Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HÒA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.16 KB, 31 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HÒA
2.1 Thực trạng kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần tập
đoàn Thái Hòa.
Nguyên vật liệu được sử dụng tại Công ty đó là cà phê quả và cà phê nhân
cùng các loại nguyên liệu khác. Các nguyên liệu này có được chủ yếu do mua
ngoài.
Cà phê là một loại nông sản đặc trưng, có giá trị xuất khẩu lớn tại Việt Nam
nhưng đây lại là một loại hàng có sự biến động về giá trị lớn; làm ảnh hưởng
không nhỏ, trực tiếp cũng như gián tiếp đến các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
Chính đặc điểm này đã chi phối đến công tác tổ chức, quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa.
Cà phê thường được thu hoạch vào tháng 10, tháng 11, tháng 12( âm lịch).
Tính thời vụ của cà phê làm cho giá cả của cà phê thường bị biến động, do
ảnh của công tác thu mua và dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất của
Công ty.
Công ty tập đoàn cổ phần Thái Hòa hiện đang áp dụng phương pháp thẻ song
song để kế toán chi tiết nguyên vật liệu nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong
công tác kiểm tra, đối chiếu cũng như theo dõi chính xác, kịp thời tình hình
biến động và tồn kho của từng loại nguyên vật liệu.
Việc kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song được
tiến hành đồng thời tại hai nơi: tại kho và tại phòng kế toán.
2.1.1. Tại kho:
Thủ kho theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng, căn cứ
vào các lần nhập, xuất nguyên vật liệu. Với các loại nguyên vật liệu chính thì
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
mỗi loại được mở thẻ kho riêng, còn đối với nguyên vật liệu phụ thì được
theo dõi trên cùng một thẻ kho, mỗi thứ được viết trên một dòng thẻ kho.
Nguyên vật liệu khi mua về nhập kho, căn cứ vào nguồn hàng, thủ kho lập
“Phiếu nhập kho” (Mẫu 01- VT) hoặc “Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ,
sản phẩm, hàng hóa” (Mẫu 03- VT) ban hành theo QĐ15/2006/QĐ- BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trước khi nhập kho phải được sự ký duyệt của Giám đốc xưởng. Phòng kỹ
thuật sẽ tiến hành lấy mẫu và xác định các tỷ lệ về chất lượng (đối với nguyên
vật liệu là cà phê thóc, cà phê nhân xô,…), kiểm tra chủng loại, chất lượng
hàng theo chỉ tiêu của Công ty gửi xuống.
Kế toán lập phiếu nhập kho tất cả các loại nguyên vật liệu mua trong nước,
lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư” cho nguyên vật liệu nhập khẩu. Thủ kho
tiến hành nhập kho và nộp thẻ cân (đơn vị sử dụng cân điện tử để xác định số
lượng thực nhập,không ghi số lượng theo chứng từ) cho kế toán xưởng để ghi
số thực nhập vào phiếu nhập kho (thủ kho chỉ ghi số lượng thực nhập, không
ghi số lượng theo chứng từ).
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên có đầy đủ chữ ký của những người liên
quan: một liên lưu tại quyển của phòng thủ kho, một liên giao cho người giao
hàng làm căn cứ thanh toán, một liên chuyển cho kế toán. Thủ kho căn cứ
vào số liệu Phòng kỹ thuật cung cấp và các Phiếu nhập kho để ghi “Thẻ kho”.
Cuối tháng, thủ kho nộp phiếu nhập kho (liên 2), phiếu xuất kho và các giấy
tờ có liên quan đến nhập, xuất hàng cho phòng kế toán.
Ví dụ: Xem biểu
Biểu số 1 :
CÔNG TY TNHH SX&TM THÁI HOÀ
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
THẺ CÂN
Họ và tên lái xe: Phạm Ngọc Nghi
Số xe chuyên chở: 29K- 4438
Loại mặt hàng: Cà phê thóc (CN Sơn La)
Trọng lượng xe có hàng: 40,475 Tấn
Ngày/Giờ: 08:44:39 ngày 19/1/2008
Trọng lượng xe: 13,82 Tấn
Ngày/Giờ: 17:19:53 ngày 19/1/2008
Trọng lượng hàng: 16,655 Tấn
Người cân hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán Công ty
(Ký, họ tên)
Lái xe
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Bảo vệ
(Ký, họ tên)
Khi nhập hàng mua trong nước của các cá nhân, tổ chức hoặc của bộ phận thu
mua thì sử dụng phiếu nhập kho theo mẫu quy định.
Ví dụ, ngày 19/01/2008nhập hàng mua của anh Nghi- chi nhánh Sơn La tại
kho Liên Ninh. Khi giao hàng kế toán xưởng lập phiếu nhập kho theo số
lượng thực nhập của thủ kho báo cáo lên, phiếu nhập kho được lập thành ba
liên có đầy đủ chữ ký của nghững người có liên quan. Mẫu phiếu như sau:
Biểu số 2:
Công ty TNHH SX&TM Thái Hòa Mấu số: 01 – VT
Bộ phận:.............................. (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC

SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

33
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 19/01/2008 Nợ TK: 1521
Số : NK/001 Nợ TK: 1331
Có TK: 331
- Họ và tên người giao hàng: Phạm Ngọc Nghi
Theo hoá đơn số 005768 ngày 19 tháng 1 năm 2008 của Chi nhánh Sơn La
Nhập tại kho: Liên Ninh
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất vật tư

số
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1

Cà phê thóc
Arabica
12
Tấn 16,655 16,655 28.000.000 46.634.000
Cộng 46.634.000
Số tiền bằng chữ: Bốn sáu triệu, sáu trăm ba tư ngàn đồng chẵn./.
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
Biểu số 3:
Công ty TNHH SX&TM Thái Hoà Mẫu số S12- DN
D21- Phương Mai, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
THẺ KHO (SỔ KHO)
Ngày lập thẻ: 19/01/2008
Tờ số: 15
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Cà phê thóc Arabica
- Đơn vị tính: Tấn

- Mã số: 12
S
T
T
Ngày,
Tháng
Số hiệu
chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập,
xuất
Số lượng

xác
nhận
của kế
toán
Nhậ
p
Xuất Nhập Xuất Tồn
A B C D E F 1 2 3 G
1 19/01
NK/
001
Nhập kho Cà
phê Arabica
của Chi nhánh
Sơn La
19/01

16,655
Cộng cuối kỳ x
16,655
x
Ngày 19 tháng 1 năm 2008
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

55
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

66
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
2.1.2. Tại Phòng kế toán:
Kế toán nguyên vật liệu tại văn phòng Công ty căn cứ vào các hóa đơn GTGT
do người bán hàng giao cho, bảng kê mua của bộ phận thu mua, tờ khai hàng
nhập khẩu của phòng kinh doanh gửi, lập phiếu nhập kho (chỉ ghi chỉ tiêu số
lượng và giá trị theo chứng từ).
Cuối tháng, khi nhận được các phiếu nhập kho và xuất kho của thủ kho nộp,
kế toán hoàn thiện phiếu nhập kho, xuất kho đồng thời vào sổ kế toán chi tiết
tài khoản 152.
Các phiếu nhập kho, xuất kho do kế toán nguyên vật liệu lập là căn cứ để

kiểm tra, đối chiếu cuối kỳ (còn các phiếu nhập kho, xuất kho do thủ kho lập
chỉ là phương tiện quản lý nội bộ).
Khi nhận được các phiếu xuất kho nguyên vật liệu kèm theo giấy yêu cầu xuất
nguyên vật liệu của bộ phận sản xuất mà thủ kho gửi lên, kế toán nguyên vật
liệu căn cứ vào chứng từ gốc ở đó để lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho này
được lập trên cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Phiếu xuất kho được lập thành hai liên có đầy đủ chữ ký của những người có
liên quan , liên 1 lưu tại quyển, liên 2 theo xe xuống kho nhận hàng.
2.2. Thực trạng tổng hợp kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần tập
đoàn Thái Hòa.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “hàng tồn kho” thì nguyên vật liệu
được xác định theo giá gốc.
Giá gốc của nguyên vật liệu là toàn bộ các chi phí cần thiết để có được
nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
2.2.1 Tài khoản sử dụng.
Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn
kho là phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ.
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

