Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Một số giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

DƯƠNG VĂN CƯỜNG - QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA 2005-2007  HÀ NỘI 2007

DƯƠNG VĂN CƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH VŨNG TÀU

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 5.03.40.101

HÀ NỘI - 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

DƯƠNG VĂN CƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH VŨNG TÀU

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


MÃ SỐ: 5.03.40.101

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN THANH

HÀ NỘI - 2007


LỜI CẢM ƠN
Sau hơn ba năm được học chương trình Thạc sỹ quản trị kinh doanh
tại Trường Đại học Bách khoa Hà nội. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn
sâu sắc nhất tới các Cô, Thầy Ban giám hiệu, Khoa Kinh tế và Quản lý
Trung tâm đào tạo sau Đại học, lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và gia đình cùng với các đồng nghiệp, bạn thân hữu đã giúp đỡ,
động viên, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn em hoàn
thành xuất sắc luận văn này.
Xin ghi nhận nơi đây lòng tri ân và biết ơn sâu sắc nhất.

Thành Phố Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2007

NGUYỄN NAM THẮNG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi, được tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tế viết ra, không
sao chép của bất kỳ luận văn nào trước đó.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2007


Dương Văn Cường
Khóa: CH 2005 - 2007


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài.

2.

Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

3.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.

4.

Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và các giải pháp của đề tài.

5.

Kết cấu của luận văn.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH NGÂN

1

HÀNG VÀ CUNG CẤP SẢN PHẨM DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG BÁN LẺ.
Tổng quan về ngân hàng thương mại.

1

1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.

1

1.1.2. Bản chất của ngân hàng thương mại.

2

1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng thương mại.

3

1.1.4. Tổ chức và bộ máy của Ngân hàng thương mại.

4

1.1.

1.2.


Định hướng chiến lược cung cấp sản phẩm dịch vụ NHBL.

5

1.2.1

Một số vấn đề lý luận về ngân hàng bán buôn, ngân hàng bán lẻ.

5

1.2.2. Định hướng phát triển một số sản phẩm dịch vụ NHBL.
1.2.3. Cơ sở lý luận về giải pháp phát triển dịch vụ NHBL tại các NHTM

9
13

Việt Nam
1.3

Một số quy định và điều kiện chung về cung cấp sản phẩm dịch vụ

18

ngân hàng bán lẻ.
1.4

Cơ sở lý luận về giải pháp quản trị nhân lực nhằm nâng cao sức

24


cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong thời gian tới.
1.4.1

Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, hoàn thiện kỹ năng quản lý hiện

24

đại và tốc độ tư duy của đội ngũ lãmh đạo, quản trị trong các ngân
hàng thương mại.
1.4.2. Nâng cao chất lương nguồn nhân lực trong các NHTM

26

1.4.3. Các chế độ đãi ngộ nhằm thu hút nhân tài.

28

1.5

Kết luận chương 1:

Dương Văn Cường: CH 2005-2007

31
Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG

33

DỊCH VỤ NHBL CỦA NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH VÀ
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NHBL
TẠI TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU.
Tổng quan về ngân hàng TMCP quân đội.

33

2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP quân đội.

33

2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP quân đội Chi nhánh Hồ Chí Minh.

34

2.1.3. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP quân đội – Chi nhánh Vũng Tàu.

38

2.1

2.2.

Phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng


39

TMCP quân đội – Chi nhánh Hồ Chí Minh.
2.2.1. Phân tích và đánh giá về dư nợ tín dụng.

39

2.2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng tín dụng bán lẻ.

42

2.3.

Phân tích và đánh giá trình độ nhân sự của Ngân hàng TMCP quân

47

đội – Chi nhánh Hồ Chí Minh.
2.4.

Tiềm năng phát triển dịch vụ NHBL tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

51

2.4.1. Tiềm năng và triển vọng nền kinh tế tỉnh BR-VT.

51

2.4.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển Ngân hàng TMCP


54

quân đội – Chi nhánh Vũng Tàu.
2.5.

Phân tích SWOT về khả năng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ

62

tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
2.6.

Kết luận chương 2.

64

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM

65

DỊCH VỤ NHBL TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH VŨNG TÀU.
3.1.

Xu hướng chung về dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các ngân hàng
trong nước và ngân hàng nước ngoài.

3.1.1. Xu hướng chung về dịch vụ NHBL tại các ngân hàng nước ngoài ở
Việt Nam.

3.1.2. Xu hướng chung về dịch vụ NHBL tại các ngân hàng trong nước.

Dương Văn Cường: CH 2005-2007

Khoa Kinh tế & Quản lý

65
65
68


Luận văn Thạc sỹ QTKD

3.2.

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

GIẢI PHÁP 1: Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại

70

Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội – Chi
nhánh Vũng Tàu đến 2015.
3.2.1. Mục tiêu của giải pháp.

70

3.2.2. Căn cứ thực hiện giải pháp.

72


3.2.3. Nội dung của giải pháp.

75

3.2.4. Dự kiến kế hoạch thực hiện giải pháp.

88

3.2.5. Dự tốn tài chính để thực hiện giải pháp.

92

3.2.6. Lợi ích thu được từ giải pháp.

93

3.2.7. Một số khuyến nghị trong việc thực hiện giải pháp.

95

3.3.

GIẢI PHÁP 2: Nâng cao năng lực đội ngũ CBNV hiện có và đề

96

xuất các chính sách ưu đãi để thu hút và giữ chân
nhân lực có trình độ cao nhằm cạnh tranh có hiệu
quả trong thời gian tới.

