Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu sử dụng bài tập chương các định luật bảo toàn nhằm phát huy tính tích cực chủ động trong học tập vật lý của học sinh lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.87 KB, 77 trang )

..

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN VẬT LÝ

HUỲNH NGỌC THẢO XUYÊN
LỚP DH5L

Khóa luận tốt nghiệp

NGHIÊN CỨU, SỬ DỤNG BÀI TẬP CHƯƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN” NHẰM PHÁT
HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG TRONG
HỌC TẬP VẬT LÝ CỦA HỌC SINH LỚP 10

Cán bộ hướng dẫn

NGUYỄN TIẾN DŨNG

LONG XUYÊN 05/2008


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN VẬT LÝ

HUỲNH NGỌC THẢO XUYÊN
LỚP DH5L

Khóa luận tốt nghiệp



NGHIÊN CỨU, SỬ DỤNG BÀI TẬP CHƯƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN” NHẰM PHÁT
HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG TRONG
HỌC TẬP VẬT LÝ CỦA HỌC SINH LỚP 10

Cán bộ hướng dẫn

NGUYỄN TIẾN DŨNG

LONG XUYÊN 05/2008


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học An
Giang, Khoa sư phạm cùng quí thầy cô đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tôi hồn thành được khóa luận.
Tơi xin gởi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Tiến Dũng, nhờ sự hướng
dẫn tận tình của thầy mà tôi đã học hỏi thêm được rất nhiều về phương
pháp nghiên cứu khoa học và biết cách tự mình nghiên cứu một vấn đề
khoa học một cách nghiêm túc và đúng đắn.
Tơi xin cảm ơn gia đình và những bạn bè thân đã giúp đỡ tạo cho
tôi nhiều điều kiện thuận lợi để tơi để có thể hồn thành được khố luận.


MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................... TRANG
Phụ bìa....................................................................................................................i
Lời cảm ơn ............................................................................................................ ii

Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................... iii

Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG..............................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 2
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ..................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 2
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3
7. Đóng góp của đề tài................................................................................. 3
8. Các phương pháp nghiên cứu.................................................................. 3
9. Tóm tắt hoạt động nghiên cứu ................................................................ 3

Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..............................................................4
Chương I: cơ sở lý luận ................................................................................4
I. Cơ sở tâm lý của hoạt động dạy học ........................................................... 4
1. Hoạt động dạy học ............................................................................
1.1 Hoạt động dạy .............................................................................. 4
1.2 Hoạt động học .............................................................................. 4
1.3 Hoạt động dạy học ....................................................................... 4
2. Khái niệm tính tích cực ............................................................................ 5
2.1 Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh ............... 5
2.2 Những biểu hiện và mức độ của tính tích cực của học sinh........ 5
2.3 Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh ......................... 6
2.4 Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh .... 6
3. Khái niệm tính chủ động ......................................................................... 7
4. Mối quan hệ giữa tích cực và chủ động .................................................. 7

5. Quan hệ giữa phát huy tính tích cực, chủ động học tập với những đặc
điểm lứa tuổi học sinh trung học phổ thông.......................................... 8

II. Cơ sở về lý luận dạy học ............................................................................10


1. Khái niệm bài tập Vật lý ........................................................................10
2. Nhiệm vụ dạy học Vật lý ở trường phổ thông .......................................12
3. Mục đích, u cầu của chương “Các định luật bảo tồn”-Vật lý 10
cơ bản .....................................................................................................13
4. Bài tập trong dạy học Vật lý nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động cho học sinh ..................................................................................13
4.1 Vai trò của bài tập Vật lý trong việc phát huy tính tích
cực, chủ động của học sinh ......................................................13
4.2 Phương pháp giải bài tập Vật lý.................................................14
4.3 Những yêu cầu chung đối với dạy học BTVL ...........................15
4.4 Hoạt động của giáo viên và học sinh khi gải BTVL ..................16
III. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................16

Chương II: Xây dựng hệ thống bài tập chương“Các định luật bảo
toàn” Vật lý 10_cơ bản ........................................................18
I. Mức độ nội dung kiến thức mà học sinh cần nắm vững........................18
1. Động lượng và định luật bảo toàn động lượng.....................................18
2. Công và công suất .................................................................................20
3. Động năng .............................................................................................21
4. Thế năng................................................................................................22
5. Cơ năng .................................................................................................23
II. Một số bài tập trong chương “Các định luật bảo toàn” .......................24
1. Bài 1 ......................................................................................................24
2. Bài 2 ......................................................................................................25
3. Bài 3 ......................................................................................................28
4. Bài 4 ......................................................................................................29
5. Bài 5 ......................................................................................................30

6. Bài 6 ......................................................................................................32
7. Bài 7 ......................................................................................................34
8. Bài 8 ......................................................................................................35
9. Bài 9 ......................................................................................................37
10. Bài 10 ..................................................................................................38
11. Bài 11 ..................................................................................................40
III. Soạn thảo tiến trình dạy học với các bài tập vật lý trong
chương “Các định luật bảo toàn” ............................................................41


1. Giáo án 1: giải bài tập về tính động lượng, định luật bảo toàn động
lượng ..............................................................................................41

2. Giáo án 2: giải bài tập công, công suất..................................................49
3. Giáo án 3: giải bài tập về động năng, thế năng, cơ năng .......................56

Chương III: Thực nghiệm sư phạm .........................................................63
I. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng thực nghiệm sư phạm ..........................63
1. Mục đích ................................................................................................63
2. Nhiệm vụ................................................................................................63
3. Đối tượng thực nghiệm ..........................................................................63
II. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .......................................................63
1. Chọn mẫu ...............................................................................................63
2. Phương pháp tiến hành...........................................................................63
III. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.................................................63
1. Lựa chọn tiêu chí đánh giá .....................................................................64
2. Kết quả thực nghiệm sư phạm ...............................................................64
2.1. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm....................................64
2.2. Phân tích số liệu thực nghiệm sư phạm .................................64


Phần 3: KẾT LUẬN .....................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................70


