Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước basel ii tại ngân hàng tmcp đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------

BÙI ĐỨC HẢI

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG THEO HIỆP ƯỚC BASEL II TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------

BÙI ĐỨC HẢI

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG THEO HIỆP ƯỚC BASEL II TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số đề tài:


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS PHAN DIỆU HƯƠNG
HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tơi có
sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Bùi Đức Hải


Mục lục
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI THEO TIÊU CHUẨN BASEL II ................................................... 5
1.1.Khái niệm về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại 5
1.1.1.Khái niệm về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại ................................... 5
1.1.2.Khái niệm và vai trị quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại .......... 9
1.2.Quy trình quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại ................................. 10
1.2.1.Quy trình quản trị rủi ro tín dụng ........................................................................ 10
1.2.2.Tiêu chí đánh giá quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại ............. 11
1.2.3.Các mơ hình quản trị rủi ro tín dụng ................................................................... 12
1.3.Quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn basel II trong ngân hàng thương mại .......... 13
1.3.1.Vài nét về ủy ban Basel và hiệp ước Basel II ...................................................... 13
1.3.2.Quy trình quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II ................................................... 17

1.3.2.1.Nhận diện rủi ro tín dụng theo Basel II ............................................................ 17
1.3.2.2.Đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng theo Basel II ............................................. 18
1.3.2.3.Ứng phó rủi ro tín dụng theo Basel II .............................................................. 23
1.3.2.4.Kiểm sốt rủi ro tín dụng theo Basel II ............................................................ 24
1.3.3.Điều kiện để NHTM triển khai quản trị RRTD theo Basel II ............................. 28
1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng theo basel ii trong ngân hàng
thương mại ........................................................................................................................ 31
1.4.1.Yếu tố khách quan ............................................................................................... 31
1.4.2.Yếu tố chủ quan ................................................................................................... 31
1.5.Kinh nghiệm của một số quốc gia về quản trị rủi ro tín dụng theo basel II trong ngân
hàng thương mại ............................................................................................................... 32
1.5.1.Giai đoạn trước khi triển khai Basel II ................................................................ 32
1.5.2.Giai đoạn triển khai Basel II ................................................................................ 34
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 1 .............................................................................. 37
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG SEABANK .................................................................................................. 38
2.1.Giới thiệu khát quát về ngân hàng SeABank ............................................................. 38
2.2.Một số kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng SeABank ................................ 41
2.3.Phân tích thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng SeABank trong
giai đoạn 2015-2017 ......................................................................................................... 46
2.3.1.Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng SeABank ............................................. 46
2.3.2.Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng SeABank ............................... 51
2.3.2.1.Nhận biết rủi ro tín dụng .................................................................................. 51


2.3.2.2.Đo lường rủi ro tín dụng .................................................................................. 53
2.3.2.3.Ứng phó rủi ro tín dụng .................................................................................... 56
2.3.2.4.Kiểm sốt rủi ro tín dụng .................................................................................. 57
2.4.Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và khả năng áp dụng chuẩn mực Basel II
về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng SeABank .......................................................... 59

2.4.1.Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng SeABank ................. 59
2.4.1.1.Các kết quả đạt được ........................................................................................ 59
2.4.1.2.Các mặt hạn chế ............................................................................................... 60
2.4.1.3.Nguyên nhân các mặt hạn chế .......................................................................... 61
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 2 .............................................................................. 64
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG TIÊU CHUẨN BASEL II TRONG
CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SEABANK .............. 65
3.1.Định hướng phát triển quản trị rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại Việt
Nam ............................................................................................................................... 65
3.1.1.Định hướng của Ngân hàng Nhà nước trong việc triển khai áp dụng Basel 2 tại
các Ngân hàng Thương mại Việt nam đến năm 2020. ................................................. 65
3.1.2.Cơ hội và thách thức khi SeABank triển khai quản trị rủi ro tín dụng theo Basel
II
66
3.2.Điều kiện để ngân hàng SeABank triển khai quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II .. 68
3.3.Đề xuất giải pháp triển khai quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại ngân hàng
SeABank ........................................................................................................................... 71
3.3.1.Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro tín dụng ......................................................... 71
3.3.2.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với mơ hình tổ chức bộ máy quản
trị rủi ro tín dụng ........................................................................................................... 71
3.3.3.Nâng cao năng lực tài chính ................................................................................ 72
3.3.4.Hồn thiện hạ tầng quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 2 ..................................... 73
TĨM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 3 .............................................................................. 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 82


