Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI THẾ HỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.34 KB, 46 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TNHH VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI THẾ HỆ
2.1 Vài nét chính về công ty vµ quá trình hình thành phát triển của doanh
nghiệp
* Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH VẬN T¶I VÀ THƯƠNG MẠI THẾ
HỆ
* Tên giao dịch : The He trade and transportation Company
Limited,viết tắt là T&H
* Địa chi: Số 1,Tập thể nhà máy đại tu ô tô số 1 , xã Hoàng Liệt ,
huyện Thanh Trì , thành phố Hà Nội
* Điện thoại : 04.8612138 * Fax : 04.8612138
*Vốn điều lệ:2.300 triệu đồng (Theo Giấy ĐKKD thay đổi lần thứ
16 )
*Quan điểm kinh doanh: "Uy tín tạo ra tiền bạc. Đạo đức mới giữ
được tiền bạc."
*Mục tiêu phấn đấu: " THẾ HỆ là đơn vị phục vụ tốt nhất."
* Thị trường và thi phần: 100% trong nước.
* Chức năng nhiệm vụ là :
- Kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng ô tô .
- Đại lý vận tải bằng ô tô .
- Kinh doanh tổng hợp: Đại lý bán hàng, cho thuê kho bãi, trông
giữ phương tiện .
1
- Quản lý phương tiện bảo dưỡng sửa chữa ô tô, xe máy .
* Tiêu chuẩn chất lượng: Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 :
2000.
* Cơ sở vật chất-Các chi nhánh và Văn phòng đại diện
- Công ty có các cơ sở vật chất, Chi nhánh và Văn phòng đại diện
sau :
- Một .trụ sở Văn phòng 100 m2.
- Một Bến xe tư nhân 1.800 m2.


2.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ
2.2.1. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh .
Công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ làm đại lý bàn hàng
cho 2 hãng ô tô Suzuki và Isuzu, bán các loại ô tô như ô tô con, ô tô
tải hạng nhẹ, xe cẩu tự hành.
Bảo hành, sửa chữa ô tô các loại .
Kinh doanh kho bãi, vận tải và đại lý vận tải.
Đại lý bán dầu Sell cho công ty Sell Damco Việt Nam. Công ty
làm đại lý phân phối dầu cho các đại lý bán lẻ khu vực các tỉnh phía
Bắc và các công ty có nhu cầu lớn về sử dụng sản phẩm dầu nhớt
của công ty Sell Damco Việt Nam.
2
Công ty TNHH vận tải và thương mại thế hệ là một doanh nghiệp
vận tải và thương mại dịch vụ, do đó hoạt động của công ty là đáp
ứng các nhu cầu về vận tải hàng hoá bằng đường bộ theo khả năng
của công ty. Các khách hàng mà công ty ký hợp đồng vận tải là: Công
ty liên doanh khí hoá lỏng Thăng Long, công ty bia Hà Nội, công ty liên
doanh nhà thép tiền chế Zamill. Bên cạnh đó công ty còn là đại lý bán
các loại ô tô như xe con, xe khách, xe tải hạng nhẹ 1,4 tấn đến 5,5
tấn.
Cùng với việc bán xe, Công ty đã mở trung tâm bảo hành và sửa
chữa xe ô tô. Đồng thời công ty cũng là nhà phân phối dầu Sell của
các tỉnh phía Bắc.
Đối với hoạt động vận tải ô tô: Công ty ký hợp đồng vận tải theo
nhu cầu của khách hàng. Cụ thể là vận chuyển bình ga cho Công ty
Liên doanh khí hoá lỏng Thăng Long, vận chuyển bia cho Công ty Bia
Hà Nội, vận chuyển các cấu kiện nhà thép cho Công ty Liên doanh
chế tạo nhà thép tiền chế Zamin.
Đối với hoạt động bán hàng: công ty đã đưa ra nhiều hình thức