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTVL : bài tập vật lý
GV

: giáo viên

HS

: học sinh

ĐC

: đối chứng

TN

: thực nghiệm

THPT : trung học phổ thông
PPDH : phương pháp dạy học
TNSP : thực nghiệm sư phạm


PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Giáo dục có vai trị rất to lớn trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Chính vì thế trong tình hình của đất nước ta hiện nay giáo dục phải được xem là mục
tiêu quan trọng hàng đầu.Trong quan điểm đầu tiên của các quan điểm chỉ đạo phát triển
giáo dục Đảng và Chính phủ ta cũng đã xác định rằng “giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Mục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2010 của bậc trung học phổ thơng được
Chính phủ ta xác định là: “ Thực hiện chương trình phân ban hợp lý nhằm đảm bảo cho
học sinh có học vấn phổ thơng, cơ bản theo một chuẩn thống nhất, đồng thời tạo điều
kiện cho sự phát triển nhân lực của mỗi học sinh, giúp học sinh có hiểu biết về kỹ
thuật…”[5]. Để đáp ứng được mục tiêu này thì trong quá trình dạy học địi hỏi phải
khơng ngừng đổi mới, hiện đại hố phương pháp, nội dung dạy học về các lĩnh vực
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội nhân văn nhằm phát triển năng lực tự học cho các
em, để các em có khả năng chiếm lĩnh được các kiến thức mới và nhanh chóng tiếp thu
được cái mới khi vào đời.
Quá trình dạy học ở trường trung học hiện nay tồn tại rất nhiều mâu thuẫn. Cụ thể
là :“ Trong học sinh, mâu thuẫn giữa một bên là tư duy cụ thể phát triển và một bên là
tư duy trừu tượng kém phát triển”[14]. Đa số các em còn thiên về cách học thuộc lòng,
quen làm với các mẫu đã cho sẵn…do đó mà khả năng phân tích, tổng hợp của các em
còn yếu. Và "mâu thuẫn giữa khối lượng tri thức đang được đổi mới tăng lên phức tạp
và thời gian học tập không thể tăng lên được" [14], thực tế việc giảng dạy các mơn khoa
học tự nhiên nói chung và bộ mơn Vật lý nói riêng ở trường phổ thơng vẫn cịn q phụ
thuộc vào các phương pháp dạy học cổ truyền, nhồi nhét kiến thức cho học sinh vì thế
mà các em khơng thể phát huy được năng lực của mình và cịn nhiều mâu thuẫn nữa.
Chỉ có giải quyết tốt các mâu thuẫn này thì mới nâng cao được chất lượng giáo dục từ
đó mới phát triển tốt được nền giáo dục ở Việt Nam.
Và để giải quyết các mâu thuẫn này thì cũng địi hỏi phải đổi mới phương pháp,
nội dung dạy học theo hướng tích cực hố hoạt động nhận thức của người học. Bản chất
của hướng này là khơi gợi, phát huy năng lực tìm tịi, sáng tạo … của người học thơng
qua việc tạo điều kiện cho họ giải quyết vấn đề.
Là một sinh viên sư phạm Vật lý tôi nhận thấy rằng việc dạy học các môn khoa
học ở nhà trường khơng chỉ là giúp cho học sinh có được một số kiến thức cụ thể nào đó

mà quan trọng hơn trong q trình dạy các kiến thức cụ thể đó phải rèn luyện cho học
sinh tiềm lực để khi ra trường họ có thể tự học tập, có khả năng giải quyết các vấn đề
nhằm đáp ứng những đòi hỏi đa dạng của cuộc sống. Môn Vật lý là một môn khoa học
thực nghiệm, giải các bài tập là một trong những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
học tập, kích thích tính tích cực, chủ động… của học sinh.
Do vậy để nâng cao được chất lượng dạy học, phát huy được năng lực của học
sinh trong dạy học nói chung và trong dạy học Vật lý nói riêng thì ta phải vận dụng
nhiều phương pháp và biện pháp dạy học khác nhau. Trong đó việc giải bài tập là một
trong những biện pháp đó. Bởi vì các bài tập Vật lý có tầm quan trọng trong việc “ơn
tập, đào sâu, mở rộng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh, giúp học sinh
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, rèn luyện cho các em vận dụng kiến thức một cách
khái quát, thói quen làm việc tự lực…”[19].
Trang 1


Về việc sử dụng BTVL để phát huy những năng lực của học sinh cũng đã có rất
nhiều đề tài nghiên cứu, nhưng nghiên cứu việc sử dụng bài tập Vật lý nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động của học sinh trong chương các định luật bảo tồn thì chưa có đề
tài nào nghiên cứu về vấn đề này.
Vì những lý do trên nên tôi quyết định lựa chọn đề tài: “ Nghiên cứu, sử dụng
bài tập chương “ Các định luật bảo tồn” nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
trong học tập Vật lý của học sinh lớp 10”.
2/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu sử dụng bài tập trong dạy học chương “ Các định luật bảo toàn” của
Vật lý 10 và xây dựng một số bài tập nhằm phát huy tính tích cực và chủ động cho học
sinh.
3/ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU


Khách thể nghiên cứu


-

Nhiệm vụ, mục đích dạy học và phương pháp dạy học Vật lý ở trường THPT.

-

Nội dung và phương pháp dạy học các đề tài riêng biệt của giáo trình Vật lý.

-

Sử dụng bài tập trong dạy học Vật lý.

-

Tổ chức dạy học Vật lý ở trường THPT.

-

Phương pháp và kỹ thuật thực nghiệm Vật lý ở trường phổ thông.

-

Giáo viên Vật lý và học sinh lớp 10 THPT.

-

Quy chế kiểm tra đánh giá học sinh trung học.




Đối tượng nghiên cứu

-

Nghiên cứu các dạng bài tập của chương “Các định luật bảo tồn” trong
chương trình Vật lý 10 THPT cơ bản.

-

Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng bài tập trong giảng dạy Vật lý nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động cho học sinh.

4/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-

Xây dựng và sử dụng một số bài tập Vật lý thuộc chương “Các định luật bảo
toàn”_ Vật lý 10 THPT cơ bản.

-

Khả năng áp dụng các dạng bài tập này vào việc giảng dạy Vật lý ở các trường
THPT thuộc địa bàn tỉnh An Giang.

5/ GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
-

Nếu xây dựng được các dạng bài tập hay, giải quyết được nhiều vấn đề thực tiễn
sẽ giúp cho giáo viên rất nhiều trong việc giảng dạy phát huy tính tích cực, chủ
động của học sinh, giúp cho giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học

sinh tồn diện hơn, chính xác hơn.

6/ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc đổi mới phương pháp dạy học trong dạy học
Vật lý.

Trang 2


-

Nghiên cứu những yêu cầu chung đối với việc dạy học BTVL, đề xuất những
biện pháp nhằm góp phần phát huy tính tích cực, chủ động cho học sinh trong
việc sử dụng BTVL.

-

Xây dựng một số bài tập thuộc chương “ Các định luật bảo toàn”.

-

Tiến hành thực nghiệm sư phạm các bài tập đã xây dựng nhằm đánh giá kết quả
và rút ra kết luận.

7/ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
-

Nếu đề tài này thành cơng nó sẽ là một tài liệu tham khảo thiết thực cho các giáo

viên. Góp phần khẳng định tính khả thi của việc sử dụng bài tập vào việc giảng
dạy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.

8/ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a) Phương pháp đọc sách và tài liệu tham khảo
-

Để tìm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài và sử dụng những kết quả
nghiên cứu để vận dụng vào nghiên cứu đề tài tôi đã tiến hành đọc một số sách,
báo, tài liệu, cơng trình nghiên cứu đã có… nhằm:


Nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học về việc sử dụng BTVL theo tinh thần
đổi mới PPDH.



Nghiên cứu những chính sách, văn kiện của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo
dục về việc nâng cao chất lượng giáo dục.

b) Phương pháp thực nghiệm sư phạm
-

Tiến hành thực nghiệm sư phạm có đối chứng để đánh giá hiệu quả của việc
sử dụng bài tập Vật lý trong quá trình dạy học.
c) Phương pháp điều tra giáo dục

-

Điều tra thực trạng của việc sử dụng BTVL: những thuận lợi, khó khăn của việc

sử dụng bài tập trong dạy học Vật lý ở trường THPT.
d) Phương pháp thống kê tốn học

-

Tơi sử dụng phương pháp này nhằm xử lý các số liệu thu thập được từ đó có cơ
sở rút ra những kết luận phù hợp.

9/ TÓM TẮT HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
15/10/2007 – 05/11/2007

: Xây dựng đề cương chi tiết.

06/11/2007 - 30/11/2007

: Hoàn thành đề cương chi tiết.

