bột giấy
và hiệu suất xử lý COD, BOD trong nước thải .........................................................19
2.4.2. Nghiên cứu Ảnh hưởng của pH đến khả năng thu hồi bột giấy và hiệu suất xử
lý COD, BOD trong nước thải ..................................................................................20
2.4.3. Nghiên cứu Ảnh hưởng liều lượng hóa chất DT01 đến khả năng thu hồi bột
giấy và hiệu suất xử lý COD, BOD trong nước thải .................................................20
2.4.4. So sánh hiệu quả thu hồi bột giấy và xử lý nước thải giấy khi sử dụng hóa
chất DT01 và khi sử dụng Phèn nhơm (Al2(SO4)3.18H2O) và PAC. ........................21
2.4.5. Nghiên cứu xử lý và thu hồi bột giấy với nước thải của các Nhà máy giấy
khác nhau khi sử dụng hóa chất DT01 ......................................................................22
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................24
3.1. Kết quả phân tích chất lượng nước thải đầu vào của các mẫu nghiên cứu ........24
3.2. Kết quả của phương pháp nghiên cứu thực nghiệm...........................................25
3.2.1. Kết quả ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến hiệu suất thu hồi bột giấy và
hiệu suất xử lý COD, BOD trong nước thải ..............................................................25
3.2.2. Kết quả ảnh hưởng của pH đến khả năng thu hồi bột giấy và hiệu suất xử lý
COD, BOD trong nước thải ......................................................................................28
3.2.3. Ảnh hưởng của liều lượng hóa chất DT01 đến khả năng thu hồi bột giấy và
hiệu suất xử lý COD trong nước thải ........................................................................31
3.2.4. Kết quả so sánh hiệu quả xử lý nước thải khi sử dụng hóa chất DT01 so với
khi sử dụng phèn nhôm và PAC để xử lý nước thải giấy .........................................33

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................43

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Hóa chất sử dụng ......................................................................................15
Bảng 3.1: Kết quả phân tích chất lượng nước thải đầu vào của các mẫu nghiên cứu
...................................................................................................................................24
Bảng 3.2: Ảnh hưởng thời gian phản ứng đến hiệu suất thu hồi bột giấy và ............25
hiệu suất xử lý COD, BOD trong nước thải ..............................................................25
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của pH đến khả năng thu hồi bột giấy và hiệu suất xử lý
COD, BOD trong nước thải ......................................................................................28
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của liều lượng hóa chất DT01 đến khả năng thu hồi bột giấy
và hiệu suất thu hồi COD, BOD trong nước thải ......................................................31
Bảng 3.5: Kết quả phân tích nước thải sau khi sử dụng phèn nhơm, PAC, Hóa chất
DT01 để xử lý nước thải giấy ...................................................................................34
Bảng 3.6: Kết quả xử lý và thu hồi bột giấy với nước thải của các Nhà máy giấy
khác nhau khi sử dụng hóa chất DT01 ......................................................................39

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống tuyển nởi bơm dâng ...........................................................8
Hình 1.2: Sơ đồ của quá trình tuyển nởi khơng khí hịa tan để xử lý nước ................9
Hình 1.3: Sơ đồ tuyển nởi nhờ các tấm xốp ..............................................................10
Hình 1.4: Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất giấy đế .............................................12
Hình 3.1: Biểu đồ ảnh hưởng thời gian phản ứng đến hiệu suất thu hồi bột giấy ....25

Hình 3.2: Biểu đồ ảnh hưởng thời gian phản ứng đến hiệu suất xử lý COD ............26
Hình 3.3: Biểu đồ ảnh hưởng thời gian phản ứng đến hiệu suất xử lý BOD ............26
Hình 3.4: Biểu đồ ảnh hưởng của pH đến hiệu suất thu hồi bột giấy trong nước thải.
...................................................................................................................................28
Hình 3.5: Biểu đồ ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử lý COD trong nước thải. ....29
Hình 3.6: Biểu đồ ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử lý BOD trong nước thải. ....29
Hình 3.7: Biểu đồ ảnh hưởng của liều lượng hóa chất DT01 đến khả năng thu hồi
bột giấy trong nước thải. ...........................................................................................31
Hình 3.8: Biểu đồ ảnh hưởng của liều lượng hóa chất DT01 đến hiệu suất xử lý
COD trong nước thải. ................................................................................................32
Hình 3.9: Biểu đồ ảnh hưởng của liều lượng hóa chất DT01 đến hiệu suất xử lý
BOD trong nước thải. ................................................................................................32
Hình 3.10: Biểu đồ so sánh hiệu quả xử lý COD trong nước thải khi sử dụng phèn
nhôm, PAC và hóa chất DT01 ..................................................................................34
Hình 3.11: Biểu đồ so sánh hiệu quả xử lý BOD trong nước thải khi sử dụng phèn
nhơm, PAC và hóa chất DT01 ..................................................................................35
Hình 3.12: Biểu đồ so sánh hiệu quả thu hồi bột giấy trong nước thải khi sử dụng
phèn nhơm, PAC và hóa chất DT01..........................................................................35
Hình 3.13: Biểu đồ so sánh hiệu quả xử lý COD trong nước thải khi sử dụng phèn
nhôm, PAC và hóa chất DT01 ..................................................................................36
Hình 3.14: Biểu đồ so sánh hiệu quả xử lý BOD trong nước thải khi sử dụng phèn
nhơm, PAC và hóa chất DT01 ..................................................................................36
Hình 3.15: Biểu đồ so sánh hiệu quả thu hồi bột giấy trong nước thải khi sử dụng
phèn nhơm, PAC và hóa chất DT01..........................................................................36
Hình 3.16: Biểu đồ thể hiện kết quả xử lý và thu hồi bột giấy với nước thải của các
Nhà máy giấy khác nhau khi sử dụng hóa chất DT01 ..............................................40