bán hàng như: Bán hàng trực tiếp( phương thức này được công ty áp
dụng chủ yếu), bán hàng thông qua trung gian, hoặc khi bán xe cho
người nào đó nhân viên sẽ dùng chính người đó quảng cáo, giới thiệu
khách hàng cho công ty.
Hơn nữa công ty đã sử dụng rất nhìêu hình thức xúc tiến tiêu thụ
như:
- Dùng đội ngũ nhân viên đi tiếp thị , giới thiệu sản phẩm tới từng
vùng, đặt mối quan hệ tốt với những nơi đã đến.
3
- Công ty đã sử dụng nhiều hình thức quảng cáo như: tham gia
hội trợ triển lãm, quảng cáo trên các phương tiện thông tin, gắn tên và
địa chỉ công ty trên các sản phẩm đã bán,… Đồng thời công ty cũng
có nhiều hình thức khuyến mại như : khuyến mại trực tiếp bằng tiền
hoặc có thể tặng kèm phụ tùng ,…
- Công ty đã thực hiện chế độ bảo hành, bảo dưỡng rất chu đáo
vì vậy đã tạo được uy tín với khách hàng.
2.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Vận tải là ngành sản xuất đặc biệt, sản phẩm vận tải được hình
thành bằng quá trình di chuyển hàng hoà từ nơi này đến nơi khác và
được đo bằng các chỉ tiêu tấn, km, hàng hoá vận chuyển.
Việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có
những đặc điểm sau:
- Công ty quản lý quá trình hoạt động theo nhiều khâu khác nhau
như giao dịch, hợp đồng vận chuyển hàng hoá, thanh toán các hợp
đồng, lập kế hoạch điều vận, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
điều vận.
- Các kế hoạch được công ty cụ thể hoá từng ngày, tuần, định kỳ
ngắn, các xe và phương tiện làm việc ở bên ngoài công ty là chủ yếu;
do đó công ty đã xây dựng chế độ vật chất rõ ràng, vận dụng cơ chế
khoán, thưởng về hoàn thành công việc một cách nhanh chóng, chính

xác.
4
- Phương tiện vận tải (ô tô) là TSCĐ chủ yếu, quan trọng trong
quá trình thực hiện dịch vụ vận tải, do đó công ty cần phải quan tâm
theo dõi một cách chính xác tình hình sử dụng, nguyên giá, chi phí
khấu hao, tiêu hao năng lượng, hiệu suất sử dụng của TSCĐ.
- Theo dõi các chuyến vận chuyển trên các tuyến đường xấu, cầu
phà, điều kiện khí hậu địa lý…để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí,
xác định giá thành dịch vụ được chính xác.
Với các đặc điểm sản xuất như vậy công ty luôn xác định được
vai trò, nhiệm vụ cụ thể của mình để làm sao phục vụ khách hàng một
cách tốt nhất, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường, tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành dịch vụ vận tải.
2.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh
của công ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được kiện toàn và hoàn
thiện, là một cơ cấu khoa học, ổn định, hoạt động có hiệu quả. Bộ máy
của công ty được tổ chức từ trên xuống dưới và thực hiện các chức
năng sau:
- Tổ chức sắp xếp nhân sự theo một cơ cấu khoa học, hợp lý của
từng nhiệm vụ, từng bộ phận.
- Tổ chức khai thác nguồn hàng ,tìm kiếm thị trường.
- Tổ chức cung cấp xử lý thông tin về tình hình tài sản và tài chính
trong công ty, tổ chức kiểm soát nội bộ có hiệu quả.
- Tổ chức cơ cấu của từng bộ phận một cách phù hợp nhằm đạt
hiệu quả lao động cao,thực hiện đầy đủ các chính sách nghĩa vụ với
cấp trên,với nhà nước và các tổ chức xã hội.
5
Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo mô hình trực
tuyến chức năng. Trong quản lý, người lãnh đạo của công ty được sự

giúp đỡ của các lãnh đạo chức năng để ra quyết định, hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện các quyết định. Bộ máy quản lý của các công
ty được thực hiện theo các sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ công ty

