TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------
HỒ PHÚ CƯỜNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHÂU PHÚ TỈNH AN GIANG
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THÁNG 6/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ- QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU PHÚ
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Đăng Khoa
SVTH : Hồ Phú Cường
MSSV
: DTCNguyễn
079017Đăng Khoa
GVHD:Ths
Lớp
: DT3TCPT
SVTT:
Huỳnh Thị Mỹ Ngọc
MSSV: DO89281
Lớp: DT4NH
Châu phú, tháng 06 năm 2013
Bản nhận xét chuyên đề tốt nghiệp
(Của giáo viên hướng dẫn)
Tên đề tài chuyên đề tốt nghiệp:Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT trên
địa bàn Chi cục Thuế huyện Châu Phú - tỉnh An Giang
Chuyên ngành: Tài chính Doanh Nghiệp.- Sinh viên thực hiện: Hồ Phú Cường
Lớp:TC3PT.
Giáo viên hướng dẫn: Thầy - Ths Nguyễn Đăng Khoa.
1. Tinh thần, thái độ thực hiện đề tài CĐTN của sinh viên:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
2. Về trình độ, kiến thức của sinh viên :
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
3. Đánh giá chung về kết quả CĐTN:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Long Xuyên, ngày …..... tháng …..... năm 2013.
Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Đăng Khoa
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học An Giang và các thầy cô khoa
kinh tế và các khoa khác trong suốt quá trình giảng dạy bốn năm ở trường Đại học An Giang,
đã trang bị kiến thức vô giá là hành trang cho tôi tự tin vững bước vào cơng việc của mình,
nhất là trong thời kì hội nhập ngày nay.
Xin gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Đăng Khoa người trực tiếp và hướng dẫn nhiệt
tình cho em hồn thành chun đề tốt nghiệp của mình.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh, chị, em trong đơn vị Chi cục thuế
huyện Châu phú đã tạo điều kiện cũng như cung cấp số liệu cho em hoàn thành tốt chuyên đề.
Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn đến gia đình đã nhiệt tình ủng hộ và chia sẽ cơng
việc với em để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng em xin kính chúc q thầy, cơ và các anh, chị, em dồi dào sức khoẻ và
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao./.
Sinh viên thực hiện
Hồ Phú Cường
MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................. .......................................................................................................
Chương 1. MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết của đề tài.................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 1
1.3 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 1
1.3.1 Về không gian ....................................................................................................... 1
1.3.2 Về thời gian ........................................................................................................... 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................. 2
1.4.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................................. ..2
1.5 Ý nghĩa ....................................................................................................................... 2
1.6 Kết cấu của đề tài ....................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN VỀ THUẾ GTGT
2.1 Sự cần thiết, đặc điểm, vai trò và bản chất của thuế GTGT ........................................ 3
2.1.1 Sự cần thiết của thuế GTGT .................................................................................. 3
2.1.2 Đặc điểm của thuế GTGT .................................................................................... 3
2.1.3 Vai trò của thuế GTGT ......................................................................................... 4
2.1.4 Bản chất của thuế GTGT ...................................................................................... 5
2.2 Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam ................................... 5
2.2.1 Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT .................................................................. 6
2.2.2 Phạm vi áp dụng ................................................................................................... 6
2.2.3 Căn cứ tính thuế..................................................................................................... 7
2.2.4 Phương pháp tính thuế......................................................................................... 12
2.2.5 Hồn thuế GTGT ................................................................................................. 16
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH VAI TRỊ CỦA THUẾ GTGT ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU PHÚ
3.1 Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội ............................................................................. 19
3.2 Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế .................................................................................. 20
3.3 Phân tích tình hình thực hiện cơng tác thu thuế trên địa bàn qua các năm 2010,
201, 2012 và kế hoạch thu NSNN năm 2013 .................................................................. 31
3.3.1 Kết quả thực hiện thu Ngân sách năm 2010-2012 .............................................. 32
3.3.2 Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu thực hiện hoàn thành nhiệm vụ công
tác thuế năm 2013 ........................................................................................................... 40
CHƯƠNG 4 KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
4.1 Kiến nghị ................................................................................................................... 47
4.2 Kết luận ..................................................................................................................... 48
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 3.2: Bộ máy tổ chức:
Bảng 3.3.1.A: Kết quả thực hiện năm 2010-2011-2012
Bảng 3.3.1.B: Tổng hợp thu của các đội Chi cục Thuế và
địa phương năm 2010-2011-2012
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NSNN: Ngân sách nhà nước
UBND: Ủy ban nhân dân
NNT: Người nộp thuế
VPĐKQSDĐ: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
ĐTNT: Đối tượng nộp thuế
SXKD: Sản xuất kinh doanh
SSKT: Sổ sách kế tốn
NQD: Ngồi quốc doanh
NDĐG: Nhân dân đóng góp
GTGT: Giá trị gia tăng
TNCN: Thu nhập cá nhân
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
HSHT: Hồ sơ hoàn thuế
SDĐ: Sử dụng đất
CN – TTCN: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
“Đánh giá hiệu quả công tác thu thuế...”