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT


GIẢI NGHĨA

BĐH

Ban điều hành

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐTV

Hội đồng thành viên

KT-KSNB

Kiểm tra, kiểm soát nội bộ

KToNB

Kiểm toán nội bộ

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


SeABank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ


DANH MỤC BẢNG
TÊN BẢNG

Trang

1.1 Lộ trình áp dụng Basel 2 tại một số NHTM

34

2.1 Tình hình huy động vốn ngân hàng SeABank

41

2.2 Tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng SeABank

42


2.3 Sản phẩm vay của SeABank

43

2.4 Chất lượng hoạt động tín dụng

45

2.5 Dư nợ tín dụng theo nhóm tại SeABank (2015-2017)

47

2.6 Một số chỉ tiêu đánh giá RRTD tại SeABank (2015-2017)

49

2.7 Xếp hạng mức độ rủi ro của KHDN tại SeABank

53

2.8 Xếp hạng mức độ rủi ro đối với KHCN tại SeABank

55

DANH MỤC HÌNH VẼ
TÊN HÌNH VẼ

Trang

1.1 Quy trình quản trị RRTD


9

1.2 Các trụ cột của Basel 2

13

2.1 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank

40

2.2 Huy động vốn và dư nợ cho vay qua các năm của ngân hàng
SeABank
2.3 Chất lượng trong hoạt động tín dụng của SeABank

41

2.4 Hoạt động thanh toán của ngân hàng SeABank

45

2.5 Tỷ lệ nợ xấu tại SeABank (2015-2017)

48

2.6 Qui trình nhận diện RRTD ở giai đoạn cấp tín dụng

51

2.7 Nội dung kiểm sốt RRTD tại SeABank


57

2.8 Qui trình kiểm sốt RRTD giai đoạn giải ngân

58

42


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro tín dụng (RRTD) được coi là rủi ro
thường trực nhất, khi xảy ra có thể để lại hậu quả nặng nề không chỉ đối với một ngân
hàng, mà còn tác động tiêu cực đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Mặc
dù vậy, các Ngân hàng thương mại (NHTM) không thể loại bỏ hồn tồn RRTD mà
chỉ có thể hạn chế ở mức độ nhất định. Trong hoạt động tín dụng của NHTM, thay vì
lựa chọn chiến lược loại bỏ rủi ro, các NHTM chấp nhận rủi ro, đánh đổi rủi ro để có
lợi nhuận. Hệ thống quản trị RRTD của một ngân hàng thực hiện sứ mệnh đảm bảo cho
ngân hàng ln kiểm sốt rủi ro ở mức độ hợp lý (mức rủi ro ngân hàng có thể chấp
nhận) phù hợp với qui mơ và bản chất kinh doanh tín dụng của ngân hàng và đạt được
lợi nhuận cao nhất.
Hiệp ước Basel 2, tên đầy đủ là Hiệp ước quốc tế về đo lường vốn và các chuẩn
mực về vốn, là thỏa thuận của các Ngân hàng Trung Ương của các nước thành viên Ủy
ban Basel về một cơ chế quản lý, điều hành, giám sát hoạt động ngân hàng nhằm tăng
cường hiệu quả quản trị rủi ro, đặc biệt là RRTD. Nội dung của quản trị RRTD theo
Basel II được phân theo 3 cột trụ chính: (1) Trụ cột thứ nhất liên quan tới việc duy trì
vốn bắt buộc, (2) Trụ cột thứ hai liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng,
(3) Trụ cột thứ ba liên quan tới minh bạch thông tin trong ngân hàng đối với thị trường.
Như vậy, hiệp ước Basel II và những Hiệp ước mà tổ chức này đưa ra, các ngân hàng

thương mại càng ngày càng được yêu cầu hoạt động một cách minh bạch hơn, đảm
bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và như vậy sẽ giảm thiểu được rủi ro.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á là một trong những ngân hàng đi đầu
trong công tác đổi mới, cơ cấu lại hoạt động ngân hàng theo mơ hình ngân hàng hiện
đại, đáp ứng u cầu hội nhập phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời chuẩn bị từng
bước cho kế hoạch hình thành ngân hàng qui mơ lớn trong tương lai. Để có thể xây
dựng trở thành một trong những ngân hàng đi đầu về cơng nghệ dịch vụ, mang lại lợi
ích tối đa cho khách hàng đi kịp với xu thế phát triển, hội nhập vào thị trường quốc tế
vấn đề điều hành kiểm soát đầy đủ và kịp thời thực trạng hoạt động tín dụng của ngân
hàng để quản trị rủi ro đang càng trở nên vô cùng quan trọng. Việc áp dụng hiệp ước
Basel II có thể coi là giải pháp cứu cánh cho những vấn đề đang tồn tại hiện nay về
quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á, sẽ giúp ngân hàng
1


hoạch định lại hoạt động kinh doanh và chiến lược kinh doanh một cách tích cực hơn.
Tuy nhiên ngân hàng TMCP Đơng Nam Á cũng gặp phải những khó khăn chung như
các ngân hàng khác trong việc áp dụng Basel II vào quản trị rủi ro tín dụng.
Do đó đề tài “Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng theo
hiệp ước Basel II tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á” là thực sự cần thiết và có ý
nghĩa cả về phương diện lý thuyết và thực tiễn.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Giáo trình “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng” (2005) của PGS.TS.
Nguyễn Văn Tiến, NXB Thống kê, Hà Nội là một tài liệu xuất bản bằng tiếng Việt có
thể coi là trình bày đầy đủ nhất (so với các tài liệu tiếng Việt khác) về quản trị rủi ro
trong hoạt động của NHTM. Sách đưa ra những cơ sở lý luận về các hoạt động chủ yếu
của Ngân hàng thương mại, công tác quản trị kinh doanh ngân hàng, các loại rủi ro
trong hoạt động ngân hàng, các cơng cụ và biện pháp phịng ngừa rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.

Cuốn sách "Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực, thông lệ
quốc tế và quy định của Việt Nam" của tác giả Trần Đình Định -Ngun Phó Tổng
giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Nhà xuất bản Học
viện Tư pháp. Sách đưa ra những chuẩn mực, nguyên tắc và thực tiễn áp dụng theo
thông lệ quốc tế và những quy định của Việt Nam về quản trị rủi ro trong hoạt động
ngân hàng theo từng giai đoạn phát triển từ hoạt động ngân hàng truyền thống tới hoạt
động ngân hàng hiện đại.
Luận án tiến sĩ “Quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHTM Việt nam theo Hiệp
ước Basel” của tác giả Nguyễn Anh Tuấn. Luận án đã hệ thống các vấn đề cơ bản về
quản trị rủi ro của NHTM và nội dung cơ bản các Hiệp ước Basel và đánh giá mức độ
tuân thủ các Hiệp ước Basel đến thời điểm cuối năm 2011.
Ngồi ra, cịn một số cơng trình nghiên cứu khác như: “Quản trị rủi ro trong ngân
hàng”, “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”, “Quản trị ngân hàng thương
mại “, “Quản trị NHTM hiện đại”, “Những giải pháp để hệ thống NHTM Việt nam tiếp
cận và áp dụng chuẩn mực và đánh giá an toàn ngân hàng theo Hiệp ước Basel”… đã
đề cập đến các khía cạnh khác nhau về RRTD, quản trị RRTD và Hiệp ước Basel 2.

2


2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cuốn sách “Financial Risk Manager Handbook”, tái bản lần 2 của Giáo sư
Philippe Jorion - Đại học California là tài liệu hướng dẫn cần thiết cho các nhà quản trị
rủi ro. Với hơn 800 trang chia làm 7 phần chính, cuốn sách tổng hợp lý thuyết về các
loại rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính một cách có hệ thống. Trong đó, từ
chương 11 đến chương 17, cuốn sách đặc biệt tập trung vào rủi ro thị trường.
“A brief history of the Basel Committee” (2015) được ban hành trên website chính
thức của Ngân hàng Thanh tốn Quốc tế (Bank for International Settlements). Tài liệu
là bản tóm tắt tuy ngắn gọn nhưng đầy đủ về lịch sử ra đời và các giai đoạn phát triển
của hiệp ước Basel (từ Basel I đến phiên bản mới nhất là Basel III).