01/12/2007 – 30/03/2008

: Hoàn thành hệ thống bài tập và tiến hành thực

nghiệm.
10/04/2008 – 30/04/2008

: Hồn chỉnh khố luận và viết báo cáo.

Trang 3


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Cơ sở tâm lý của hoạt động dạy học
1. Hoạt động dạy học:
1.1. Hoạt động dạy
“Hoạt động dạy là hoạt động của người lớn tổ chức và điều khiển hoạt động của
trẻ nhằm giúp chúng lĩnh hội nền văn hóa – xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình
thành nhân cách của chúng” [4].
Muốn trẻ lĩnh hội được nền văn hóa – xã hội, phát triển tâm lý và hình thành nhân
cách thì hoạt động dạy của người lớn phải vạch ra được mục đích, phải có được những
yếu tố tâm lý cần có trong hoạt động dạy và phải bằng cách nào đó đạt được mục đích
mà hoạt động dạy đã vạch ra.
Như vậy muốn tạo ra được tính tích cực trong hoạt động của học sinh. Thì người
thầy phải có trình độ tổ chức và điều khiển hoạt động học. Phải làm sao cho các em vừa
ý thức được đối tượng cần lĩnh hội, vừa biết cách chiếm lĩnh được đối tượng đó.
Để hoạt động dạy được tiến hành một cách có hiệu quả thì ngồi mục đích và
những cách thức để thực hiện được mục đích thì người dạy cần phải có những yếu tố
tâm lý cần thiết.
Một yếu tố bao trùm, cơ bản đó chính là nhân cách của người thầy giáo, được
xem là công cụ chủ yếu để tiến hành hoạt động dạy được thể hiện trong lương tâm, trách
nhiệm, trình độ và tay nghề trong hoạt động dạy - học.
1.2. Hoạt động học
“Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích
tự giác là lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kỹ xảo mới, những hình thức hành vi và
những dạng hoạt động nhất định”[4].
Có nhiều cách học khác nhau, thơng thường được diễn ra theo hai cách:


Cách học thứ nhất: là nhằm vào việc nắm các khái niệm, kĩ năng mới, xem đó
là mục đích trực tiếp của mình .




Cách học thức hai: cách tiếp thu các tri thức và kỹ năng trong khi thực hiện các
mục đích khác cịn gọi là học một cách ngẫu nhiên.

Học theo cách thứ nhất và cách thứ hai thì cũng đều hướng một cách khách quan
vào việc hình thành nhân cách học sinh nhưng trong đó học theo cách thứ nhất là yếu tố
trực tiếp nhất.
1.3. Hoạt động dạy học:
“Hoạt động dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học
sinh, trong đó giáo viên giữa vai trị hướng dẫn, tổ chức, điều khiển hoạt động của học

Trang 4


sinh, học sinh giữ vai trò tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học của mình nhằm thực
hiện các nhiệm vụ dạy học”[14].
* Đặc điểm của hoạt động dạy học:
“Hoạt động dạy học ở trường trung học góp phần quan trọng vào việc thực
hiện mục tiêu giáo dục trung học”[14].
“Hoạt động dạy học ở trường trung học được tiến hành với nội dung dạy học
có tính hệ thống ngày càng cao và mức độ ngày càng sâu”[14].
“Hoạt động dạy học được tiến hành với sự tham gia tích cực của học sinh - chủ
thể nhận thức có nhiều kinh nghiệm sống, có năng lực nhận thức phát triển hơn trước
so với cùng tuổi”[14].
“Hoạt động dạy học ở trường trung học được diễn ra với sự tác động qua lại
ngày càng cao giữa vai trị tích cực, chủ động của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo
viên”[14].
2. Khái niệm tính tích cực
2.1. Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh

“Theo quan điểm triết học tính tích cực nhận thức thể hiện thái độ cải tạo của
chủ thể nhận thức đối với đối tượng nhận thức.
Theo tâm lý học tính tích cực nhận thức được hiểu là thái độ cải tạo của chủ
thể đối với khách thể thông qua sự huy động ở mức độ cao của các chức năng tâm lí
nhằm giải quyết những vấn đề học tập- nhận thức” [15].
Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của HS thể hiện ở sự tích cực hoạt
động trí tuệ tức là tập trung suy nghĩ để trả lời câu hỏi nêu ra, kiên trì tìm cho được lời
giải của một bài tốn khó.
“HS phát biểu, diễn đạt quan điểm, trình bày và tranh luận về những phát hiện
mới của mình. Hơn nữa, trong tiến trình giờ học HS rất tự chủ khi trình bày vấn đề, lớp
học tranh luận thật tích cực và hào hứng”[12].
Như vậy tính tích cực nhận thức của học sinh là yếu tố không thể thiếu trong
hoạt động dạy của người thầy giáo, học sinh có tích cực nhận thức thì mới có thể tự
mình chiếm lĩnh các tri thức và phát triển tồn diện được. Do đó phát huy tính tích cực
trong hoạt động nhận thức của học sinh là một trong các biện pháp không thể thiếu của
người thầy giáo trong quá trình dạy học.
2.2. Những biểu hiện và mức độ của tính tích cực của HS
* Biểu hiện của tính tích cực:
Để giúp GV phát hiện được HS có tích cực hay khơng theo Thái Duy Tiên:
Phát huy tính tích cực của người học [trực tuyến]. Đọc từ:
cần dựa vào một số dấu hiệu sau đây:
- HS chú ý trong học tập.
- HS hăng hái tham gia vào mọi hoạt động học tập( thể hiện ở việc hăng hái
phát biểu ý kiến, ghi chép…)
- HS hay nêu thắc mắc, địi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề GV trình bày
chưa đủ rõ.
Trang 5


- HS hiểu bài, ghi nhớ tốt những điều đã học.

- HS hứng thú, có ý chí quyết tâm vượt khó khăn trong học tập.
- HS chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã học để nhận
thức các vấn đề mới.
- HS mong muốn đóng góp với thầy, với bạn những thông tin mới lấy từ
những nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngồi phạm vi bài học, mơn học.
* Mức độ tính tích cực học sinh:
Theo Thái Duy Tiên: Phát huy tính tích cực của người học. Đọc từ
/>- Tự giác học tập hay bị bắt buộc bởi những tác động bên ngồi( gia đình, bạn
bè…)
- Thực hiện yêu cầu của thầy giáo theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa.
- Tích cực nhất thời hay thường xuyên liên tục.
- Tích cực tăng lên hay giảm dần?
- Có kiên trì vượt khó hay khơng?
Vì thế, tùy theo việc huy động những chức năng tâm lý mà người ta phân loại
tính tích cực như sau:
+ Bắt chước: HS bắt chước hành động, thao tác của GV, của bạn bè. Trong
hành động bắt chước cũng phải có sự cố gắng của thần kinh và cơ bắp.
+ Tìm tịi: HS tìm cách độc lập, tự lực giải quyết bài tập nêu ra, mò mẫm cách
giải khác nhau để tìm cho được lời giải hợp lý nhất.
+ Sáng tạo: HS nghĩ ra cách giải mới, độc đáo, đề xuất những giải pháp có
hiệu quả, có sáng kiến lắp đặt thí nghiệm để chứng minh bài học. Dĩ nhiên mức độ sáng
tạo của HS là có giới hạn nhưng đó là mầm móng để phát triển trí sáng tạo về sau này.
2.3. Tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh
Để nâng cao chất lượng dạy học trong dạy học Vật lý thì tích cực hóa hoạt
động nhận thức HS là một trong những nhiệm vụ của thầy giáo. Trong q trình dạy học
muốn tích cực hố hoạt động nhận thức của HS, GV có nhiệm vụ tổ chức, điều khiển
sao cho HS tích cực, chủ động và hứng thú hơn trong các hoạt động học tập.
Trong xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay thì việc tích cực hóa
hoạt động nhận thức của HS là một vấn đề được đặt biệt quan tâm. Đặc biệt là nghiên
cứu để tìm ra những biện pháp nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS.

