Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá công nghệ xử lý chất thải để đánh giá công nghệ xử lý chất thải để đánh giá công nghệ xử lý nước thải ngành giấy và bột giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 139 trang )

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

.......................................

Phạm Thị Thùy Vân

Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử
lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử lí nước thải
ngành giấy và bột giấy

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

PGS-TS. Đ ẶNG KIM CHI

HÀ NỘI – 2010


Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử
lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sỹ khoa học: “Nghiên cứu áp dụng
tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử lí nước thải
ngành giấy và bột giấy” là do tôi thực hiện với sự hướng dẫn của GS.TS Đặng Kim
Chi. Đây không phải là bản sao chép của bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào. Các số
liệu, nguồn thông tin trong Luận văn là do tơi điều tra, trích dẫn, tính tốn và đánh


giá.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tơi đã trình bày
trong Luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2010

HỌC VIÊN

Phạm Thị Thùy Vân

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

-i-


Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử
lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Đặng Kim
Chi, người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện Luận văn, người luôn quan tâm, động
viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm Luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô giáo của Viện Khoa
học và Công nghệ Môi trường, trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã trang bị cho
tơi những kiến thức bổ ích, thiết thực cũng như sự nhiệt tình, ân cần dạy bảo trong
những năm vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi

cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Công ty cổ phần giấy Trúc Bạch,
Công ty cổ phần giấy Sông Đuống, Công ty cổ phần giấy Sông Lam, nhà máy giấy
Bãi Bằng, Công ty cổ phần giấy Hồng Văn Thụ, Tổng cơng ty giấy Việt Nam, bộ
môn công nghiệp giấy và Xenlulo – Đại học Bách khoa Hà Nội… đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi có được những thơng tin, tài liệu q báu phục vụ cho Luận văn
thạc sỹ khoa học này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và làm Luận văn.

Hà Nội, ngày tháng
Học viên

năm 2010

Phạm Thị Thùy Vân

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

- ii -


Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử
lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
Chương I TỔNG QUAN NGÀNH GIẤY VÀ BỘT GIẤY HIỆN TRẠNG MÔI
TRƯỜNG VÀ TÌNH HÌNH ÁP DỤNG CƠNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI
TRONG CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GIẤY VÀ BỘT GIẤY ......................................4

I.1. Tổng quan hoạt động sản xuất giấy và bột giấy ở Việt Nam ...............................4
I.1.1. Tình hình phát triển.....................................................................................4
I.1.2. Các sản phẩm giấy và quy mô sản xuất ......................................................5
I.1.3. Nguyên - nhiên vật liệu cho nhà máy sản xuất giấy và bột giấy ................6
I.1.4. Kế hoạch phát triển của ngành....................................................................9
I.2. Công nghệ sản xuất giấy và bột giấy ..................................................................11
I.2.1. Công nghệ sản xuất bột giấy.....................................................................12
I.2.2. Công nghệ sản xuất giấy ...........................................................................15
I.3. Vấn đề ô nhiễm môi trường của ngành sản xuất giấy và bột giấy......................17
I.3.1. Ơ nhiễm mơi trường khơng khí.................................................................20
I.3.2. Vấn đề ơ nhiễm mơi trường nước .............................................................21
I.3.3. Vấn đề chất thải rắn .................................................................................22
I.3.4. Vấn đề ô nhiễm nhiệt và tiếng ồn .............................................................23
I.4. Tình hình áp dụng cơng nghệ xử lý chất thải trong một số cơ sở sản xuất giấy và
bột giấy......................................................................................................................23
I.4.1. Cơng ty Cổ phần giấy Hồng Văn Thụ.....................................................23
I.4.2. Nhà máy giấy Lam Sơn ............................................................................27
I.4.3. Công ty Cổ phần giấy Trúc Bạch..............................................................29
1.4.4. Làng nghề giấy tái chế xã Phong Khê - Bắc Ninh ...................................31
Chương II CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI ...................36
II.1. Khái niệm đánh giá công nghệ xử lý chất thải – tình hình áp dụng đánh giá
đánh giá cơng nghệ xử lý chất thải trên thế giới và Việt Nam..................................36
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

- iii -


Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử
lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009


II.1.1 Khái niệm đánh giá cơng nghệ xử lý chất thải .........................................36
II.1.2. Tình hình áp dụng công nghệ xử lý chất thải ở Việt Nam ......................39
II.1.3. Tình hình áp dụng đánh giá cơng nghệ xử lý chất thải trên thế giới .......41
II.2. Xây dựng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lý chất thải ......................................42
II.2.1. Đề xuất một số tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lý chất thải tại Việt Nam
............................................................................................................................42
II.2.2. Xây dựng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lý nước thải ngành giấy và bột
giấy .....................................................................................................................50
Chương III HIỆN TRẠNG MỘT SỐ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN
XUẤT GIẤY VÀ BỘT GIẤY Ở VIỆT NAM ĐƯỢC LỰA CHỌN ĐÁNH GIÁ ..67
III.1. Công ty giấy Tissue Sông Đuống ....................................................................67
III.1.1 Giới thiệu................................................................................................67
III.1.2. Công nghệ sản xuất ................................................................................68
III.1.3. Công nghệ xử lý nước thải ....................................................................69
III.2. Công ty Cổ phần giấy Trúc Bạch Hà Nội ........................................................71
III.2.1. Giới thiệu về công ty ..............................................................................71
III.2.2. Công nghệ sản xuất ................................................................................72
III.2.3. Công nghệ xử lý nước thải .....................................................................73
III.3. Công ty Cổ phần giấy Sông Lam .....................................................................76
III.3.1. Giới thiệu về Công ty .............................................................................76
III.3.2. Công nghệ sản xuất ................................................................................76
III.3.3. Công nghệ xử lý nước thải .....................................................................77
III.4. Nhà máy giấy Bãi Bằng ...................................................................................80
III.4.1. Giới thiệu về nhà máy ............................................................................80
III.4.2. Công nghệ sản xuất bột và giấy ............................................................81
III.4.3. Công nghệ xử lý nước thải .....................................................................84
III.5. Cơng ty Cổ phần giấy Hồng Văn Thụ............................................................87
III.5.1. Giới thiệu................................................................................................87
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội


- iv -


Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử
lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009

III.5.2. Công nghệ sản xuất ................................................................................88
III.5.3. Công nghệ xử lý nước thải .....................................................................91
Chương IV ÁP DỤNG CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CƠNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC
THẢI CHO CÁC NHÀ MÁY...................................................................................96
IV.1. Nhóm nhà máy có công đoạn tẩy trắng sản phẩm ...........................................96
IV.1.1. Công ty cổ phần giấy Sông Đuống .......................................................96
IV.1.2. Công ty cổ phần giấy Trúc Bạch............................................................99
IV.1.3. Nhà máy giấy Bãi Bằng .......................................................................101
IV.2. Nhóm nhà máy khơng có cơng đoạn tẩy trắng sản phẩm ..............................104
IV.2.1. Cơng ty giấy Hồng Văn Thụ ..............................................................104
IV.2.2. Cơng ty cổ phần giấy Sơng Lam..........................................................108
IV.3. Tóm tắt đánh giá bằng điểm số cho các công nghệ xử lý nước thải đã khảo sát
.................................................................................................................................111
IV.4. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải tại các nhà máy, lựa chọn công nghệ xử
lý nước thải ngành giấy phù hợp.............................................................................112
IV.4.1. Các nhà máy có cơng đoạn tẩy trắng sản phẩm ...................................112
IV.4.2. Các nhà máy không có cơng đoạn tẩy trắng sản phẩm ........................113
IV.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý của các công nghệ xử lý nước
thải của các nhà máy giấy .......................................................................................115
IV.5.1. Giải pháp chung ...................................................................................115
IV.5.2. Giải pháp riêng cho từng nhà máy .......................................................116
IV.6. Đề xuất các bước thực hiện quy trình đánh giá cơng nghệ xử lý chất thải....120
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................123
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................126


Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

-v-


Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử
lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOD

Biochemical Oxygen Demand

Nhu cầu Oxy sinh hóa, (mg/l)
Nhu cầu Oxy sinh học sau 5
ngày

BOD5
COD

Chemical Oxigen Demand

Nhu cầu Oxy hóa học, (mg/l)

SS

Suspended Solids

Chất rắn lơ lửng (mg/l)


VNĐ

Đồng Việt Nam

XLNT

Xử lý nước thải

VPPA

Hiệp hội giấy Việt Nam

ĐGCN

Đánh giá công nghệ

ĐGCN
XLCT

Đánh giá công nghệ xử lý chất
thải

Cty CP

Công ty Cổ phần

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam


CTR

Chất thải rắn

Bộ TN&MT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ KH&CN

Bộ Khoa học và Công nghệ

MTĐT

Môi trường đô thị

C.O.N

Chất ô nhiễm

LWC

Light Weight Coated

Giấy tráng phấn định lượng thấp

RMP

Refiner Mechanical Pulp


Bột nghiền cơ học

TMP

Thermal Mechnical Pulp

Bột cơ nhiệt

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

- vi -


Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử
lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009

CMP

Chemical Mechanical Pulp

Bột bán hóa

BCMP

Bisulfite Chemi-Mechanical Pulp Bột sunfit bán hóa

CTMP

Chemo-Thermo-Mechanical Pupl Bột hóa nhiệt cơ


BCTMP
NSSC

Bleached Chemo Thermo
Mechanical Pulp
Neutral Sulfite Semi Chemical

BHKP

Bleached Hardwood Kraft Pulp

Bột kraft gỗ cứng tẩy trắng

DIP

Deinked Pulp

Bột khử mực

TCMP

Thermo-Chemi-Mechanical Pulp

Bột hóa nhiệt cơ

TMP

Thermo Mechanical Pulp


Bột nhiệt cơ

CMP

Chemi-Mechanical Pulp

Bột hóa cơ

Bột hóa nhiệt cơ tẩy trắng
Bột giấy từ gỗ nửa hóa học
ngâm Sunfat trung hịa

Viện Khoa học và Cơng nghệ mơi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

- vii -


Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử
lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.Tình hình sản xuất, nhập khẩu bột giấy qua các năm (2000-2008).............7
Bảng 1.2. Tình hình sử dụng giấy tái chế ở Việt Nam (2001-2007)...........................8
Bảng 1.3. Dự báo công nghiệp giấy và bột giấy Việt Nam 2010-2015 ......................9
Bảng 1.4. Một số dự án đầu tư đang tiếp tục triển khai ...........................................10
Bảng 1.5. Một số chất khí gây ơ nhiễm mơi trường của nhà máy giấy sản xuất bằng
phương pháp sunfat ...................................................................................................20
Bảng 2.1. Một số tiêu chí xây dựng đánh giá cơng nghệ xử lý nước thải nhà máy sản
xuất giấy và bột giấy .................................................................................................56
Bảng 2.2. Bảng lượng hóa đánh giá cơng nghệ theo từng tiêu chí tối đa ...............65

Bảng 3.1. Thơng số đầu vào và ra của hệ thống xử lý nước thải Công ty cổ phần
giấy Sông Đuống (10/2009) .....................................................................................70
Bảng 3.2. Chi phí cho khu xử lý nước thải nhà máy giấy Sông Đuống ...................71
Bảng 3.3. Chất lượng nước thải của công ty cổ phần giấy Trúc Bạch ....................75
Bảng 3.4. Chi phí cho khu xử lý nước thải nhà máy giấy Trúc Bạch.......................75
Bảng 3.5. Thông số đầu vào và đầu ra nước thải của hệ thống XLNT khu vực xeo
giấy ............................................................................................................................79
Bảng 3.6. Chi phí cho khu xử lý nước thải nhà máy giấy Sông Lam .......................79
Bảng 3.7. Thông số đầu vào và ra của hệ thống xử lý nước thải năm 2009 .............87
Bảng 3.8. Chi phí cho khu xử lý nước thải công ty giấy Bãi Bằng .........................87
Bảng 3.9. Thông số đầu vào và ra của khu XLNT – Công ty Cổ phần giấy Hồng
Văn Thụ ....................................................................................................................92
Bảng 3.10. Chi phí cho khu XLNT Cơng ty Cổ phần giấy Hồng Văn Thụ (hệ thống
cũ) .............................................................................................................................93