vii



LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài: Hiện nay, công nghiệp sản xuất giấy chiếm vị trí quan
trọng trong nền kinh tế nước ta. Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp, dịch
vụ khác nhu cầu về sản xuất giấy ngày càng tăng. Tuy nhiên, những lợi ích đạt được
ngành công nghiệp này cũng phát sinh nhiều vấn đề về môi trường. Bên cạnh trong
nước thải nhà máy giấy thường chứa nhiều lignin, chất này khó hịa tan và khó phân
hủy, có khả năng tích tụ sinh học trong cơ thể sống như các hợp chất Clo hữu cơ,
nước thải giấy cịn trực tiếp thải ra ngồi mơi trường một lượng lớn bột giấy không
thể tái chế gây thất thốt lượng lớn ngun liệu. Do đó để giảm thiểu ô nhiễm nước
thải tại các nhà máy giấy và góp phần lớn trong việc thu hồi và tái chế lượng bột
giấy bị thất thốt trong q trình sản xuất các nhà khoa học và cơ quan quản lý nhà
nước về môi trường đã và đang nghiên cứu các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiểm
nguồn nước và thu hồi được lượng bột giấy thất thốt. Để góp phần vào các biện
pháp giảm thiểu đó tác giả đã chọn đề tài "Nghiên cứu thu hồi bột giấy bằng
phương pháp tuyển nổi hóa học tại Nhà máy sản xuất giấy Cơng ty TNHH Hoa Mỹ.
Mục đích nghiên cứu của Luận văn:
+ Đánh giá được khả năng thu hồi bột giấy và hiệu quả xử lý COD, BOD của
nước thải khi sử dụng hóa chất DT01.
+ Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng trong việc sử dụng hóa chất (DT01) để thu
hồi bột giấy và xử lý COD, BOD trong nước thải giấy.
+ Tìm ra khoảng tối ưu khi sử dụng hóa chất DT01 trong việc sử dụng để thu
hồi bột giấy và xử lý nước thải giấy, xem xét đánh giá khả năng xử lý của hóa chất
đối với các loại nước thải khác.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn: Đối tượng nghiên cứu là
nước thải giấy trong cơ sở sản xuất giấy đế (giấy vàng tiền) thuộc Công ty TNHH
Hoa Mỹ có địa chỉ tại đường Tân Hà, phường Lãm Hà, quận Kiến An, thành phố
Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Tác giả nghiên cứu trên một loại hóa
chất mới (Hóa chất do tác giả nghiên cứu và đề xuất hóa chất được ký hiệu DT01).
Với phạm vi nghiên cứu là trong phịng thí nghiệm.

1


Những đóng góp mới của tác giả trong nghiên cứu:
Tác giả đã đề xuất và đưa ra được một số đóng góp mới trong nghiên cứu cụ thể:
Tác giả tìm ra một loại hóa chất mới trong cơng nghệ thu hồi bột giấy của
nghành sản xuất giấy, đặc biệt tìm ra một hướng đi mới trong công nghệ xử lý nước thải;
Tác giả đã đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng và tìm ra mơi trường tối
ưu trong việc sử dụng hóa chất.
Việc sử dụng hóa chất trong quá trình tuyển nởi giúp cho chúng ta có cách
nhìn nhận khác hơn về phương pháp tuyển nởi truyền thống đó là phương pháp sử
dụng bọt khí để tuyển nởi.
Cấu trúc của luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Tởng quan
Chương 2: Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Chương 4: Kết luận và kiến nghị.
Thí nghiệm được thực hiện tại phịng thí nghiệm thuộc Trung tâm Nghiên
cứu mơi trường vi khí hậu, kiến trúc và năng lượng – Viện kiến trúc nhiệt đới thuộc
Đại học kiến trúc Hà Nội có địa chỉ tại Km 10, đường Nguyễn Trãi, phường Văn
Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan nước thải công nghiệp giấy
1.1.1. Thành phần và tính chất
Cơng nghệ sản xuất bột giấy và giấy là một trong những công nghệ sử dụng
nhiều nước. Tùy theo từng công nghệ và sản phẩm, lượng nước cần thiết để sản