2.4. Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh
Phát huy tính tích cực của HS trong học tập khơng phải là vấn đề mới. Vấn đề
này đã được đặt ra trong ngành giáo dục nước ta từ những năm 60 của thế kỷ XX.
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm nên việc dạy và học Vật lý không chỉ
đơn thuần là nắm được các công thức, khái niệm… mà phải có sự trãi nghiệm nhất định.
Dạy học Vật lý phải làm sao kích thích hứng thú học tập của HS, làm cho HS thấy được
ý nghĩa của việc học Vật lý đối với đời sống, thực tiễn và đối với bản thân học sinh. Do
đó đổi mới phương pháp dạy học Vật lý là hướng tới việc tạo điều kiện cho HS tự chiếm
Trang 6


lĩnh kiến thức thông qua hoạt động thực nghiệm, thông qua việc giải quyết các vấn đề
thực tế.
Có nhiều cơng trình nghiên cứu đề xuất các biện pháp nhằm phát huy tính tích
cực nhận thức của HS trong giờ lên lớp. Những biện pháp này theo Thái Duy Tiên: Phát
huy
tính
tích
cực
của
người
học
[trực
tuyến].
Đọc
từ
có thể tóm tắt như sau:
a. Nói lên ý nghĩa thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề cần nghiên cứu.
b. Nội dung dạy học phải mới nhưng cái mới không quá xa lạ đối bới HS mà
cái mới phải liên hệ, phát triển cái cũ và có khả năng áp dụng trong tương lai. Kiến thức

phải có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt, suy nghĩ hằng ngày, thỏa mãn nhu cầu
nhận thức của HS.
c. Vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học có hiệu quả, đặc biệt là các
phương pháp dạy học tích cực như: phương pháp nêu vấn đề, phương pháp thực
nghiệm, phương pháp tương tác…
d. Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.
e. Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể,
làm việc trong vườn trường, phịng thí nghiệm…
f. Khởi động tư duy, gây hứng thú học tập cho HS. Học sinh càng hứng thú
học tập bao nhiêu thì việc thu nhận kiến thức của các em càng chủ động tích cực và
chắc chắn bấy nhiêu. Vì vậy cần chú ý đến việc tạo tình huống có vấn đề. Những vấn đề
cần nhận thức nên bộc lộ một cách đột ngột, bất ngờ nhằm gây ra sự xung đột tâm lý ở
HS từ đó gây được sự tị mị, kích thích tính hiếu kì của HS.
g. Kích thích tính tích cực qua thái độ, cách ứng xử giữa thầy giáo và học sinh.
Động viên khen thưởng khi có thành tích học tập tốt.
3. Khái niệm tính chủ động
Lý luận và kinh nghiệm sư phạm từ xưa đến nay đều quan tâm đến thái độ giảng
dạy của người thầy và thái độ học tập của học sinh trong đó thái độ chủ động trong học
tập của người học là một trung tâm chú ý của hoạt động dạy.
Chủ động học tập theo giáo dục học có nghĩa là : “học sinh phải phát huy được vai
trò chủ thể nhận thức của mình _ tự định hướng, tự tổ chức, tự đều chỉnh và tự đánh giá
kết quả học tập của mình. Các em khơng phải là những đối tượng thụ động của giáo
viên”[14].
Người học phải quán triệt tinh thần phải tự mình nắm bắt kiến thức. Giáo viên chỉ
là người tổ chức, định hướng cho những hoạt động của mình.
Chủ động trong nhận thức có nghĩa là bất cứ việc gì phải biết dựa vào sức mình là
chính, phải biết tự suy nghĩ, phải biết nắm bắt các qui luật tự nhiên, xã hội. Có như vậy
những kiến thức tiếp thu được mới thật sự vững chắc và dễ vận dụng.
Như vậy tóm lại chủ động nhận thức là tự mình nắm bắt được các qui luật, hiện
tượng của tự nhiên và xã hội không thụ động chờ đợi người khác mà ln ln có nhu

cầu tìm hiểu và chế biến lại để cải tạo xã hội, cải tạo bản thân. Chủ động nhận thức của
học sinh là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố gắng tự mình nắm bắt về nhiều
mặt trong quá trình tìm tịi và nắm vững kiến thức.
4. Mối quan hệ giữa tích cực và chủ động
Trang 7


Đối với học sinh tích cực, chủ động trong học tập chính là dựa vào năng lực của
mình để giải quyết các vấn đề trong học tập. Tinh thần “tự lực cánh sinh”, cố gắng tự
mình suy nghĩ “ thêm tí nữa” điều đó đem lại lợi ích cho người học là tự động viên,
nhắc nhở tinh thần.
Trong quá trình học tập phải tích cực và chủ động biết dựa vào sức mình và năng
lực của mình thì mới nắm bắt được kiến thức một cách nhanh chóng được và những
kiến thức đó mới thật sự dễ vận dụng
Có thể thấy tính tích cực thường liên quan đến chủ động. “ Tính tích cực gắn liền
với hoạt động, tính tích cực ln mang tính chủ động”. Khái niệm về tính tích cực, tính
sáng tạo [trực tuyến] Đọc từ: . Có tích cực và chủ động thì mới
sinh ra hứng thú trong học tập và suy nghĩ mới độc lập và sáng tạo hơn.
“Học sinh THPT có ý thức tự giác học tập rất cao vì nó gắn với động cơ học tập
được xác định ngày càng rõ ràng và đúng đắn. Trình độ tư duy trừu tượng của các em
ngày càng phát triển, năng lực độc lập nhận thức của các em được hình thành và dần
dần được nâng cao. Vì thế hoạt động học tập các em đã có tiền đề để phát huy vai trị
chủ thể tích cực của mình ngày càng bớt quan hệ phụ thuộc vào giáo viên như HS
nhỏ”[14].
Trong dạy học cần tạo điều kiện cho HS tận dụng được những tiền đề trên để
ngày càng phát huy cao độ vai trò chủ thể nhận thức của HS trong sự thống nhất với vai
trò chủ đạo của GV.
GV phải luyện tập cho các em thói quen nhìn nhận một sự kiện dưới những góc độ
khác nhau, biết đặt ra nhiều giả thiết khi lí giải một hiện tượng, khơng bằng lịng với các
giải pháp đầu tiên được nêu ra….