GVHD: Nguyễn Đăng Khoa
CHƢƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết của đề tài:
Thuế là nguồn thu lớn của ngân sách nhà nước có chức năng phân phối
lại thu nhập và được dùng cho các hoạt động chi tiêu của nhà nước như: phúc lợi
xã hội, chi cho quốc phòng an ninh, chi cho giáo dục, y tế, đường xá…. Thuế giá
trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián thu chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn
thu ngân sách của nhà nước .
Luật thuế GTGT ra đời thay thế cho những bất cập của luật thuế doanh thu
trước đó nhằm mục tiêu an sinh xã hội, công bằng, văn minh, tiến bộ hơn.kể từ
khi ra đời và có hiệu lực từ năm 1999 đến nay luật thuế GTGT đã được sửa đổi,
bổ sung khá nhiều nhưng tình trạng một số doanh nghiệp lợi dụng kẻ hở của luật
để tiến hành gian lận, thu lợi bất chính bằng cách mua bán khống hóa đơn
GTGT, bán hàng khơng lập hóa đơn, sửa đổi, già mạo hóa đơn chứng từ…để
được hoàn thuế GTGT bất hợp pháp nhằm chiếm đoạt tài sản của nhà nước với
số tiền rất lớn.
Từ những tiền đề cần thiết của nền kinh tế nước ta hiện nay và tình hình
thực tại, tương lai của huyện Châu Phú nhằm để quản lý tốt nguồn thu từ khu vực
kinh tế ngồi quốc doanh trong đó thuế Giá trị gia tăng (GTGT) cịn góp phần
hồn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta, từng bước phù hợp với thông lệ
quốc tế thúc đẩy mở rộng khai thác kinh tế quốc tế và khu vực.
Từ đó tơi chọn đề tài “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU PHÚ
TỈNH AN GIANG Từ năm 2010 – 2012 ” để thực hiện nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá tình hình quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Châu Phú,
đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời đưa vào NSNN, phát hiện các trường hợp
gian lận thuế GTGT.
Đánh giá các ưu điểm cũng như hạn chế của hệ thống quản lý thu thuế từ
đó đề xuất các biện pháp để thực hiện tốt hơn trong cơng tác tổ chức nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý.
SVTH: Hồ Phú Cường
Trang 1
“Đánh giá hiệu quả công tác thu thuế...”
GVHD: Nguyễn Đăng Khoa
1.3 Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu:
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT
dựa trên các chỉ tiêu chủ yếu do chi cục thuế huyện Châu Phú cung cấp như: tổng
số thu của chi cục thuế, số thuế GTGT trên địa bàn huyện đối với khu vực kinh tế
ngồi quốc doanh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về khơng gian:
Đề tài được nghiên cứu tại Chi cục thuế Châu phú An Giang thực hiện thu
nhiều loại thuế, phí nhưng thuế giá trị gia tăng, đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng chứa đựng nhiều vướng mắc, bất cập.
Do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan nên đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu
về thuế giá trị gia tăng tại Chi Cục Thuế huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
Về thời gian:
Về thời gian thực hiện từ 05/3/2013 đến 13/5/2013. Thời gian dữ liệu
nghiên cứu từ năm 2010- 2012.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật
lịch sử để nhìn nhận sự việc theo sự vận động và phát triển của nó.
Phương pháp tổng hợp số liệu dựa trên: các báo cáo, tài liệu của cơ quan
thực tập, các số liệu thống kê của Phòng Thống kê huyện.
Quản lý thu thuế có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, điều kiện cần thiết để đi
sâu vào công tác quản lý, kiểm tra thuế là phải nắm vững tình hình, đặc điểm và
khả năng mọi mặt về sản xuất kinh doanh của các cơ sở, đơn vị nộp thuế.