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

- viii -


Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử
lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009

Bảng 3.11. Chất lượng nước thải cơng ty Cổ phần giấy Hồng Văn Thụ ..............94
Bảng 3.12. Chi phí cho khu xử lý nước thải cơng ty Cổ phần giấy Hồng Văn Thụ
(hệ thống mới cải tạo) ..............................................................................................95
Bảng 4.1. Lượng hóa điểm số các tiêu chí Cơng ty Cổ phần giấy Sơng Đuống......99
Bảng 4.2. Lượng hóa điểm số các tiêu chí cơng ty cổ phần giấy Trúc Bạch..........101
Bảng 4.3. Lượng hóa điểm số các tiêu chí nhà máy giấy Bãi Bằng .......................103
Bảng 4.4. Lượng hóa điểm số các tiêu chí nhà máy giấy Hồng Văn Thụ (hệ thống

cũ)............................................................................................................................106
Bảng 4.5. Lượng hóa điểm số các tiêu chí nhà máy giấy Hồng Văn Thụ (hệ thống
mới) .........................................................................................................................108
Bảng 4.6. Lượng hóa điểm số các tiêu chí cơng ty cổ phần giấy Sơng Lam..........110
Bảng 4.7. NHĨM NHÀ MÁY SẢN XUẤT CĨ CƠNG ĐOẠN TẨY TRẮNG ...111
Bảng 4.8. NHĨM NHÀ MÁY SẢN XUẤT KHƠNG CĨ CƠNG ĐOẠN TẨY
TRẮNG ...................................................................................................................111

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

- ix -


Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử
lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ công nghệ tổng quát sản xuất bột giấy và giấy từ gỗ .....................11
Hình 1.2. Quy trình cơng nghệ sản xuất giấy theo quy mơ cơng nghiệp..................16
Hình 1.2. Sơ đồ cơng nghệ sản xuất bột giấy kèm dịng thải..................................18
Hình 1.3. Công nghệ sản xuất giấy từ bột giấy kèm dịng thải................................20
Hình 1.4. Sơ đồ cơng nghệ sản xuất giấy C.ty Cổ phần giấy Hồng Văn Thụ.........24
Hình 1.5. Sơ đồ xử lý khí thải lị hơi cơng ty Cổ phần giấy Hồng Văn Thụ .........25
Hình 1.6. Sơ đồ cơng nghệ XLNT cơng ty Cổ phần giấy Hồng Văn Thụ ..............26
Hình 1.7. Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải nhà máy giấy Lam Sơn .........28
Hình 1.7. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải nhà máy giấy Trúc Bạch ......................30
Hình 1.8. Làng nghề giấy tái chế Phong Khê (Yên Phong – Bắc Ninh) .................31
Hình 1.9. Nước thải tù đọng bốc mùi hôi thối tại làng nghề giấy Phong Khê.........33
Hình 3.1. Vị trí nhà máy giấy Tissue Sơng Đuống - Hà Nội trên bản đồ vệ tinh....67
Hình 3.2. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy tái chế Công ty giấy Tissue Sơng Đuống

...................................................................................................................................69
Hình 3.3. Sơ đồ cơng nghệ xử lý nước thải nhà máy giấy Sơng Đuống...................70
Hình 3.4. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy từ giấy tái chế Cơng ty Cổ phần giấy Trúc
Bạch ..........................................................................................................................72
Hình 3.5. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải giấy Trúc Bạch - Hà Nội......................75
Hình 3.6. Sơ đồ cơng nghệ sản xuất giấy – C.ty cổ phần giấy Sơng Lam................77
Hình 3.7. Sơ đồ công nghệ XLNT xeo giấy – C.ty Cổ phần giấy Sơng Lam ..........78
Hình 3.8. Nhà máy giấy Bãi Bằng – Tổng cơng ty giấy Việt Nam ..........................80
Hình 3.9. Sơ đồ dây chuyền cơng nghệ sản xuất giấy và chất thải...........................83
Hình 3.10. Sơ đồ khối hệ thống XLNT – Tổng công ty giấy Việt Nam..................84
Hình 3.11. Khu xử lý nước thải nhà máy giấy Bãi Bằng – Phú Thọ ........................85
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

-x-


Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử
lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009

Hình 3.12. Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy Công ty Cổ phần giấy Hồng Văn Thụ Thái Ngun..............................................................................................................88
Hình 3.13. Sơ đồ cơng nghệ xử lý nước thải (hệ thống cũ) ......................................91
Hình 3.14. Sơ đồ cơng nghệ XLNT C.ty Cổ phần giấy Hồng Văn Thụ ................93
Hình 3.15. Sơ đồ đề xuất các bước tiến hành đánh giá công nghệ xử lý chất thải .122