5. Quan hệ giữa phát huy tính tích cực, chủ động học tập với những đặc điểm
tâm lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông
Học sinh THPT thuộc lứa tuổi từ 16 đến 18 thuộc giai đoạn đầu của tuổi thanh
niên.
“Về mặt cơ thể, thể chất đây là thời kỳ phát triển cân đối, hài hồ và đẹp nhất, về
mặt tâm lý, trí tuệ thì đây là thời kỳ có tính chất khơng xác định (ở mặt này họ được coi
là người lớn, mặt khác lại khơng) cho nên địi hỏi người lớn phải khuyến khích hành
động có ý thức trách nhiệm của các em và khuyến khích sự giáo dục lẫn nhau trong lứa
tuổi thanh niên”[14].
Việc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh THPT cần tính đến những đặc
điểm sau:
• Về động cơ học tập:
“Hoạt động học tập được các em xem như là để thoả mãn nhu cầu nhận thức. Thái
độ và ý thức của thanh niên đối với học tập ngày càng phát triển. Nhu cầu tri thức của
các em tăng lên một cách rõ rệt. Động cơ học tập có ý nghĩa quan trọng nhất là động cơ
có ý nghĩa thực tiễn, sau đó tới động cơ nhận thức”[4].
Tuy nhiên, ở một số thanh niên, các em chỉ tích cực học đối với mơn học quan
trọng, có ý nghĩa đối với nghề đã chọn mà sao nhãng đối với mơn học khác hoặc chỉ
học trung bình và cũng một số học sinh cho rằng mình khơng thể vào đại học được nên
chỉ cần học đạt yêu cầu là đủ. Vì vậy giáo viên cần làm cho học sinh hiểu được ý nghĩa

Trang 8


và chức năng của giáo dục phổ thông đối với mỗi giáo dục chuyên ngành, đối với sự
phát triển nhân cách tồn diện.
• Về trí nhớ: “Ở học sinh THPT, ghi nhớ có chủ định giữ vai trị chủ đạo trong
hoạt động trí tuệ, mặt khác vai trị của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày
một tăng rõ rệt…Nhưng còn một số học sinh còn ghi nhớ đại khái, chung chung, đánh
giá thấp của việc ơn tập”[4].

• Về chú ý:
“Chú ý của học sinh THPT có nhiều sự thay đổi. Năng lực di chuyển và phân phối
chú ý cũng được phát triển và hoàn thiện một cách rõ rệt. Các em có khã năng vừa nghe
giảng, vừa chép bài, vừa theo dõi câu trả lời của bạn. Tuy nhiên, các em không phải bao
giờ cũng đánh giá đúng đắn ý nghĩa quan trọng của tài liệu nên các em hay chú ý không
chủ định khi giáo viên đề cập tới ý nghĩa thực tiễn và sự ứng dụng tri thức nhất định vào
cuộc sống”[4].
• Về tư duy:
“Do cấu trúc não phức tạp và chức năng của não phát triển, do sự phát triển của
các quá trình nhận thức và do ảnh hưởng của hoạt động học tập mà tư duy của học sinh
THPT có nhiều thay đổi quan trọng về chất. Hoạt động tư duy của các em tích cực, độc
lập hơn. Các em có khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập sáng
tạo…Tư duy của các em chặt chẽ hơn, căn cứ và nhất quán hơn; tính phê phán của tư
duy củng phát triển” [4].
“Những đặc điểm này tạo điều kiện cho học sinh THPT thực hiện các thao tác tư
duy logic, phân tích nội dung cơ bản của khái niệm trừu tượng và nắm được mối quan
hệ nhân quả trong tự nhiên và xã hội. Tuy nhiên, số học sinh THPT đạt mức độ tư duy
như trên chưa nhiều, thiếu sót cơ bản trong tư duy của các em là thiếu tính độc lập”[4].
Việc giúp các em phát triển khả năng nhận thức là một nhiệm vụ quan trọng của
giáo viên. Giáo viên cần hướng dẫn các em tích cực suy nghĩ trong khi phân tích hoặc
tranh luận để học sinh tự rút ra kết luận.
• Về sự phát triển tự ý thức:
Sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của
thanh niên mới lớn, nó có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển tâm lý ở lứa tuổi thanh
niên.
“Ở thanh niên mới lớn nhu cầu tự ý thức phát triển mạnh mẽ. Thanh niên khơng
chỉ có nhu cầu đánh giá mà cịn có khả năng đánh giá sâu sắc hơn và tốt hơn về những
phẩm chất, mặt mạnh, yếu của những người khác và các em cũng có khuynh hướng độc
lập hơn trong việc đánh giá bản thân”[4].
Nhưng các em có xu hướng tự đề cao mình. Chúng ta không nên chế giễu ý kiến

tự đánh giá của họ mà cần phải khéo léo tế nhị giúp thanh niên hiểu đúng về nhân cách
của mình.
“Trên cơ sở tự ý thức phát triển mạnh, nhu cầu tự giáo dục của thanh niên cũng
được phát triển. Giáo viên cần hướng dẫn các em tự giáo dục, cần tổ chức tập thể cho
học sinh giúp đỡ nhau, kiểm tra lẫn nhau”[4].
Từ những sự phân tích trên cùng với những đặc điểm tâm lý của học sinh THPT
chúng ta có thể kết luận rằng đặc điểm tâm lí của học sinh THPT có những yếu tố thuận
Trang 9


lợi cho phương pháp dạy học tích cực nên giáo viên cần khai thác các yếu tố này đồng
thời cần phải nắm vững những yếu tố bất lợi để có biện pháp phịng tránh thích hợp.
II. Cơ sở về lí luận dạy học
1. Khái niệm bài tập Vật lý
“Bài tập Vật lý là một vấn đề đặt ra đòi hỏi phải giải quyết nhờ những suy luận
logic, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và các phương pháp
vật lý” [18].
Phân loại bài tập Vật lý
Có nhiều cách phân loại BTVL: phân loại theo mục đích, nội dung, theo cách
giải…
“Nếu dựa theo đặc điểm của bài tập có thể phân loại BTVL thành các loại sau:
bài tập định tính; bài tập định lượng; bài tập đồ thị; bài tập thí nghiệm”[18].
* Bài tập vật lý định tính
“Bài tập định tính là loại bài tập mà việc giải khơng cần thực hiện một phép
tính nào hoặc chỉ làm những phép tính đơn giản” [18].
Vai trị của loại bài tập này là:
+ Củng cố kiến thức đã học
+ Đào sâu bản chất của hiện tượng vật lý
+ Vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống
+ Rèn luyện năng lực quan sát, bồi dưỡng tư duy logic

Phương pháp giải
1. Tìm hiểu đề bài: hiểu và nắm được yêu cầu của đề ra
2. Phân tích nội dung bài tập:
- Bài toán thuộc dạng nào
- Cần phải sử dụng kiến thức nào đã học
3. Vận dụng những khái niệm, những định luật Vật lý đã học, xây dựng những suy
luận logic để xác lập mối liên hệ phụ thuộc về bản chất giữa các đại lượng Vật lý.
* Bài tập định lượng
“Đây là loại bài tập mà việc giải địi hỏi phải thực hiện một loạt các phép
tính”[18].
Trong loại bài tập này có thể phân thành hai loại:


Bài tập tập dượt.

“Là loại bài tập tính tốn đơn giản, muốn giải chỉ cần vận dụng một vài
định luật, một vài cơng thức”[18].
Vai trị của loại bài tập này:
+ Củng cố các khái niệm vừa học
+ Hiểu kỹ hơn các định luật, các công thức và cách sử dụng chúng.
Trang 10


+Rèn luyện kỹ năng sử dụng các đơn vị Vật lý và chuẩn bị cho việc giải các
bài tập phức tạp hơn.
Phương pháp giải:
1. Tìm hiểu đề bài: hiểu và nắm được yêu cầu của đề bài.
2. Phân tích nội dung của bài tập.
- Đại lượng nào bài toán đã cho.
- Đại lượng nào cần phải tìm.