3.3.1. Mục tiêu của giải pháp.
3.3.2

96

Căn cứ thực hiện giải pháp.

97

3.3.3. Nội dung của giải pháp.

100

3.3.4. Dự kiến kế hoạch thực hiện giải pháp.

112

3.3.5

Dự toán tài chính để thực hiện giải pháp.

113

3.3.6. Lợi ích thu được từ giải pháp.

114

3.3.7. Một số khuyến nghị trong việc thực hiện giải pháp.

115


3.4.

Tổng hợp lợi ích của hai giải pháp khi được thực hiện trong bối

115

cảnh hội nhập.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHẦN PHỤ LỤC.
PHẦN TÓM TẮT LUẬN VĂN.

Dương Văn Cường: CH 2005-2007

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.2:
Sơ đồ 1.3:
Sơ đồ 1.4:
Sơ đồ 1.5:
Sơ đồ 1.6:
Sơ đồ 1.7:

Sơ đồ 1.8:
Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ 3.1:
Sơ đồ 3.2:
Sơ đồ 3.3:
Sơ đồ 3.4:
Sơ đồ 3.5:
Sơ đồ 3.6:
Sơ đồ 3.7:

Tổ chức và bộ máy của ngân hàng thương mại.
Dịch vụ ngân hàng thương mại.
Định hướng chính phát triển một số sản phẩm dịch vụ NHBL.
các giải pháp phát triển dịch vụ NHBL tại các NHTM Việt Nam.
Quy trình cho vay.
Qui trình tín dụng tổng quát.
Một số giải pháp về quản trị nhân lực nhằm nâng cao sức cạnh
tranh của các ngân hàng thương mại trong thời gian tới.
Tháp nhu cầu Maslow.
Bộ máy tổ chức Ngân hàng TMCP quân đội – CN Hồ Chí Minh.
Các công việc cần triển khai ý tưởng.
Sơ đồ thực hiện các nội dung của giải pháp.
Lịch trình thực hiện các nội dung công việc giải pháp 1.
Nội dung của giải pháp 2.
Thực hiện kiểm tra lại chuyên môn của nhân viên.
Bố trí cơng việc dựa trên kết quả thi tuyển.
Lịch trình thực hiện cơng việc theo các nội dung giải pháp 2.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Bảng 2.3:
Bảng 2.2:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:

Dư nợ theo thành phần kinh tế.
Phân bổ lao động theo phòng, ban.
Dư nợ theo sản phẩm cho vay.
Phân loại nhân sự theo trình độ học vấn.
Sắp xếp nhân sự theo độ tuổi.
Sắp xếp nhân sự theo chức năng và nhiệm vụ.
Sự dịch chuyển nhân lực trong 3 năm Chi nhánh Hồ Chí Minh.
Tình hình huy động và cho vay của các NHTM Nhà nước.
Tình hình huy động và cho vay của các NHTM ngồi quốc doanh.
Phân tích SWOT về khả năng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Tổng vốn đầu tư dự kiến.
Tổng hợp những vấn đề còn tồn tại và cần giải quyết …

Dương Văn Cường: CH 2005-2007

Khoa Kinh tế & Quản




Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
ACB
ARGB

:
:

BIDV
BR-VT
CBNV
CBQL
CN
ĐH
HỘI SỞ
ICB
KCN
MB
MSB
NHTM
NHNN
NHBL
STB
TCTD
TMCP
TP

TCKT
TCB
TD
VCB
VND

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:


Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Vũng Tàu.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi
nhánh tỉnh BR-VT.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh tỉnh BR-VT.
Bà Rịa Vũng Tàu.
Cán bộ nhân viên.
Cán bộ quản lý.
Chi nhánh.
Đại học.
Trụ sở chính của Ngân hàng TMCP quân đội.
Ngân hàng công thương Việt Nam Chi nhánh tỉnh BR-VT.
Khu công nghiệp.
Ngân hàng TMCP quân đội.
Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng bán lẻ.
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín – Chi nhánh tỉnh BR-VT.
Tổ chức tín dụng.
Thương mại cổ phần.
Thành phố.
Tổ chức kinh tế.
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Chi nhánh Vũng Tàu.
Tín dụng.
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam Chi nhánh tỉnh BR-VT.
Việt Nam đồng.

Dương Văn Cường: CH 2005-2007

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài.
Năm 2007 là năm đầu tiên sau sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới WTO, và cũng là năm khởi đầu đánh dấu sự cạnh tranh
trực tiếp giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài
trên lãnh thổ Việt Nam. Ngân hàng cũng vậy, là một doanh nghiệp đặc biệt,
kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ cũng khơng tránh khỏi sự cạnh
tranh đó.
Theo lộ trình mở cửa của hệ thống ngân hàng Việt Nam khi gia nhập
WTO, thì kể từ ngày 01/04/2007 các ngân hàng có 100% vốn nước ngồi
được phép thành lập tại Việt Nam nhưng chưa được đối xử quốc gia đầy đủ
như hạn chế việc nhận tiền gửi từ các thể nhân Việt Nam; hạn chế việc tham
gia mua cổ phần của các ngân hàng Việt Nam … và đến ngày 01/01/2011 thì
các ngân hàng nước ngồi này được đối xử quốc gia một cách đầy đủ có
nghĩa là, được phép tham gia và hoạt động bình đẳng như các ngân hàng Việt
Nam. Điều này sẽ dẫn đến các ngân hàng thương mại trong nước sẽ có những
thay đổi cơ bản về cơ cấu thị phần.
Ngay từ bây giờ, cuộc cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần giữa các ngân
hàng trong nước đang diễn ra rất khốc liệt, các ngân hàng thi nhau tăng vốn
điều lệ, đầu tư phát triển hệ thống công nghệ thông tin, mở rộng mạng lưới,
phát triển nguồn nhân lực …
Khu vực miền Đông Nam Bộ nói chung và nhất là các địa phương như
thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai …là những khu
vực có nền kinh tế phát triển mạnh, do đó nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng

của các khu vực này tương đối lớn. Đây là khu vực có nhiều tiềm năng để
phát triển dịch vụ ngân hàng, và nơi đây đang tập trung nhiều loại hình ngân
hàng thương mại nhất nước, cho nên hoạt động kinh doanh cạnh tranh giữa
các ngân hàng ngày càng trở lên gay gắt.
Đứng trước tình trên các ngân hàng thương mại trong nước cũng như
Dương Văn Cường: CH 2005-2007

I

Khoa kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Ngân hàng TMCP quân đội, phải tìm ra các giải pháp, con đường đi riêng cho
mình thì mới hi vọng có thể tồn tại và phát triển trong thời gian tới.
Theo tác giả, trong bối cảnh này có ba giải pháp mà các ngân hàng
thương mại sẽ phải lựa chọn:
- Tự thân vận động bằng cách nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Sát nhập với ngân hàng khác để tạo lợi thế cạnh tranh.
- Giải thể hoặc bán ngân hàng cho đối tác khác.
Với hi vọng có thể đóng góp một chút kiến thức nhỏ bé của mình cho
sự phát triển của Ngân hàng TMCP quân đội Chi nhánh Vũng Tàu, tác giả đề
xuất đề tài “Một số giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
tại Ngân hàng TMCP quân đội Chi nhánh Vũng Tàu”.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cức đề tài.
a. Mục đích nghiên cứu.
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, luận văn này nhằm tìm được một

số giải pháp phù hợp, thiết thực và cụ thể để phát huy tối đa những thế mạnh
trên cơ sở các nguồn lực hiện có và hạn chế các điểm yếu của Ngân hàng
TMCP quân đội Chi nhánh Vũng Tàu, tạo ra môi trường kinh doanh lành
mạnh góp phần giúp chi nhánh có thể phát triển tốt hơn trong thời gian tới.
b. Phạm vi nghiên cứu.
Do Ngân hàng TMCP quân đội Chi nhánh Vũng Tàu mới được thành
lập vào tháng 5/2007 và chính thức đi vào hoạt động từ tháng tháng 7/2007,
cho nên phạm vi nghiên cứu của đề tài là:
- Ngân hàng TMCP quân đội Chi nhánh Hồ Chí Minh: Thực trạng phát
triển tín dụng cá nhân và tình hình nhân sự.
- Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu: Tiềm năng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
- Ngân hàng TMCP quân đội Chi nhánh Vũng Tàu: Tình hình nhân sự.
Dương Văn Cường: CH 2005-2007

II

Khoa kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
a. Đối tượng nghiên cứu.
Để tìm và xây dựng được các giải pháp thiết thực cho sự phát triển của
Ngân hàng TMCP quân đội Chi nhánh Vũng Tàu trong thời gian tới, đối
tượng nghiên cứu của luân văn là:
- Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân và tình hình nhân sự của Ngân
hàng TMCP quân đội Chi nhánh Hồ Chí Minh.

- Tiềm năng phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu.
- Nhân sự của Ngân hàng TMCP quân đội Chi nhánh Vũng Tàu.
b. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài , tác giả đã sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp tiếp cận và phỏng vấn.
- Phương pháp khảo sát thực tế.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và các giải pháp của của đề tài.
a. Ý nghĩa khoa học.
Nghiên cứu các lý thuyết về dịch vụ ngân hàng bán lẻ, từ đó đề ra các
giải pháp về sản phẩm dịch vụ ngân hàng được ứng dụng trên địa bàn tỉnh bà
Rịa Vũng Tàu. Tìm ra một chiến lược chung cho sự phát triển bền vững, lâu
dài của các ngân hàng thương mại trong nước đó là tạo ra lợi thế cạnh tranh
bằng nhân lực chun nghiệp có trình độ cao.
b. Ý nghĩa thực tiễn.
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một hướng đi phù hợp với xu
hướng chung của các ngân hàng thương mại trong thời kỳ hội nhập. Tuy
nhiên các giải pháp nêu trong luận văn sẽ góp phần: Thay đổi quan niệm kinh
doanh của một số ngân hàng là chỉ biết tối đa hóa lợi nhuận, chưa thực sự vì
Dương Văn Cường: CH 2005-2007

III

Khoa kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ QTKD


Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

lợi ích chung của cộng đồng; Tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh về trí tuệ, và
con người.
c. Các giải pháp của đề tài.
Giải pháp1: Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP quân đội – Chi nhánh Vũng Tàu đến 2015.
Giải pháp2: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nhân viên hiện có và đề xuất
các chính sách ưu đãi để thu hút và giữ chân nhân lực có trình
độ cao nhằm cạnh tranh có hiệu quả trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cức đề tài.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của của đề tài.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh ngân hàng và cung cấp sản phẩm dịch
vụ ngân hàng bán lẻ.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của
Ngâng hàng TMCP quân đội Chi nhánh Hồ Chí Minh và tiềm
năng phát triển dịch vụ NHBL tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
chương 3: Một số giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP quân đội – Chi nhánh Vũng Tàu.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHẦN PHỤ LỤC.
PHẦN TÓM TẮT LUẬN VĂN.