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

- xi -


Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử

lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang có những bước
phát triển mạnh mẽ, với sự phát triển về kinh tế, các nhà máy được xây dựng ngày
càng nhiều, kéo theo nhiều hệ lụy như tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức,
diện tích đất trồng và đất ở bị thu hẹp, đất đai bị thối hóa, mơi trường đất – nước –
khơng khí ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của
con người, đến sự sinh tồn và phát triển của các lồi động - thực vật khác.
Cơng nghệ xử lý chất thải ra đời xuất phát từ ý thức của con người mong
muốn làm cho môi trường xanh đẹp hơn, cải thiện được sức khỏe và chất lượng
cuộc sống. Chất thải của mỗi nhà máy có những đặc trưng giá trị thông số ô nhiễm
riêng, tuy nhiên về cơ bản khi sản xuất từ một nhóm nguyên liệu, tạo thành các sản
phẩm giống nhau thì chất thải của các nhà máy đó có giới hạn ơ nhiễm đặc trưng
cho mỗi ngành. Do đó, để giảm chi phí nghiên cứu, khảo sát, thiết kế hệ thống xử lý
chất thải, để tạo ra thị trường công nghệ xử lý, để các nhà máy có cơ hội chuyển
giao cơng nghệ dễ dàng thì “Đánh giá cơng nghệ xử lý chất thải” để lựa chọn công
nghệ phù hợp là rất cần thiết.
Hiện nay, trên thế giới hoạt động “Đánh giá công nghệ xử lý chất thải” đang
từng bước được nghiên cứu, áp dụng vào thực tế ngành công nghệ môi trường và có
những kết quả nhất định. Đối với Việt Nam, hoạt động này cịn mới mẻ, nó đang
từng bước được tiếp cận và áp dụng, nó mang tính chất chủ quan của người đánh
giá, của các chuyên gia đánh giá công nghệ.
Hoạt động “Đánh giá công nghệ xử lý chất thải” có thể được thực hiện trong
nhiều ngành nghề khác nhau như chất thải bệnh viện, chất thải sinh hoạt, chất thải
từ các quá trình sản xuất đường, dệt nhuộm, thủy sản, bia rượu… hay như chất thải
phát sinh từ quá trình sản xuất giấy và bột giấy. Đối với công nghiệp sản xuất giấy
và bột giấy đều phát sinh chất thải rắn, khí thải và cả nước thải. Tuy nhiên, khi đề
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội


-1-


Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử
lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009

cập đến chất thải trong ngành sản xuất giấy thì nước thải là dạng gây ô nhiễm môi
trường trầm trọng nhất, được nhiều nhà mơi trường quan tâm nhất.
Có thể thấy rằng hoạt động “Đánh giá công nghệ xử lý chất thải” rất cần thiết
đối với nước ta, vì đặc điểm trình độ, kinh tế không cho phép các nhà môi trường,
các nhà đầu tư xử lý bỏ quá nhiều tiền cho việc nghiên cứu, thiết kế, lựa chọn
phương án công nghệ phù hợp chính xác nhất. Hơn nữa, hoạt động “Đánh giá cơng
nghệ xử lý chất thải” cịn giúp cho các nhà mơi trường đưa ra các giải pháp khắc
phục những tồn tại của cơng nghệ xử lý nước thải hiện có trên cơ sở khoa học và
thực tiễn.
Việc nghiên cứu và tìm hiểu về hoạt động đánh giá công nghệ là một hướng đi
mới cần phải tiếp cận, để có cái nhìn tổng qt mang tính khoa học hơn về lĩnh vực
đó, học viên được giao nhiệm vụ đề tài luận văn: “Nghiên cứu áp dụng tiêu chí
đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử lí nước thải ngành
giấy và bột giấy” nhằm từng bước tiếp cận với đánh giá cơng nghệ xử lý chất thải
nói chung và xử lý nước thải ngành giấy nói riêng để thuyết phục các nhà máy lựa
chọn công nghệ tối ưu, khắc phục những hạn chế hiện có của cơng nghệ đang sử
dụng, đáp ứng yêu cầu xử lý nước thải, bảo vệ môi trường cho nhà máy cũng như
cho địa phương chịu ảnh hưởng, tác động về khía cạnh môi trường từ nhà máy.
2. Mục tiêu của đề tài
- Khảo sát hiện trạng áp dụng các công nghệ xử lý nước thải giấy tại một số cơ
sở, nhà máy sản xuất giấy ở nước ta.
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lý nước thải sản xuất giấy và
bột giấy, áp dụng cho các công nghệ xử lý đã khảo sát nhằm lựa chọn công nghệ xử

lý nước thải sản xuất giấy và bột giấy cho phù hợp với trình độ cơng nghệ, kinh tế,
trình độ lao động cũng như điều kiện tự nhiên – xã hội của nước ta.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Các công nghệ xử lý nước thải tại một số nhà máy sản xuất giấy
và bột giấy trong nước.
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

-2-


Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử
lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009

- Phạm vi nghiên cứu: Điều tra, khảo sát các công nghệ xử lý nước thải đang
được áp dụng tại một số nhà máy sản xuất giấy ở nước ta. Từ đó đánh giá tính phù
hợp, khả năng áp dụng của mỗi cơng nghệ xử lý nước thải đã được khảo sát trong
tương lai, đề xuất một số phương pháp cải tạo lại hệ thống cho phù hợp.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Dựa trên phương pháp luận về đánh giá công nghệ xử lý
chất thải nói chung, và phương pháp luận cụ thể để đánh giá công nghệ xử lý nước
thải nhà máy giấy nhằm lựa chọn công nghệ phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã
hội, với trình độ của người lao động để áp dụng vào thực tế.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: đánh giá các công nghệ xử lý nước thải hiện tại
đang được áp dụng tại các nhà máy, phân tích điểm mạnh và điểm yếu của các công
nghệ đang được áp dụng, nhằm lựa chọn công nghệ phù hợp nhất cho các nhà máy
xử lý nước thải ngành sản xuất giấy trong tương lai, khắc phục các nhược điểm của
cơng nghệ hiện có.