3. Sử dụng các kiến thức, cơng thức liên quan để tìm đại lượng bài tốn u cầu.


Bài tập tổng hợp.

“Là loại bài tập tính tốn phức tạp, muốn giải phải vận dụng nhiều khái
niệm, nhiều cơng thức có khi thuộc nhiều bài, nhiều phần khác nhau của chương trình”
[18].
Vai trị của loại bài tập này:
+ Mở rộng đào sâu kiến thức giữa các thành phần khác nhau của chương
trình.
+ Giúp HS biết tự mình lựa chọn những định luật, cơng thức trong số
nhiều định luật, nhiều cơng thức đã học.
Phương pháp giải:
1. Tìm hiểu đề bài: hiểu và nắm được yêu cầu của đề bài.
2. Phân tích nội dung của bài tập
- Đại lượng nào bài toán đã cho.
- Đại lượng nào cần phải tìm.
- Tìm mối liên hệ giữa các đại lượng Vật lý bằng các kiến thức đã học.
3. Sử dụng các cơng thức, các kiến thức có liên quan để tìm đại lượng bài tốn
u cầu.
* Bài tập đồ thị:
“Là bài tập mà trong dữ kiện đã cho của đề bài hay trong tiến trình giải có sử
dụng đồ thị”[18].
Vai trò của bài tập này:
+ Giúp HS biểu diễn được mối tương quan hàm số giữa các đại lượng Vật lý.
+ Biết cách vẽ đồ thị hoặc khai thác đồ thị để giải quyết các bài tập Vật lý.
Tùy vào mục đích người ta có thể phân bài tập đồ thị ra 3 dạng sau:



Đọc đồ thị và khai thác đồ thị đã cho.



Vẽ đồ thị theo dữ kiện đã cho của bài tập.



Dùng đồ thị để xác định những dữ kiện cho bài tập.
Phương pháp giải:

Trang 11


+ Đối với dạng bài tập mà dữ kiện cho trong bài tốn là một đồ thị thì phải hiểu
được ý nghĩa của đồ thị:
Xem đồ thị biểu đạt mối liên hệ giữa các đại lượng vật lý nào, tương đương với
công thức nào.
Từ đồ thị đã cho rút ra những số liệu chính xác.
Từ đó vận dụng những kiến thức đã học có liên quan đến yêu cầu của bài tốn
để giải.
+ Đối với dạng bài tập địi hỏi phải biểu diễn quá trình diễn biến của một hiện
tượng nào đó bằng đồ thị thì:
Hình dung được diễn biến của hiện tượng, mối liên hệ giữa các đại lượng đã choở
đề bài.
Vẽ hình xác định đồ thị biểu biễn các số liệu đã cho.
Từ đồ thị ta cũng có thể tìm ra được một kết quả nào đó mà bài toán yêu cầu
hay một định luật vật lý.
* Bài tập thí nghiệm:
“Là bài tập mà trong khi giải phải tiến hành thí nghiệm, hoặc để kiểm chứng

cho lời giải lý thuyết hoặc để tìm các số liệu, dự kiện dùng cho việc giải bài tập”[18].
Vai trò của loại bài tập này:
+ Giáo dục HS về cả 3 mặt: giáo dục, giáo dưỡng, giáo dục kỹ thuật tổng
hợp.
+ Loại bài tập này thường gây cho HS hứng thú và rèn luyện tính sáng tạo
cho HS.
2. Nhiệm vụ dạy học mơn Vật lý ở trường phổ thông
“Môn vật lý ở trường phổ thơng góp phần hồn chỉnh học vấn phổ thơng và làm
phát triển nhân cách của học sinh, chuẩn bị cho học sinh bước vào cuộc sống lao động,
sản xuất, bảo vệ Tổ Quốc hoặc tiếp tục học lên…”[6].
Chính vì vậy mơn vật lý ở trường phổ thơng có các nhiệm vụ sau:
“a) Cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thơng cơ bản, tương đối có hệ
thống, tồn diện về vật lý học. Hệ thống kiến thức này phải thiết thực, có tính kỹ thuật
tổng hợp và phải phù hợp với những quan điểm hiện đại của vật lý. Những kiến thức
này gồm:
- Những khái niệm tương đối chính xác về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lý
thường gặp trong đời sống và sản xuất thuộc các lĩnh vực cơ học, nhiệt học, vật lý phân
tử…
- Những định luật và nguyên lý Vật lý cơ bản, được trình bày phù hợp với năng lực
tốn học và năng lực suy luận logic của học sinh.
- Những nét chính về những thuyết Vật lý quan trọng nhất như thuyết động học
phân tử về cấu tạo chất, thuyết điện tử, thuyết ánh sáng, thuyết cấu tạo nguyên tử…
- Những hiểu biết cần thiết về phương pháp thực nghiệm, phương pháp mơ hình hố
trong Vật lý học.
Trang 12


- Những nguyên tắc cơ bản của các ứng dụng quan trọng nhất của Vật lý trong đời
sống sản xuất”[6].
b) “Rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cơ bản sau đây:

- Các kỹ năng thu lượm thông tin về Vật lý từ quan sát thực tế, thí nghiệm, điều tra,
sưu tầm tài liệu, tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng, khai thác mạng
Internet…
- Các kỹ năng truyền đạt thông tin về Vật lý như: thảo luận khoa học, báo cáo viết..
- Các kỹ năng xử lý thông tin về Vật lý như: xây dựng bảng, biểu đồ, vẽ đồ thị, rút
ra kết luận bằng suy luận quy nạp, suy luận tương tự, khái quát hoá…
- Các ký năng quan sát, đo lường, sử dụng các công cụ và máy móc đo lường phổ
biến và năng lực thực hiện những thí nghiệm Vật lý đơn giản.
- Các kỹ năng giải các bài tập Vật lý phổ thông.
- Các kỹ năng vận dụng những kiến thức Vật lý để giải thích các hiện tượng đơn
giản và những ứng dụng phổ thông của Vật lý trong đời sống và sản xuất.
- Các thao tác sử dụng các thao tác tư duy logic như: phân tích, tổng hợp, quy nạp,
diễn dịch…..
c) Góp phần xây dựng cho học sinh thế giới quan khoa học và đạo dức cách
mạng, giáo dục cho học sinh lòng yêu nước và chủ nghĩa xã hội. Rèn luyện cho học sinh
những phẩm chất cần thiết của người lao động mới…”[6].
3. Mục đích, yêu cầu của chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lý 10 cơ bản
Chương “Các định luật bảo toàn” được học trong đầu HKII lớp 10 THPT. “Các
định luật bảo tồn” là “hịn đá thử vàng” của mọi thuyết Vật lý, chúng là cơ sở của
những tính tốn quan trọng trong Vật lý thực nghiệm và trong kỹ thuật.
Phần này cung cấp cho HS hiểu biết cơ bản về những khái niệm, định luật, ứng
dụng liên quan tới các hiện tượng mà các HS thường gặp trong tự nhiên, trong cuộc
sống, kỹ thuật.
“Các định luật bảo toàn cung cấp thêm một phương pháp giải các bài tập cơ học
rất hữu hiệu, bổ sung cho phương pháp động lực học. Các định luật bảo tồn khơng phụ
thuộc vào quỹ đạo của các hạt và tính chất của các tương tác. Giải các bài tập cơ học
bằng cả hai phương pháp bao giờ cũng dẫn đến cùng một kết quả, nhưng khi sử dụng
các định luật bảo tồn trong một số bài tốn thường nhận được kết quả nhanh hơn”[6].
Chương “Các định luật bảo toàn” có tác dụng về nhiều mặt ngồi việc giúp cho
HS nắm vững những khái niệm, định luật và các ứng dụng thực tế… Phần này cịn có

nhiều các hiện tượng mà HS thường gặp trong thực tế, việc giải bài tập về các hiện
tượng thực tế này sẽ giúp cho HS có cơ hội để rèn luyện kỹ năng, hoạt động trí óc qua
đó mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời phát triển năng lực tích cực, chủ động, trình độ tư
duy…cho HS.
Yêu cầu của chương này là thông qua quan sát thực tế, để nghiên cứu các hiện
tượng và quá trình Vật lý, các định luật cũng như ứng dụng của các định luật bảo toàn.
4. Bài tập trong dạy học Vật lý nhằm phát huy tính tích cực, chủ động cho học
sinh

