Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGƯỜI TÀN TẬT HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.12 KB, 31 trang )

TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA NGƯỜI TÀN TẬT HÀ NỘI
1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty.
1.1. Vài nét về quá trình hình thànhvà phát triển của Công ty
Công ty sản xuất kinh doanh của người tàn tật Hà Nội (trước đây là Xí
nghiệp của người tàn tật Hà Nội) được thành lập theo quyết định số 4605/ TC-UB
của UBND thành phố Hà Nội ngày 29 tháng 10 năm 1987 trên cơ sở tách bộ phận
sản xuất, gia công của Xí nghiệp thương binh 27/7 Hà Nội để thành lập Xí nghiệp
của người tàn tật Hà Nội trực thuộc Sở lao động thương binh xã hội Hà Nội.
Xí nghiệp được giao nhiệm vụ: sản xuất các sản phẩm bằng nhựa, gia công
dịch vụ bao bì, các sản phẩm bằng gỗ, dụng cụ gia đình, đồ chơi trẻ em, khai thác
thu mua nguyên vật liệu, phế liệu bằng nhựa để tái sản xuất theo nhu cầu xã hội.
Xí nghiệp của người tàn tật Hà Nội là Xí nghiệp đầu tiên ở Hà Nội được
thành lập thu hút những thương binh và tàn tật vào làm việc với tổng mức vốn đầu
tư ban đầu là: 47.695.342 đồng
Trong đó : Vốn cố định là 10.142.373 đồng
Vốn lưu động là 37.552.969 đồng
Số lao động ban đầu: gồm 30 người chủ yếu là thương binh và các đối tượng
chính sách xã hội đã từng làm việc trong thời kỳ bao cấp.
Từ khi mới thành lập Xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất,
được Nhà nước cấp 2280 m
2
đất hồ ao phải san lấp, nhà làm việc không có. Mặt
khác Xí nghiệp ra đời đúng vào thời kỳ đất nước ta chuyển từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, kinh tế gặp nhiều khó khăn, đội ngũ cán
bộ ít ỏi, đứng trước cơ chế mới không khỏi bỡ ngỡ.
Trước tình hình đó ban lãnh đạo Xí nghiệp tự xác định mục tiêu phấn đấu
cho Xí nghiệp “An cư mới lập nghiệp”, do vậy nhiệm vụ hàng đầu của Công ty lúc
này là xây dựng cơ sở vật chất để tạo điều kiện cho toàn thể cán bộ công nhân viên
ổn định và phát triển lâu dài.


Vừa nhanh chóng ổn định tổ chức và sản xuất trên cơ sở thiết bị cũ được Xí
nghiệp 27/7 bàn giao ban đầu, với phương châm lấy ngắn nuôi dài, Xí nghiệp đã
thử các loại hình sản xuất để phù hợp với thị trường đồng thời khai thác các dịch
vụ phù hợp với đặc thù của Xí nghiệp. Bên cạnh đó còn kết hợp với đào tạo hướng
nghiệp tạo việc làm ổn định cho người tàn tật có khả năng lao động để có thu nhập.
Hoàn thiện dần, từ năm 1987 đến năm 1993 Xí nghiệp đã đạt được những bước
tiến đáng kể ,cụ thể:
- Về tổ chức: sắp xếp lại các phòng ban cho hợp lý giảm biên chế hành
chính, nhanh chóng kiện toàn đội ngũ cán bộ và tổ chức các phòng ban nghiệp vụ
với tổng số 55 người.
- Về công tác xây dựng cơ sở vật chất, đã xây dựng xong cơ sở khu nhà ba
tầng ở 25 Thái Thịnh với tổng diện tích gần 1.036 m
2
.
- Tổng số vốn hoạt động của Xí nghiệp tăng đáng kể:
+ Năm 1987: 47.695.342 đồng
+Năm 1993: 1.048.740.193 đồng trong đó vốn cố định:
1.001.011.079 đồng; vốn lưu động: 47.729.114 đồng.
- Về doanh thu:
+ Năm 1987 đạt: 232.940.000 đồng
+ Năm 1993 đạt: 716.000.000 đồng
- Thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng từ: 100.690 đồng/ tháng
lên đến 129.500 đồng/ tháng.
Qua 5 năm hình thành và phát triển, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Xí
nghiệp vẫn phát triển theo hướng tăng dần, do vậy đến tháng 3/ 1994 UBND thành
phố Hà Nội, Sở lao động thương binh xã hội Hà Nội xét quy mô và nhiệm vụ của
Xí nghiệp đã quyết định đổi tên Xí nghiệp thành “Công ty sản xuất kinh doanh của
người tàn tật Hà Nội”. Công ty được thành lập theo căn cứ quyết định 520/ QĐ -
UB ngày 36/3/1994 của UBND thành phố Hà Nội. Công ty có các nhiệm vụ sau:
- Sản xuất sản phẩm may mặc

