Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Điều tra đánh giá hiện trạng phát sinh quản lý và đề xuất các giải pháp thu gom xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 106 trang )

..

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sỹ kỹ thuật: “Điều tra, đánh giá hiện
trạng phát sinh, quản lý và đề xuất các giải pháp thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh” là do tôi thực hiện với sự hướng dẫn của PGS.TS
Nguyễn Ngọc Lân. Đây không phải là bản sao chép của bất kỳ một cá nhân, tổ chức
nào. Các số liệu, nguồn thông tin trong Luận văn là do tơi điều tra, trích dẫn, tính
tốn và đánh giá.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tơi đã trình bày
trong Luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

HỌC VIÊN

Ngô Thị Phương Mai

i


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn
Ngọc Lân, người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện Luận văn, người luôn quan tâm,
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm Luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tồn thể các thầy cơ giáo của Viện Khoa


học và Công nghệ Môi trường, trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã trang bị cho
tôi những kiến thức bổ ích, thiết thực cũng như sự nhiệt tình, ân cần dạy bảo trong
những năm vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Tơi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến công ty TNHH MTV quản lý môi
trường đô thị Hà Tĩnh đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi có được những thơng tin, tài liệu
quý báu phục vụ cho Luận văn thạc sỹ này.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và làm Luận văn.
Nghệ An, ngày

tháng

năm 2014

Học viên

Ngô Thị Phương Mai

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ĐƠ
THỊ..............................................................................................................................3
1.1. Tình hình quản lý CTRSH ở một số nước trên thế giới .................................... 3

1.1.1. Tình hình quản lý ........................................................................................................ 3
1.1.2. Các bài học rút ra từ những kinh nghiệm quốc tế......................................... 8
1.2. Hiện trạng phát sinh, thu gom, xử lý CTRSH ở các đô thị Việt Nam ............. 9
1.2.1. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt .................................................. 10
1.2.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị.................... 12
1.2.3. Hiện trạng thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị ........................ 14
1.2.4. Hiện trạng xử lý CTR sinh hoạt tại các đô thị .............................................. 15
Chương 2 HIỆN TRẠNG PHÁT SINH VÀ QUẢN LÝ ......................................21
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ HÀ TĨNH .......................21
2.1. Giới thiệu sơ lược về thành phố Hà Tĩnh .......................................................... 21
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................... 21
2.1.2. Điều kiện tự nhiên, khí hậu .................................................................................. 23
2.1.3. Điều kiện kinh tế, xã hội ........................................................................................ 24
2.2. Hiện trạng phát sinh, thu gom, xử lý RTSH tại thành phố Hà Tĩnh ................. 26
2.2.1. Hiện trạng phát sinh CTRSH ............................................................................... 26
2.2.2. Hiện trạng thu gom CTRSH tại thành phố Hà Tĩnh .................................. 33
2.2.3. Hiện trạng xử lý CTRSH ....................................................................................... 36
Chương 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CTRSH .......................................46
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH ..........................................................46
3.1. Mục tiêu công tác quản lý CTRSH tại thành phố Hà Tĩnh ............................... 46
3.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................................... 46

iii


3.1.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................................... 46
3.2. Đề xuất các giải pháp để đạt được mục tiêu đề ra ............................................ 48
3.2.1. Áp dụng các cơng cụ về chính sách pháp luật ............................................. 48
3.2.2. Đề xuất các giải pháp quản lý ............................................................................. 50
3.2.3. Đề xuất các giải pháp xã hội hóa, tham gia của cộng đồng ................... 58

3.2.4. Đề xuất các giải pháp kinh tế............................................................................... 61
3.2.5. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật ............................................................................ 68
3.3. Kế hoạch thực hiện............................................................................................ 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................92
PHỤ LỤC I ..............................................................................................................94
PHỤ LỤC II .............................................................................................................95
PHỤ LỤC III ...........................................................................................................96

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam năm 2009 .................... 10
Bảng 1.2: Chỉ số phát sinh CTRSH bình quân đầu người của các đô thị ................ 11
Bảng 1.3: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt đầu vào của các bãi chôn lấp ........... 13
Bảng 1.4: Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt của một số đô thị năm 2009 ............... 14
Bảng 2.1. Thống kê dân số trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh.................................... 25
Bảng 2.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của thành phố Hà Tĩnh .................... 28
Bảng 2.3: Tỷ suất tăng dân số bình quân năm khu vực miền trung (%) .................. 30
Bảng 2.4: Dự báo dân số thành phố Hà Tĩnh, 2015 - 2035 ..................................... 31
Bảng 2.5: Dự báo khối lượng RTSH phát sinh của thành phố Hà Tĩnh .................. 32
Bảng 2.6: Tỷ lệ thu gom rác thải trên địa bàn các phường, xã ................................ 35
Bảng 2.7. Lượng chất thải rắn sinh hoạt thu gom qua các năm ............................... 36
Bảng 3.1: Phí vệ sinh áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ........................................ 63
Bảng 3.2: Mức phí và lộ trình tăng phí vệ sinh mơi trường khu vực thành thị ....... 65
Bảng 3.3: Số người tham gia thu gom và phương tiện thu gom tại mỗi phường .... 76
Bảng 3.4: Đề xuất thêm phương tiện và nhân lực phục vụ thu gom........................ 77
Bảng 3.5: Quy định về điểm tập kết chất thải rắn đô thị.......................................... 78
Bảng 3.6: Các điểm tập kết rác thải dự kiến tại khu vực nông thơn ........................ 79