Các tài liệu về thông lệ quản trị rủi ro thị trường của Ngân hàng Thanh toán quốc
tế (Bank for International Settlements), bao gồm: Amendment to the Capital Accord to
incorporate market risk (sửa đổi hiệp định vốn để kết hợp với rủi ro thị trường) ban
hành tháng 11/2015; Revision to the Basel II market risk framework (sửa đổi khung rủi
ro thị trường Basel II) ban hành tháng 2/2011, Minimum capital requirements for
market risk (yêu cầu về vốn tối thiểu trong rủi ro thị trường) ban hành tháng 01/2016.
Ngồi ra cịn nhiều cơng trình nghiên cứu khác có đề cập đến RRTD và quản trị
RRTD theo Basel 2: Analyzing Banking risk, The use of credit scoring model and the
importance of a credit Culture, ICAAP in Europe, …Các cơng trình này đề cập đến
một số khía cạnh của quản trị RRTD theo quan niệm truyền thống hoặc quan niệm
hiện đại như: đo lường, phân tích, đánh giá RRTD, xếp hạng tín dụng, chấm điểm tín
dụng, mơ hình lượng hóa xác suất vỡ nợ của khách hàng…
3. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục đích chung: Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
theo hiệp ước Basel II tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á.
 Mục tiêu cụ thể:
- Tổng hơp và hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân
-

hàng thương mại.
Phân tích thực trạng cơng tác quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống Ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Nam Á.
Đề xuất giải pháp áp dụng tiêu chuẩn Basel II vào cơng tác quản lý rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.

3


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề về lý thuyết và thực tiễn cơng tác quản trị rủi

ro tín dụng trong ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: giới hạn trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong ngân
hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.
-

Về thời gian: nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Đông Nam Á trong giai đoạn 2015-2017, xem xét triển khai Basel
2 tới năm 2025

-

Về nội dung: phân tích, đánh giá về thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu: Thu thập, phân loại tài liệu và xử lý thông tin
để xây dựng cơ sở lý luận cho cơng tác phê duyệt tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng
- Phương pháp mơ tả: Mơ tả thực tiễn hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng của NHTM Cổ phần Đơng Nam Á.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận của luận văn thì nội dung chính được chia làm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại theo
tiêu chuẩn Basel II
Chương 2: Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín tại ngân hàng SeABank
Chương 3: Đề xuất giải pháp ứng dụng tiêu chuẩn Basel II trong công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại ngân hàng SeABank


4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO TIÊU
CHUẨN BASEL II
1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng
thương mại
1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. Nguồn thu từ hoạt
động tín dụng ln chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nghiệp vụ ngân hàng và đem lại
phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng lại là hoạt động có
nhiều rủi ro nhất và phức tạp nhất. Hoạt động tín dụng liên quan chặt chẽ đến mọi lĩnh
vực của nền kinh tế. Mỗi rủi ro trong các lĩnh vực này đều tiềm ẩn rủi ro trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại. Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng thương
mại ln đặt ra mục tiêu tối đa hố lợi nhuận, đồng thời tối thiểu hoá rủi ro. Để đạt
được mục tiêu đó địi hỏi ngân hàng thương mại phải có những giải pháp thích hợp để
quản lý và phịng ngừa rủi ro tín dụng. Theo Thơng tư 02/2013/TT-NHNN do NHNN
Việt Nam ban hành ngày 21/01/2013: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là
tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần
hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Trong bộ “17 nguyên tắc quản trị
RRTD” của Ủy ban Basel (ban hành tháng 9/ 2000) có đề cập “RRTD là khả năng bên
vay nợ ngân hàng hoặc bên đối tác không đáp ứng nghĩa vụ thanh toán theo các điều
khoản đã thỏa thuận”.
 Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

 Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy
ra tổn thất khi khách hàng khơng hồn trả hoặc hồn trả khơng đầy đủ theo hợp đồng
tín dụng đã kí giữa ngân hàng và khách hàng.

5


Cấp tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, sử dụng nhiều vốn nhất tại nhiều
ngân hàng. Tuy nhiên khả năng khách hàng không thực hiện đúng cam kết không chỉ
phụ thuộc vào sự quản lý của ngân hàng, mà còn bị ảnh hưởng bởi bản thân khách
hàng và sự tác động của môi trường mà khách hàng hoạt động. Do đó, nguy cơ xảy ra
rủi ro tín dụng là rất lớn và mức độ nghiêm trọng của tổn thất tùy thuộc vào từng
trường hợp cụ thể mà không tuân theo một quy luật chung. Giá trị tổn thất có thể chỉ là
vài triệu đồng nhưng cũng có thể lên tới hàng ngàn tỷ đồng. Rủi ro tín dụng nếu xảy ra,
ảnh hưởng trước hết đến thu nhập, nguồn vốn của ngân hàng, sau đó có thể là uy tín,
thậm chí làm phá sản ngân hàng. Mặc dù khơng một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba
nào có thể dự đốn chính xác các vấn đề có thể xảy ra trong tương lai với khoản tín
dụng của mình, và rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, ngân hàng cần có
những biện pháp quản lý chặt chẽ và tích cực để hạn chế tối đa khả năng xảy ra rủi ro
cũng như tổn thất đối với ngân hàng. Khi xem xét rủi ro tín dụng cần chú ý tới các yếu
tố tạo nên rủi ro tín dụng:
Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
o Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ. Sự yếu kém ở đây bao gồm cả về năng lực và
phẩm chất đạo đức. Nếu một cán bộ tín dụng non kém về trình độ, thiếu kiến thức,
thiếu kinh nghiệm thì sẽ khơng có khả năng thẩm định và xử lý thông tin, đánh giá
khách hàng thiếu chính xác, mức vay,lãi suất vay và kỳ hạn khơng phù hợp; dẫn đến
chất lượng tín dụng thấp, rủi ro cao. Ngồi ra, nếu cán bộ tín dụng khơng tn thủ
theo đúng quy trình tín dụng như giải ngân trước khi hồn thành chứng từ hay khơng
kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn của người vay, thì việc mất vốn rất dễ xảy ra. Hơn
nữa, cán bộ tín dụng mà phẩm chất đạo đức kém, khơng có tinh thần trách nhiệm, dễ