xuất 1 tấn giấy giao động từ 80 ÷ 450 m3 [6]. Nước được dùng cho các công đoạn
rửa nguyên liệu, nấu, tẩy, xeo giấy và sản xuất hơi nước.
Các dịng thải chính của các nhà máy sản xuất bột giấy và giấy bao gồm:
* Nước thải khâu chuẩn bị nguyên liệu: chủ yếu do rửa mảnh, chứa các tạp
chất và các chất hữu cơ tiêu thụ oxi (COD, BOD), các chất hữu cơ hòa tan, đất đá,
thuốc bảo vệ thực vật,…
* Nước thải từ khâu nấu bột và rửa bột sau nấu: chứa các chất tiêu thụ oxi,
các hợp chất chứa nitơ, phơtpho có nguồn gốc từ vật liệu sơ sợi. Công đoạn này tạo
ra dịch đen và khí thải nấu: giá trị nồng độ BOD, COD và màu trong dịch đen nấu
bột rất cao, COD có thể tới hàng nghìn mg/l.
* Nước thải khâu tẩy trắng bột giấy: do sử dụng clo nguyên tố (Cl2) và các
hợp chất clo như hypoclorit natri NaClO, hypoclorit canxi Ca(ClO)2, dyoxytclo
ClO2, trong tồn bộ q trình tẩy trắng khoảng 8 ÷ 10 % khối lượng xơ sợi bị tác
dụng bởi tác nhân tẩy và hòa tan vào dung dịch rồi đi ra theo nước thải ở công đoạn
rửa bột sau tẩy làm cho hàm lượng AOX (lượng halogen hữu cơ có khả năng hấp
thụ được) tăng. Dịng thải sản xuất bột giấy còn chứa các hợp chất cao phân tử là
lignin có nguồn gốc trong nguyên liệu từ công đoạn nấu và tẩy trắng. Khâu tẩy sinh
ra các chất có độ độc hại lớn nhất trong nhà máy giấy [6].
* Nước thải từ quá trình nghiền bột và xeo giấy: thường có hàm lượng chất
rắn lơ lửng cao hơn và lượng các hợp chất hữu cơ (BOD) nhỏ hơn so với nước thải
quá trình nấu bột. Các thành phần chất ô nhiễm trong nước thải khâu xeo giấy gồm
các phế liệu, xơ sợi mịn rơi vãi, chất độn, bột giấy ở dạng lơ lửng và các chất phụ
gia như nhựa thơng, phẩm màu, cao lanh [3].
Nhìn chung trong công nghệ giấy và bột giấy ở nước ta cịn sử dụng nhiều
quy trình, thiết bị lạc hậu và chưa có sự đầu tư thích đáng cho giảm ơ nhiễm thì
lượng chất thải và tải lượng các chất ơ nhiễm là rất lớn. Theo số liệu khảo sát tại các
3


nhà máy cho thấy chất lượng nước thải hầu hết không đạt yêu cầu của tiêu chuẩn

nước thải công nghiệp.
Nước thải ngành giấy chứa một lượng lớn các chất rắn lơ lửng và xơ sợi,
các hợp chất hữu cơ hòa tan ở dạng khó và dễ phân hủy sinh học, các chất tẩy và
hợp chất hữu cơ của chúng. Đặc tính nước thải ngành giấy thường có tỷ lệ
BOD:COD ≤ 0,55 và hàm lượng COD cao (> 1000 mg/l)[1].
Nước thải do ngành giấy chủ yếu được thải ra từ phân xưởng: xưởng xeo
giấy, xưởng nấu bột giấy. Nước thải phân xưởng xeo giấy chiếm đến 90 % lưu
lượng nước của nhà máy giấy nhưng nồng độ ô nhiễm không đáng kể [COD]: 140 ÷
160 mg/l, pH = 6,7 ÷ 7,4, độ màu 290 ÷ 340 Pt – Co, nước thải này chủ yếu chứa
chứa bột giấy sau khi xeo nên [SS] khá cao 210 ÷ 400 mg/l [1], lượng bột giấy này
dễ được giữ lại nhờ quá trình lắng. Phần ô nhiễm nặng nhất là nước thải từ công
đoạn nấu bột giấy mặc dù chỉ chiếm 10% lưu lượng nhưng nó có thể làm ơ nhiễm
nặng nề nguồn nước thải của nhà máy trước khi xả ra nguồn. Các nhà máy có cơng
đoạn sản xuất bột giấy bằng phương pháp kiềm nóng tiêu tốn nhiều nước cho q
trình rửa và nồng độ chất bẩn cao hơn so với phương pháp kiềm lạnh. Nước thải nấu
bột giấy thường có pH cao (12 ÷ 13) vì lượng xút sử dụng đến 12kg/ tấn bột giấy.
COD đạt đến 18000 mg/l, quan trọng nhất là lượng lignin trong nước thải có nồng
độ cao (22000 mg/l) là chất hữu cơ khó phân hủy và gây màu đen đậm [3].
1.1.2. Tác động của nước thải công nghiệp giấy đến môi trường
Với thành phần phức tạp và chứa nhiều tác nhân gây ô nhiễm, nước thải của
nhà máy giấy có ảnh hưởng khá nghiêm trọng đối với môi trường. Ở một số nhà
máy sản xuất giấy, nước thải không được xử lý mà xả trực tiếp ra các con sông gây
ô nhiễm nguồn nước, gây ảnh hưởng đến đời sống của người dân và môi trường
xung quanh.
Trong nước có hàm lượng chất hữu cơ cao, làm tăng BOD do đó giảm oxi
hịa tan trong nước. Đây là một trong những nguyên nhân chính làm vi sinh vật ở
trong nước chết vì khơng đủ oxi. Fikret Berker chỉ ra rằng nước thải nhà máy giấy
có thể gây tác hại đến hầu hết các loài sinh vật trong nước sống cách mặt nước
khoảng 56 km [2]. Mật độ và chủng loại cá ở những nơi đây do đó cũng giảm, đồng
thời hoạt động của cá cũng thay đổi và suy yếu.