Diện tích ơ chơn lấp phụ thuộc vào lượng rác thải cần chôn lấp trong một năm. ... 84
Bảng 3.7: Diện tích ơ chơn lấp dự kiến qua các giai đoạn ....................................... 84
Bảng 3.8: Kết cấu chi tiết và chức năng Lớp lót đáy chống thấm ơ chơn lấp ......... 85
Bảng 3.9: Kết cấu chi tiết và chức năng lớp chống thấm bề mặt vách ô chôn lấp .. 85
Bảng 3.10: Trách nhiện của các phòng, ban trong công tác .................................... 86
thu gom và phân loại chất thải tại nguồn ................................................................. 86
Bảng 3.11. Lộ trình thực hiện việc thu gom và phân loại chất thải tại nguồn ......... 88

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Thùng phục vụ phân loại rác tại Nhật…………………………………….4
Hình 1.2: Phân loại rác tại Thụy Điển ..................................................................... ..5
Hình 1.3: Thu gom rác tại Singapore ....................................................................... ..6
Hình 1.4: Đảo rác Semakau Landfill ....................................................................... ..7
Hình 1.5: Tái chế, tái sử dụng chất thải ................................................................... 17
Hình 2.1: Vị trí của thành phố Hà Tĩnh trên bản đồ ................................................ 21
Hình 2.2: Sơ đồ vị trí các phường, xã trong thành phố Hà Tĩnh.............................. 22
Hình 2.3: Tỷ lệ phát sinh rác thải rắn sinh hoạt tại thành phố Hà Tĩnh ................... 28
Hình 2.4: Thành phần chất thải sinh hoạt tại thành phố Hà Tĩnh ............................ 29
Hình 2.5: Quy trình thu gom RTRSH tại khu vực thành thị .................................... 33
Hình 2.6: Quy trình thu gom, xử lý RTRSH tại khu vực nông thôn........................ 34
Hình 2.7: Quy trình xử lý CTRSH tại nhà máy chế biến rác Hà Tĩnh ..................... 38
Hình 2.8: Sản phẩm gạch khơng nung của nhà máy ................................................ 39
Hình 2.9: Hệ thống lò đốt rác tại Nhà máy sản xuất, ............................................... 39
chế biến phân hữu cở từ rác thải sinh hoạt ............................................................... 39
Hình 2.10: Ơ chơn lấp rác tại Nhà máy Nhà máy sản xuất, ..................................... 40
chế biến phân hữu cơ từ rác thải sinh hoạt ............................................................... 40
Hình 2.11: Sản xuất phân bón .................................................................................. 41

Hình 2.12: Sản phẩm cây trồng sử dụng phân bón của Nhà máy ............................ 41
Hình 2.13: Hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Hà Tĩnh ........... 43
Hình 3.1: Minh họa bảng hướng dẫn phân loại rác tại nguồn.................................. 71
Hình 3.2: Mơ hình phân loại rác tại thành phố Hà Tĩnh .......................................... 74
Hình 3.3: Quy trình sản xuất, chế biến phân hữu cơ từ RTRSH ............................. 81
Hình 3.4: Dây chuyền sản xuất gạch khơng nung.................................................... 82
Hình 3.5. Sơ đồ cơng nghệ đốt rác ........................................................................... 83
Hình 3.6: Mơ phỏng mặt cắt đứng của Ơ chôn lấp rác thải ..................................... 84

vi


CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT

: Bộ Tài nguyên Môi trường

BVMT

: Bảo vệ môi trường

BOT

: Xây dựng – vận hành – chuyển giao

BT

: Xây dựng – chuyển giao

CP


: Cổ phần

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CTR

: Chất thải rắn

CTRSH

: Chất thải rắn sinh hoạt

CTNH

: Chất thải nguy hại

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

MTV

: Một thành viên


QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam



: Quyết định

QLMT

: Quản lý môi trường

QĐ-UBND

: Quyết định - Ủy ban nhân dân

QLNN

: Quản lý nhà nước

TP

: Thành phố

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND


: Ủy ban nhân dân

RTRSH

: Rác thải rắn sinh hoạt

VSMT

: Vệ sinh môi trường

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chất thải rắn sinh hoạt là một phần tất yếu của cuộc sống, không một hoạt
động nào của cuộc sống không sinh ra chất thải. Xã hội ngày càng phát triển, số
lượng chất thải ngày càng nhiều và dần trở thành một mối đe dọa thật sự đối với
cuộc sống. Nếu không giải quyết vấn đề chất thải một cách hợp lý, cuộc sống của
chúng ta sẽ ngập tràn trong chất thải.
Trong công tác quản lý CTR sinh hoạt ở Việt Nam nói chung, quản lý CTR
thành phố Hà Tĩnh nói riêng, vấn đề mơi trường vẫn chưa được người dân nhìn
nhận, đánh giá một cách đúng đắn. Người dân được hưởng không khí trong lành,
được hưởng các dịch vụ làm sạch như hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải do mình thải ra mơi trường mà chỉ trả một khoản chi phí rất nhỏ, khơng
tương xứng nên người dân khơng có ý thức giữ gìn, coi trọng và bảo vệ mơi
trường. Ngồi ra kinh phí dành cho mơi trường còn hạn chế nên việc thu gom, xử
lý chất thải rắn sinh hoạt chưa triệt để và gây ô nhiễm môi trường.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên và từ kiến thức tiếp thu được cùng sự giúp

đỡ của các thầy cô và các cán bộ Công ty TNHH MTV quản lý cơng trình đơ thị Hà
Tĩnh, tơi chọn đề tài “Điều tra, đánh giá hiện trạng phát sinh, quản lý và đề xuất
các giải pháp thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà
Tĩnh”.
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành
phố Hà Tĩnh và đề xuất các giải pháp khắc phục vấn đề tồn tại.
3. Nội dung chính của đề tài
- Đánh giá hiện trạng phát sinh, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn thành phố Hà Tĩnh.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý, thu gom,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh .

1


- Đề xuất giải pháp khắc phục hạn chế còn tồn tại của công tác quản lý, thu
gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
+ Việc đưa ra các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt đối với thành phố
Hà Tĩnh có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế và xã hội, góp phần đảm bảo sự phát triển
bền vững của thành phố trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Giảm đáng kể chi phí cho cơng tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt và giải
quyết triệt để vấn đề xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đưa ra bức tranh toàn diện các vấn đề về công tác quản lý, thu gom, xử lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, từ đó đề xuất một số hướng
xử lý, góp phần giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường.
+ Áp dụng các giải pháp quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên

địa bàn thành phố Hà Tĩnh cho các đơ thị khác có quy mơ tương tự.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát thực địa: Đây là quá trình đi quan sát thực tế địa bàn
thành phố Hà Tĩnh để đánh giá tình hình thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt.
- Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu: Kế thừa các kết quả khảo sát,
nghiên cứu khoa học đã được cơng bố có liên quan đến khu vực nghiên cứu. Các
thông tin liên quan đến lượng chất thải phát sinh, lượng chất thải thực tế được thu
gom, xử lý và các thông tin về công tác quản lý hiện nay.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Phân tích các số liệu thu được; phân tích
cơng tác quản lý và tình hình thực tiễn ở thành phố Hà Tĩnh để đánh giá các ưu,
khuyết điểm, từ đó làm cơ sở để đề xuất các giải pháp.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu: Các số liệu liên quan được thống
kê, tổng hợp và sắp xếp thành báo cáo hoàn chỉnh.

2


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ĐƠ THỊ
1.1. Tình hình quản lý CTRSH ở một số nước trên thế giới
1.1.1. Tình hình quản lý
a. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Nhật Bản
Theo số liệu của Bộ Môi trường Nhật Bản, hàng năm Nhật Bản phát sinh
khoảng 53 triệu tấn rác thải sinh hoạt. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 5% trong số đó
phải đưa tới bãi chơn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại
được xử lý bằng cách đốt [20].
 Thu gom chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải được xem như nguồn tài nguyên (đặt khơng đúng chỗ) vì vậy việc
thu gom, xử lý rác thải tại Nhật theo xu hướng 3R (Reduce, Reuse, Recycle). Các
hộ gia đình ở Nhật bản được yêu cầu phân loại rác thành 3 dòng.

- Chất thải hữu cơ dễ phân hủy để làm phân hữu cơ vi sinh, được thu gom
hàng ngày và đưa đến nhà máy xử lý rác;
- Chất thải vô cơ gồm các loại vỏ chai, hộp đưa đến nhà máy để phân loại, tái
chế;
- Loại chất thải khó tái chế, hiệu quả khơng cao nhưng cháy được sẽ được đưa
đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng;
Các loại chất thải này được yêu cầu đựng riêng trong các túi có màu sắc khác
nhau và các hộ gia đình tự mang chất thải ra điểm tập kết chất thải của cụm dân cư
vào các giờ quy định dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư;
Hàng ngày, vào đúng một giờ nhất định, các xe thu gom của công ty vệ sinh sẽ
đến lấy chất thải đi. Nếu người dân không đổ rác đúng loại, đúng nơi quy định,
đúng lịch, đúng giờ sẽ bị nhắc nhở và có thể bị phạt. Nếu đổ chất thải khơng đúng
loại vào ngày thu gom đó thì loại chất thải đó cũng sẽ khơng được chở đi.
 Phương pháp xử lý
Xử lý chất thải rắn ở Nhật Bản khơng chỉ là vấn đề kỹ thuật mà cịn liên
quan đến các yếu tố chính trị, kinh tế và văn hóa.

3


Hình 1.1: Thùng phục vụ phân loại rác tại Nhật
Trong 37 Đạo luật về BVMT ở Nhật bản thì có 7 Đạo luật về quản lý và và tái
chế chất thải rắn. Việc phân loại rác tại nguồn đã được triển khai từ những năm
1970. Tỷ lệ tái chế CTR sinh hoạt ở Nhật Bản đạt tỷ lệ rất cao. Hiện nay tại các
thành phố của Nhật chủ yếu sử dụng cơng nghệ đốt để xử lý chất thải khó phân hủy.
Hiện nay, Nhật Bản có 1.915 xí nghiệp thiêu đốt chất thải rắn đang hoạt
động, cơng suất của xí nghiệp lớn nhất là 1.980 tấn/ngày đêm. Sau khi phân loại,
68% CTR sinh hoạt được chuyển đến các xí nghiệp này [20]. Việc thiêu đốt chất
thải rắn ở Nhật Bản hiện đang đạt hiệu quả kinh tế nhất thế giới.
b. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thụy Điển

Thụy Điển là một nước phát triển ở khu vực Bắc Âu, với diện tích 449.964
km2, dân số 8,8 triệu người. Lượng chất thải rắn đô thị phát sinh hàng năm
khoảng 3.678.000 tấn [17]. Chiến lược quản lý chất thải rắn ở Thụy Điển là giảm
thiểu chất thải rắn, thu hồi phế liệu có thể tái chế.
 Về cơng tác thu gom CTR
Ở đất nước này, việc tái chế rác thải rất được quan tâm. Trung bình, mỗi nhà
đều có ít nhất ba thùng rác để phân loại chất thải, thải theo đó chất thải sẽ được làm
sạch trước khi đem bỏ. Mọi loại chất thải đều được phân loại để tái chế, từ chai, lọ,
giấy báo, hộp sữa tới đồ kim loại, gỗ… Đó là lý do Thụy Điển luôn xếp thứ hạng
cao về sự sạch sẽ.