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội


-3-


Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử
lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009

Chương I
TỔNG QUAN NGÀNH GIẤY VÀ BỘT GIẤY
HIỆN TRẠNG MƠI TRƯỜNG VÀ TÌNH HÌNH ÁP DỤNG
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI TRONG CÁC CƠ SỞ SẢN
XUẤT GIẤY VÀ BỘT GIẤY
I.1. Tổng quan hoạt động sản xuất giấy và bột giấy ở Việt Nam
I.1.1. Tình hình phát triển
Ngành giấy là một trong những ngành sản xuất hàng tiêu dùng được hình
thành từ rất sớm tại Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu ghi chép, làm tranh dân gian,
vàng mã…của người dân. Tuy không phải là ngành đóng góp lớn nhất cho thu nhập
quốc dân nhưng lại cung cấp sản phẩm thiết yếu phục vụ phát triển giáo dục, văn
hóa, xã hội và nhiều ngành cơng nghiệp khác.
Trong thập niên 1960, nhiều nhà máy giấy được đầu tư xây dựng nhưng hầu
hết đều có cơng suất nhỏ (dưới 20.000 tấn/năm) như nhà máy giấy Vạn Điểm, nhà
máy giấy Đồng Nai, nhà máy giấy Tân Mai… Năm 1961, nhà máy sản xuất giấy
bằng phương pháp công nghiệp đi vào hoạt động với công suất 18.000 tấn giấy/năm
tại Việt Trì được coi là cơ sở đầu đàn của ngành giấy Việt Nam với sản phẩm chính
là giấy in, giấy viết, giấy vẽ [9].
Năm 1982, nhà máy giấy Bãi Bằng do chính phủ Thụy Điển tài trợ đã đi vào
sản xuất với công suất thiết kế là 53.000 tấn bột giấy/năm và 55.000 tấn giấy/năm
[3], dây chuyền sản xuất khép kín, sử dụng cơng nghệ cơ khí hóa và tự động hóa.
Nhà máy cũng xây dựng được vùng nguyên liệu, cơ sở hạ tầng, cơ sở phụ trợ như
điện, hóa chất và trường đào tạo nghề cho hoạt động sản xuất.
Theo thống kê của Hiệp hội giấy Việt Nam, ngành giấy Việt Nam đạt tốc độ

tăng trưởng cao và liên tục trong những năm vừa qua. Từ năm 2000 đến 2004, tốc
độ tăng trưởng bình quân là 20%/năm. Dự báo tốc độ tăng trưởng trong những năm
2010 đến 2012 là 28%/năm [10].
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

-4-


Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử
lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009

Tuy là ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhưng hiện nay,
cơng nghiệp giấy ở Việt Nam có qui mơ cịn rất nhỏ bé so với thế giới. Năm 2007,
sản lượng giấy chỉ đạt 1.130.000 tấn, bột giấy đạt 203.000 tấn [10]. Hiện nay, các
doanh nghiệp sản xuất giấy chỉ đáp ứng được khoảng gần 60% nhu cầu tiêu dùng,
còn hơn 40% phải nhập khẩu. Lượng bột giấy thiếu hụt được bù đắp bằng việc tái
chế giấy cũ và mua bột giấy từ các nước khác.
I.1.2. Các sản phẩm giấy và quy mô sản xuất
I.1.2.1. Sản phẩm giấy
Tùy theo mục đích khác nhau sản phẩm giấy được chia thành 4 nhóm:
-

Nhóm 1: Giấy dùng cho in, viết (giấy in báo, giấy in và viết…)

-

Nhóm 2: Giấy dùng trong cơng nghiệp (giấy in bao bì, giấy chứa chất lỏng…)

-


Nhóm 3: Giấy dùng trong gia đình (giấy ăn, giấy vệ sinh..)

-

Nhóm 4: Giấy dùng cho văn phòng (giấy fax, giấy in hóa đơn…)
Hiện nay ở Việt Nam chỉ sản xuất được các loại sản phẩm như giấy in, giấy in

báo, giấy bao bì cơng nghiệp thơng thường, giấy vàng mã, giấy vệ sinh chất lượng
thấp, giấy tissue chất lượng trung bình…cịn các loại giấy và các tông kĩ thuật như
giấy kỹ thuật điện-điện tử, giấy sản xuất thuốc lá, giấy in tiền, giấy in tài liệu bảo
mật vẫn chưa sản xuất được.
I.1.2.2. Qui mô sản xuất
Đặc điểm nổi bật của ngành giấy Việt Nam rất phân tán, qui mô rất đa dạng và
phân bổ khắp đất nước, tính đến năm 2007 có 230 nhà máy giấy và 28 nhà máy sản
xuất bột [10], ở miền Bắc có nhà máy giấy Hồng Văn Thụ, nhà máy giấy Lam
Sơn, nhà máy giấy Việt Trì, nhà máy giấy Bãi Bằng.v.v; miền Trung có nhà máy
giấy Sông Lam (Nghệ An), nhà máy giấy Tuổi Trẻ (Đà Nẵng).v.v; miền Nam có
nhà máy giấy Tân Mai, Đồng Nai, An Bình.v.v. hầu hết là qui mơ nhỏ bé, công
nghệ lạc hậu.
Theo thống kê của Hiệp hội giấy Việt Nam năm 2008, tồn ngành có 1.500 cơ
sở, doanh nghiệp sản xuất giấy nhưng những doanh nghiệp có quy mơ sản xuất từ
Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

-5-


Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử
lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009

50.000-100.000 tấn/năm rất ít, gần một nửa doanh nghiệp có cơng suất từ 1.00010.000 tấn/năm, cịn lại có quy mơ trung bình dưới 1.000 tấn/năm [8]. Quy mơ nhỏ