4


Xơ sợi, các hợp chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng trong nước thải có thể gây ngộ
độc thức ăn của cá trong nước sông. Khi con người ăn phải những con cá này cũng
sẽ bị ngộ độc.
Ngoài ra sự phân hủy các xơ sợi, các hợp chất hữu cơ bằng vi khuẩn là
nguyên nhân của sự thối rữa, làm thay đổi màu và mùi của nước. Đây là môi trường
thuận lợi cho các vi sinh vật phát triển mạnh, trong đó có cả lồi vi sinh vật có hại
gây bệnh truyền nhiễm cho người và động vật.
Đa số thực vật và động vật sống ở trong nước chỉ sống ở mơi trường pH từ
khoảng 5 ÷ 8, trong khi đó nước thải của một số nhà máy thải ra mơi trường có pH
khá cao khoảng 8 ÷ 11 và nó gây ảnh hưởng đến hệ động vật thủy sinh.
Ảnh hưởng của các chất độc trong nước thải trong nước đến sinh vật trong
nước, đến môi trường xung quanh và đến sức khỏe con người có thể là ngay lập tức
hoặc lâu dài. Các hợp chất vòng thơm của dịch đen trong nước thải có thể theo
chuỗi thức ăn đi vào trong cơ thể sinh vật và tích lũy, có thể gây biến dị gen. Tỷ lệ
nở trứng của cá giảm rất nhiều do sự phát triển của các chất nhờn nhớt xung quanh
màng trứng, trong phôi trứng bị nhiễm độc làm ngăn cản sự trao đổi chất qua màng.
Như vậy mức độ ô nhiễm của nước thải nhà máy giấy là khá cao, gây ảnh
hưởng đến môi trường sinh thái và từ đó có ảnh hưởng đến đời sống và sức khỏe
con người. Do đó việc xử lý nước thải từ các nhà máy giấy là một trong những vấn
đề cấp bách hiện nay [5].
1.1.3. Chất lignin trong nước thải giấy
Lignin và các dẫn xuất của lignin được biết đến rộng rãi như các vật liệu ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực như làm phân bón vi lượng, thuốc kích thích tăng trưởng thực
vật, phụ gia bê tơng, trong thời gian gần đây một số nghiên cứu cho thấy lignin có khả
năng trao đởi ion với một số kim loại, đặc biệt là khi được gắn thêm nhóm sulfuanat[8].
Hàng năm các nhà máy giấy của nước ta sản xuất ra hàng triệu tấn giấy và
bột giấy. Trong quá trình sản xuất phát sinh ra một lượng lớn chất thải hữu cơ trong

đó lignin chiếm một lượng đáng kể. Do vậy xử lý nguồn phế thải nhà máy giấy là
một vấn đề hết sức cấp thiết để bảo vệ môi trường. Về lâu dài phải hướng về việc
nghiên cứu khả năng tận dụng lignin và các dẫn xuất của lignin để sản xuất ra các
sản phẩm khác phục vụ nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc tách lignin trong nước
5


thải ngành giấy không những giải quyết được vấn đề môi trường của ngành công
nghiệp giấy và bột giấy, mà cịn góp phần tạo ra một sản phẩm có thể sử dụng cho
nhiều lĩnh vực khác[7].
a. Tính chất và thành phần của dịch đen
Dịch đen là nước thải tạo ra từ quá trình nấu kiềm nguyên liệu để thu hồi
xenlulo của quá trình sản xuất giấy nước thải dịch đen có pH rất cao (12,5 ÷ 13,0) vì có
chứa rất nhiều kiềm dư. Ngồi NaOH, các chất vơ cơ khác như Na2SO3, Na2CO3 và
Na2SO4 chỉ chiếm một lượng nhỏ. Các chất hữu cơ có thể chia làm 4 nhóm như sau:
* Nhóm các chất dễ bay hơi bao gồm axit oxalic, axit axetic và axit dễ bay
hơi khác.
* Các chất không tan trong nước và ete chủ yếu là lignin.
* Các chất không tan trong nước nhưng tan trong ete bao gồm phenol, axit
nhựa và axit béo.
* Các chất tan trong nước và hỗn hợp rượu/ete bao gồm các lacton và các oxi axit.
Các chất vô cơ bao gồm các muối tạo thành trong quá trình phản ứng như:
Na2SO4, NaCl, Na2CO3, và NaOH dư.
Lignin chiếm 60 ÷ 70% trong thành phần của chất hữu cơ có trong nước thải
giấy. Oxit axit và lacton là sản phẩm của quá trình phân huỷ polysacarit trong
nguyên liệu và cùng với chúng liên kết với phần lớn lượng xút tiêu tốn trong quá
trình nấu.
Tuỳ theo hàm lượng chất khơ mà dịch đen có tỷ trọng và độ nhớt khác nhau.
Hai đại lượng này làm tăng tỉ lệ với hàm lượng chất khơ có trong dịch đen[7].
b. Các phương pháp tách lignin trong dịch đen

Việc tách lignin ra khỏi dịch đen có thể tiến hành theo 2 phương pháp:
phương pháp siêu lọc và phương pháp kết tủa bằng axit [8].
* Phương pháp siêu lọc đòi hỏi trang thiết bị phức tạp nên việc xử lý sẽ tốn kém.
* Phương pháp kết tủa bằng axit có thể kết tủa được 70 ÷ 80 % lignin. Tuy
nhiên sự axit hố dịch đen làm giảm pH mơi trường dẫn đến sự kết tủa lignin ở dạng
sệt và nhầy nhớt khó lọc tách.
Trong thực tế để axit hố dịch đen người ta dùng các axit H2SO4, HCl, CO2.
Ngoài nhược điểm khó lọc, khi dùng các axit vơ cơ mạnh sẽ tạo ra H2S làm ô nhiễm
6