4


Hình 1.2: Phân loại rác tại Thụy Điển
 Phương pháp xử lý
Là một đất nước lạnh giá, nên biện pháp xử lý chất thải chủ yếu của người Thụy
Điển là đốt thu hồi nhiệt lượng. Nhiệt lượng sinh ra để sản xuất nhiệt điện, để cấp
nhiệt cho hệ thống sưởi ấm.
Hơn 25% trong tổng số khoảng một triệu hộ gia đình Thụy Điển đang được sưởi
ấm nhờ các nguồn nhiệt lấy từ các nhà máy đốt chất thải thải. Điện sinh hoạt của họ
cũng từ các nhà máy nhiệt điện đốt chất thải mà ra. Từ nhiều năm nay, đất nước Bắc
Âu này đã vươn lên dẫn đầu thế giới về tái chế, tái sử dụng chất thải với tỷ lệ cao.
Có tới 96% chất thải sẽ được tái chế, chỉ 4% được đem chơn lấp. Tính theo đầu
người, trung bình mỗi năm một người Thụy Điển chỉ chơn lấp khoảng 7 kg chất thải,
trong khi con số này ở người Anh là 260 kg [18] .
c. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Singapore
Tại Đông Nam Á, Singapo đã thành công trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt
để bảo vệ mơi trường. Chính phủ Singapo đang yêu cầu tăng tỷ lệ tái chế thông qua
phân loại chất thải tại nguồn từ các hộ gia đình , các chợ, các cơ sở sản xuất kinh

doanh để giảm chi cho ngân sách Nhà nước.

5


 Về công tác thu gom
Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom chất thải rất
hiệu quả. Việc thu gom chất thải được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu.
Công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom chất thải trên một địa bàn cụ thể
trong thời hạn 7 năm.

Hình 1.3: Thu gom rác tại Singapore
Trong số các nhà thầu thu gom chất thải hiện nay tại Singapore, có bốn nhà
thầu thuộc khu vực cơng, cịn lại thuộc khu vực tư nhân. Các nhà thầu tư nhân đã có
những đóng góp quan trọng trong việc thu gom chất thải (khoảng 50% lượng chất
thải phát sinh do tư nhân thu gom).
Nhà nước quản lý các hoạt động này theo luật pháp. Cụ thể, từ năm 1989,
chính phủ ban hành các qui định y tế công cộng và môi trường để kiểm sốt các nhà
thầu tư nhân thơng qua việc xét cấp giấy phép. Phí cho dịch vụ thu gom chất thải
được cập nhật trên mạng Internet công khai để người dân có thể theo dõi.
 Phương pháp xử lý CTRSH
Để trở thành đô thị xanh theo đúng nghĩa, Singapore nhiều năm qua đã hình
thành một cơ chế thu gom chất thải rất hiệu quả. Mơ hình Hịn đảo chơn rác nhân
tạo Semakau Landfill - bãi chôn chất thải duy nhất hiện nay của Singapore, cách

6


8km theo đường chim bay ngồi khơi bờ biển phía Nam đảo quốc sư tử là một ví dụ
điển hình. Đây là trường hợp đầu tiên trên thế giới (khi bắt đầu hoạt động mười lăm

năm trước) tạo ra một bãi chơn chất thải nằm hồn tồn giữa biển khơi. Bắt đầu hoạt
động năm 1999, Semakau Landfill có tổng diện tích 350 ha và có thể chứa 63 tỷ m3
rác [19]. Tính trung bình với khoảng 12,5 triệu đơla Sing mỗi năm (khoảng 155 tỷ
VND), người Singapore sẽ khơng cịn phải tìm chỗ đổ chất thải ít nhất đến sau năm
2045.

Hình 1.4: Đảo rác Semakau Landfill
Bãi chất thải Semakau Landfill khơng hồn tồn là nhân tạo. Ban đầu đó chỉ là
hai hòn đảo thiên nhiên nhỏ gọi là Pulau Semakau và Pulau Sakeng nằm gần nhau.
Người ta cho xây một bờ kè dài 7km như một bức tường thành để nối hai đảo và
ngăn cách phần biển quanh hai hòn đảo này với biển khơi bên ngoài. Phần biển
trong bờ kè được phân thành nhiều ô nhỏ (cũng bởi các bờ kè). Chất thải được đổ
vào các ô này đến khi đầy, hết ô này đến ô khác, hết năm này sang năm khác.
Nghe có vẻ đơn giản, song để có thể đến đảo Semakau, Chất thải phải trải qua
một đoạn đường khá phức tạp. Mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16 nghìn tấn chất
thải. Chất thải ở Singapore được phân loại tại nguồn (nghĩa là nhà dân, nhà máy, xí
nghiệp...). Nhờ vậy 56% số chất thải thải ra mỗi ngày (khoảng 9 nghìn tấn) quay lại
các nhà máy để tái chế. Khoảng 41% (7 nghìn tấn) được đưa vào bốn nhà máy thiêu

7


rác để đốt thành tro. Cuối cùng, mỗi ngày chừng 1.500 tấn tro cùng với 500 tấn
chất thải không thể đốt được chuyển lên sà lan và chuyển đến Semakau Landfill.
Như vậy về khối lượng, từ 16 nghìn tấn chất thải mỗi ngày, sau khi đốt chất thải,
Singapore chỉ cần bãi đổ rác cho hơn 10% lượng chất thải đó, xấp xỉ 2 nghìn tấn.
Nhiệt năng sinh ra trong khi đốt chất thải được dùng để chạy máy phát điện đủ cung
cấp 3% tổng nhu cầu điện của Singapore [19].
Về nguyên tắc, sau khi bị thiêu hủy ở nhiệt độ cao, tro chất thải khơng cịn là
một hiểm họa tiềm tàng. Tuy nhiên để bảo đảm tro chất thải không xâm hại môi