77
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
Theo đó Công ty sử dụng tài khoản 152( chi tiết tiểu khoản) để hạch toán
nguyên vật liệu, chi tiết tài khoản Công ty căn cứ theo cách phân loại nguyên
vật liệu để chi tiết tiểu khoản:
Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
Tài khoản 152.1: Nguyên vật liệu chính.
Tài khoản 152.2: Nguyên vật liệu phụ.
Tài khoản 152.3:Nhiên Liệu

Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường
Ngoài tài khoản 152, tài khoản 151 trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử
dụng những tài khoản:
Tài khoản111: Tiền mặt
Tài khoản 112: Tiền gửi Ngân hàng
Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản 141: Tạm ứng
Tài khoản 331: Phải trả người bán
Tài khoản 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.2. Kế toán các nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu (mua trong nước):
Tùy vào mỗi một nguồn nhập mà giá gốc của nguyên vật liệu bao gồm các
khoản chi phí cụ thể nào. Tại Công ty cổ phần Thái Hòa, cà phê được nhập
bởi hai nguồn chủ yếu: mua ngoài và nhập khẩu. Ngoài ra việc nhập kho còn
có thể do thanh lý hoặc do kiểm kê phát hiện thừa.
* Nhập kho nguyênvật liệu do mua ngoài( mua trong nước)
Các loại cà phê này có được từ nguồn cung cấp của các tỉnh: Sơn La, Nghệ
An, Quảng Trị, Lâm Đồng, Thành phố Hồ Chí Minh…
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

88
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài, giá gốc của nguyên vật liệu được xác định
bằng chi phí mua.
Kế toán Công ty tiến hành xác định chi phí mua nguyên vật liệu bao gồm: giá
mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến
việc mua hàng.

Như vậy, đối với mặt hàng cà phê nhân, cà phê quả (không thuộc diện chịu
thuế TTĐB), khi Công ty đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, giá
gốc nguyên vật liệu được kế toán xác định qua công thức:
Giá thực tế NVL
nhập kho
=
Giá mua NVL trên hoá
đơn chưa có thuế
GTGT
+ Chi phí thu mua
Khi hoàn thiện các phiếu nhập kho, kế toán định khoản và ghi sổ tổng hợp
theo từng trường hợp mua hàng cụ thể:
Trường hợp nguyên vật liệu chưa thanh toán, đây là nghiệp vụ thường xuyên
xảy ra tại công ty.
Khi vật liệu về nhập kho có phiếu nhập kho, hóa đơn của người bán thanh
toán kế toán định khoản và ghi sổ như sau:
Nợ tài khoản 152( chi tiết vật liệu)
Nợ tài khoản 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có tài khoản 331: Tổng giá thanh toán
Ví dụ 1: Mua cà phê thóc Arabica của Công ty cổ phần cà phê An Giang HĐ
0001942 ngày 18/2/2008.
- Số lượng: 30 tấn
- Đơn giá chưa thuế: 30.000.000/tấn
- Thuế suất thuế GTGT: 10%
Cà phê thóc đã nhập kho đủ theo PNK số NKT1/002 ngày 18/2/2008.
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