1.4.1 Phƣơng Pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập số liệu thực tế từ Chi cục thuế Châu Phú, qua 3 năm 20102012
Tham khảo ý kiến với các phòng ban, ngoài ra cùng cán bộ quản lý
xuống địa bàn nắm thơng tin để biết thêm những vấn đề có liên quan đến tình
hình thu thuế GTGT trên địa bàn Châu Phú – An Giang.
Tổng hợp các thông tin từ tạp chí, sách báo, các văn bản về thuế…
1.4.2 Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu:
SVTH: Hồ Phú Cường
Trang 2
“Đánh giá hiệu quả công tác thu thuế...”
GVHD: Nguyễn Đăng Khoa
Phương pháp tổng hợp số liệu dựa trên các báo cáo,tài liệu của cơ quan
thực tập
Phương pháp so sánh: theo thời gian, theo chỉ tiêu… giữa kỳ thực tế và dự
toán, giữa năm hiện hành với cùng kỳ năm trước, qua đó mơ tả, bình luận, phân
tích ngun nhân sự biến động.
1.5 Ý nghĩa:
Bằng kiến thức lý luận cũng như tình hình thực hiện đã chứng minh sự tồn
tại cũng như tầm quan trọng của thuế trong đời sống xã hội. Việc quản lý và thu
nộp thuế cũng được áp dụng thực tiễn tại đơn vị công tác.
Trong việc thu nộp thuế Nhà nước đảm bảo tính cơng bằng xã hội, hồn
thiện từng bước đột phá cải cách hành chính thuế trong cả nước, mỗi cán bộ thuế
phải thật sự có ý thức trách nhiệm cao ln ln tự rèn luyện chun mơn nghiệp
vụ khơng ngừng nâng cao trình độ lý luận để vận dụng vào thực tiễn trong thời
kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.6 Kết cấu của đề tài:
Chương 1: Phần mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý luận về Thuế Giá trị gia tăng và hiệu quả quản lý thu
thuế Giá trị gia tăng.
Chương này trình bày các nền tảng lý luận, các văn bản luật qui định đối
với Thuế Giá trị gia tăng cũng như các cơng cụ dùng để phân tích, đánh giá hiệu
quả quản lý thuế GTGT của chi cục thuế Châu Phú.
Chương 3: Phân tích hiệu quả quản lý thu thuế vai trò của thuế GTGT tại
Chi cục thuế huyện Châu Phú giai đoạn 2010-2012.
Chương này trình bày kết quả nghiên cứu thực tiễn tại bộ phận quản lý thu
thuế GTGT ở Chi cục thuế huyện Châu Phú, tỉnh An Giang trong giai đoạn 20102012 thơng qua việc phân tích số thu thuế GTGT đối với khu vực ngoài quốc
doanh.
Chương IV: Kết luận - Kiến nghị
SVTH: Hồ Phú Cường
Trang 3
“Đánh giá hiệu quả công tác thu thuế...”
GVHD: Nguyễn Đăng Khoa
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU THUẾ
Theo Phan Thị Cúc và các tác giả (2009), khái niệm về thuế GTGT được
trình bày dưới đây:
“Thuế GTGT là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.”
Do thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ nên đối
tượng nộp thuế phải là các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có giá trị
tăng thêm, nhưng thực chất phần thuế mà họ nộp là do người mua hàng hóa, dịch
vụ phải thanh tốn. Vì vậy thuế GTGT là thuế gián thu.
2.1 Sự cần thiết, đặc điểm, vai trò và bản chất của thuế GTGT:
2.1.1 Sự cần thiết của Thuế GTGT:
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của giá trị hàng hoá dịch vụ
phát sinh trong q trình sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng và được thu ở khâu
tiêu thụ hàng hóa cung ứng và dịch vụ.
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu tính trên giá bán chưa có thuế
GTGT. Người sản xuất cung ứng hàng hố, dịch vụ có trách nhiệm thu và nộp hộ
người tiêu dùng, thuế GTGT có nhiều ưu điểm hơn hẳn thuế Doanh thu vì khơng
thu trùng lắp cho nên nó góp phần khuyến khích chun mơn hố sản xuất, hợp
tác hoá để nâng cao nâng suất chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, thuế GTGT
có thuế suất giản đơn, thúc đẩy việc kiện toàn hệ thống sổ sách kế toán, chứng từ
hoá đơn của các doanh nghiệp; qua đó hạn chế được tình trạng trốn lậu thuế, thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu, hoạt động đầu tư kích thích phát triển nền kinh tế và
góp phần tăng thu NSNN.
Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu hàng hóa vì hàng
xuất khẩu chẳng những khơng phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà cịn
được hồn trả toàn bộ số thuế GTGT đã thu ở khâu trước. (Luật thuế GTGT số
13/2008/QH 12 ngày 03/6/2008 có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2009 thay
thế cho luật thuế GTGT ban hành năm 1997 và các điều khoản sửa đổi, bổ sung
cùa luật thuế GTGT trước đó).
2.1.2 Đặc điểm của thuế GTGT:
Gồm 04 đặc điểm:
SVTH: Hồ Phú Cường
Trang 4
“Đánh giá hiệu quả công tác thu thuế...”
GVHD: Nguyễn Đăng Khoa
Thứ nhất: Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu
dùng hàng hoá và dịch vụ (còn gọi là thuế tiêu dùng) một yếu tố cấu thành trong
yếu tố giá cả hàng hoá cung ứng dịch vụ, người tiêu dùng là người cuối cùng
chịu khoản thuế này.
Thứ hai: Thuế GTGT đánh vào GTGT ở tất cả các giai đoạn từ sản
xuất lưu thông đến tiêu dùng. Vì vậy tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các
giai đoạn sẽ bằng số GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Đặc
điểm này cho thấy GTGT có tính ưu việt hơn so với loại thuế gián thu khác khắc
phục nhược điểm “thuế chồng lên thuế”.
Thứ ba: Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung
lập biểu hiện ở hai khía cạnh.
Một là: Thuế GTGT khơng chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của
người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp
hộ khoản thuế này vào NSNN. Do vậy thuế GTGT khơng phải là yếu tố chi phí
sản xuất, mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của
người cung cấp hàng hoá và dịch vụ.
Hai là: Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân
chia quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn ln
bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng, bất kể số giai đoạn nhiều
hay ít.
Thứ tư: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong
phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm
này tạo ra tính tập trung cơng bằng trong những giai đoạn quốc tế thơng qua việc
thu thuế đối với hàng hố, dịch vụ sản xuất và đánh thuế đối với hàng hố dịch
vụ nhập khẩu.
2.1.3 Vai trị của thuế GTGT:
Thuế GTGT gồm 4 vai trò sau:
Thuế GTGT là nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước
Từ khi Nhà nước ra đời, để tồn tại và phát triển thì Nhà nước cần phải có
một nguồn thu ổn định và khơng ngừng tăng lên để đáp ứng được nhu cầu chi
tiêu của nhà nước. Trong các khoản thu đóng góp cho ngân sách Nhà nước thì
thuế là khoản đóng góp chiếm tỷ trọng nhiều nhất (Thuế, phí và lệ phí ở nước ta
chiếm trên 90% trong tổng thu cho ngân sách Nhà nước). Trong các khoản thu
từ các loại thuế thì thu từ thuế GTGT chiếm tỷ trọng lớn nhất, và thu từ thuế
SVTH: Hồ Phú Cường
Trang 5
“Đánh giá hiệu quả công tác thu thuế...”
GVHD: Nguyễn Đăng Khoa
GTGT không ngừng được tăng lên là nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà
nước.
Thuế GTGT tham gia vào điều tiết kinh tế vĩ mô
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà Nước điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mơ
bằng các định hướng, chính sách…. Thuế cũng là một công cụ để Nhà Nước điều
tiết nền kinh tế, trong đó chính sách về thuế GTGT có vai trị rất quan trọng. Nhà
nước có thể dùng thuế GTGT để khuyến khích hay hạn chế nghành nghề, lĩnh
vực phát triển, bằng việc ban hành các luật thuế, hệ thống thuế, với mức thuế
xuất cao, hoặc thấp đối với lĩnh vực, sản phẩm cụ thể. Thơng qua đó mà tác động
làm thay đổi cung cầu trên thị trường, để điều tiết vĩ mô đảm bảo ổn định trong
nền kinh tế.
Thuế GTGT là công cụ để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động sản xuất kinh doanh
Để thu được thuế và thực hiện đúng các luật về thuế đã ban hành, cơ quan
thuế và các cơ quan liên quan phải nắm được quy mô, số lượng , nghành nghề
kinh doanh, lĩnh vực…để việc thu thuế đạt hiệu quả. Từ đó các cơ quan cũng sẽ
phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật, những khó khăn mà họ đang gặp
phải để có những biện pháp giúp đỡ. Như vậy, qua cơng tác quản lý thu thuế mà
có thể kết hợp kiểm tra, kiểm sốt tồn diện các mặt hoạt động tại cơ sở, đảm
bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế-xã hội.