bị cám dỗ thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho ngân hàng bằng cách cho vay chỉ dựa trên
mối quan hệ với khách hàng, dựa trên lợi ích cá nhân mà bỏ qua những điều kiện và
thủ tục cần thiết.
o Sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng là thiếu sát sao. Cán bộ tín
dụng cần có sự phê duyệt của lãnh đạo trước khi giải ngân. Vậy nên nếu cấp trên
khơng có sự kiểm tra, đánh giá xem quyết định của cán bộ đã thực sự chính xác chưa
thì nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ là rất cao. Hơn nữa, sau khi giải ngân rồi, cán bộ tín
dụng vẫn phải tiếp tục theo dõi khách hàng để sớm phát hiện ra dấu hiệu của những
khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc theo dõi này đối với nhiều cán bộ chỉ mang tính
hình thức. Do vậy, nếu các cấp quản lý khơng có sự giám sát đối với cán bộ tín dụng,
6


hoạt động của các cán bộ tín dụng sẽ khơng hiệu quả, thậm chí dẫn đến những sai
phạm đạo đức trong cho vay và thu nợ. Ngoài ra, các cơ quan cấp trên khơng quan
tâm đến thực trạng tín dụng của ngân hàng thì sẽ khơng có những chỉ đạo kịp thời để
ngăn ngừa và xử lý rủi ro xảy ra.
o Ngân hàng chưa đa dạng hoá các danh mục đầu tư. Một công cụ luôn được nhắc
đến trong quản trị tín dụng ở tất cả các ngân hàng trên thế giới là quản trị danh mục
đầu tư. Quản trị danh mục làm cân đối và kiềm chế rủi ro bằng cách nhận dạng, dự
báo và kiểm soát mức độ rủi ro với từng thị trường, khách hàng, loại sản phẩm tín
dụng và điều kiện hoạt động khác nhau. Nhiều chuyên gia ngân hàng tin rằng đa dạng
hoá là giải pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng hữu hiệu nhất. Mặc dù hiểu rõ tầm quan
trọng của việc đa dạng hoá danh mục đầu tư, song rất nhiều ngân hàng chỉ cho vay
một hoặc hai ngành hoặc chỉ cho vay một vài doanh nghiệp lớn, nhóm kinh doanh
đơn lẻ. Một danh mục đầu tư phụ thuộc chủ yếu vào một ngành hay một loại mặt
hàng là rất nguy hiểm vì khơng ngành nào là khơng có rủi ro.
o Định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng. Về cơ cấu, lãi
suất cho một khoản vay phải được xác định ở mức đảm bảo bù đắp được chi phí vốn
đầu vào, chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn và phần bù đắp rủi ro của khoản

vay. Khách hàng được đánh giá có mức độ rủi ro càng cao, phần bù rủi ro càng lớn.
Nhưng vì cạnh tranh nên một số ngân hàng có thể chấp nhận mức giá cho vay thấp,
thậm chí chỉ đủ chi phí vốn đầu vào và chi phí quản lý, khơng tính đến phần bù rủi ro.
Việc làm đó trong dài hạn khơng những làm giảm lợi nhuận mà cịn làm tăng tính rủi
ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Nguyên nhân thuộc về khách hàng
Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng, có thể chia nhóm này thành
hai loại chính:
o Do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả nợ. Trường hợp này rất
phổ biến do khách hàng có trình độ yếu kém trong dự đoán các vấn đề kinh tế, yếu
kém trong năng lực quản lý, sử dụng vốn sai mục đích, sản phẩm chất lượng thấp
khơng bán được… Hơn nữa có rất nhiều người vay sẵn sàng lao vào những cơ hội
kinh doanh mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, mà khơng tính tốn kỹ
hoặc khơng có khả năng tính tốn những bất trắc có thể xảy ra nên khả năng xảy ra
tổn thất với ngân hàng là rất lớn.
7


o Do khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng. Để đạt được mục đích
thu được lợi nhuận, nhiều khách hàng sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để ứng phó với ngân
hàng như mua chuộc hoặc cung cấp các báo cáo tài chính sai lệch. Trong trường hợp
này, nếu không phát hiện ra, ngân hàng sẽ đánh giá sai về khả năng tài chính của
khách và cho vay vốn với khối lượng và thời hạn không hợp lý, dẫn đến rủi ro tiềm ẩn
là rất cao. Ngoài ra, cũng có những trường hợp người kinh doanh có lãi song vẫn
không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn mà cố tình kéo dài với ý định khơng trả nợ
hoặc tiếp tục sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
Nguyên nhân khác
Những nguyên nhân này phần lớn xuất hiện từ môi trường xung quanh như chất
lượng thông tin, biến động kinh tế, chính sách pháp luật…
o Chất lượng thơng tin chưa cao. Các thông tin mà ngân hàng thu thập thường liên

quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng, tình
hình kinh tế xã hội, cạnh tranh trên thị trường; sau đó dựa vào các thông tin thu thập
được để ra quyết định cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế thì khơng phải lúc nào các
thơng tin ngân hàng thu thập được đều có tính chính xác, đầy đủ và kịp thời. Do vậy,
nếu hệ thống thơng tin tín dụng của ngân hàng khơng hoạt động có hiệu quả, cập nhật
được những thơng tin đáng tin cậy thì tất yếu dẫn đến việc ngân hàng thất thoát vốn
khi cho vay.
o Những biến động kinh tế không dự báo được. Khi nền kinh tế ổn định, tăng
trưởng lành mạnh thì nhu cầu đầu tư trong xã hội có xu hướng gia tăng, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, khi xuất hiện những biến động kinh tế
như lạm phát, giá tăng ở một số mặt hàng nào đó ảnh hưởng đến một nhóm ngành thì
rủi ro tín dụng với ngân hàng là rất lớn. Nhiều người vay có thể thích ứng và vượt qua
khó khăn đó, nhưng cũng có rất nhiều người bị đình trệ hoạt động sản xuất, kinh
doanh thua lỗ nên khả năng trả nợ vốn vay ngân hàng khơng được đảm bảo.
o Sự thay đổi trong các chính sách kinh tế, pháp luật. Sự thiếu nhất quán trong các
chính sách kinh tế pháp luật cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới ngân hàng cũng như
như các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ khơng ổn định khi có những thay đổi trong quy định về thuế,
vốn..,cũng như hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng bị tác động nhiều bởi những
văn bản luật về tài sản đảm bảo, dự trữ, trích lập… Như vậy, các chính sách kinh tế,
8