99
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán

- Số lượng thực nhập là: 30 tấn
- Đơn giá: 30.000.000/tấn, chưa trả tiền cho Công ty cổ phần cà phê An
Giang.
- Phiếu chi số 42 ngày 19/2/2008 thanh toán cho người vận chuyển, bốc dỡ
là 5.000.000 (chưa thuế GTGT).
Căn cứ vào chứng từ trên sổ kế toán của Công ty đã xác định được giá gốc
của cà phê thóc Arabica như sau:
Gía mua cà phê thóc Arabica trên hoá đơn chưa có thuế GTGT:
30*30.000.000 = 900.000.000 đ
Giá thực tế cà phê thóc Arabica nhập kho:
900.000.000 + 5.000.000 = 905.000.000 đ
Kế toán Công ty tiến hành hạch toán (Theo sổ cái TK 152 của Công ty và các
sổ cái TK 133, 331, 111) như sau:
Nợ TK 152.1: 905.000.000 (Chi tiết cho cà phê thóc Arabica)
Nợ TK 1331: 90.500.000
Có TK 331: 990.000.000 (chi tiết cho Công ty cổ phần cà phê An
Giang)
Có TK 111: 5.500.000
Trường hợp mua nguyên vật liệu bằng tiền tạm ứng là các nhân viên của
phòng kinh doanh, phòng vật tư.
Ngoài ra, xưởng sản xuất cũng được tạm ứng để mua nguyên vật liệu cần
ngay cho sản xuất mà nhân viên văn phòng vật tư chưa mua kịp.
Nhưng dù dùng ngay hay không, vật liệu đã mua về nhất định phải qua kho,
viết phiếu nhập kho mới được thanh toán.
Cuối tháng hay cuối vụ cà phê khi có đầy đủ phiếu nhập, bảng kê mua nguyên
vật liệu được duyệt, hóa đơn bán hàng của người bán hàng của người bán
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

1010
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa kế toán
hoặc giấy biên nhận thu tiền – kế toán viết “ giấy thanh toán tạm ứng” cho
người mua và ghi sổ nghiệp vụ, căn cứ vào giấy thanh toán tạm ứng đó.
Phản ánh trị giá hàng nhập kho:
Nợ TK 152(chi tiết vật liệu): Trị giá hàng nhập kho
Nợ TK 1331Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 141( chi tiết theo đối tượng ): Tổng giá thanh toán
Số tiền mua nguyên vật liệu có thể nhiều hơn hoặc ít hơn số tiền tạm ứng, căn
cứ vào mục đích tạm ứng kế toán xử lý chênh lệch đó như sau:
- Nếu tạm ứng để mua nguyên vật liệu chính thì không xử lý chênh lệch này,
để số dư sang tháng sau hoặc vụ sau.
- Nếu tạm ứng để chi mua những nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu thì sau khi
nguyên vật liệu về nhập kho, căn cứ vào số tiền đã tạm ứng và giá trị
nguyên vật liệu nhập kho, kế toán ghi.

Nợ TK 152(chi tiết vật liệu ): Giá trị nguyên vật liệu nhập kho
Nợ TK: 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 141: Tổng giá thanh toán
Nợ TK 141: Số tiền tạm ứng thiếu
Có TK 111: Trả tiền tạm ứng thiếu bằng tiền mặt tại quỹ
Nợ TK 111: Thu tiền tạm ứng thừa bằng tiền mặt
Có TK 141: Số tạm ứng thừa trả lại.
Công ty chỉ dùng tiền mặt để chi trả tiền mua nguyên vật liệu phụ như văn
phòng phẩm, với nguyên vật liệu chính và khách hàng lớn, ở xa Công ty
thanh toán tiền hàng bằng tiền gửi Ngân hàng.
Các chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế toán trong trường hợp này là:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu chi tiền
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công


1111
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
- Hóa đơn bán hàng của người bán, giấy báo nợ của ngân hàng.
Khi có đầy đủ các chứng từ nói trên , kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152.2: Giá trị nguyên vật liệu nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112: Trả tiền mua nguyên vật liệu bằng tiền mặt.
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

1212

×