mơi trường.
Để giải quyết vấn đề khó lọc, trong nghiên cứu người ta đã sử dụng thêm
một số chất trợ lọc đó là các chất có khả năng làm cho lignin kết tụ ở dạng hạt để
lọc. Chất trợ lọc được sử dụng là chất kết tụ hữu cơ và sử dụng canxi hoà tan vào
trong cồn. Hiệu quả của q trình kết tủa lignin bằng axit có sự trợ giúp của chất kết
tụ sẽ tăng khi pH giảm.
1.2. Cơ sở hóa lý và các phương pháp tuyển nởi áp dụng trong xử lý nước thải
công nghiệp giấy
1.2.1. Cơ sở hóa lý của q trình tuyển nổi [2]
Tuyển nởi là phương phá được áp dụng tương đối rộng rã nhằm loại bỏ các
tạp chất khơng tan trong nước và khó lắng. Trong nhiều trường hợp tuyển nởi cịn
được sử dụng để tách các chất tan như chất hoạt động bề mặt. Tuyển nổi được áp
dụng để xử lý nước thải của nhiều ngành sản xuất như: Chế biến dầu mỡ, tơ sợi
nhân tạo, giấy, da, hóa chất, cao su, thủy sản.
Bản chất của q trình tuyển nởi là các phần tử có bề mặt kỵ nước sẽ có khả
năng bám dính kết hợp vào các bọt khí. Khi các bọt khí và các phần tử phân tán
cùng chuyển động trong nước thù các phần tự do sẽ tập trung lại bề mặt các bọt khí
làm cho tỷ trọng của tở hợp cặn khí giảm và lực đẩy nởi xuất hiện. Khi lực đẩy nổi
đủ lớn sẽ đẩy các bọt bám dính trên bọt khí lên bề mặt. Các phần tử nào khơng có

khả năng dính kết vào bọt khí thì sẽ ở lại trong nước thải. Q trình tuyển nởi có thể
sử dụng để loại bỏ dầu mỡ, cặn lơ lửng và nén bùn sinh học ( bùn hoạt tính, màng vi
sinh vật).
Hiệu quả phân riêng bằng tuyển nổi phụ thuộc và kích thước và số lượng bọt
khí. Kích thước tối ưu của bọt khí là 15 - 30µm. Để có kích thước bọt khí ởn định
trong q trình tuyển nổi, người ta dùng chất tạo bọt. Chất tạo bọt có thể là dầu
thơng, phenol, ankyt, sunfat natri, cresol CH3C6H4OH.
1.2.2. Các phương pháp tuyển nổi trong xử lý nước thải công nghiệp giấy
a) Tuyển nổi với sự tách không khí từ dung dịch [2]
Phương pháp này được áp dụng để làm sạch nước thải ô nhiễm. Phương pháp
này tạo dung dịch q bão hịa khơng khí. Khi giảm áp suất các bọt khơng khí sẽ
tách ra khỏi dung dịch và làm nổi chất bẩn.
7


Tùy thuộc vào biện pháp tạo ra dung dịch quá bão hịa người ta chia ra các
loại tuyển nởi sau:
* Tuyển nổi chân không: Trong tuyển nổi chân không, nước thải được bão
hịa khơng khí ở áp suất khí quyển trong buồng thơng khí, sau đó cho vào buồng
tuyển nởi trong đó áp suất giữ ở khoảng 225-300 mmHg bằng bơm chân khơng.
Trong buồng tuyển nởi, các bong bong khí rất nhỏ thốt ra làm nởi một phần chất
bẩn.
* Tuyển nổi bơm dâng: Thiết bị bơm dâng được sử dụng để xử lý nước thải
trong cơng nghiệp hóa học. Buồng tuyển nởi phải được bố trí cao.
Nước

Cặn
Bể tuyển
nởi


Bồn cao vị

Nước
sạch

Bình sục
khí

Khơng khí

Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống tuyển nổi bơm dâng
* Tuyển nổi áp lực (tuyển nổi khí hịa tan): [2]
Trong các loại tuyển nởi thì tuyển nởi áp lực được ứng dụng rộng rãi hơn cả
vì có khả năng tạo ra các bọt khí có kích thước nhỏ (40-70µm) và dễ dàng phân
phối đều trong toàn bộ khối lượng nước cần xử lý.
Tuyển nổi áp lực (DAF) là một quá trình loại bỏ các hạt lơ lửng trong chất
lỏng bằng cách đưa các hạt lơ lửng lên bề mặt chất lỏng. Chất lỏng chảy đến có thể
là nước thơ, nước thải hoặc bùn lỏng. Hệ thống tuyển nổi bao gồm bốn thành phần
chính: cung cấp khơng khí, máy bơm áp suất cao, bình áp lực (bể lưu giữ) và buồng
tuyển nởi. Theo định luật Henry, độ hịa tan của khí trong dung dịch nước tăng khi
áp lực ngày càng tăng.
Khơng khí được hịa tan trong nước thải ở áp suất cao trong bình áp lực, và
các bọt khí nhỏ được hình thành khi trong nước xuất hiện những bọt khí ở áp suất
8


khí quyển. Nguồn nước cung cấp đến có thể được nén bằng một máy bơm áp lực từ
172 đến 620 kPa với khí nén thêm vào bơm hút. Dịng áp lực được đưa vào bình lưu
giữ ở áp suất cao khoảng 0.5 đến 30 phút cho phép đủ thời gian để hịa tan khơng
khí vào dịng nước thải.