pháp luật khơng hồn chỉnh cũng gây khó khăn có doanh nghiệp về khả năng trả nợ,
cũng như đe doạ đến sự an toàn của ngân hàng trong cho vay
1.1.2. Khái niệm và vai trị quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Theo tài liệu tập huấn quản trị RRTD của Trường Đào tạo Ngân hàng Thụy SĩÁ Châu (năm 2012): “Quản trị RRTD là quá trình độc lập kiểm soát và giám sát mức
độ chấp nhận RRTD để đảm bảo rằng hoạt động đó nằm trong giới hạn đã định và phù
hợp với chính sách, qui trình. Qua đó có thể kiểm sốt được thất thốt trong mức độ

chấp nhận được và tránh những tổn thất không mong đợi”. Theo quan điểm của Ủy
ban Basel “ Quản trị RRTD là việc thực hiện các biện pháp để tối đa hóa tỷ suất sinh
lời điều chỉnhtheo RRTD bằng cách duy trì số dư tín dụng trong phạm vi các tham số
cho phép”
Kiểm sốt RRTD ở mức có thể chấp nhận là việc NHTM tăng cường các biện
pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro, nhằm đạt được hiệu quả
trong kinh doanh tín dụng cả trong ngắn hạn và dài hạn. “Hiệu quả quản lý RRTD là
một bộ phận quan trọng trong cách tiếp cận rủi ro tổng thể và được coi là vai trị cốt
lõi cho sự thành cơng của ngân hàng trong dài hạn”. (Basel Committee on Banking
Supervation, 2000).
Tóm lại, có thể đề cập khái niệm quản trị RRTD ở các góc độ khác nhau nhưng
bản chất là giống nhau và đứng trên góc độ của quản trị học, chúng ta có thể diễn giải
khái niệm: quản trị RRTD là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức
triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa
hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận.
 Vai trị của quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
Do q trình tự do hóa, nới lỏng quy định trong hoạt động ngân hàng trên phạm
vi toàn thế giới. Trong những thập kỷ gần đây, xu hướng tồn cầu hóa, tự do hóa kinh
tế, đề cao cạnh tranh đã trở thành phổ biến. Khi gia tăng cạnh tranh cũng đồng nghĩa
với rủi ro và phá sản gia tăng. Trong lĩnh vực ngân hàng, cạnh tranh làm cho chênh
lệch lãi suất biên ngày càng giảm xuống. Tác động này làm cho các ngân hàng ngày
càng có xu hướng mở rộng quy mô kinh doanh để bù đắp sự sụt giảm lợi nhuận, trong
đó mở rộng quy mơ tín dụng đồng nghĩa với việc RRTD cũng có nguy cơ gia tăng. Bên
cạnh đó, quy luật đào thải của cạnh tranh sẽ làm tăng mức độ phá sản của các khách
hàng của ngân hàng kéo theo sự thiệt hại cho ngân hàng.
9


Hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng theo xu hướng đa năng phức
tạp, với công nghệ ngày càng phát triển, cùng với xu hướng hội nhập cạnh tranh gay

gắt, vừa tăng thêm mức độ rủi ro và nguy cơ rủi ro mới. Trong lĩnh vực tín dụng các
sản phẩm tín dụng có bước phát triển mạnh mẽ, vượt xa so với sản phẩm tín dụng
truyền thống. Các sản phẩm tín dụng dựa trên cơ sở của sự phát triển cơng nghệ như
thẻ tín dụng, cho vay cá thể…ln chứa đựng rủi ro mới. Nhưng dưới áp lực của cạnh
tranh thì việc mở rộng và đa dạng hóa sản phẩm cũng như phạm vi của hoạt động tín
dụng trở nên cấp thiết hơn, mang ý nghĩa sống còn với các ngân hàng. Với sự đa dạng
phức tạp của sản phẩm tín dụng cũng như RRTD càng địi hỏi quản trị RRTD phải
được chú trọng, nâng cấp tương xứng.
Đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước đang trong q trình chuyển
đổi như Việt Nam, thì mơi trường kinh tế chưa ổn định, hệ thống pháp luật đang xây
dựng, mức độ minh bạch của thơng tin thấp, thì hoạt động ngân hàng càng trở nên rủi
ro hơn, vì vậy việc bắt tay ngay từ đầu thực hiện tốt công tác quản trị RRTD là một
công việc tối quan trọng.
1.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.2.1. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

Nhận biết
RRTD

Đo lường
RRTD

Kiểm sốt và
xử lý RRTD

Ứng phó
RRTD

Hình 1.1. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
(Nguồn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng NXB Thống kê)

10


Theo hình 1.1, mặc dù quy trình quản trị rủi ro được phân thành 4 giai đoạn, nhưng
các khâu trong quy trình này lại ln có mối liên hệ gắn bó với nhau và tạo thành một
chu trình khép kín để đảm bảo kiểm soát được rủi ro theo mục tiêu đã đề ra.
Trước tiên, ngân hàng cần phải tiến hành nhận biết được rủi ro tín dụng, thơng qua
những dấu hiệu cảnh báo sớm để có những giải pháp xử lý các vấn đề kịp thời và có
hiệu quả. Đo lường RRTD là việc lượng hóa các mức độ rủi ro cũng như biết được xác
suất rủi ro, mức độ tổn thất khi xảy ra rủi ro và khả năng chấp nhận nó của các ngân
hàng. Đây chính là cơ sở để các ngân hàng đưa ra những chính sách phù hợp, nhanh
chóng khi xảy ra RRTD.
Ứng phó RRTD là việc sử dụng hệ thống cơng cụ, chính sách nhằm ngăn ngừa và
xử lý RRTD trong ngân hàng. Các chính sách đó có thể là: chính sách tín dụng, quy
trình tín dụng, quy định về chức năng nhiệm vụ bộ máy quản trị RRTD, các giới hạn
tín dụng...
Kiểm sốt RRTD là bước cuối cùng trong công tác quản trị RRTD. Ở bước này,
ngân hàng sẽ đưa ra các quyết định và biện pháp để tài trợ, khắc phục và hạn chế thấp
nhất chi phí rủi ro và tổn thất mà RRTD đã gây ra cho ngân hàng.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
Theo Đinh Xuân Hạng, Nguyễn Văn Lộc (2012), Giáo trình quản trị tín dụng ngân
hàng thương mại, NXB Tài chính các chỉ tiêu để đánh giá mức độ RRTD bao gồm:
 Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
Số dư nợ quá hạn ∗ 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được.
Tỷ lệ nợ quá hạn =

 Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =


Nợ xấu ∗ 100
Tổng dư nợ

Nợ xấu hay nợ khó địi là các khoản nợ dưới chuẩn và bị nghi ngờ về khả năng trả
nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng.
Tỷ lệ an toàn là dưới 3% theo thông lệ Quốc tế.
 Chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng
Lãi từ hoạt động tín dụng ∗ 100
Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng =
Tổng lợi nhuận
11


Chỉ tiêu này cho biết cứ trong 100 dồng lợi nhuận thì có bao nhiều đồng cho do tín
dụng đem lại
Tỷ lệ sinh lời của tín dụng =

Lãi từ hoạt động tín dụng ∗ 100
Tổng dư nợ bình qn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng, cho biết số lãi thu
được trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì chất lượng tín dụng
càng tốt.
 Chỉ tiêu trích lập dự phịng RRTD
Tỷ lệ trích lập dự phịng RRTD =

Dự phịng RRTD trích lập
Dư nợ bình qn


Tùy theo mức độ rủi ro mà phải trích lập dự phịng rủi ro từ 0-100% giá trị khoản
vay. Như vậy nếu ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ này càng cao.
1.2.3. Các mơ hình quản trị rủi ro tín dụng
Mơ hình quản trị RRTD là cách thức tổ chức quản lý, đo lường, kiểm soát RRTD
nhằm khống chế RRTD trong một giới hạn cho phép theo nguyên tắc tối đa hóa lợi
nhuận của TCTD.
Cụ thể hơn, mơ hình quản trị RRTD chính là hệ thống các mơ hình bao gồm mơ
hình tổ chức quản trị rủi ro, mơ hình đo lường rủi ro và mơ hình kiểm soát rủi ro được
xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động quản lý
tín dụng của ngân hàng.
Mơ hình quản trị RRTD phản ánh một cách hệ thống các vấn đề cơ bản sau:
 Các cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ để thiết lập các giới hạn hoạt động
an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ.
 Các cơng cụ đo lường, phát hiện rủi ro.
 Các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới.
 Các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy
ra. Hiện nay ở Việt Nam đang có hai mơ hình quản trị RRTD phổ biến được áp
dụng.
Đó là mơ hình quản trị RRTD tập trung và mơ hình quản trị RRTD phân tán với
những ưu, nhược điểm đặc trưng.
12


 Mơ hình quản trị RRTD tập trung
Mơ hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản trị rủi ro, kinh
doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng đầu là giảm
thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng chuyên mơn của
từng vị trí cán bộ làm cơng tác tín dụng.
Mơ hình quản trị RRTD tập trung giúp quản trị rủi ro một cách hệ thống trên quy
mơ tồn ngân hàng, đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài. Bên cạnh đó, nó cịn thiết lập và

duy trì mơi trường quản trị rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình quản lý gắn với hoạt
động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo lường giám sát rủi ro. Các hoạt
động kinh doanh, tác nghiệp, quản trị RRTD được tách biệt hồn tồn, độc lập với
nhau. Chính vì vậy, mơ hình này thích hợp với ngân hàng quy mô lớn.
Tuy nhiên, việc xây dựng và triển khai mô hình quản trị tập trung này địi hỏi phải
đầu tư nhiều cơng sức và thời gian. Thêm vào đó, đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần
thiết và biết áp dụng lý thuyết với thực tiễn.
 Mơ hình quản trị RRTD phân tán
Mơ hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản trị rủi ro, kinh doanh và tác
nghiệp. Trong đó, phịng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3chức năng và chịu
trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay.
Khác với mơ hình quản trị RRTD tập trung, cơ cấu tổ chức của mơ hình quản trị
RRTD phân tán gọn nhẹ, đơn giản hơn. Do đó, hồ sơ được giải quyết nhanh chóng, tiết
kiệm thời gian cho khách hàng. Với những đặc điểm này mà mơ hình phân tán hồn
tồn phù hợp với ngân hàng có quy mơ nhỏ.
Mơ hình phân tán cũng bộc lộ nhiều nhược điểm như nhiều công việc tập trung hết
một nơi, thiếu sự chuyên sâu; việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phương thức từ
xa dựa trên số liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thơng qua chính sách
tín dụng
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn basel II trong ngân hàng thương mại
1.3.1. Vài nét về ủy ban Basel và hiệp ước Basel II
 Giới thiệu
Năm 1974, tại TP. Basel, Thụy Sĩ, Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS)
được thành lập bởi ngân hàng trung ương của 10 nước phát triển (G10). Sau đó, BCBS
tiến hành chuẩn hóa các quy định về vốn, đo lường vốn trong ngành ngân hàng. Năm
1988, ủy ban này ban hành hệ thống đo lường vốn và rủi ro tín dụng, trong đó yêu cầu
13


các ngân hàng hoạt động quốc tế phải nắm giữ một mức vốn tối thiểu để có thể đối phó

với những rủi ro có thể xảy ra. Tiêu chuẩn Basel I, được áp dụng từ năm 1988, có
nhiều nhược điểm. Nó khơng nhạy cảm với rủi ro, khơng phân biệt giữa rủi ro tín dụng
với các loại rủi ro khác, và có thể dễ dàng vượt qua bằng các biện pháp lách luật. Vì
chạy theo lợi nhuận nên các ngân hàng có xu hướng nắm giữ các tài sản chất lượng
kém (rủi ro cao) thay vì các tài sản chất lượng cao (rủi ro thấp).
Tháng 6/2004 nhằm khắc phục các nhược điểm của Basel I bằng việc đo lường rủi
ro một cách chính xác hơn và tồn diện hơn, Basel II được xây dựng. Basel II bao gồm
những khuyến nghị về luật và quy định ngành ngân hàng, được ban hành bởi Uỷ ban
Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking Supervision – BCBS).
Basel II sử dụng khái niệm “ba trụ cột”:

TRỤ CỘT 1
Yêu cầu vốn tối
thiểu

TRỤ CỘT 2
Qui trình kiểm
tra, giám sát

TRỤ CỘT 3
Kỷ luật thị
trường

Hình 1.2: Các trụ cột của Basel 2
(Nguồn: Nội dung Hiệp ước vốn Basel II)
 Trụ cột 1: Yêu cầu vốn tối thiểu
Liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc. Theo đó, tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu (CAR)
vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy nhiên, rủi ro được tính tốn theo
ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành (hay rủi ro
hoạt động) và rủi ro thị trường.