Trang 13


4.1. Vai trò của bài tập Vật lý trong việc phát huy tính tích cực, chủ động của
học sinh.
BTVL có vai trò rất to lớn trong dạy học Vật lý, nó giúp cho học sinh nắm
vững và hiểu sâu các kiến thức lý thuyết đã học trên lớp. Thông qua đó sẽ giúp cho học
sinh hiểu bài và ghi nhớ tốt những điều đã học, từ đó các em sẽ hứng thú hơn trong hoạt
động học tập của mình.
“Trong quá trình dạy học Vật lý. Các bài tập có tác dụng giúp học sinh ôn tập,
đào sâu, mở rộng kiến thức”[19]. Chẳng hạn như khi giải bài tập học sinh phải vận dụng
các kiến thức Vật lý đã học vào để giải quyết các trường hợp cụ thể, đa dạng của bài
toán, HS sẽ nắm được những ứng dụng quan trọng của kiến thức trong thực tế, trong kỹ
thuật. Từ đó sẽ tạo cho học sinh sự tị mị, hứng thú học tập môn Vật lý.
“BTVL là điểm khởi đầu để dẫn tới kiến thức mới”[19]. Ví dụ như khi cho
một bài tập các học sinh sẽ chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học để
nhận thức các vấn đề mới. Đây là cơ sở nhằm đảm bảo cho HS lĩnh hội kiến thức mới
một cách sâu sắc.
“Giải BTVL có tác dụng rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào
thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát”[19].
Khi giải một BTVL địi hỏi học sinh phải kiên trì, tích cực suy nghĩ, vừa làm

việc tự lực, vừa làm việc theo nhóm, theo tập thể. Từ đó rèn luyện cho học sinh ý chí
quyết tâm vượt khó trong học tập, rèn luyện tính kiên trì, làm việc có kế hoạch.
“Giải BTVL địi hỏi ở học sinh hoạt động trí tuệ tích cực, tự lập và sáng tạo.
Vì vậy có tác dụng tốt đối với sự phát triển tư duy sáng tạo của HS”[19]. Ví dụ cụ thể
đối với một bài tốn về bảo toàn hướng trong “Các định luật bảo toàn”: khi ngồi trên xe,
khi xe rẽ trái tại sao người của chúng ta lại rẽ sang phải. Để trả lời được câu hỏi của bài
tốn này địi hỏi học sinh phải suy luận, phải hoạt động trí tuệ….của mình.
Một BTVL có thể được giải theo nhiều phương án khác nhau và dù giải theo
cách này hay cách khác thì đáp số là như nhau. Việc giải BTVL theo các phương án
khác nhau sẽ gây ra sự tranh luận, các học sinh sẽ phát biểu ý kiến, những nhận định
riêng của mình từ đó các em sẽ hăng hái tham gia vào mọi hoạt động học tập.
“Giải BTVL có tác dụng kiểm tra mức độ nắm kiến thức của HS”[19]. Thơng
qua đó giúp cho giáo viên đánh giá chất lượng kiến thức của HS được chính xác để từ
đó mà có biện pháp dạy học cho thích hợp.
Bài tập Vật lý có vai trị rất tồn diện trong dạy học Vật lý chính vì thế việc sử
dụng bài tập vật lý trong dạy học là không thể thiếu và sử dụng bài tập nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động cho học sinh trong dạy học vật lý là một trong những cách áp
dụng phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.
4.2. Phương pháp giải bài tập Vật lý
Khơng có một phương pháp chung, vạn năng có thể áp dụng để giải quyết mọi
bài toán Vật lý. Tuy nhiên đa số các bài tập Vật lý q trình giải của nó có thể qui về
một số bước chung. Đó cũng là cơ sở để GV xác định phương pháp hướng dẫn HS giải
bài toán Vật lý:


Bước 1: Tìm hiểu đề bài.
- Đọc, ghi ngắn gọn các dữ liệu xuất phát và cái phải tìm.
Trang 14



- Mơ tả lại tình huống được nêu trong đề bài, vẽ hình minh hoạ.
- Nếu đề bài yêu cầu thì phải dùng đồ thị hoặc làm thí nghiệm để thu được
các dữ liệu cần thiết.

Bước 2: phân tích nội dung bài tập, làm sáng tỏ bản chất Vật lý mơ tả
trong bài tập.
Bước phân tích này có tác dụng quyết định đến chất lượng của việc giải bài
toán Vật lý. Cần làm sáng tỏ một số điểm sau:
1. Bài tập đang giải thuộc loại bài tập nào? Bài tập định tính hay bài tập định
lượng, bài tập đồ thị hay bài tập thí nghhiệm.
2. Nội dung bài tập đề cập đến những hiện tượng Vật lý nào? Mối liên hệ
giữa các hiện tượng ra sao và diễn biến thế nào?
3. Đối tượng được xét ở trạng thái nào, ổn định hay biến đổi? Những điều
kiện ổn định hay biến đổi là gì?
4. Có những đặc trưng định tính, định lượng nào đã biết và chưa biết? Mối
quan hệ giữa các đặc trưng đó liên quan đến những đại lượng, qui tắc, định nghĩa nào.


Bước 3: Xác định phương hướng và vạch kế hoạch giải:

- Có 2 phương pháp để giải một bài tập Vật lý: phương pháp phân tích và
phương pháp tổng hợp.
* Phương pháp phân tích thì việc giải một bài tập Vật lý được phân ra nhiều
giai đoạn, tạo thành một hệ thống các bài tập nhỏ đơn giản hơn. Ta phải lần lượt giải các
bài tập nhỏ đó để tìm ẩn số. Theo phương pháp này việc giải một bài toán được bắt đầu
từ ẩn số.
* Phương pháp tổng hợp thì việc giải bài tập khơng bắt đầu từ ẩn số mà bắt
đầu từ dữ kiện của bài tốn để tính tốn( hoặc lập luận) để tiến dần tới ẩn số phải tìm.