Dương Văn Cường: CH 2005-2007


IV

Khoa kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH NGÂN HÀNG VÀ CUNG CẤP
SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ.
1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại. [9,5-6]; [16,5-6]; [16,9]
Trong nền kinh tế hàng hóa, có nhiều doanh nghiệp, nhiều đơn vị tổ
chức kinh tế hoạt động kinh doanh trong nhiều ngành, nghề, nhiều lĩnh vực
khác nhau. Có ngành tạo ra sản phẩm hàng hóa cho xã hội như nơng nghiệp,
cơng nghiệp … có ngành chỉ làm nhiệm vụ lưu thơng phân phối, lại có ngành
chỉ thuần túy cung cấp dịch vụ như vận tải, bưu chính viễn thơng, ngân
hàng… Trong đó các ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Tất cả đều góp phần thúc đẩy
nền kinh tế - xã hội phát triển. Vậy ngân hàng thương mại là gì?
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các
công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền
tiết kiệm, rồi sử dụng vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương
tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Luật số 02/1997/QH10 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam khẳng định:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan” (Điều 10 Luật các

tổ chức tín dụng).
Nghị định của chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 định
nghĩa: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu
lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước”.
Sự có mặt của ngân hàng thương mại trong hầu hết các mặt hoạt động
của nền kinh tế xã hội đã chứng minh rằng: Ở đâu có một hệ thống NHTM
phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế.
Dương Văn Cường: CH 2005-2007

1

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Như vậy có thể nói rằng ngân hàng thương mại là một định chế tài
chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường.
Nhờ đó mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy
động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ
chức kinh tế, cá nhân để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Căn cứ vào hình thức sở hữu vốn mà ở Việt Nam ngân hàng thương
mại được phân thành:
- Ngân hàng thương mại quốc doanh: Là các ngân hàng kinh doanh bằng
vốn cấp phát của ngân sách Nhà nước.
- Ngân hàng thương mại cổ phần: Là những ngân hàng hoạt động như
công ty cổ phần, nguồn vốn ban đầu do các cổ đơng đóng góp.

- Ngân hàng thương mại liên doanh: Có vốn góp bởi một bên là ngân
hàng Việt Nam và bên còn lại là ngân hàng nước ngồi, có trụ sở đặt tại
Việt Nam và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
- Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài: Là ngân hàng được
thành lập theo vốn và luật pháp nước ngoài, được phép mở chi nhánh
tại Việt Nam và chi nhánh này hoạt động theo luật pháp Việt Nam.
1.1.2. Bản chất của ngân hàng thương mại: [9,14-16]
- Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp và là một đơn vị
kinh tế: Nghĩa là ngân hàng thương mại hoạt động trong một ngành kinh tế,
có cơ cấu, tổ chức bộ máy như một doanh nghiệp bình đẳng trong quan hệ
kinh tế với các doanh nghiệp khác, phải tự chủ về kinh tế, và phải có nghĩa vụ
đóng thuế cho Nhà nước.
- Hoạt động của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh: Nghĩa
là phải có vốn tự có, phải tự chủ về tài chính, đặc biệt hoạt động kinh doanh
cần đạt mục tiêu tài chính cuối cùng là lợi nhuận. Tuy nhiên việc tìm kiếm lợi
nhuận phải chính đáng trên cơ sở chấp hành luật pháp của Nhà nước.
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
Dương Văn Cường: CH 2005-2007

2

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng thương mại: [9,19-30]

Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát
triển các ngân hàng thương mại thực hiện 3 chức năng cơ bản sau:
- Trung gian tín dụng: Đây là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của
ngân hàng thương mại. Trong chức năng này ngân hàng thương mại đóng vai
trị là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay
đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu
cầu vốn tiêu dùng của xã hội.
- Trung gian thanh toán: NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện
các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người mua và
người bán… để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau.
Chức năng này cho thấy tính chất đặc biệt trong hoạt động của NHTM.
- Cung ứng dịch vụ ngân hàng: Nói đến dịch vụ ngân hàng người ta
thường gắn nó với hai đặc điểm. Thứ nhất, đó là dó là các dịch vụ mà chỉ có
các ngân hàng với những ưu thế của nó mới có thể thực hiện được một cách
chọn vẹn và đầy đủ. Thứ hai, đó là các dịch vụ gắn liền với hoạt động ngân
hàng không những cho phép NHTM thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng, mà
cịn hỗ trợ tích cực để ngân hàng thương mại thực hiện tốt hơn hai chức năng
trên. Các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này là: Dịch vụ ngân quỹ, chuyển
tiền trong và ngoài nước, dịch vụ ủy thác, tư vấn, ngân hàng điện tử …
1.1.4. Tổ chức và bộ máy của Ngân hàng thương mại. [9,32-40]
- Hội đồng quản trị: Là bộ máy quyền lực cao nhất của NHTM, có chức
năng quản trị ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Ban điều hành: Điều hành hoạt động ngân hàng là Tổng giám đốc với
bộ máy giúp việc là các phó tổng giám đốc, kế tốn trưởng và bộ máy chun
mơn nghiệp vụ.
- Ban kiểm sốt: Kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng, giám sát
việc chấp hành chế độ hạch toán, kiểm toán nội bộ.
Dương Văn Cường: CH 2005-2007