 Trụ cột 2: Qui trình kiểm tra, giám sát ngân hàng
Liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng, cung cấp cho các nhà hoạch
định chính sách những “cơng cụ” tốt hơn so với Basel I. Trụ cột này cũng cung cấp
một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng đối mặt, như rủi ro hệ thống, rủi ro
chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý, mà hiệp ước tổng
hợp lại dưới cái tên rủi ro còn lại (residual risk).

14


 Trụ cột 3: Nguyên tắc thị trường
Các ngân hàng cần phải cơng khai thơng tin một cách thích đáng theo nguyên tắc
thị trường. Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân hàng phải công
khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông
tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường,
rủi ro vận hành và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này.
 Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II
Ủy ban Basel đã đề xuất 17 nguyên tắc cơ bản trong quản trị RRTD, được tóm tắt
lại như sau:
Bảng 1.1: Nội dung các nguyên tắc cơ bản trong quản trị RRTD theo Basel 2
Nhóm
Thiết
lập
mơi trường
RRTD phù
hợp

Nội dung các nguyên tắc
1. Xác định nhiệm vụ của HDQT trong quản trị RRTD.
2.Xác định nhiệm vụ của BGD trong việc quản trị RRTD.

3.Ngân hàng cần nhận diện và quản lý RRTD trong mọi sản phẩm và
hoạt động của mình.

Hoạt
theo
quy

động 4.Ngân hàng cần hoạt động tín dụng theo các tiêu chuẩn phù hợp với thị
một trường mục tiêu và sự hiểu biết thấu đáo về khách hàng vay.
trình 5.Ngân hàng cần phải thiết lập một hạn mức tịn dụng tổng thể ở cáp độ
cấp tín dụng từng khách hàng và các nhóm khách hàng có liên quan.
lành mạnh
6,7.Ngân hàng cần thiết lập quy trình tín dụng rõ ràng để phê chuẩn tín
dụng mới cũng như điều chỉnh, gia hạn các khoản tín dụng hiện thời.
Duy trì việc 8.Ngân hàng phải có hệ thống theo dõi, quản lý thường xun các danh
cấp tín dụng mục tín dụng có rủi ro khác nhau.
hiệu quả
9.Ngân hàng phải có hệ thống theo dõi tình trạng các khoản tín dụng cá
nhân bao gồm cả các dự trữ và dự phòng.
10.Ngân hàng được khuyến khích xây dựng và sử dụng hệ thống đánh
giá nội bộ để quản trị RRTD.
11.Ngân hàng phải có hệ thống thong tin và cơng cụ phân tích giúp ban
lãnh đạo đo lường RRTD.
12.Ngân hàng phải có hệ thống theo dõi tổng thể thành phần và chất
lượng tín dụng.
13.Ngân hàng phải đánh giá những thay đổi quan trọng về điều kiện
15


kinh tế khi đánh giá các khoản tính dụng.

Hệ

thống 14.Ngân hàng phải thiết lập một hệ thống đánh giá độc lập, thường

kiểm sốt xun quy trình quản trị RRTD.
RRTD
15.Ngân hàng phải đảm bảo rằng chức năng phê duyệt tín dụng được
quán lý thích hợp, RRTD ở mức tương thích với các tiêu chuẩn thận
trọng và giới hạn mà ngân hàng cho phép.
16.Ngân hàng cần có hệ thống nhận biết và có thể sớm xử lý với các
khoản tín dụng có vấn đề.
Giám
RRTD

sát 17.Các GSV thực hiện việc đánh giá một cách độc lập các chiến lược,
chính sách, quy trình và việc tuân thủ của ngân hàng luên quan đến việc
cấp tín dụng và quản trị RRTD.
(Nguồn: tổng hợp từ BIS(2000))

 Chính sách quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II
Chính sách quản trị RRTD là hệ thống các qui định, hướng dẫn cụ thể về quản trị
RRTD được thiết lập một cách đầy đủ, rõ ràng dưới dạng văn bản.
Chính sách quản trị RRTD chính là cụ thể hóa chiến lược quản trị RRTD, cũng có
thể coi là cơng cụ để thực thi chiến lược quản trị RRTD. Các nội dung chủ yếu của
chính sách quản trị RRTD bao gồm:
 Tiêu chuẩn cấp tín dụng
Tiêu chuẩn tín dụng là tập hợp các điều kiện người vay phải đáp ứng để được ngân
hàng cấp tín dụng. Các tiêu chuẩn cấp tín dụng thường phải thể hiện được các nội
dung chính: Khả năng tài chính và thiện chí trả nợ của người vay, mục đích và hiệu
quả sử dụng vốn vay và đảm bảo tín dụng. Hệ thống tiêu chuẩn phải cụ thể theo từng

loại hình cho vay, từng đối tượng khách hàng. Tiêu chuẩn tín dụng rõ ràng, cụ thể là
cơ sở quan trọng để có thể phê duyệt một khoản tín dụng an tồn và thận trọng. Bởi vì,
tiêu chuẩn tín dụng khơng những là cơ sở để xác định loại khách hàng và đặc điểm
khách hàng mà còn quyết định đến RRTD của khoản tín dụng được cấp và danh mục
tín dụng của ngân hàng.
 Giới hạn cấp tín dụng
Giới hạn cấp tín dụng là cơng cụ quan trọng để kiểm sốt RRTD thơng qua việc
khống chế phạm vi, qui mơ và quyền hạn cấp tín dụng. Bao gồm:
Giới hạn tín dụng: là khối lượng tín dụng tối đa được cấp cho một khách hàng. Giới
hạn tín dụng phải thiết lập cụ thể cho từng khách hàng, (nhóm khách hàng liên quan),
16