Sau đó dịng nước được đưa qua một van giảm áp để vào buồng tuyển nổi.
Kết quả của việc giảm đột ngột áp lực trong buồng tuyển nổi là sự tạo thành các bọt
khí nhỏ. Các bọt khí nhỏ bám dính vào các hạt cặn lơ lửng hoặc các hạt keo trong
nước cho đến khi lực đẩy nổi của nước tăng sẽ đưa hỗn hợp khí-cặn lên trên bề mặt
tạo thành một lớp váng.
Tỷ lệ tăng theo chiều dọc của bọt khí dao động từ 0.152 đến 0.061 m/phút.
Các máy cào hoặc thiết bị gạn bọt khác tiếp tục loại bỏ các váng bọt nởi trên bề mặt.
Dịng thải của DAF được rút ra từ đáy bể tuyển nổi để tái sử dụng hoặc thải bỏ.

Hình 1.2: Sơ đồ của quá trình tuyển nổi khơng khí hịa tan để xử lý nước
b) Tuyển nởi với sự phân tán khơng khí bằng cơ khí [2]
Sự phân tán khí trong máy tuyển nởi kiểu này được thực hiện nhờ bơm
tuabin cánh quạt. Được sử dụng để xử lí nước có nồng độ các hạt keo tụ cao (lớn
hơn 2 g/l). Khi cánh quạt quay trong chất lỏng xuất hiện các dịng xốy nhỏ và tạo
ra các bọt khí. Bọt khí càng nhỏ thì q trình càng hiệu quả.
Thông thường máy tuyển nổi gồm một số buồng mắc nối tiếp. Đường kính
cánh quạt 600-700mm.
Hiện nay người ta dùng các máy tuyển nởi cơ khí được sản xuất đại trà trong
tuyển nổi quặng để xử lý nước thải. Như vậy thiết kế của các cánh khuấy và thông
số hoạt động không tối ưu khi xử lý nước thải. Để tuyển nổi nước thải cần đề xuất
9


một thiết kế tuyển nởi mới có xét đến những tính đặc hiệu của q trình : chất ơ
nhiễm bị phân tán, năng suất tạo bọt thấp (1-5%)và cần loại bỏ hồn tồn các thành
phần nhiễm bẩn.
c) Tuyển nởi nhờ các tấm xốp [2]
Khi cho khí qua các tấm sứ xốp sẽ thu được bọt khí có kích thước bằng:
R=6
Trong đó: R, r: Bán kính bong bóng khí và lỗ

: Sức căng bề mặt của nước
Hiệu suất tuyển nổi phụ thuộc vào lỗ, áp suất khơng khí, lưu lượng khơng
khí, thời gian tuyển nổi, mực nước trong các thiết bị tuyển nởi.

Hình 1.3: Sơ đồ tuyển nổi nhờ các tấm xốp
d) Các phương pháp tuyển nổi khác
* Tuyển nởi hóa học.
Trong q trình xử lý nước có thể diễn ra các q trình hố học với sự phát
sinh các khí khác như: O2, CO2, Cl2…bọt của các khí này có thể kết dính với các chất
lơ lửng khơng tan và đưa chúng lên lớp bọt. Ít được sử dụng nhiều trong công nghiệp.
* Tuyển nổi sinh học.
Phương pháp này dùng để nén cặn từ bể lắng đợt 1 khi xử lý nước thải sinh hoạt.
Trong phương pháp này cặn được đun nóng bằng hơi nước đến 35- 550C và nhiệt độ
này được giữ vào ngày đêm. Do hoạt động của các vi sinh vật các bọt khí sinh ra và
mang các hạt cặn lên lớp bọt, ở đó chúng được nén và khử nước. Bằng cách này 5- 6
ngày đêm độ ẩm của cặn có thể giảm đến 80% và tiếp tục quá trình xử lý cặn tiếp theo.
10


* Tuyển nởi điện hóa
Khi có dịng điện đi qua chất lỏng, hydro được giải phóng ở catot và oxy ở
anot. Khác với những phương pháp làm thống dùng khơng khí để tuyển nởi, trong
phương pháp điện hố khí là hydro là chất tuyển nởi tích cực. Trong tuyển nởi điện
hố, khí được tạo ra dưới dạng những bong bóng cực kỳ nhỏ kích thước 20
micromet, ở anot oxy được giải phóng góp phần oxy hóa các chất hữu cơ.
Trong nước trung tính, kiềm yếu sự ăn mịn mạnh mẽ các kim loại ở anot xảy cùng
với sự tạo thành của hidroxide, hấp thụ một phần chất hữu cơ sau đó được tuyển nởi
nhờ hidrogen và được loại khỏi nước dưới dạng bọt. Do dó người ta cịn gọi q
trình xử lý điện hóa với anot là loại tuyển nởi – keo tụ điện hay tuyển nổi bông điện.
Những yếu tố này cho phép xử lý ở tốc độ rất cao. Nồng độ tồn dư của các hạt keo