3

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Sơ đồ 1.1: Tổ chức và bộ máy của ngân hàng thương mại.
Hội đồng quản trị

Ban điều hành

Các
cơng
ty
trực
thuộc

Phịng
tổ
chức
hành
chính

Ban kiểm sốt

Phịng
ngân

quỹ

Kế
tốn
tài
vụ,
vi
tính

Tín
dụng

kinh
doanh

Thanh
tốn
quốc
tế

Sở giao dịch

Phòng giao
dịch

Kinh
doanh
ngoại
tệ,
vàng


Kế
hoạch
pháp
chế

Chi nhánh

Phòng giao
dịch

Phòng giao
dịch

Phòng giao
dịch

1.2. Định hướng chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ NHBL.
Gần đây, trước các cơ hội và thách thức của hội nhập và cạnh tranh
quốc tế, nhất là trước thềm năm mới 2007 - năm khởi đầu cho một giai đoạn
mới của sự phát triển của đất nước, vấn đề phát triển dịch vụ NHBL ở nước ta
càng được đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, để hoạch định đúng đắn chiến lược
phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, khơng thể khơng tính đến nhiều vấn đề
liên quan, trong đó có các vấn đề về mối quan hệ và tác động qua lại giữa
hoạt động bán lẻ với bán buôn, những điều kiện và lộ trình hợp lý chuyển dần
từ bán bn sang phát triển bán lẻ…; mặt khác, trong hệ thống ngân hàng
Việt Nam hiện nay và trong tương lai gần, khi tín dụng vẫn còn chiếm tỷ
Dương Văn Cường: CH 2005-2007

4


Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

trọng lớn và các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng mới được chú trọng phát triển,
chưa thể xem nhẹ hoạt động bán bn. Trong bối cảnh đó, bên cạnh việc xem
xét quan hệ bán lẻ và bán buôn trong thị trường dịch vụ ngân hàng nói chung,
luận văn sẽ xem xét sâu hơn vấn đề phát triển bán lẻ tín dụng và qua đó có
những đề xuất cho việc phát triển bán lẻ các sản phẩm dịch vụ khác.
1.2.1. Một số vấn đề lý luận về ngân hàng bán buôn, ngân hàng bán lẻ.
Sơ đồ 1.2: Dịch vụ ngân hàng thương mại [Nguồn: Tác giả tổng hợp]
Hoạt động dịch vụ chính của ngân hàng thương mại

Dịch vụ ngân hàng bán
bn

Dịch vụ ngân hàng bán
lẻ

- Bán bn tín dụng
- Bán bn các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng

- Bán lẻ tín dụng
- Bán lẻ các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng


(1) Bán buôn, bán lẻ tín dụng. [7]
Xuất phát từ cách hiểu truyền thống trong lĩnh vực thương mại hàng
hố, bán bn là hình thức mua bán hàng hố thơng qua các trung gian - đại
lý (có thể có nhiều cấp trung gian, đại lý, thí dụ đại lý cấp I, đại lý cấp II,…)
để bán với khối lượng lớn mà không bán nhỏ lẻ, trực tiếp cho người sử dụng,
tiêu dùng. Ngược lại, bán lẻ là hình thức bán hàng mà người bán trực tiếp bán
cho người mua là người sử dụng, tiêu dùng.
Tuy nhiên, khi áp dụng trong hoạt động tín dụng, cần lưu ý rằng, hiện
nay có 2 cách hiểu khác nhau về bán bn, bán lẻ tín dụng.
Tín dụng là một trong những dịch vụ ngân hàng ra đời sớm và lâu đời
nhất cho đến nay. Đối với thị trường tín dụng, ở các nước trên thế giới có hai
quan niệm và cách phân định khác nhau.
Thứ nhất, bán bn tín dụng được hiểu là tất cả các khoản cho vay
Dương Văn Cường: CH 2005-2007

5

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

thông qua thị trường tài chính (thị trường tiền tệ liên ngân hàng) hoặc cho vay
đối với các trung gian tài chính khác (các ngân hàng thương mại, quỹ, các tổ
chức làm đại lý ủy thác, thí dụ tổ chức tài chính vi mơ), khơng tính đến quy
mơ giá trị khoản vay. Trong khi đó, bán lẻ tín dụng bao gồm những khoản cho
trực tiếp đến người vay cuối cùng, với các khoản cho vay có quy mơ giá trị