Bước 4: kiểm tra xác nhận kết quả:
Để có thể xác nhận kết quả cần tìm, cần kiểm tra lại việc giải theo một số

cách sau:
- Kiểm tra xem đã trả lời hết các câu hỏi, xét hết các trường hợp chưa.
- Kiểm tra lại xem tính tốn có đúng khơng.
- Kiểm tra thứ ngun xem có phù hợp khơng.
- Xem xét kết quả về ý nghĩa thực tế có phù hợp khơng.
- Kiểm tra kết quả bằng thực nghiệm xem có phù hợp khơng.
- Giải bài tốn theo cách khác xem có cho cùng kết quả không.
4.3. Những yêu cầu chung đối với dạy học BTVL
GV phải hoạch định được toàn bộ kế hoạch cơng việc về bài tốn, đối với
từng đề bài, từng tiết học.
Trong việc giải BTVL giáo viên phải dạy cho HS biết vận dụng kiến thức để
giải quyết vấn đề đặt ra, rèn luyện cho HS kỹ năng, kỹ xảo từ đó giải thích được những

Trang 15


hiện tượng mà bài toán đặt ra. Phái coi trọng việc rèn luyện tư duy và phải đảm bảo tính
tích cực, tính tự lực, chủ động của HS.
4.4. Những hoạt động của giáo viên và học sinh khi giải BTVL
* Hoạt động của GV
Tổ chức cho HS hoạt động ở trên lớp.
Xác định rõ mục đích của bài tập, những vấn đề mà bài tập đặt ra và hướng
giải quyết các vấn đề đó.
Dự đốn các phương án mà HS đưa ra.
Dự kiến những khó khăn mà HS có thể gặp, những tình huống trong khi
giải bài tập.
Chuẩn bị các phương tiện vật chất cho tiết dạy.

Hướng dẫn HS thực hiện các nhiệm vụ đặt ra và giải quyết được các bài
toán cụ thể.
* Hoạt động của HS khi giải BTVL ở lớp
Đọc kỹ đề bài, phân tích hiện tượng Vật lý đã cho, xác định cái đã biết và cái
cần tìm bằng tóm tắt ngắn gọn. Xác định rõ mối liên hệ phụ thuộc kiến thức đã học với
các hiện tượng Vật lý đã xảy ra trong bài hoặc vận dụng kiến thức để xác định phương
án giải bài tập. Vẽ hình nếu bài tập có liên quan đến hình vẽ hoặc cần phải vẽ để diễn tả
đề bài.
Xử lý các dữ liệu thu được để rút ra mối liên hệ giữa chúng.
Thực hiện các lập luận dựa trên kiến thức đã học để rút ra kết luận.
Như vậy, BTVL có vai trị rất to lớn trong q trình nhận thức của học sinh.
Hơn nữa xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đó là tích cực hố hoạt động
nhận thức của học sinh vì thế chúng ta cần quan tâm hơn nữa đến loại hình của BTVL.
Nếu khai thác và sử dung BTVL tốt sẽ góp phần phát huy tính tích cực, chủ động cho
học sinh.
III. Cơ sở thực tiễn
* Thực trạng dạy học bài tập Vật lý ở trường THPT
“Việc dạy học Vật lý trong phổ thơng hiện nay cịn chưa phát huy được hết vai trò
của bài tập Vật lý trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy học”[16].
Qua tham khảo ý kiến của một số chuyên gia, giáo viên đang giảng dạy Vật lý ở
các trường phổ thông và qua những tham khảo về điều tra đánh giá phương pháp giảng
dạy Vật lý thì hiện nay việc sử dụng bài tập Vật lý vào dạy học có 2 thực trạng sau:
Thời lượng dành để giải bài tập không nhiều, thông thường trong một chương chỉ
có một vài tiết bài tập.
Số dạng bài tập được sử dụng không nhiều, chỉ tập trung vào một số dạng nhất
định.
Qua kết quả của một cuộc điều tra của trang Web về đổi mới phương pháp giáo
dục “ Học sinh muốn được học thế nào?[ trực tuyến] Đọc từ: ”
kết quả ban đầu cho thấy một trong các hoạt động đem lại hứng thú nhất cho người học
đó là những hành động mà người học được phát huy tính tích cực của mình như: làm bài

Trang 16


tập, tự làm thí nghiệm, làm bài kiểm tra. Trong đó làm bài tập đứng hàng thứ hai (chiếm
21,72%) trong số 8 lựa chọn. Như vậy người học rất có nhu cầu được làm bài tập trong
việc học tập Vật lý.
Trong một số nghiên cứu được trình bày tại hội nghị hội thảo khoa học Vật lý đã
đề cập đến thực trạng về PPDH nói chung và PPDH Vật lý nói riêng. Phong trào đổi
mới phương pháp dạy và học đã được sự quan tâm của các cấp quản lý và đông đảo
giáo viên. Vật lý là môn khoa học thực nghiệm vì vật về mặt nhận thức thì mọi giáo
viên Vật lý đều thống nhất để nâng cao chất lượng dạy học và phát triển năng lực nhận
thức của học sinh trong dạy học Vật lý, phải tăng cường sử dụng bài tập, thí nghiệm và
các phương tiện trực quan trong việc dạy học.
Do đó, việc đưa BTVL vào q trình dạy học Vật lý sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả dạy và học Vật lý. Về mặt thực tiễn thì nhiều giáo viên cịn ngại đổi mới, chưa
muốn từ bỏ cách dạy truyền thống nên HS ít được rèn luyện độc lập suy nghĩ, làm việc
tích cực chính vì thế mà khả năng tự học của các em còn rất hạn chế.

Trang 17


CHƯƠNG II: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƯƠNG “ CÁC ĐỊNH
LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÝ 1O_CƠ BẢN
I. Mức độ nội dung kiến thức mà học sinh cần nắm vững
1. Động lượng và định luật bảo toàn động lượng
1.1. Động lượng:
a) Khái niệm xung lượng của lực
- Xung lượng của lực là đại lượng đặc trưng cho tác dụng của lực làm biến đổi
chuyển động của vật trong một khoảng thời gian nào đó.
- Xung lượng của lực trong một khoảng thời gian được đo bằng tích của lực với



khoảng thời gian lực tác dụng: F .∆t

b) Khái niệm động lượng
- Động lượng là đại lượng đặc trưng cho sự truyền chuyển động giữa các vật
tương tác.


- Động lượng của một vật khối lượng m đang chuyển động với vận tốc v là đại
lượng được xác định bởi công thức:
r
r
p = m.v
- Quan hệ giữa xung lượng của lực và độ biến thiên động lượng của vật bị lực tác
dụng:
r
r
F .∆t = ∆p
1.2. Định luật bảo toàn động lượng:

a) Hệ cô lập:
Một hệ được gọi là cô lập khi các vật bên trong hệ chỉ tương tác với nhau mà
không hề tương tác với bất kỳ một vật nào khác ngồi hệ. Thực tế khơng có hệ cơ lập
tuyệt đối nhưng có thể tìm thấy một số hệ gần cơ lập như:
+ Khi ngoại lực tác dụng lên hệ rất nhỏ so với nội lực bên trong xảy ra trong thời
gian rất ngắn ( trong trường hợp có va chạm mạnh, nổ)
+ Các ngoại lực tác dụng lên hệ bị khử lẫn nhau ( vật chuyển động không ma sát
trên mặt phẳng nằm ngang)
+ Hệ vật – Trái Đất có thể xem là hệ cô lập

- Cô lập theo một hướng nào đó
r
r
+ Nếu F ngoại lực khác khơng nhưng hình chiếu của F ngoại lực lên một hướng
nào đó bằng khơng thì theo phương đó hệ cơ lập.
b) Định luật bảo toàn động lượng:
Tổng động lượng của một hệ cơ lập được bảo tồn
Trang 18


×