6
Ban gi¸m ®èc
Phòng
kinh
doanh
Trung
tâm bảo
hành
Phòng
kỹ
thuật
vật tư
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kỹ thuật
Phòng
vận tải
- Giám đốc công ty là người lãnh đạo toàn công ty, có trách nhiệm

lớn nhất đối với toàn công ty.
- Các phó giám đốc có trách nhiệm giúp đỡ chia sẻ nhiệm vụ với
giám đốc:
+ Phó giám đốc kinh doanh (có 2 người).
+ Phó giám đốc kỹ thuật.
- Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu, giúp đỡ giám đốc tổ
chức thực hiện kế hoạch kinh doanh:
+ Phòng vận tải: Chịu trách nhiệm điều hành các loại xe và
phương tiện vận tải lên phương án sản xuất, tính toán chi phí, hiệu
quả hạch toán của từng phương tiện …
+ Phòng kỹ thuật: Xem xét các bộ phận liên quan tới máy móc
của xe trước khi đưa ra thị trường
+ Phòng kinh doanh : Trực tiếp thực hiện việc mua bán ôtô Suzuki
và Isuzu.
+ Phòng kỹ thuật vật tư: Quản lý kỹ thuật, phương tiện vận tải
cung ứng vật tư .
+ Trung tâm bảo hành sửa chữa: Theo dõi bảo hành, sửa chữa ô
tô.
+ Phòng kế toán: Theo dõi giám sát hoạt động của công ty thông
qua việc thực hiện chế độ tổ chức theo đúng văn bản quy định của
nhà nước .Thực hiện hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại doanh nghiệp,
quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, đánh giá hiệu quả và đề xuất
các biện pháp nhằm tăng hiệu đồng vốn.
7
+ Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về công tác quản
lý cán bộ lao động, tiền lương, đào tạo hành chính, bảo vệ.
2.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty vận tải và th¬ng m¹i.
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty vận tải và th¬ng m¹i.
2.3.1.1. Cơ cấu bộ máy kế toán.
Lao động kế toán và cơ cấu lao động kế toán trong bộ bộ máy

được khái quát qua bảng tư liệu sau:
8
Bảng 2.1: Lao động kế toán trong bộ máy kế toán
Họ và tên
Giới
Tính
Tuổi
Trình
độ
Thâm
niên
Chức vụ
1.Nguyễn Thị Thu Hiền Nữ 35 Thạc sĩ 10 Kế toán trưởng
2.Đào Thị Hải Yến Nữ 27 Đại học 5
Kế toán doanh thu,
công nợ
3.Phạm Thanh Phương Nam 26 Đại học 4
Kế toán tiền mặt và
tiền gửi ngân hàng
4.Trịnh Minh Hà Nữ 25 Cao đẳng 2
Kế toán chi phí và
giá vốn
5.Trần Thị Thuỷ Nữ 28 Cao đẳng 6
Kế toán TSCĐ và
vật tư
6. Đỗ Việt Hùng Nam 26 Cao đẳng 5 Kế toán xưởng
7.Nguyễn Thị Hương Nữ 24 Trung cấp 3 Thủ quỹ
( Nguồn phßng nh©n sự C«ng ty vận tải và th¬ng m¹i)
2.3.1.2. Cơ cấu tổ chức.
Do đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất gọn nhẹ, tập trung nên

mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty được tập trung theo một
cấp. Toàn bộ công tác kế toán trong công ty tập trung tại phòng kế
toán.
9
Kế toán trưởng
Kế toándoanh thu vàcông nợKế toántiền mặt vàTGNHKế toánChi phí và giá vốnKế toán TSCĐ và hàng tồn khoKế toán xưởngThủ quỹ
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
10
Bộ máy kế toán của công ty gồm 7 người : Đứng đầu là kế toán
trưởng, sau là thủ quỹ, 5 kế toán chi tiết (trong đó 1 kế toán xưởng
sửa chữa).
- Kế toán trưởng : có trách nhiệm phối hợp giữa các nội dung của
công tác kỹ thuật nhằm đảm bảo sự thống nhất về mặt kế toán lập báo
cáo nhanh về các nội dung kế toán cụ thể để trình lãnh đạo khi cần
thiết ,cùng lãnh đạo công ty lập kế hoặch sản xuất kinh doanh, tính
toán, phân tích phương án kinh doanh để lựa chọn phương án kinh
doanh tốt nhất.
- Kế toán chi tiết: Thực hiện việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, theo dõi tài sản, phân bổ chi phí, bảo đảm cung cấp kịp thời
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi đôn đốc thu nợ tiền hàng,
công nợ, thực hiện các khoản chi phí phục vụ nộp ngân sách, quay
vòng vốn nhanh, có hiệu quả.
- Kế toán xưởng : Thực hiện việc ghi chép các nghiệp vụ phát
sinh tại xưởng sửa chữa ,tình hình doanh thu, chi phí, nguyên nhiên
vật liệu … tại xưởng.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt tại quỹ, căn cứ vào các chứng từ hợp
lệ, hợp pháp để tiến hành xuất nhập quỹ … ghi sổ trong ngày đối
chiếu với sổ quỹ của kế toán thanh toán tiền mặt.
2.3.2. Đặc diểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty vận tải và
thương mại