khác nhau. Người vay cuối cùng ở đây không phân biệt theo quy mô lớn hay
nhỏ mà chủ yếu được xác định bởi là người trực tiếp sử dụng vốn vay đưa vào
đầu tư, không thực hiện việc cho vay tiếp tới các đối tượng khác.
Thứ hai, bán bn tín dụng là hình thức cho vay bao gồm các khoản
vay thuộc hình thức thứ nhất, cộng thêm những khoản cho vay có giá trị lớn
hơn một quy mơ nào đó tùy theo quy định cụ thể của từng nước. Thí dụ, ở
nước Anh, những khoản vay có giá trị từ 50.000 bảng Anh trở lên được coi là
khoản cho vay bán buôn. Bán lẻ tín dụng theo cách hiểu thứ hai này bao gồm
tất cả các khoản cho vay trực tiếp đến các người vay cuối cùng là các cá nhân,
hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa, cộng thêm các khoản cho vay đối
với những công ty và doanh nghiệp lớn (doanh nghiệp Nhà nước, các tập
đoàn kinh tế,…) nhưng có quy mơ nhỏ hơn một mức giá trị nào đấy. Thí dụ ở
nước Anh là các khoản vay có giá trị dưới 50.000 Bảng Anh.
Bên cạnh đó, cần lưu ý thêm rằng, những tiêu chí phân định giữa bán
bn, bán lẻ nêu trên chỉ là tương đối và không mang tính phổ biến đối với
mọi quốc gia và khơng phải là bất biến qua mọi giai đoạn phát triển mà chủ
yếu tùy thuộc vào điều kiện thực tiễn cũng như mục đích quản lý ở từng nước.
Ở nước ta, việc đi sâu tìm hiểu nội dung khái niệm và sử dụng các mơ
hình bán bn, bán lẻ tín dụng, mới được quan tâm trong vài thập kỷ gần đây.
Điều này có nhiều lý do, trong đó có lý do lịch sử, vì trong một thời gian dài
trước thời kỳ đổi mới, các dịch vụ phi tín dụng chưa phát triển. Trong hoạt
động tín dụng thì chủ yếu chỉ cho vay doanh nghiệp Nhà nước, cho vay tiêu
dùng của cá nhân, cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa mà phần lớn là các
doanh nghiệp tư nhân, dân doanh thì hầu như chưa có trong các giai đoạn đó.
Dương Văn Cường: CH 2005-2007

6

Khoa Kinh tế & Quản lý



Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Tuy nhiên, trên cơ sở xem xét, tiếp thu có chọn lọc, có sự hiểu biết phù
hợp với thơng lệ chung hiện nay, trong luận văn, cần và nên hiểu thống nhất
lựa chọn khái niệm bán bn tín dụng ở nước ta hiện nay và trong thời gian
tới theo cách hiểu thứ hai nêu trên. Đó là:
Bán bn tín dụng là những hình thức cho vay tín dụng đối với các đối
tượng vay là các trung gian tài chính, các doanh nghiệp lớn (ngoại trừ
những khoản nhỏ lẻ, tuy cho vay doanh nghiệp lớn nhưng nên được coi là
khoản cho vay bán lẻ).[7]
Bán lẻ tín dụng là những hình thức và các khoản cho vay trực tiếp đến các
người vay cuối cùng, chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.[7]
(2) Các khái niệm bán buôn, bán lẻ sản phẩm dịch vụ ngân hàng. [7]
Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện nay khơng chỉ có tín dụng mà
cịn bao gồm nhiều sản phẩm phi tín dụng khác như thanh toán, quản lý đầu tư
ủy thác,... Mặt khác, số lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung là
rất lớn (theo một số nhà nghiên cứu, trên thế giới có khoảng 6.000, cịn ở Việt
Nam hiện có khoảng 200 - 300 sản phẩm).
Do vậy, việc đưa ra một số tiêu chí cụ thể để có thể xác định chính xác
đối với mọi loại hình sản phẩm cụ thể, những sản phẩm nào thuộc bán buôn,
những khoản nào thuộc bán lẻ là điều rất khó. Tuy nhiên, chúng ta có thể dựa
trên đặc trưng chung và tiêu biểu, tương tự như bán buôn, bán lẻ các loại hàng
hố thơng thường khác để nhận diện và phân loại. Với cách thức như vậy, có
thể coi :
Bán bn các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, là cách thức bán sản phẩm
thơng qua các trung gian tài chính (các ngân hàng thương mại, các quỹ…)

hoặc thông qua thị trường tài chính (như thị trường tiền tệ liên ngân hàng
để cho vay, thanh toán bù trừ,…) và đối với các cơng ty, tập đồn kinh tế
lớn với những gói sản phẩm giá trị lớn.[7]
Dương Văn Cường: CH 2005-2007

7

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Bán lẻ sản phẩm dịch vụ ngân hàng, là những hình thức bán trực tiếp đến
các cá nhân, gia đình, doanh nghiệp nhỏ và vừa, và một số gói sản phẩm
nhỏ lẻ đối với công ty, tổ chức kinh tế lớn. [7]
Như vậy, dựa theo lý luận trên, luận văn có thể tạm định nghĩa về ngân
hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ như sau:
Ngân hàng bán buôn là ngân hàng chuyên cung cấp các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng thơng qua các trung gian tài chính (các ngân hàng thương mại,
các quỹ…) hoặc thơng qua thị trường tài chính (như thị trường tiền tệ liên
ngân hàng để cho vay, thanh tốn bù trừ,…) và đối với các cơng ty, tập đồn
kinh tế lớn với những gói sản phẩm giá trị lớn. [Nguồn: Tác giả tổng hợp]
Ngân hàng bán lẻ là ngân hàng chuyên cung cấp các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng trực tiếp đến các cá nhân, gia đình, doanh nghiệp nhỏ và vừa, và
một số gói sản phẩm nhỏ lẻ đối với công ty, tổ chức kinh tế lớn. [Nguồn: tác
giả tổng hợp]
1.2.2. Định hướng chính phát triển một số sản phẩm dịch vụ NHBL. [20]
Sơ đồ 1.3: Định hướng chính phát triển một số sản

phẩm dịch vụ NHBL [Nguồn: Tác giả tổng hợp]