tụ trong nước thải từ nhà máy có thể giảm cịn 2-3 mg/l sau khi tuyển nởi điện hóa.
* Tuyển nởi tự nhiên
Tuyển nổi tự nhiên thường dùng trong tất cả các quá trình loại bỏ sơ bộ dầu
mỡ phương pháp này( hai pha) có thể tiến hành trước sự hợp tính( cho phép liên kết
các hạt nhỏ)để đạt được một kích thước nhỏ nhất. Tuyển nởi tự nhiên có thể sinh ra
khí do q trình lên men, đó là trường hợp của“mủ bùn” của cơng trình tiêu bùn có
nồng độ các chất thơ từ 20 – 40%, do đó tỷ trọng chỉ có 0,7 –0,8 Kg/l.
1.3. Cơ sở phương pháp nghiên cứu
Có nhiều phương pháp để thu hồi bột giấy từ quá trình xử lý nước thải giấy,
mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng, có thể sử dụng riêng rẽ từng
phương pháp hoặc kết hợp một số phương pháp trong từng cơng đoạn của q trình
xử lý. Trong công nghiệp giấy phương pháp tuyển nổi để thu hồi bột giấy đang
được các nhà khoa học nhiên cứu và đã được ứng dụng nhiều nơi và phương pháp
tuyển nổi được áp dụng chủ yếu là công nghệ tuyển nổi khí hịa tan (Tuyển nởi
DAF) là cơng nghệ đang được áp dụng phổ biến tại các Nhà máy giấy để xử lý nước
thải giấy và thu hồi bột giấy. Tuy nhiên với phương pháp tuyển nởi hóa học (dùng
hóa chất để tuyển nởi, với một loại hóa chất mới do chính tác giả đề xuất) có ưu
điểm vừa thu hồi được bột giấy có độ tinh khiết cao vừa khơng ảnh hưởng tới cơng
trình xử lý thứ cấp nước thải. Cơ sở của phương pháp nghiên cứu có thể được giải
thích theo cơ sở như sau:
11


– Giai đoạn 1: Khi cho hóa chất tuyển nởi vào dung dịch bản thân chất tuyển
nổi thuỷ phân và phá vỡ sự ổn định và liên kết của hệ keo trong dung dịch. Kết quả
của quá trình trên là hình thành các hạt lớn lắng xuống.
– Giai đoạn 2: Khi hóa chất tuyển nởi vào dung dịch, do hóa chất có độ điện

ly mạnh hóa chất cho vào có tác dụng trung hịa điện tích, làm giảm thế điện động
của hạt keo, làm mất trạng thái cân bằng điện

1.4. Đặc điểm của nước thải giấy của Công ty TNHH Hoa Mỹ
Cơ sở sản xuất giấy đế (giấy vàng tiền) trực thuộc Cơng ty TNHH Hoa Mỹ
có địa chỉ tại đường Tân Hà, phường Lãm Hà, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng,
chủ yếu sản xuất giấy đế xuất khẩu từ nguyên liệu tre, nứa theo phương pháp kiềm
nguội với công suất 5.000 tấn sản phẩm/năm.
Sơ đồ công nghệ sản xuất kèm theo dịng thải của Cơng ty như sau:
Ngun liệu (Tre, nứa đã băm)
ngâm ủ
Nước sạch

Nghiền thô

Nghiền tinh
Xeo giấy

Nước thải

Sấy khơ
Giấy lỗi

Cuộn lơ
In ấn
Cắt

Sản phẩm (giấy đế)

Bavia giấy
vụn

Lưu kho


Hình 1.5: Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất giấy đế
12


* Thuyết minh quy trình:
Ngun liệu sản xuất của Cơng ty là tre nứa được nhập chủ yếu từ Thanh
Hóa (là nguyên liệu đã được ngâm ủ dung dịch xút NaOH tại Thanh Hóa, ép để
giảm thể tích cũng như giảm các chất ligin trong tre nứa) được đưa vào máy nghiền
thô theo từng mẻ (bằng xe đẩy tay). Sau đó bột tre nứa tiếp tục được bơm sang máy
nghiền tinh để đạt được bột giấy có kích thước nhỏ (bột mịn), Tiếp đến bột nghiền
tinh được bơm sang máy xeo để tạo hình cho các cuộn giấy. Đây là công đoạn phát
sinh nước thải cần được xử lý. Sau xeo giấy được sấy khơ nhờ nhiệt từ hai lị đốt.
Sau khi sấy khô giấy được cuộn lô, rồi in màu, cắt xén theo kích thước đơn đặt
hàng, chia tập để đóng gói, lưu kho xuất sang thị trường Đài Loan.

13


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Trong báo cáo này nước thải được sử dụng để nghiên cứu là nước thải
ngành công nghiệp sản xuất đế (giấy vàng tiền) từ nguyên liệu chủ yếu là tre, nứa
tại nhà máy sản xuất Giấy đế thuộc Cơng ty TNHH Hoa Mỹ, có địa chỉ tại đường
Tân Hà, phường Lãm Hà, quận Kiến An, thành phố Hải Phịng.
- Ngồi ra tác giả tiến hành lấy 02 mẫu nước thải của 02 đơn vị sản xuất sản
phẩm giấy khác đó là: Mẫu 01 nước thải thuộc Cơng ty TNHH HAPACO Hải Âu
có địa chỉ tại xã Đại Bản, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng là cơ sở chế biến
giấy với nguyên liệu sản xuất bột giấy là gỗ keo. Mẫu 02 nước thải thuộc Công ty