từng sản phẩm tín dụng, từng kỳ hạn, từng lĩnh vực hoạt động, từng ngành nghề, từng
loại tiền và khu vực địa lý. Giới hạn tín dụng phải căn cứ vào các yếu tố: Giới hạn tín
dụng do cơ quan có thẩm quyền qui định, khẩu vị, chiến lược rủi ro ngân hàng đã xác
định, đặc điểm, khả năng tài chính của khách hàng và điều kiện, mơi trường bên
ngồi (mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội, tự nhiên…). Giới hạn tín dụng được thiết
lập nhằm đảm bảo các hoạt động cấp tín dụng được đa dạng hóa, các giới hạn này cần
mang tính ràng buộc và khơng tùy thuộc vào nhu cầu của khách hàng.
Giới hạn quyền phán quyết tín dụng: là giới hạn phê duyệt mức cho vay tối đa đối
với một khách hàng. Giới hạn quyền phán quyết tín dụng phải căn cứ vào các yếu tố cơ
bản: Năng lực, kinh nghiệm cá nhân được giao thẩm quyền phê duyệt tín dụng; vị trí,
vai trị, cơng việc mà cá nhân đó đang đảm nhiệm tại ngân hàng, cơ cấu bộ máy quản
trị tín dụng của ngân hàng, qui mô và mức độ phức tạp của khoản vay và giới hạn tín
dụng của khách hàng
 Qui trình, thủ tục quản trị rủi ro tín dụng
Qui trình, thủ tục quản trị RRTD là trình tự và nội dung cụ thể các bước phải trải
qua khi thực hiện các hoạt động quản trị RRTD. Bao gồm: (1) qui trình, thủ tục cấp và
quản lý tín dụng; (2) Qui trình, thủ tục áp dụng các biện pháp giảm RRTD; (3) Qui

trình, thủ tục sử dụng các cơng cụ, các biện pháp để nhận diện, đo lường, đánh giá,
giám sát và kiểm soát RRTD. Việc ban hành các hướng dẫn về qui trình, thủ tục quản
trị RRTD là cơ sở quan trọng để quản trị RRTD hiệu quả bởi mỗi khâu, mỗi giai đoạn
của các hoạt động quản trị RRTD đều tác động trực tiếp đến kết quả quản trị RRTD
của ngân hàng.
Theo quan điểm Basel 2, ngân hàng cần thiết lập đầy đủ, cụ thể, chi tiết các tiêu
chuẩn, giới hạn tín dụng, các qui trình, thủ tục quản trị RRTD đối với từng khách hàng,
từng nhóm khách hàng liên quan, từng loại hình tín dụng, bao gồm các khoản tín dụng
mới và tín dụng tái cơ cấu, tái tài trợ căn cứ vào đặc điểm, mục tiêu cần đạt được đối
với từng hoạt động quản trị.
1.3.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II
1.3.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng theo Basel II
Nhận diện RRTD là một q trình được thực hiện liên tục, có hệ thống nhằm xác
định các rủi ro hiện có và có thể phát sinh trong hoạt động tín dụng của NHTM.
Nhận diện RRTD thực chất là quá trình theo dõi, xem xét, nghiên cứu một cách
toàn diện từ các hoạt động nội bộ bên trong ngân hàng đến môi trường kinh doanh bên
17


ngoài nhằm thống kê và dự báo tất cả các RRTD có thể phát sinh. Nhận diện RRTD
tác động đến tất cả các hoạt động quản trị RRTD. Nhận diện đúng, đầy đủ các RRTD
thì ngân hàng mới có thể đo lường, đánh giá chính xác mức độ rủi ro cũng như tác
động của rủi ro đến mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. Từ đó, có biện pháp để quản
lý, kiểm sốt và tài trợ thích hợp, đảm bảo RRTD luôn nằm trong khả năng chấp nhận
của ngân hàng.
Theo Trụ cột 2 của Basel 2, để nhận diện đầy đủ RRTD ngân hàng cần chú ý các
vấn đề cơ bản:
 Phải có các phương pháp, cơng cụ phù hợp để phân tích và nhận diện đầy đủ
RRTD hiện có và có thể phát sinh đối với từng khoản tín dụng và danh mục tín
dụng của ngân hàng.

 Hồn thiện hệ thống XHTDNB và sử dụng như một công cụ quan trọng để cung
cấp thông tin cho việc nhận diện RRTD đối với tất cả các khoản vay.
 Sử dụng công cụ kiểm tra sức chịu đựng (Stress-Testing) nhằm thiết kế các kịch
bản căng thẳng về thị trường và yếu tố khác tác động đến RRTD để nhận diện sớm
RRTD.
 Xác định các rủi ro của ngân hàng chưa được đề cập trong trụ cột 1 như: rủi ro lãi
suất trên sổ kinh doanh, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản… để đảm bảo nhận
diện đầy đủ, chính xác RRTD.
1.3.2.2. Đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng theo Basel II
Đo lường RRTD thực chất là quá trình sử dụng các công cụ, các kỹ thuật và
phương pháp để xác định mức độ RRTD (khả năng không trả được nợ của khách
hàng). Đánh giá rủi ro tín dụng là quá trình xác định mức độ, khả năng tác động của
RRTD lên hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Mục đích của việc đo lường, đánh giá RRTD là xác định mức độ RRTD, từ đó ước
lượng mức độ tổn thất do RRTD gây ra và có kế hoạch ứng phó kịp thời để hạn chế tổn
thất cho ngân hàng. Kết quả đo lường, đánh giá RRTD tác động trực tiếp đến khả năng
kiểm sốt RRTD của ngân hàng. Vì vậy, việc đo lường, đánh giá RRTD phải được
thực hiện một cách chính xác và kịp thời ở cấp độ từng khoản tín dụng riêng lẻ và
danh mục tín dụng.
Hiệp ước Basel 2 đề xuất 2 cách tiếp cận để đo lường, đánh giá RRTD: phương
pháp chuẩn hóa và phương pháp tiếp cận xếp hạng nội bộ.
18


×