trường đại dương xung quanh, bờ đê ngăn bãi chất thải với biển được thiết kế nhiều
lớp gồm đá, đất sét ở biển (marine clay) và các lớp màng đặc biệt nhằm ngăn chặn
nước rỉ rác cịn sót lại trong tro chất thải (nếu có) thẩm thấu vào nước biển.
Theo quy hoạch, khi bãi chất thải này đóng cửa vào khoảng năm 2050,
Semakau Landfill sẽ hoàn toàn trở thành hịn đảo xanh với những ngọn đồi mấp mơ
và hồ nước trên đồi - một hòn đảo sinh thái dành cho du lịch.
1.1.2. Các bài học rút ra từ những kinh nghiệm quốc tế
Sự thành công của việc sử dụng lại, tái chế chất thải là kết quả của 3 yếu tố
gắn bó hữu cơ với nhau.
- Sự tham gia của cộng đồng:
Công tác thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt nói riêng và cơng tác bảo vệ mơi
trường nói chung chỉ có thể được giải quyết một cách ổn thỏa khi có sự tham gia
chủ động, tích cực của cộng đồng. Sự tham gia này thể hiện ngay từ khi xác định
các vấn đề, các biện pháp, các cách thức cụ thể giải quyết các vấn đề môi trường do
rác thải gây nên. Sự tham gia của cộng đồng cịn có nghĩa là tăng quyền làm chủ và
trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo cho người
dân được sống trong một môi trường trong lành, sạch, đẹp, đồng thời được hưởng
những lợi ích do mơi trường đem lại. Để làm được vấn đề này, các nước đã trải qua
quá trình kiên trì vận động, tun truyền và thậm chí cưỡng chế người dân tiến hành
phân loại rác tại nguồn.

8


Nhiều nước đã đưa chương trình giáo dục phổ thơng kiến thức môi trường và
về thu gom phân loại rác thải. Đặc biệt sử dụng phương pháp giáo dục trẻ em thu
gom, phân loại rác thải tại các trường tiểu học. Các chuyên gia khẳng định đây là
một chương trình giáo dục tuyên truyền hiệu quả nhất, bền vững nhất và khơng thể
thiếu được trong các chương trình phổ thơng.
- Sự đầu tư thỏa đáng của nhà nước và xã hội

Sự đầu tư thỏa đáng của các nước và xã hội vào các cơ sở tái chế chất thải để
đủ năng lực tiếp nhận, tiếp tục phân loại và tái chế lượng chất thải đã được phân
loại sơ bộ tại nguồn. Như vậy, trình độ phát triển về kinh tế - xã hội, sự giác ngộ và
nhận thức của cộng đồng, sự đầu tư cơ sở vật chất đạt ngưỡng cần thiết để thực hiện
xử lý, tái chế phần lớn lượng chất thải ra hàng ngày có vai trị rất quan trọng.
- Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ
Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ, nhiệt tình vận động, khuyến cáo cộng
đồng thu gom, phân loại chất thải tại nguồn. Các cán bộ là người có trình độ và có
thể tự xây dựng những tài liệu giảng bài cho cộng đồng về việc phân loại chất thải
tại nguồn bằng nhiều hình thức.
1.2. Hiện trạng phát sinh, thu gom, xử lý CTRSH ở các đô thị Việt Nam
Quá trình đơ thị hóa ở Việt Nam đang diễn ra rất mạnh mẽ, rất nhiều đô thị
được chuyển từ đô thị loại thấp lên đô thị loại cao và nhiều đơ thị mới được hình
thành. Nếu năm 2000, nước ta có 649 đơ thị thì năm 2005, con số này là 715 đô thị
và đã tăng lên thành 755 đô thị lớn nhỏ vào giữa năm 2011 [1]. Đô thị phát triển kéo
theo vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị. Năm 2009, dân số đô thị là 25,59 triệu
người (chiếm 29,74% tổng dân số cả nước), đến năm 2010, dân số đô thị đã lên đến
26,22 triệu người (chiếm 30,17% tổng số dân cả nước). Dự báo, đến năm 2015 dân
số đô thị là 35 triệu người chiếm 38% dân số cả nước, năm 2020 là 44 triệu người
chiếm 45% dân số cả nước và năm 2025 là 52 triệu người chiếm 50% dân số cả
nước [1].

9


1.2.1. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Quá trình phát sinh CTRSH ln đi đơi với q trình sản xuất và sinh hoạt
của con người. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về CTR sinh hoạt đô thị, tuy nhiên,
các số liệu thống kê từ các đề tài nghiên cứu chưa được thống nhất.
 Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị

Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chủ yếu ở các hộ gia đình, các khu tập thể,
chất thải đường phố, chợ, các trung tâm thương mại, văn phòng, các cơ sở nghiên
cứu, trường học, bệnh viện (không kể chất thải y tế),…
 Lượng phát sinh chất thải rắn ở đô thị
Tổng lượng CTR sinh hoạt ở các đơ thị phát sinh trên tồn quốc tăng trung
bình 10 ÷ 16 % mỗi năm. Tại hầu hết các đô thị, khối lượng CTR sinh hoạt chiếm
khoảng 60 - 70% tổng lượng CTR đô thị (một số đô thị tỷ lệ này lên đến 90%).
Chỉ số phát sinh CTR đơ thị bình qn đầu người tăng theo mức sống. Năm
2007, chỉ số CTR sinh hoạt phát sinh bình qn đầu người tính trung bình cho các
đơ thị trên phạm vi toàn quốc vào khoảng 0,75 kg/người/ngày. Năm 2008, theo Bộ
Xây dựng thì chỉ số này là 1,45 kg/người/ngày, lớn hơn nhiều so với ở nông thôn là
0,4 kg/người/ngày. Tuy nhiên, theo Báo cáo của các địa phương năm 2010 thì chỉ
số phát sinh CTR sinh hoạt đơ thị trung bình trên đầu người năm 2009 của hầu hết
các địa phương đều chưa tới 1,0 kg/người/ngày. Các con số thống kê về lượng phát
sinh CTR sinh hoạt đô thị không thống nhất là một trong những thách thức cho việc
tính tốn và dự báo lượng chất thải rắn đô thị ở nước ta.
Bảng 1.1: Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam năm 2009 [1]
Lượng CTR đô thị
Chỉ số CTR sinh hoạt phát sinh
phát sinh
STT Loại đô thị
đầu người (kg/người/ngày)
Tấn/ngày
Tấn/năm
1
Đặc biệt
0,96
8.000
2.920.000
2