Với Ưu điểm không thu trùng lắp, thuế GTGT đã góp phần hạ giá
thành sản phẩm, khuyến khích phân cơng, chun mơn hố sản xuất kinh doanh,
tăng cường đầu tư đổi mới tài sản cố định, góp phần thực hiện cơng nghiệp hóa
và hiện đại hóa đất nước.
Thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng, có phạm vi áp dụng rất rộng
nên có thể tạo ra nguồn thu ngày càng tăng cho NSNN.
Nhìn chung loại thuế này đóng góp từ 20% đến 30% số thu về thuế ở hầu
hết các nước áp dụng cá biệt ở một số nước tỷ lệ này chiếm khoảng 40% như ở
Pháp và Đức. Ở nước ta thuế GTGT chiếm tỷ trọng khoảng 20% đến 30% trong
tổng thu về thuế hàng năm của NSNN.
Với cơ chế áp dụng thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu và được hoàn
trả lại toàn bộ số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp đã trả, thuế GTGT
khuyến khích mạnh mẽ sản xuất hàng xuất khẩu, mặt khác việc đánh thuế GTGT
SVTH: Hồ Phú Cường
Trang 6
“Đánh giá hiệu quả công tác thu thuế...”
GVHD: Nguyễn Đăng Khoa
đối với hàng nhập khẩu đảm bảo sự công bằng bình đẳng, giữa hàng nhập khẩu
và hàng nội địa.
Việc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế GTGT góp phần
thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ kế tốn, hố đơn chứng từ. Từ đó
tạo điều kiện quản lý thuế có hiệu quả và nâng cao tính tự giác của các doanh
nghiệp trong việc tính thuế và nộp thuế.
Tóm lại:
Thuế GTGT là một sắc thuế hiện đại, tiên tiến được lập ra để khắc phục
nhược điểm của thuế doanh thu “thuế chống lãng phí” thuế GTGT đã đem lại rất
nhiều lợi ích cho Quốc gia, áp dụng đó thơng qua việc sản xuất kinh doanh
(SXKD), xuất khẩu, mở rộng đầu tư, ổn định giá cả, tăng thu cho NSNN. Việc
xác định đúng đắn và rõ ràng phạm vi áp dụng thuế GTGT là việc làm đầu tiên,
có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Điều đó có quan hệ chặt chẽ đến chính sách, quan
điểm của Nhà nước đối với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
2.1.4 Bản chất của thuế GTGT đối với kinh tế xã hội và Ngân sách
Nhà nƣớc:
Bản chất của thuế GTGT là một loại thuế gián thu, ngoài ra nó cịn là một
loại thuế tiêu dùng có phạm vi rộng, nên có thể tạo ra nguồn thu ngày càng cao
cho NSNN. Thuế GTGT là công cụ để quản lý vĩ mô nền kinh tế, gắn liền với
hoạt động kinh doanh, là tiêu biểu năng động nhất trong kinh tế thị trường. Ngồi
ra thuế GTGT cịn khuyến khích các thành phần kinh tế cạnh tranh lành mạnh,
mở rộng thị trường giao lưu hàng hoá.
Luật thuế GTGT ở nước ta đã phát huy được những ưu điểm và tác dụng
to lớn trong việc thúc đẩy SXKD phát triển, đặc biệt là sản xuất những mặt hàng
xuất khẩu, thúc đẩy đầu tư... Do đó có thể nói thuế GTGT cùng các sắc thuế khác
trong hệ thống thuế Việt Nam đã góp phần quan trọng trong tăng trưởng kinh tế .
2.2 Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam:
Căn cứ hệ thống văn bản pháp luật về thuế Giá trị Gia tăng mới sửa đổi,
bổ sung Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH 12 ngày 03/6/2008.
2.2.1 Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT:
Để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thơng hàng hố và dịch vụ,
khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của
người tiêu dùng vào NSNN.
SVTH: Hồ Phú Cường
Trang 7
“Đánh giá hiệu quả công tác thu thuế...”
GVHD: Nguyễn Đăng Khoa
Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 được Quốc hội khoá XII thông qua kỳ
họp thứ 3 ngày 03/06/2008 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT
ngày 01 tháng 01 năm 2004 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 ngày 01 năm 2009
Luật thuế GTGT ra đời là kết quả của sự quyết tâm và nổ lực lớn của
Đảng và Nhà nước, tạo ra bước đột phá có tính chất quyết định của cơng cuộc cải
cách Thuế bước hai của Việt Nam.