Dịch vụ
thanh tốn

Dịch vụ tín
dụng trong
dân cư

Các loại
hình dịch
vụ khác

Định hướng chính phát
triển một số dịch vụ NHBL

Dương Văn Cường: CH 2005-2007

8

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

(1) Định hướng phát triển dịch vụ tín dụng trong dân cư.
Phát triển rộng rãi dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong đó chú trọng phát
triển các dịch vụ tín dụng tiêu dùng như cho vay thế chấp nhà, cho vay tín

chấp, cho vay trả góp, cho vay qua thẻ tín dụng, cho vay cầm cố sổ tiết
kiệm…Cần có một chính sách khách hàng nhất quán để có thể quản lý tập
trung và phân đoạn khách hàng theo từng mạng lưới chi nhánh; phát triển các
sản phẩm tín dụng mới dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại như: Tài khoản
cá nhân kết hợp với các dịch vụ gia tăng như trả lương, thẻ, sao kê, trả các
hoá đơn dịch vụ; các sản phẩm đầu tư, quản lý tài sản, tài khoản đầu tư tự
động, quản lý vốn tập trung, phát triển các tiện ích mới của thẻ ATM , phát
triển các dịch vụ cho vay bảo lãnh, các sản phẩm cho vay cầm cố, thế chấp.
Tiếp tục mở rộng tín dụng và tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng
vay thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt cho đối tượng là các tầng lớp dân
cư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng trên ngun
tắc thị trường. Xố bỏ bao cấp tín dụng, từng bước thu hẹp đối tượng vay vốn
ưu đãi, tách bạch một cách rõ ràng tín dụng chính sách và tín dụng thị trường.
Bảo đảm để đa số các khoản vay được thực hiện trên cơ sở phân tích tài chính
chứ khơng phải từ các quyết định mang tính chính trị, kể cả các khoản cho
vay đối với khu vực tư nhân, để bảo đảm tính hợp lý và khả năng thanh tốn
của hệ thống tài chính vì lợi ích lâu dài của tồn bộ nền kinh tế.
Đa dạng hố các sản phẩm dịch vụ tín dụng dành cho các doanh nghiệp
và dân cư, tạo cơ hội cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn, làm ăn
hợp pháp và có đủ điều kiện trả nợ ngân hàng, đều được tiếp cận vốn tín dụng
ngân hàng một cách thuận lợi. Nghiên cứu, xây dựng và triển khai các chương
trình tín dụng dành cho khu vực kinh tế tư nhân. Các TCTD mở rộng kinh
doanh đến mọi đối tượng đặc biệt chú trọng tới khu vực nông nghiệp và nơng
thơn, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để các tầng lớp dân cư có
điều kiện tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Đồng thời các TCTD phải
nghiêm túc tuân thủ tuyệt đối các giới hạn về an toàn hoạt động ngân hàng.
Dương Văn Cường: CH 2005-2007

9


Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

Đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng, thủ tục cấp tín dụng theo hướng
đơn giản, thuận tiện, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và nhóm khách hàng
của TCTD. Những qui định và thủ tục rõ ràng, đơn giản hơn cũng sẽ làm
giảm đi những chi phí giao dịch cho các khách, tránh được tâm lý e ngại của
khách hàng khi vay vốn ngân hàng.
(2) Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán.
Phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, thanh tốn
khơng dùng tiền mặt trên cơ sở hệ thống công nghệ kỹ thuật và hệ thống
thanh tốn ngân hàng hiện đại, an tồn, tin cậy, hiệu quả, phù hợp với thông lệ
và chuẩn mực quốc tế. Nâng cao các tiện ích thanh tốn qua ngân hàng để
khuyến khích các thành phần kinh tế, đặc biệt là các tầng lớp dân cư sử dụng
dịch vụ thanh toán qua ngân hàng nhằm giảm thiểu lưu thông tiền mặt. Ngành
ngân hàng phải sớm hình thành Trung tâm thanh tốn quốc gia để thống nhất
các phương tiện thanh toán điện tử qua ngân hàng, tăng cường sự liên kết và
hợp tác của các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh tốn, đặc biệt sớm hình thành
hệ thống chuyển mạch thanh toán thẻ thống nhất giữa các ngân hàng. Đồng
thời, số lượng các đơn vị chấp nhận thẻ cần phải được tăng nhiều hơn nữa để
đảm bảo cho các chủ thẻ có thể dùng thẻ của mình thanh tốn ở tất cả các
trung tâm thương mại, nhà hàng, siêu thị…bằng cách có sự kết hợp chặt chẽ
giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng với các cơ quan, doanh nghiệp,
tổ chức cung ứng dịch vụ, hàng hoá tiêu dùng trong xã hội.
Các ngân hàng cần thường xuyên xem xét và điều chỉnh các quy định
liên quan đến các phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt để ln phù

hợp với điều kiện thực tế, làm cho khách hàng cảm thấy thực sự tiện lợi và an
toàn khi sử dụng các phương tiện đó. Các ngân hàng cũng phải có những
phương án cụ thể để ứng phó với những trường hợp khẩn cấp, tạo niềm tin
cho khách hàng sử dụng dịch vụ. Phải có các biện pháp an tồn mạng, đảm
bảo bí mật cá nhân trong giao dịch điện tử. Có chế độ an ninh hữu hiệu chống
sự xâm nhập của các Hacker để đảm bảo việc sử dụng các phương tiện thanh
Dương Văn Cường: CH 2005-2007