Loại 1
0,84
1.885
688.025
3
Loại 2
0,72
3.433
1.253.045
4
Loại 3
0,73
3.738
1.364.370
5
Loại 4
0,65
626
288.490
Tổng cộng
17.682
6.453.930

10


Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tính bình qn trên đầu người lớn nhất
ở các đơ thị phát triển du lịch như các thành phố: Hạ long, Hội An, Đà Lạt, Ninh
Bình.
Bảng 1.2: Chỉ số phát sinh CTRSH bình qn đầu người các đơ thị (2009) [1]

TT

Cấp đơ thị

Đơ thị

CTR sinh hoạt bình qn
đầu người (kg/người/ngày)

Đơ thị loại
1

2

đặc biệt

Đơ thị loại 1

Hà Nội

0,9

Hồ Chí Minh

0,98

Hải Phịng

0,70


Hại Long

1,38

Đà Nẵng

0,83

Huế

0,67

Nha Trang

> 0,6

Đà Lạt

1,06

Quy Nhơn

0,9

Bn Ma Thuật

0,8

Thái Ngun
3


Việt Trì

1,1

Đơ thị loại 2 Ninh Bình

1,30

(thành phố)

Mỹ Tho

0,72

Điện Biên Phủ

0,8

Cao Bằng

0,38

Bắc Ninh

> 0,7

Đơ thị loại 3 Thái Bình

> 0,6


(thành phố)
4

> 0,5

Phú Thọ

0,5

Đồng Hới

0,31

Đông Hà

0,6

Hội An

1,08

11


TT

Cấp đơ thị

Đơ thị


CTR sinh hoạt bình qn
đầu người (kg/người/ngày)

Bảo Lộc

0,9

Kon Tum

0,35

Vĩnh Long

0,9

Long An

0,7

Bạc Liêu

0,73

Tuần Giáo (Điện Biên)

0,7

Sông Công (Thái Nguyên)


> 0,5

Từ Sơn (Bắc Ninh)

> 0,7

Lâm Thao (Phú Thọ)
5

Đô Thị Loại Cam Ranh (Khánh Hòa)
4 (thị xã)

0,5
> 0,6

Gia Nghĩa (Đắc Nơng)

0,35

Đồng Xồi (Bình Phước)

0,91

Gị Cơng (Tiền Giang)

0,73

Ngã Bảy (Hậu Giang)

> 0,62


Đô thị loại 5 Tủa Chùa (Điện Biên)

0,6

(thị trấn, thị Tiền Hải (Thái Bình)

> 0,6

tứ)
1.2.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị
Thành phần CTR sinh hoạt phụ thuộc vào mức sống ở một số đô thị. Mức sống,
thu nhập khác nhau giữa các đô thị đóng vai trị quyết định trong thành phần CTR sinh
hoạt.
Trong thành phần chất thải đưa đến các bãi chôn lấp, thành phần chất có thể
sử dụng làm nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ rất cao từ 54 - 77,1%; tiếp theo là
thành phần nhựa: 8 - 16%; thành phần kim loại đến 2%; CTNH bị thải lẫn vào
chất thải sinh hoạt nhỏ hơn 1%.

12


Bảng 1.3: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt đầu vào của các bãi chôn lấp của một số địa phương [1]

TT

Loại chất thải

Hà Nội


Hà Nội

(Nam

(Xn

Sơn)

Sơn)

Hải Phịng

Hải Phịng

(Tràng cát)

(Đình Vũ)

Huế

Đà Nẵng

HCM

HCM

Bắc Ninh

(Thủy


(Hòa

(Đa

(Phước

(Thị Trấn

Phương)

Khánh)

Phước)

Hiệp)

Hồ)

1

Rác hữu cơ

53,81

60,79

55,18

57,56


77,1

68,47

64,50

62,83

56,90

2

Giấy

6,53

5,38

4,54

5,42

1,92

5,07

8,17

6,05


3,73

3

Vải

5,82

1,76

4,57

5,12

2,89

1,55

3,88

2,09

1,07

4

Gỗ

2,51


6,63

4,93

3,70

0,59

2,79

4,59

4,18

-

5

Nhựa

13,57

8,35

14,34

11,28

12,47


11,36

12,42

15,96

9,65

6

Da và cao su

0,15

0,22

1,05

1,90

0,28

0,23

0,44

0,93

0,20


7

Kim Loại

0,87

0,25

0,47

0,25

0,40

1,45

0,36

0,59

-

8

Thủy tinh

1,87

5,07


1,69

1,35

0,39

0,14

0,40

0,86

0,58

9

Sành sứ, đất, cát

0,39

1,26

1,27

0,44

0,79

0,79


0,24

1,27

-

10

Đất và cát

6,29

5,44

3,08

2,69

1,70

6,75

1,39

2,28

27,85

11


Xỉ than

3,10

2,34

5,70

6,06

-

0,00

0,44

0,39

-

12

Nguy hại

0,17

0,82

0,05


0,05

-

0,02

0,12

0,05

0,07

13

Bùn

4,34

1,63

2,29

2,75

1,46

1,35

2,92


1,89

-

14

Các loại khác

0,58

0,05

1,46

1,14

-

0,03

0,14

0,04

-

Tổng

100


100

100

100

100

100

100

100

13


1.2.3. Hiện trạng thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị
Bảng 1.4: Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt của một số đô thị năm 2009 [1]
TT
1