Trước khi từ thuế Doanh thu sang áp dụng thuế GTGT, nhiều ý kiến cho
rằng có thể xảy ra lạm phát, giảm thu NSNN cũng như tác động xấu đến phát
triển sản xuất kinh doanh và xuất khẩu,...
Tuy nhiên, đến nay thuế GTGT đã đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng,
khắc phục được những nhược điểm của thuế doanh thu trước đây, không gây ra
lạm phát. Trên thực tế ở trình độ phát triển kinh tế như Việt Nam hiện nay, thuế
GTGT rất có thể là loại thuế chính để tạo nguồn thu cho Ngân sách trong tương
lai. Ngồi việc thể hiện vai trị vốn có, thuế GTGT góp phần hồn thiện hệ thống
chính sách thuế ở nước ta, đưa hệ thống thuế ở nước ta từng bước phù hợp với
thông lệ Quốc tế thúc đẩy mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế trên khu vực và trên
Thế giới.
2.2.2 Phạm vi áp dụng:
a/ Đối tƣợng chịu thuế GTGT:
Đối tượng chịu thuế GTGT là các hàng hoá và dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mà của tổ
chức, cá nhân ở nước ngồi), trừ 26 nhóm hàng hố dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT nêu tại mục II, Phần A Thông tư số 129/2008/BTC ngày
26 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
121/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2012 được sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT, Thơng tư
06/2012/TT-BTC, qua đó phân tích tạo điều kiện để người đọc nắm rõ hơn về
luật thuế GTGT, quy trình quản lý thuế GTGT đồng thời cũng tìm hiểu một số
thủ đoạn gian lận về thuế GTGT mà các doanh nghiệp thường sử dụng để moi
tiền nhà nước
b/ Đối tƣợng nộp thuế GTGT:
Theo quy định tại điểm 2, Mục I, Phần A Thông tư số 06/2012/BTC ngày
11 tháng 1 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
SVTH: Hồ Phú Cường
Trang 8
“Đánh giá hiệu quả công tác thu thuế...”
GVHD: Nguyễn Đăng Khoa
121/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 được sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT thì tất cả
các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
doanh (gọi chung là cơ sở sản xuất kinh doanh) và các tổ chức cá nhân khác có
nhập khẩu hàng hố, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là
người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo
Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và
Luật Hợp tác xã;
Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự
nghiệp và các tổ chức khác;
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham
gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật
đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam
nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng
khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt nam mua dịch vụ (kể cả
trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức ngồi khơng có cơ sở
thường trú tại Việt nam, cá nhân ở nước ngồi là đối tượng khơng cư trú tại Việt
Nam.
2.2.3 Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế GTGT là: Giá tính thuế và thuế suất.
a/ Giá tính thuế:
* Giá tính thuế của hàng hố, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hố, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
(TTĐB) là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) nhưng chưa có thuế
GTGT.
SVTH: Hồ Phú Cường
Trang 9
“Đánh giá hiệu quả công tác thu thuế...”
GVHD: Nguyễn Đăng Khoa
Giá tính thuế đối với các loại hàng hố, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu
và phí thu thêm ngồi giá hàng hố, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng,
trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp NSNN. Trường hợp cơ
sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu thương mại dành cho
khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm, đã chiết khấu
thương mại dành cho khách hàng.
Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với
thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập tại cửa
khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá
tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức
thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm;
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng
cho, trả thay luơng cho người lao động, là giá tính thuế GTGT của hàng hố, dịch
vụ cùng loại hoặc tương tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động.
Hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh
doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng của cơ sở kinh doanh, khơng
bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh của
cơ sở.
Hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ,
xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản
xuất, kinh doanh khơng phải tính, nộp thuế GTGT.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng,
xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền
cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho th theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước
tiền thuê cho một thời hạn th thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc
trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ
giá th phải trả cho nước ngồi.
Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng.
Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định
trong phạm vi khung giá quy định.
SVTH: Hồ Phú Cường
Trang 10
“Đánh giá hiệu quả công tác thu thuế...”