10

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

qua các giao dịch điện tử .
Tuyên truyền về các tiện ích trong thanh tốn khơng dùng tiền mặt cho
các tầng lớp dân cư. Cần lập kế hoạch cùng với các tổ chức khác trong việc
hỗ trợ nâng cao trình độ dân trí nhằm tạo nhu cầu về dịch vụ ngân hàng trên
thị trường. Mặc dù để thay đổi thói quen cũ của người dân là chỉ quen chi tiêu
bằng tiền mặt, giúp họ tự giác tiếp cận với dịch vụ hiện đại không phải dễ
dàng, nhưng khách hàng dù là cá nhân hay doanh nghiệp sẽ đón nhận các dịch
vụ thanh tốn khơng bằng tiền mặt như chuyển tiền, hỗ trợ tư vấn…khi họ
thực sự thấy được lợi ích của những hoạt động này mang lại tiêu chí như
nhanh chóng, chính xác, an tồn và tiện lợi.
(3) Định hướng phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng khác
Phát triển các dịch vụ tài chính phi ngân hàng (kinh doanh bảo hiểm;
kinh doanh chứng khốn- mơi giới; tự doanh; bảo lãnh phát hành; cho vay;

quản lý tiền mặt; quản lý danh mục đầu tư; tư vấn tài chính và đầu tư, lưu ký;
bảo quản tài sản; dịch vụ quản lý tài sản theo uỷ quyền của khách hàng; kinh
doanh vàng…) và coi đây là các dịch vụ bổ trợ quan trọng trong chiến lược
kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam nhằm đa dạng hoá cơ cấu nguồn thu,
đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, mở rộng cơ sở khách hàng góp phần nâng
cao khả năng chuyển đổi, phịng ngừa rủi ro, tăng thu nhập cho ngân hàng.
Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng gắn kết với các dịch vụ tài
chính phi ngân hàng; hình thành nên hệ thống dịch vụ ngân hàng trọn gói, đa
dạng đáp ứng nhu cầu của xã hội về dịch vụ tài chính để khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tiết kiệm và đầu tư có hiệu quả các tài sản tiết kiệm trên cơ sở
mở rộng quyền tiếp cận dịch vụ tài chính, ngân hàng và cơ hội kinh doanh.
Định hướng phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng và xác định đối
tượng phục vụ của hệ thống ngân hàng
Thực hiện tự do hoá quyền tiếp cận thị trường dịch vụ ngân hàng: Cho
phép các đối tượng, không phân biệt trong nước hay nước ngồi có nhu cầu
cung cấp dịch vụ ngân hàng và đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo qui định
Dương Văn Cường: CH 2005-2007

11

Khoa Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội

của pháp luật Việt Nam, đều được tham gia cung ứng dịch vụ ngân hàng.
Theo lộ trình gia nhập WTO, Việt nam thực hiện đối xử công bằng giữa các
TCTD trong nước và TCTD nước ngoài về các hoạt động ngân hàng nói

chung và các dịch vụ ngân hàng nói riêng, đồng thời loại bỏ căn bản các hạn
chế tiếp cận thị trường dịch vụ ngân hàng trong nước.
Hoàn thiện các loại hình TCTD, phương thức và hình thức cung cấp
dịch vụ ngân hàng có hiệu quả, đặc biệt là các tổ chức tài chính vi mơ và định
chế tài chính phát triển để bảo đảm khả năng tiếp cận của các đối tượng khách
hàng đến dịch vụ ngân hàng, đồng thời hỗ trợ cho các đối tượng chính sách,
đối tượng ưu tiên và các đối tượng khác có khả năng tạo ra tăng trưởng và
năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế.
Đối tượng phục vụ của hệ thống ngân hàng bao gồm toàn bộ các tổ
chức và các cá nhân có nhu cầu về dịch vụ ngân hàng, được đối xử bình đẳng
và tiếp cận khơng hạn chế đối với các dịch vụ ngân hàng.
Đối với các đối tượng thuộc diện chính sách, Nhà nước có cơ chế,
chính sách rõ ràng trên nguyên tắc tách bạch hoàn toàn hoạt động ngân hàng
chính sách với hoạt động ngân hàng thương mại, để giúp cho các TCTD có
thể kinh doanh và phát triển theo nguyên tắc thị trường. Các TCTD có thể tự
nguyện tham gia hoạt động cho vay chính sách thơng qua làm dịch vụ đại lý,
uỷ thác hoặc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác theo nguyên tắc thương mại và
tự chịu trách nhiệm về tổn thất tài chính phát sinh.
1.2.3. Cơ sở lý luận về các giải pháp phát triển dịch vụ NHBL tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam (sơ đồ 1.4). [19]
(1) Hoàn thiện các qui định pháp lý về nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng.
Các quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động ngân hàng do nhiều cấp và
nhiều cơ quan ban hành, điều này địi hỏi phải hồn thiện mơi trường pháp lý
một cách đầy đủ, đồng bộ và thống nhất về các loại hình dịch vụ theo hướng
đơn giản, dễ hiểu, dễ phổ cập, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế,
đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng của khách hàng và ngân hàng.
Dương Văn Cường: CH 2005-2007

12


Khoa Kinh tế & Quản lý


×