2

Cấp đô thị
Đô thị loại đặc biệt

Đô Thị Loại 1

Đô thị

Hà Nội

90 ÷ 95 (04 quận nội thành)

Hồ Chí Minh

90 ÷ 97

Hải Phịng

80 ÷ 90

Đà Nẵng

90

Huế

90

Nha Trang

90

Quy Nhơn

60,8

Bn Ma Thuật
Thái Nguyên


3

4

Đô thị loại 2 (TP)

Tỷ lệ thu gom (%)

70
> 80

Việt Trì

95

Nam Định

78

Thanh Hóa

84,4

Cà Mau

80

Mỹ Tho


91

Long Xun

69

Điện Biên Phủ

80

Bắc Ninh

70

Bắc Giang

> 80

Đơ thị loại 3

Thái Bình

90

(thành phố)

Phú Thọ

80


Bảo Lộc

70

Vinh Long

75

Bạc Liêu

52

Sơng công (Thái Nguyên)
Từ Sơn (Bắc Ninh)

14

> 80
51


5

6

Lâm Thao (Phú Thọ)

80

Sầm Sơn (Thanh Hóa)


90

Đơ Thị Loại 4

Cam Ranh (Khánh Hịa)

90

(thị xã)

Đồng Xồi (Bình Phước)

0,91

Thủ dầu một (Bình Dương)

84

Ngã Bảy (Hậu Giang)

60

Đô thị loại 5

Tủa Chùa (Điện Biên)

75

(thị trấn, thị tứ)


Tiền Hải (Thái Bình)

74

1.2.4. Hiện trạng xử lý chất thải sinh hoạt tại các đô thị
Trong những năm gần đây, quản lý chất thải rắn nói chung, chất thải rắn sinh
hoạt đơ thị nói riêng là một trong những lĩnh vực ln được các cấp chính quyền và
dư luận xã hội quan tâm. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cơng tác quản lý này cịn
nhiều khó khăn và lúng túng, nhất là định hướng và các giải pháp xử lý chất thải
chưa được cụ thể, rõ ràng và thống nhất.
Cũng như các nước phát triển và trong khu vực, xu thế xã hội hóa trong cơng
tác thu gom, xử lý chất thải đang trở thành xu thế tất yếu. Ở nước ta, tình hình thu
gom, xử lý chất thải nói chung và ở các đơ thị nói riêng hầu hết do các công ty Môi
trường đô thị đảm nhiệm. Bên cạnh đó mới xuất hiện một lực lượng nhỏ các tổ
chức, cơ sở tư nhân hoạt động dưới hình thức tự phát thu gom và tái chế chất thải.
Các tổ chức này cũng đang gặp khơng ít những khó khăn, bất cập, nhất là cơ chế
chính sách.
Việt Nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế còn hạn hẹp, cơng nghệ lạc
hậu nên các hình thức xử lý chất thải cịn ở trình độ thấp và đang trở thành vấn đề
hết sức bức xúc hiện nay. Mặc dù công tác xử lý CTRSH tại các đô thị ln được
các cấp chính quyền rất quan tâm, nhưng thực tế đang diễn ra rất khó khăn và có sự
lúng túng trong cách điều hành.
Ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào hai hình thức xử lý sau:
- Tái sử dụng và tái chế

15


- Xử lý và tiêu hủy

 Tái sử dụng và tái chế
Chất thải sinh hoạt có thể tái sử dụng, tái chế thành các sản phẩm như: các
chất thải hữu cơ chế biến làm phân hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi; tái chế giấy, kim
loại, nhựa, thủy tinh thành các loại sản phẩm mới,... Tuy nhiên, tỷ lệ tái chế các chất
thải làm phân hữu cơ và tái chế giấy, nhựa, thủy tinh, kim loại như sắt, đồng, chì,
nhơm,... chỉ đạt khoảng 8 ÷ 12% lượng chất thải thải sinh hoạt thu gom được.
- Xử lý phần hữu cơ của rác thải thành phân hữu cơ hiện là một phương pháp
được ưu tiên áp dụng ở Việt Nam. Đây là một trong các hình thức tái chế rất hữu hiệu
các chất thải hữu cơ, ngồi việc giảm diện tích chơn lấp, nước rỉ rác gây ơ nhiễm mơi
trường cịn có ý nghĩa lớn trong việc cải tạo đất làm chúng trở lên màu mỡ. Phương
thức này góp phần quản lý hữu hiệu CTRSH ở các đô thị. Trong những năm qua,
nhiều đơ thị đã rất quan tâm đến hình thức này. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân
khác nhau mà cho đến thời điểm này việc tái chế rác hữu cơ thành phân bón vẫn chưa
được phát triển và phổ biến rộng rãi. Hiện tại, trên địa bàn cả nước có rất ít các khu
xử lý, xử lý tái chế rác thải sinh hoạt thành phân bón, hầu hết các khu xử lý đều có
cơng suất nhỏ.
Việc xử lý rác thải sinh hoạt bằng biện pháp chế biến thành phân hữu cơ có
nhiều ưu điểm, tuy nhiên hầu hết các dự án sử dụng nguồn vốn ODA và công nghệ,
thiết bị nhập ngoại nên có một số hạn chế sau:
- Xây dựng khu xử lý bằng nguồn vốn ODA thường rất chậm, vốn đầu tư cao,
cơng nghệ chưa hồn tồn phù hợp với Việt Nam (chủ yếu ở khâu phân loại chất
thải rắn) và khó khăn trong việc sửa chữa, thay thế thiết bị.
- Công nghệ nhập ngoại chưa phù hợp với đặc điểm rác không được phân loại
tại nguồn ở Việt Nam, mới chỉ xử lý được chất hữu cơ, tỷ lệ rác thải phải chơn lấp
cịn lớn và suất đầu tư cao. Do chỉ xử lý được chất thải rắn hữu cơ nên lượng rác
cần chôn lấp vẫn còn nhiều; lượng phân compost được tiêu thụ rất nhỏ.
- Tái chế các chất thải như giấy thải, nhựa thải, kim loại thải ở Việt Nam hầu
hết do tư nhân và các làng nghề đảm nhiệm. Tuy là các hoạt động tự phát nhưng