GVHD: Nguyễn Đăng Khoa
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính
theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hố đó, khơng bao gồm
khoản lãi trả góp, trả chậm;
Đối với gia cơng hàng hóa là giá gia cơng theo hợp đồng gia cơng chưa
có thuế GTGT, bao gồm cả tiền cơng, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu
phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia cơng hàng hố;
Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị cơng trình, hạng mục cơng trình hay
phần cơng việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT ;
Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng,
lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt khơng bao thầu ngun vật liệu thì giá tính
thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, chưa có
thuế GTGT.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh tốn theo hạng mục cơng
trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính
theo giá trị hạng mục cơng trình hoặc giá trị khối lượng cơng việc hồn thành bàn
giao chưa có thuế GTGT.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển
nhượng bất động sản trừ (-) giá đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời điểm
chuyển nhượng.
Trường hợp giá đất tại thời điểm chuyển nhượng do người nộp thuế kê
khai khơng đủ căn cứ để xác định giá tính thuế hợp lý theo quy định của pháp
luật thì tính trừ theo giá đất (hoặc giá thuê đất) do UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản. Giá đất
tính trừ để xác định giá tính thuế tối đa khơng vượt quá số tiền đất thu của khách
hàng.
Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán,
chuyển nhượng có thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi
trong hợp đồng, giá đất được trừ (-) là giá đất thực tế tại thời điểm thu tiền lần
đầu theo tiến độ. Giá đất được trừ tính theo tỷ lệ (%) của số tiền thu theo tiến độ
thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng với giá đất thực tế tại
thời điểm chuyển nhượng (thời điểm thu tiền lần đầu theo tiến độ).
Đối với hoạt động đại lý, mơi giới mua bán hàng hố và dịch vụ, ủy
thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền
SVTH: Hồ Phú Cường
Trang 11
“Đánh giá hiệu quả công tác thu thuế...”
GVHD: Nguyễn Đăng Khoa
công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT;
Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá
thanh tốn là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết...
thì giá chưa có thuế được xác định như sau.
Giá thanh tốn (tiền bán vé, bán tem...)
Giá chưa có thuế GTGT =
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đồn
Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa
phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình
quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định
được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì theo giá tạm tính của
Tập đồn thơng báo nhưng khơng thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân
của năm trước liền kề. Khi xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân
năm trước thì kê khai điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của tháng đã có giá
chính thức. Việc xác định giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chậm
nhất không quá ngày 31/3 của năm sau;
Đối với dịch vụ casino, trị chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí
có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt
trừ số tiền đã trả thưởng cho khách;
Giá tính thuế được tính theo cơng thức sau:
Số tiền thu được
Giá tính thuế
=
1+ thuế suất
Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế
GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại;
Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách
hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có
thuế GTGT.
SVTH: Hồ Phú Cường
Trang 12
“Đánh giá hiệu quả công tác thu thuế...”
GVHD: Nguyễn Đăng Khoa
Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận
chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài,
các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngồi khác (nếu có
chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên
được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT.
Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này
bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc
bán hàng cầm đồ (nếu có).
Khoản thu từ dịch vụ này được xác định như trên là giá đã có thuế GTGT.
Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa)
theo quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế
GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán khơng
theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra;
Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền cơng in. Trường hợp cơ sở in
thực hiện các hợp đồng in, giá thanh tốn bao gồm cả tiền cơng in và tiền giấy in
thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy;
Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý địi người
thứ ba bồi hồn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền
hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng
(chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có
thuế GTGT;
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà
nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
* Thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền;
Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ hoặc thời điểm lập hố đơn cung ứng dịch vụ, khơng phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền;
Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện,
nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hố đơn tính tiền;
SVTH: Hồ Phú Cường
Trang 13
“Đánh giá hiệu quả công tác thu thuế...”
GVHD: Nguyễn Đăng Khoa
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng,
xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo
tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền
thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ;
Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao cơng trình,
hạng mục cơng trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hồn thành, không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.Đối
với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hàng hố cho người mua, khơng phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền;
Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền;
Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện,
nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hố đơn tính tiền;
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng,
xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo
tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền
thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ;
Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao cơng trình,
hạng mục cơng trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hồn thành, không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
b/ Thuế suất thuế GTGT:
Việt Nam là một nước đang phát triển cùng với sự phát triển kinh tế thị
trường, nhằm tiến tới sự đơn giản rõ ràng, tăng tính trung lập của thuế GTGT.
* Nguyên tắc áp dụng thuế suất thuế GTGT:
Theo quy định tại Mục II, Phần B Thông tư số 129/2008/BTC ngày 26
tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
121/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2012 được sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng năm 2008 của Chính phủ quy
SVTH: Hồ Phú Cường
Trang 14
“Đánh giá hiệu quả công tác thu thuế...”