2.3.2.1.Chính sách kế toán áp dụng
- Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12
hàng năm.
11
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ Kế toán
Chứng từ ghi sổ
SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ quỹ
BCĐ số PS
Sổ đăng kýChứng từ ghi sổ
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng (VNĐ)
- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ.
Chế độ kế toán đang áp dụng: chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo quyết định số 48/2006/QĐ- TBC ngày 14/09/2006 của bộ tài
chính.
2.3.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty vận tải và th¬ng
m¹i về cơ bản giống với hệ thống tài khoản được quy định trong quyết
định 48/2006/QĐ-BTC, với những đặc điểm sau:
Về TSCĐ: Công ty vận tải và th¬ng m¹i hạch toán TSCĐ, trích và
phân bổ khấu hao TSCĐ theo dõi trên các tài khoản : TK211, TK 214.
Về hàng tồn kho: Khi nhập kho vật tư hạch toán vào TK 152, hàng
hóa hạch toán vào TK 156, ...
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán (Hình thức chứng từ ghi sổ)

12
Ghi hàng ngàyGhi cuối tháng, định kỳĐối chiếu

Ghi chú:
13
* Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán , kế toán lập chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ
ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế toán
sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, thẻ
kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng kế toán tiến hành khóa sổ và tính ra tổng số tiền của
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký
chứng từ ghi sổ , tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và
số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái lập Bảng cân
đối số phát sinh.
- Sau khi kế toán đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được
dùng để làm Báo cáo tài chính.
* Chế độ báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán Công ty thực hiện theo quy định của luật kế toán,
chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Báo cáo gồm:
- Bảng cân đối kế toán: ( mẫu số B01 – DN )
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: ( mẫu số B02 – DN )
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: ( mẫu số B03 – DN )
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính: ( mẫu số B09 – DN )
2.4. Đặc điểm của nguyên vật liệu tại Công ty TNHH vận tải và thương
mại thế hệ
14

2.4.1. Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty.
Một trong những nhiệm vụ chính của công ty là bảo hành, sửa
chữa các loại ô tô, đặc biệt là nhận ủy thác bảo hành, sửa chữa ô tô
cho hãng Suzuki nên các loại nguyên vật liệu, đặc biệt là phụ tùng ô tô
rất phong phú và đa dạng về chủng loại, có hơn 500 loại khác nhau.
Bao gồm từ những vật liệu nhỏ nhất như: Đai ốc, lò xo, vít khóa cửa,
bóng đèn, cầu chì, móng hãm, phớt dầu, lọc xăng,…đến những vật
liệu có giá trị lớn như: Sảm sóc, nồi ép Vita, bộ ron máy, bộ lọc gió, lốp
xe,…Trong mỗi loại nguyên vật liệu lại được chia thành từng nhóm có
kích cỡ và tính năng kỹ thuật khác nhau.
Tại công ty, nguyên vật liệu chính phục vụ sửa chữa, bảo hành ô
tô chính là các phụ tùng thay thế như: Lọc xăng, nồi ép li hợp, phanh,

Chính vì tính đa dạng về chủng loại với nhiều kích cỡ, giá trị, tính
năng kỹ thuật khác nhau của nguyên vật liệu tại công ty mà việc quản
lý đòi hỏi phải hết sức khoa học, chính xác để đảm bảo việc nhập,
xuất đúng vật liệu, đáp ứng kịp thời nhu cầu của sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của công ty.
Vì vậy, đòi hỏi mỗi công ty phải có biện pháp nhất định để quản lý
nguyên vật liệu ở tất cả các khâu thu mua, dự trữ, bảo quản, sử dụng,
đảm bảo yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh của công ty.
2.4.2. Phân loại nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu tại công ty được phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau.
15
* Phân loại theo mục đích sử dụng:
Phân loại theo mục đích sử dụng, nguyên vật liệu của công ty
gồm những loại sau:

- Nguyên vật liệu trong kho dùng cho dịch vụ bỏ hành, sửa chữa ô
tô: bao gồm các nguyên vật liệu ở trong kho được dùng cho mục đích
sửa chữa tất cả các loại ô tô và đặc biệt là bảo hành, sửa chữa ô tô
cho hãng Suzuki.
- Nguyên vật liệu trong kho dùng cho kinh doanh: là những
nguyên vật liệu ngoài phục vụ sửa chữa còn dùng để kinh doanh, bán
ra thị trường.
* Phân loại theo bộ mã vật tư:
Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý hạch
toán về số lượng, giá trị với từng thứ nguyên vật liệu, công ty đã mở
chi tiết danh mục nhóm vật tư. Danh mục thống nhất tên gọi, mã ký
hiệu của từng danh điểm nguyên vật liệu. Mỗi một loại nguyên vật liệu
có một mã riêng rất thuận tiện cho việc quản lý, theo dõi.
2.4.3. Quản lý nguyên vật liệu.
16
Quản lý nguyên vật liệu là yêu cầu khách quan của mọi nền sản
xuất xã hội. Quản lý chặt chẽ vật tư ở các khâu thu mua, bảo quản, dự
trữ và sử dụng sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi nhanh chóng, tiết kiệm chi phí
hạ, giá thành là cơ sở để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tổ chức
quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu sẽ hạn chế được những mất mát, hư
hỏng, giảm những rỏi ro thiệt hại xảy ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Xuất phát tư yêu cầu quản lý và hạch toán nguyên vật liệu một
cách chính xác và khoa học, công ty đã tiến hành các hoạt động quản
lý nguyên vật liệu chặt chẽ qua từng khâu.
2.4.3.1. Quản lý nguyên vật liệu tại khâu thu mua.
Việc mua sắm nguyên vật liệu của công ty phần lớn là đặt hàng
của hãng nên rất yên tâm về nguồn gốc xuất xứ và chất lượng . Đảm

bảo việc cung ứng kịp thời, đúng chủng loại, đáp ứng tốt cho nhu cầu
sửa chữa, bảo hành cũng như kinh doanh của công ty.
2.4.3.2. Quản lý nguyên vật liệu tại khâu bảo quản.
Việc bảo quản nguyên vật liệu được công ty hết sức coi trọng.
Hiện tại, công ty có kho để dự trữ nguyên vật liệu khá tốt. Trang thiết
bị của kho khá hiện đại, đảm bảo phục vu công tác kiểm tra, bảo quản
nguyên vật liệu về mặt số lượng, chất lượng.
2.4.3.3. Quản lý nguyên vật liệu tai khâu sử dụng.
17
Việc sử dụng nguyên vật liệu tại công ty phải căn cứ vào nhu cầu
sửa chữa, và kế hoạch kinh doanh. Việc xuất nguyên vật liệu đòi hỏi
phải có đầy đủ các hóa đơn, chứng từ cần thiết và được ghi chép đầy
đủ chính xác, nhằm đảm bảo sự hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả trong sử
dụng nguyên vật liệu.
2.4.3.4. Quản lý nguyên vật liệu tai khâu dự trữ.
Công ty căn cứ vào tình hình sửa chữa, kinh doanh mà quy định
mức tồn kho tối đa và tối thiểu đối với từng loại nguyên vật liệu cho
phù hợp, tránh tình trạng ứ đọng làm ảnh hưởng đến việc sử dụng
vốn lưu động . Mặt khác, vẫn phải đảm bảo không bị gián đoạn hoặc
ngưng trệ quá trình sản xuất kinh doanh do thiếu nguyên vật liệu.
2.5. Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty TNHH vận tải và thương mại
thế hệ
2.5.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Nguyên vật liệu nhập kho của công ty chủ yếu là do đặt mua hàng
của các hãng.
Thông thường thì:
Giá NVL nhập kho = Giá mua + Chi phí thu mua -
Nhưng thực tế nguyên vật liệu mà công ty mua thường do hãng
chuyển đến và giao tại kho công ty nên không không phát sinh khoản
chi phí thu mua.

2.5.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
18

×