16



hoạt động này rất phát triển, mang lại lợi ích kinh tế cho người dân. Khoảng 90%
chất thải như giấy, nhựa, kim loại được tạo thành sản phẩm tái chế, cịn khoảng10%
thành chất thải sau tái chế.
Cơng nghệ tái chế ở các làng nghề phần lớn là thủ công, lạc hậu nên gây ô nhiễm
môi trường nặng nề, bên cạnh đó, các chất thải làng nghề hầu hết đều khơng được xử
lý mà đều thải thẳng ra môi trường cùng với chất thải sinh hoạt và đưa đến bãi chôn
lấp.
Chất thải có thể tái chế, tái sử dụng

Sử dụng trực tiếp
Đồ cũ: Quần áo,
dày dép, giường tủ,
máy giặt, xe máy,
tivi,…

Làm nguyên liệu
thô, sản xuất các
sản phẩm tái chế

Làm thức ăn gia
súc, phân hữu cơ,
sản xuất biogas

Làm nhiên
liệu, khí hóa,
nhiệt phân

Chất thải: Nhôm,

đồng, sắt, thủy
tinh, nhựa, cao
su,…

Phân rác hữu cơ,
chất thải thực
phẩm, chất thải
vườn

Chất thải cao
su, gỗ, giấy,
nhựa, chất hữu


Hình 1.5: Tái chế, tái sử dụng chất thải
 Xử lý và tiêu hủy chất thải rắn sinh hoạt
 Chôn lấp
Tỷ lệ chất thải được chôn lấp hiện chiếm khoảng 76 - 82% lượng chất thải thu
gom được (trong đó, khoảng 50% được chôn lấp hợp vệ sinh và 50% chôn lấp khơng
hợp vệ sinh). Thống kê trên tồn quốc có 98 bãi chôn lấp chất thải tập trung ở các
thành phố lớn đang vận hành nhưng chỉ có 16 bãi được coi là hợp vệ sinh. Ở phần lớn
các bãi chôn lấp, việc chôn lấp rác được thực hiện hết sức sơ sài. Như vậy, cùng với
lượng CTR được tái chế, hiện ước tính có khoảng 60% CTR đơ thị đã được xử lý bằng
phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh và tái chế trong các nhà máy xử lý CTR để tạo ra
phân compost, tái chế nhựa [1].

17


Cơng nghệ chơn lấp gồm hai loại hình chính:

- Chơn lấp khơng hợp vệ sinh
Hiện có tới 85% đơ thị (từ thị xã trở lên) sử dụng biện pháp chôn lấp không
hợp vệ sinh. Tại các đô thị này, rác được thu gom và đổ tự nhiên ở các khu vực
trũng, các khe núi hoặc các bãi chôn lấp chưa được xây dựng đúng kỹ thuật. Việc
vận hành các bãi rác cũng khơng tn thủ theo đúng quy trình hợp vệ sinh,...
- Chôn lấp hợp vệ sinh
Hiện tại cả nước chỉ có khoảng 15% các đơ thị (từ thị xã trở lên) có bãi chơn
lấp được thiết kế xây dựng hợp vệ sinh. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 50% trong số đó
là các bãi chơn lấp thực sự hợp vệ sinh (thiết kế, xây dựng, vận hành đảm bảo hợp
vệ sinh) và chủ yếu tập trung ở các đô thị lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Quảng
Ninh... Một số đô thị khác đang xây dựng hoặc triển khai xây dựng các bãi chôn lấp
hợp vệ sinh như: Đà Nẵng, Bắc Giang, Vĩnh Yên, Cần Thơ, Vinh, Quảng Bình,...
Mặc dù là các bãi chôn lấp hợp vệ sinh nhưng công nghệ xử lý nước rác tại phần
lớn các bãi chơn lấp vẫn chưa hồn thiện.
Việc chơn lấp chất thải rắn sinh hoạt không hợp vệ sinh, đặc biệt là các bãi đổ
rác thải lộ thiên hiện đang tồn tại nhiều vấn đề:
+ Gây ô nhiễm môi trường nước (nước mặt, nước ngầm), mơi trường khơng
khí, ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân.
+ Với nguồn tài nguyên đất đai ngày càng khan hiếm và q trình đơ thị hóa diễn
ra nhanh chóng nên hầu hết các đơ thị đang phải đối mặt với những áp lực ngày càng
tăng trong việc lựa chọn vị trí các bãi chơn lấp một cách hiệu quả.
+ Việc sử dụng biện pháp chôn lấp không hợp vệ sinh hoặc đổ lộ thiên không
những gây ô nhiễm môi trường, tốn nhiều diện tích đất mà cịn lãng phí nguồn tài
ngun rác có khả năng tái chế (đặc biệt là chất hữu cơ) và tốn kinh phí cho việc xử
lý nước rác mà vẫn khơng thể đảm bảo xử lý hồn tồn ơ nhiễm. Do vậy, ở hầu hết
các bãi chôn lấp đều gặp phải sự phản đối của người dân do ô nhiễm môi trường
gây ra.

18



×