làm ảnh hưởng đến tính cạnh tranh sản xuất do chất lượng thấp, chi phí sản xuất và
xử lý môi trường cao.
I.1.3. Nguyên - nhiên vật liệu cho nhà máy sản xuất giấy và bột giấy
Đặc điểm của ngành công nghiệp giấy là sử dụng một khối lượng lớn các
nguyên vật liệu. Đó là năng lượng, nước, tre, nứa, gỗ, hóa chất.v.v.
I.1.3.1 Nhu cầu về nguyên liệu
Nguyên liệu chính để sản xuất bột giấy là sợi xenlulo có hai nguồn chính là
từ gỗ và phi gỗ. Bên cạnh đó giấy loại đang ngày càng trở thành nguồn nguyên liệu
chủ yếu trong sản xuất giấy.
a) Đối với bột giấy từ nguyên liệu nguyên thủy (gỗ hay phi gỗ), bao gồm:
- Nguyên liệu từ gỗ: thân cây lá rộng hoặc lá kim như bạch đàn, keo, bồ đề…
- Nguyên liệu phi gỗ (tre, nứa, rơm, rạ, bã mía, giấy loại...): bột giấy từ các
loại phi gỗ có chi phí sản xuất thấp nhưng khơng phù hợp với nhà máy có cơng suất
lớn do nguồn ngun liệu này được cung cấp theo mùa vụ và khó khăn trong việc
cất trữ.
Để sản xuất một tấn giấy trung bình cần từ 1,5 đến 3 tấn nguyên liệu khô tuyệt
đối, tương đương với 3 đến 6 tấn nguyên liệu ẩm tự nhiên (50% nước) [3].
Qua số liệu trên ta thấy để sản xuất ra giấy cần phải khai thác rất nhiều tài
nguyên rừng, việc sử dụng tài nguyên rừng để sản xuất giấy ở mức độ cao là một
trong những nguyên nhân làm cạn kiệt tài nguyên rừng, làm cho môi trường ngày
càng xấu đi nghiêm trọng.

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

-6-


Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử
lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009


Bảng 1.1.Tình hình sản xuất, nhập khẩu bột giấy qua các năm (2000-2008)[11]
(Đơn vị: nghìn tấn)
2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007 2008

Bột ngun thủy

174,0

197,2

251,9

231,5

303,0


289,0

280,0

327,0

Bột hóa tẩy trắng

63,0

69,5

72,0

40,0

75,0

80,0

80,0

96,0

Bột hóa khơng tẩy

16,0

21,8


53,6

60,0

70,0

70,0

70,0

90,0

Bột cơ học

15,0

16,3

25,3

25,0

30,0

34,0

25,0

36,0


Bột kiềm lạnh

80

90

101

107

128

105

105

105

Công suất

212

212

242

290

320


320

355

365

Sản xuất/công suất

82%

93%

104%

80%

95%

90%

79%

90%

Bột tái chế

144

180


253

371

402

450

533

669

Công suất

152

198

275

395

420

482

600

710


Sản xuất/công suất

94%

91%

92%

94%

96%

93%

89%

94%

Nhập khẩu bột giấy

50

141

60

80

140,9


125,8

131,8

110

465

155

Nhu cầu đáp ứng cho nguồn nguyên liệu giấy và bột giấy ở nước ta cịn thấp
và khơng đồng đều, vùng ngun liệu tập trung chủ yếu ở miền Bắc và miền Trung
trong khi năng lực sản xuất lại tập trung chủ yếu ở miền Nam.
b) Bột giấy từ giấy loại
Giấy loại ngày càng được sử dụng nhiều làm nguyên liệu cho ngành giấy do
ưu điểm tiết kiệm được chi phí sản xuất. Giá thành bột giấy từ giấy loại luôn thấp
hơn các loại bột giấy từ các loại nguyên liệu nguyên thủy vì chi phí vận chuyển, thu
mua và xử lý thấp hơn (trung bình sản xuất 1 tấn giấy từ giấy loại tiết kiệm được 17
cây gỗ và 1.500 lít dầu so với sản xuất giấy từ nguyên liệu nguyên thủy [8]). Chi phí
đầu tư dây chuyền xử lý giấy loại thấp hơn dây chuyền sản xuất bột gỗ từ các
nguyên liệu nguyên thủy.
Hơn nữa, sản xuất giấy từ giấy loại có tác dụng bảo vệ mơi trường. Tính
trung bình sản xuất giấy từ bột giấy tái sinh giảm được 74% khí thải và 35% nước
thải so với sản xuất giấy từ bột nguyên liệu [7]. Tuy nhiên, bột giấy tái chế cũng có
nhược điểm là chất lượng kém hơn so với bột giấy làm từ nguyên liệu nguyên thủy,

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

-7-



Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử
lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009

do đó khơng thể sử dụng để sản xuất các loại sản phẩm chất lượng cao như các loại
bao bì yêu cầu độ bền và độ dai lớn.
Bảng 1.2. Tình hình sử dụng giấy tái chế ở Việt Nam (2001-2007) [12]
Năm

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

233.966

329.157

481.650

522.262


533.000

708.500

903.045

153.626

194.618

242.675

280.079

331.751

388.645

450.058

80.341

134.540

238.975

242.184

201.249


319.856

452.988

A

48

50

62

65

62

64

70

B

24

24

25

25


25

25

25

Giấy tái chế
(tấn)
Thu gom
(tấn)
Nhập khẩu
(tấn)

Chú thích:

A. Tỷ lệ giấy thu hồi trong tổng năng lực sản xuất giấy (%)
B. Tỉ lệ thu hồi giấy đã qua sử dụng (%)
I.1.3.2 Nhu cầu năng lượng
Sản xuất giấy cũng cần rất nhiều năng lượng. Loại năng lượng chính được sử
dụng trong ngành giấy là điện, than và dầu (DO, FO).
Điện được sử dụng để chạy động cơ của các loại máy, thiết bị như máy băm dăm,
máy nghiền thuỷ lực, nghiền đĩa, các loại máy bơm, máy khuấy, các trục cuốn…
Than, dầu được sử dụng để đốt lò hơi cung cấp nhiệt cho chủ yếu là máy xeo và
nồi cầu và cung cấp nhiệt để hòa chế các hóa chất…

Thơng thường, than là nguồn nhiên liệu tạo ra năng lượng chính cho các nhà
máy sản xuất giấy. Để sản xuất 1 tấn giấy tiêu tốn 3-5 tấn than, 1000-3000 kWh
điện. Một số nhà máy sản xuất giấy có cơng suất lớn, người ta thường đốt dịch đen
hay đốt bùn thải của hệ thống xử lý nước thải giấy để thu hồi nhiệt cấp cho lò hơi.


Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

-8-


Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử
lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009

I.1.3.3 Nhu cầu nước sạch
Đối với sản xuất giấy, nước là nguồn vật liệu quan trọng, nước được sử dụng
nhiều nhất trong tất cả các ngành công nghiệp, nước dùng trong hầu hết các công
đoạn của sản xuất. Nước dùng để rửa nguyên liệu, để nấu bột, rửa bột, tẩy bột, xeo
giấy, tùy theo từng công nghệ và sản phẩm, lượng nước cần thiết để sản xuất một
tấn giấy dao động từ 200 đến 500m3 [20].
Trong các nhà máy giấy, hầu như tất cả lượng nước đưa vào sử dụng sẽ là
lượng nước thải và mang theo các hóa chất, bột giấy, các chất ô nhiễm dạng hữu cơ
và vô cơ nếu như không có hệ thống xử lý tuần hồn lại nước và hóa chất.
Ngồi ngun - nhiên liệu thì sản xuất giấy cịn cần một số hóa chất để tách
triệt để xơ sợi, để tẩy trắng, để tạo độ bền, độ bóng, độ mịn cho giấy như clo, đá
vôi, xút, lưu huỳnh, cao lanh, nhựa thơng, các chất kết dính tự nhiên và tổng hợp.
Ví dụ: Năm 2008, để sản xuất 1 tấn giấy có độ trắng < 90o ISO, giấy Bãi Bằng
đã tiêu thụ khoảng 2,7 tấn tre, gỗ; 148 kg bột đá CaCO3, 2kg chất tẩy trắng, 9,7 kg
keo AKD, 195 kg vôi, 66 kg NaCl 85% và một số hóa chất, chất trợ khác [20].
I.1.4. Kế hoạch phát triển của ngành
Theo hiệp hội giấy Việt Nam (VPPA), năng lực sản xuất bột giấy của Việt
Nam năm 2008 đã tăng thêm 20.000 tấn. Từ năm 2010 đến cuối năm 2011 hàng loạt
dự án lớn sẽ đi vào hoạt động, năng lực sản xuất bột giấy Việt Nam sẽ tăng thêm
1,9 triệu tấn vào năm 2011. Theo tính tốn của VPPA, năm 2011 tổng năng lực sản
xuất của ngành giấy là 2,2 triệu tấn bột giấy trong khi tiêu dùng trong nước dự kiến

là 1,6 triệu tấn năm 2015.[11]
Sau đây là bảng dự báo tình hình phát triển cơng nghiệp giấy và bột giấy giai
đoạn 2010 – 2015 của hiệp hội giấy Việt Nam.
Bảng 1.3. Dự báo công nghiệp giấy và bột giấy Việt Nam 2010-2015 [20]
Công nghiệp bột giấy ( đơn vị : tấn)
2010

2015

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

-9-


Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử
lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009
Sản xuất

1.867.000

2.975.000

Tiêu dùng

879.000

1.652.000

Nhập khẩu


54.000

36.000

Xuất khẩu

1.042.000

1.359.000

Công nghiệp giấy ( đơn vị : tấn)
2010

Giữa 2015

Sản xuất

2.415.000

5.000.000

Tiêu dùng

2.882.243

6.052.000

Nhập khẩu

725.343


1.300.000

Xuất khẩu

258.100

248.000

Bảng 1.4. Một số dự án đầu tư đang tiếp tục triển khai [8]
Dự án đầu tư đang tiếp tục triển khai
Đơn vị: 1000 tấn

Bột

Giấy

Loại

Thời
điểm

Tổng công ty giấy Việt Nam
Dự án Bãi Bằng giai đoạn II

250

Cty CP giấy Thanh Hóa

100


Dự án Cty CP giấy Bãi Bằng

100
50

BHKP

2011

DIP, giấy in báo - in viết

2011

Giấy in và viết, giấy in

2010

báo, LWC

Công ty cổ phần giấy Tân Mai
Nhà máy giấy Long Thành

150

Giấy in báo
Giấy tráng phấn, BTMP

2010
2011,


Nhà máy giấy Kom Tum

150

200

Nhà máy giấy Quảng Ngãi

40

70

Giấy in báo, giấy in và

2012
2011

viết, giấy bao bì
Giấy làm bao bì, giấy

230

Cty CP giấy Sài Gịn
Cty TNHH Phương Nam

100

Tissue, giấy tráng phấn
BCTMP


Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

- 10 -

2011


Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử
lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009

I.2. Công nghệ sản xuất giấy và bột giấy
Quá trình sản xuất giấy và bột giấy đi từ nguyên liệu gỗ hay từ một số thực
vật phi gỗ (tre, rơm, cỏ, bã mía…) là một quy trình phức tạp, bao gồm nhiều cơng
đoạn, có thể tóm tắt qua sơ đồ khối sau:
Xử lý
hố
Ngun liệu:
Gỗ, (tre, rơm,
cỏ, bã mía…)

Xử
lý cơ

Phối
trộn
phụ
gia

Phương pháp:

kiềm, trung tính, axit
(bột soda, sulfat, sulfit)

PP mài, nghiền
PP nhiệt cơ
PP hóa nhiệt cơ

Phân tán
và nghiền
bột

Bột
giấy
thơ

Tẩy trắng

Dịch đen (thu
hồi hóa chất)
Bột
tẩy
trắng

Cl2, ClO2, NaOCl,
O3, O2, H2O2
Nước thải
(xử lý)

Xeo giấy
ép, sấy


Gia keo bề
mặt, cán láng
(ép quang),
cuộn, cắt.