GVHD: Nguyễn Đăng Khoa
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT áp dụng
theo nguyên tắc sau:
* Mức thuế suất 0%:
Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt
cơng trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn
thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi
xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% nêu tại tại điểm
1.3 Mục II, Phần A Thông tư này.
* Mức thuế suất 5%:
Áp dụng cho hàng hoá, dịch vụ thiết yếu cho đời sống xã hội, đồ chơi trẻ
em, nguyên liệu và các phương tiện phục vụ trực tiếp cho sản xuất trong các lĩnh
vực: nông nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học, kỹ thuật, nhằm thực hiện chính sách
xã hội, khuyến khích xã hội, khuyến khích đầu tư sản xuất hàng hoá.
* Mức thuế suất 10%:
Áp dụng đối với hàng hố, dịch vụ khơng được quy định tại Mục II, phần
A; Điểm 1, 2 Mục II, Phần B Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu trên đây được áp dụng thống nhất cho
từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh
doanh thương mại.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hố, dịch vụ có mức thuế suất GTGT
khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng
loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế
suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ
mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
2.2.4 Phƣơng pháp tính thuế:
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai
phương pháp: Phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT.
Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương pháp
cụ thể như sau:
a/ Phƣơng pháp khấu trừ thuế:
* Đối tượng áp dụng:
SVTH: Hồ Phú Cường
Trang 15
“Đánh giá hiệu quả công tác thu thuế...”
GVHD: Nguyễn Đăng Khoa
Là các đơn vị tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật
Doanh nghiệp Nhà Nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Doanh nghiệp có
vốn đầu tư Nước ngòai và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác trừ các đối tượng
áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Các cơ sở kinh doanh này là cơ sở kinh doanh đã thực hiện tốt chế độ kế
tốn, hóa đơn chứng từ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua - bán vàng bạc đá q, ngoại tệ thì cơ
sở phải hạch tốn riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên
GTGT.
* Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
Thuế
GTGT
đầu ra
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Giá tính thuế
=
của hàng hóa
dịch vụ bán ra
Thuế GTGT
đầu vào đƣợc khấu trừ
Thuế suất thuế
x
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ đó
Ví dụ 17: Doanh nghiệp bán sắt, thép, giá bán chưa có thuế GTGT đối với
sắt F6 là: 11.000.000 đồng/tấn; thuế GTGT 10% bằng 1.100.000 đồng/tấn, nhưng
khi bán có một số hố đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá bán là 12.100.000 đồng/tấn
thì thuế GTGT tính trên doanh số bán được xác định bằng: 12.100.000 đồng/tấn
x 10% = 1.210.000 đồng/tấn thay vì tính trên giá chưa có thuế là 11.000.000
đồng/tấn.
Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đầu vào được xác định bằng cách
căn cứ vào tổng số thuế GTGT ghi trên hố đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ
(bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập
khẩu, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thay cho phía nước ngồi theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngồi có hoạt
động kinh doanh tại Việt Nam khơng thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
SVTH: Hồ Phú Cường
Trang 16
“Đánh giá hiệu quả công tác thu thuế...”
GVHD: Nguyễn Đăng Khoa
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc
thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở căn cứ vào giá đã có thuế
để xác định giá chưa có thuế GTGT và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
* Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Nguyên tắc cơ bản xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hố, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ tồn bộ;
Thuế GTGT của hàng hố, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản
xuất kinh doanh hàng hố, dịch vụ chịu thuế GTGT và khơng chịu thuế GTGT
thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất
kinh danh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Số thuế GTGT đầu vào khơng
được khấu trừ được tính vào chi phí của hàng hố, dịch vụ khơng chịu thuế
GTGT đối với tài sản cố định mua vào sử dụng riêng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hố, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT thì thuế GTGT của tài sản cố định
được tính vào nguyên giá của tài sản cố định đó.
Các cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hóa dịch
vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và khơng chịu thuế
GTGT, trường hợp khơng hạch tốn riêng được thuế đầu vào được khấu trừ thì
thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số của hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào chỉ được thực hiện đối với những
đơn vị thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đối với hộ kinh
doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT được chuyển sang
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì chỉ được khấu trừ đối với thuế
GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng được áp dụng nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ;
Thuế đầu vào được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai,
khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, khơng phân biệt đã xuất
dùng hay còn tồn kho. Trường hợp hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế phát
sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ
vào các tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 3 tháng kể từ thời điểm kê khai của
tháng phát sinh.
SVTH: Hồ Phú Cường
Trang 17