cở phần giấy Hồng Hà có địa chỉ tại phường Đơng Hải 2, quận Hải An, thành phố
Hải Phịng với nguyên liệu sản xuất bột giấy là các loại giấy tái chế.
- Thời gian và vị trí lấy mẫu:
+ Để đảm bảo sự chính xác với mục đích nghiên cứu của đồ án, tác giả chọn
thời gian lấy mẫu lúc 3h÷4h chiều ngày 12/09/2017 đây là thời điểm mà các dây
chuyền cơng nghệ đã hoạt động ởn định do đó tính chất dịng thải ởn định. Nhiệt độ
mơi trường ởn định nằm trong khoảng 28 ÷ 32oC.
+ Vị trị lấy mẫu: Mẫu được lấy ở vị trí dịng chảy từ hệ thống gom nước thải
từ các khu vực sản xuất bao gồm: Khu vực xeo giấy, khu vực vệ sinh các thùng
chứa, khu vực thùng trộn.
- Để đánh giá được hiệu quả thu hồi bột giấy và hiệu suất xử lý COD, BOD
trong nước thải giấy nhà máy sản xuất Giấy đế thuộc Công ty TNHH Hoa Mỹ, tác
giả đã tiến hành thực nghiệm xử lý nước thải bằng các phương pháp tuyển nởi hóa
học. Bên cạnh đó tác giả sử dụng phương pháp keo tụ để nghiên cứu xử lý nước thải
giấy của Nhà máy sản xuất Giấy đế thuộc Cơng ty TNHH Hoa Mỹ trên 02 loại hóa
chất khác là PAC và phèn nhôm (Al2(SO4)3.18H2O) để làm mẫu đối chứng và so sánh
hiệu quả xử lý COD, BOD và thu hồi bột giấy.

14


2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Các thiết bị và dụng cụ dùng để nghiên cứu
Các thiết bị, dụng cụ sử dụng cho thí nghiệm được sử dụng để phân tích các
chỉ tiêu nước thải tại Trung tâm Nghiên cứu môi trường vi khí hậu, kiến trúc và
năng lượng – Viện kiến trúc nhiệt đới thuộc Đại học kiến trúc Hà Nội bao gồm:
- Tủ sấy, tủ ấm ULM400(Đức).
- Cân phân tích SN 27304923(Đức).
- Cân kỹ thuật TE212(Đức)
- Bộ phá mẫu COD DRD 200(HACH/MỸ).

- Máy đo pH (SHOTT-Đức).
- Máy cất nướcA4000D (Đức).
- Tủ bảo quản lạnh (SANAKY -Nhật Bản).
- Pipet 5 ml, 2 ml, 10 ml, Buret, bình tam giác.
2.2.2. Hóa chất.
Các loại hóa chất phục vụ cho q trình nghiên cứu của đồ án bao gồm:
Bảng 2.1: Hóa chất sử dụng
Tên thương mại

STT

Hóa chất DT01(Hóa chất do tự tác giả nghiên cứu phối trộn):
Hóa chất có thành phần hóa học như sau:
1

- Hàm lượng Al2O3 = 30 - 36 %;
- Hàm lượng Fe2O3 = 25 - 32 %;
- Và một số thành phần hóa học khác,
- Độ ẩm = 10%;

2

PAC (Trung Quốc)

3

Axit sunphuric 98% (Việt Nam)

4


Natrihydroxit (Trung Quốc)

5

K2Cr2O7 (Trung Quốc)

6

Chỉ thị Diphenylamin

7

Dung dịch FAS 0,01N

8

Các loại hóa chất và thiết bị cần thiết khác
15


2.3. Phương pháp xác định, phân tích các thơng số đặc trưng
Do điều kiện kinh phí, thời gian nên luận văn chỉ tập trung khảo sát một số
thông số liên quan đến việc đánh giá hiệu quả thu hồi bột giấy và xử lý nước thải
như pH, COD, BOD5.
2.3.1. Phân tích COD, BOD5
COD, BOD5 của mẫu nước thải được đem đi phân tích ở Trung tâm Nghiên
cứu mơi trường vi khí hậu, kiến trúc và năng lượng – Viện kiến trúc nhiệt đới thuộc
Đại học kiến trúc Hà Nội.
a) Phân tích COD trong nước thải
- Nguyên tắc: Lượng oxi tham gia phản ứng để oxy hóa hồn tồn các hợp

chất hữu cơ có trong nước tương đương với lượng chất oxy hóa mạnh (K2Cr2O7)
dùng để oxy hóa hồn tồn hợp chất hữu cơ có trong nước. Dùng Bicromat Kali
(K2Cr2O7) là một chất oxy hóa mạnh để oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước thải.
Giá trị COD được xác định gián tiếp qua lượng K2Cr2O7 tiêu tốn.
- Các bước tiến hành:
+ Hút 4ml hỗn hợp K2Cr2O7 0,25N và axit H2SO4 đặc
+ Thêm 2ml mẫu đã pha loãng
+ Đặt vào thiết bị xử lý mẫu COD giữ nhiệt ở 1500C trong 2 giờ.
+ Lấy mẫu ra và để nguội ở nhiệt độ phịng
+ Chuyển mẫu vào bình tam giác 100ml.
+ Chuẩn lượng K2Cr2O7 dư bằng dung dịch muối Moore 0,025N với chỉ thị feroin
- Tính kết quả:

COD 

M T

 M PT 
.N FAS . f .8000 (mg/L)
VM

Trong đó:
MT: Thể tích dung dịch FAS tiêu tốn khi chuẩn độ mẫu trắng, mL.
MPT: Thể tích dung dịch FAS tiêu tốn khi chuẩn độ mẫu phân tích, mL.
VM: Thể tích mẫu lấy ra phân tích, mL.
8000: đương lượng gam của oxy.
N: Nồng độ muối FAS, N.
f: Hệ số pha loãng.
16



×