Giấy thành
phẩm

Nước trắng

Hình 1.1. Sơ đồ cơng nghệ tổng qt sản xuất bột giấy và giấy từ gỗ [18]
Thuyết minh quy trình cơng nghệ:
-

Các loại gỗ,tre, rơm, cỏ… được làm sạch, chặt mảnh nhỏ với các kích thước

được quy định, sau đó cho vào các bể nấu bằng một số phương pháp khác nhau (
phương pháp kiềm, mài, nghiền, nhiệt cơ, hóa nhiệt cơ…)
-

Sản phẩm của q trình nấu là bột thơ được đem đi tẩy bằng một số hóa chất

như Cl2, ClO2, H2O2, NaOCl, O3, O2…nhằm làm trắng bột, dịch đen từ q trình

Viện Khoa học và Cơng nghệ mơi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

- 11 -



Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử
lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009

nấu được xử lý nhằm thu hồi hóa chất. Tùy theo yêu cầu cụ thể mà giấy có thể
khơng tẩy trắng hoặc được tẩy trắng với các mức độ khác nhau.
-

Bột sau khi đạt tiêu chuẩn về độ trắng được đem đi phân tán, nghiền, phối

trộn phụ gia để đạt được độ bền, độ dai, độ mịn trước khi đem vào máy xeo.
-

Tại máy xeo, bột được ép mịn thành giấy dạng tấm, để giảm nước cho giấy,

người ta tiến hành sấy giấy. Sau đó giấy được đưa vào bộ phận ép quang (gia keo bề
mặt, cán láng) nhằm tạo ra giấy đạt tiêu chuẩn kĩ thuật.
-

Sau khi tạo được các tấm giấy có kích thước lớn đạt tiêu chuẩn kĩ thuật, tùy

vào từng mục đích sử dụng khác nhau mà giấy được đem đi cuộc, cắt và đóng gói
thành sản phẩm như giấy in, viết, giấy photo copy, giấy dán tường, giấy vệ sinh…
Qua sơ đồ hình 1.1, ta thấy quá trình sản xuất giấy từ nguyên liệu ban đầu (
gỗ, tre, nứa…) bao gồm 2 công đoạn cơ bản là sản xuất bột và sản xuất giấy.
Tính chất nước thải của mỗi nhà máy giấy khác nhau phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố, trong đó yếu tố chi phối quan trọng nhất là phương pháp nấu, phương pháp
sản xuất giấy của nhà máy. Chính vì vậy việc tìm hiểu phương pháp sản xuất bột
giấy và giấy là một trong những công đoạn quan trọng trước khi tìm hiểu tính chất
nước thải cũng như xử lý nước thải của các nhà máy.
Sau đây, chúng ta đi vào tìm hiểu các phương pháp sản xuất bột giấy và giấy

đang được áp dụng trong một số nhà máy ở Việt Nam.
I.2.1. Công nghệ sản xuất bột giấy
Đối với quá trình nấu bột giấy, từ khi ngành giấy ra đời đến nay, có nhiều
phương pháp được áp dụng để thu bột giấy từ nguyên liệu (tre, nứa, gỗ), sau đây là
một số phương pháp điển hình.
1.2.1.1. Phương pháp cơ học
Tiến hành nghiền dăm mảnh gỗ giữa hai đĩa quay trong máy nghiền. Bột sinh
ra bằng phương pháp trên được gọi là bột nghiền cơ học (RMP) có độ bền cao.
Người ta cịn bổ sung khâu gia nhiệt để trở thành bột nhiệt cơ (TMP) hoặc ngâm
hóa chất để làm mềm gỗ thành bột hóa cơ (CMP) hoặc bột hóa nhiệt cơ (CTMP).
Viện Khoa học và Cơng nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

- 12 -


Nghiên cứu áp dụng tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lí chất thải để đánh giá cơng nghệ xử
lí nước thải ngành giấy và bột giấy - Phạm Thị Thùy Vân – Cao học CNMT 2009

Phương pháp này giúp tiết kiệm năng lượng khi nghiền, độ nguyên vẹn của xơ cao
hơn, dài hơn, ít tạo ra xơ thơ nên giấy sản phẩm có độ bền cao hơn.
Ưu điểm của công nghệ cơ học là hiệu suất thu bột cao tới 95%, nhưng tiêu phí
năng lượng khá lớn. Bột này tạo ra giấy có tính năng in tốt nhưng nó có nhược điểm
là độ bền khơng cao, độ đục cao, giấy dễ bị biến vàng. Để tăng độ bền cho giấy sản
xuất từ bột cơ, người ta thường trộn thêm khoảng 25% bột hóa thớ dài.
1.2.1.2. Phương pháp bán hóa
Phương pháp này kết hợp cả cơng nghệ hóa học và cơ học. Dăm mảnh được
làm mềm một phần hoặc được nấu nhẹ với hóa chất, sau đó đem nghiền, chủ yếu
bằng máy nghiền đĩa tạo bột có tính chất trung gian của cả hai phương pháp cơ học
và hóa học. Hiệu suất bột thường nằm trong phạm vi từ 55% - 85%, tùy thuộc vào
mức độ xử lý bằng hóa chất.

Nếu bột được xử lý với một lượng hóa chất ít thì hàm lượng ligin trong bột
cao, bột có tính chất thiên về cơ học. Loại bột có hiệu suất trên 85% được coi là bột
cơ bán hóa.
Bột bán hóa với công nghệ sunfit được nấu với nồng độ NaHSO3 khá thấp, sau
đó được hỗ trợ thêm gian đoạn xử lý cơ học để tách sợi. Hiệu quả tách sợi của
phương pháp này đạt khoảng 80% [18], nó được sử dụng chủ yếu cho gỗ lá rộng,
với loại bột phổ biến là NSSC.
1.2.1.3. Phương pháp hóa học
Người ta nấu các mảnh gỗ với các dung dịch hóa chất khác nhau dưới điều
kiện nhiệt độ và áp suất cao, mục đích là để làm đứt mạch lignin và hịa tan nó, để
lại xenlulo và hemixenlulo dưới dạng xơ.
Các phương pháp hóa học bao gồm phương pháp xút, phương pháp sunfat
(kraft) và phương pháp sunfit.
a. Phương pháp xút khơng thu hồi hóa chất

Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (INEST) - Đại học Bách khoa Hà Nội

- 13 -


×