- Sản xuất đồ dùng bát đĩa nhựa Melamin
- Sản xuất túi ni lông đựng rác thải các loại.
Từ năm 1993 cho tới nay với sự năng động sáng tạo, nắm vững thị trường.
Công ty đã thực tế đổi mới về mọi mặt, từ chỗ có một địa điểm làm việc đến nay
Công ty đã có ba địa điểm.
- 25 Thái Thịnh, diện tích làm việc 1.036m
2
, kho 720 m
2
.
- Km 9 thanh xuân, diện tích 2000 m
2
.
- Khu sản xuất Mỗ Lao, diện tích 9.470 m
2
, tập trung ba phân xưởng sản xuất
Lấy chữ tín làm đầu, số hàng hóa và sản phẩm sản xuất của Công ty làm đến
đâu tiêu thụ đến đó. Nhờ vậy mà các chỉ tiêu chủ yếu của Công ty đã tăng cụ thể
như sau:
- Lợi nhuận thực hiện:
+ Nâm 1999: 409.597.221 đồng
+ Năm 2000: 282.838.529 đồng
+ Năm 2002: 302.508.649 đồng
- Lương bình quân một công nhân:
+ Năm 1999: 630.000 đồng / tháng
+ Năm 2000: 678.000 đồng / tháng
+ Năm 2002: 750.000 đồng / tháng
- Về doanh thu:
+ Năm 1999: 17.491.339.024 đồng
+ Năm 2000: 19.562.538.474 đồng

+ Năm 2002: 23.120.779.916 đồng
- Tổng số lao động:
+ Năm 1993: 55 người
+ Năm 1996: 116 người
+ Năm 2002: 500 người, trong đó lao động hợp đồng là 150
người và lao động thời vụ là 350 người.
Cho đến nay số vốn đầu tư của Công ty hiện có là: 13.246.203.772 đồng
Trong đó: vốn cố định: 11.826.159.476 đồng
Vốn lưu động: 1.420.044.296 đồng
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty sản xuất kinh doanh của người tàn tật Hà Nội tổ chức quản lý theo
một cấp.
- Giám đốc Công ty là người được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý công
ty, là người chỉ huy cao nhất, có nhiệm vụ quản lý Công ty một cách toàn diện,
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của cán bộ
công nhân viên trong công ty.
- Giám đốc công ty quản lý theo chế độ một thủ trưởng, điều hành mọi hoạt
động của Công ty theo kế hoạch, pháp lý các chính sách và nghị quyết của Đại hội
công nhân viên chức và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động của
Công ty.
- Phó Giám đốc Công ty là người trợ giúp cho Giám đốc, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về các công việc được giao và thay Giám đốc thực hiện công việc
khi Giám đốc đi vắng.
- Các phòng chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý của Công ty, chịu
sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Giám đốc trợ giúp cho Ban Giám đốc lãnh đạo các
công tác sản xuất kinh doanh được thông suốt, các phòng chức năng bao gồm:
+ Phòng tổ chức hành chính:
Gồm 5 người: 1 trưởng phòng, 2 lái xe, 1 tạp vụ. 1 văn thư.
Nhiệm vụ của phòng này: phụ trách công tác về tổ chức, nhân sự cho Công
ty, quản lý đội ngũ cán bộ Công ty Trưởng phòng với nhiệm vụ chính là: công tác

về tổ chức, nhân sự và công việc chung của cả phòng
Văn thư: chuyên phụ trách về dấu, công văn, giấy tờ và tiếp khách.
+ Phòng kế hoạch vật tư: gồm có 8 người
Có 1 trưởng phòng, còn lại là 7 nhân viên trong đó có 4 nhân viên chuyên mua vật
tư các loại và trả hàng, còn lại 3 nhân viên khác chuyên đi ký kết hợp đồng với
khách hàng và giao dịch với khách hàng dưới sự chỉ đạo của trưởng phòng.
Phòng kế hoạch có 2 kho: 1 kho thành phẩm
1 kho dự trữ vật tư
+ Phòng kinh doanh: có 8 người
Gồm 1 trưởng phòng và 7 nhân viên
Nhiệm vụ của phòng này là chuyên làm công tác về chào hàng và bán hàng.
Trưởng phòng phụ trách các nhân viên của phòng về công tác tiếp thị sản phẩm,
chào hàng, bán hàng còn lại 7 nhân viên làm công tác chào hàng và bán hàng.
+ Phòng tài vụ của Công ty gồm 5 người:
1 kế toán trưởng, 1 kế toán vật tư, 1 kế toán thanh toán, 1 thủ quỹ, 1 kế toán lương
bảo hiểm xã hội và tài sản cố định.
Bên cạnh các phòng ban chức năng thì có 3 phân xưởng sản xuất chính:
+ Phân xưởng may: sản xuất các mặt hàng may mặc chủ yếu cho các bệnh
viện ở Hà Nội và một số tỉnh lân cận, may đồng phục học sinh cho một số trường
học có nhu cầu…
+ Phân xưởng màng: sản xuất các mặt hàng túi ni lông đựng rác thải phục vụ
cho tiêu dùng trong nước.
+ Phân xưởng nhựa: sản xuất các sản phẩm nhựa Melamin phục vụ cho tiêu
dùng trong nước.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Phòng GĐ tổ chức hành chính
Phòng vật tư
Phòng tài vụ
Phòng GĐ sản xuất kinh doanh
Phòng kinh doanh

Phân xưởng may
Phân xưởng nhựa
Phân xưởng màng

1.3. Tổ chức bộ máy kế toán:
Giám cđố
công ty
Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa, hạch toán độc lập và có đầy
đủ tư cách pháp nhân, xuất phát từ đặc điểm tổ chức và tổ chức bộ máy quản lý
gọn nhẹ, trực tiếp và tập trung nên Công ty chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán
theo hình thức tập trung, đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng. Phòng kế
toán (hay phòng tài vụ) đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, các
nhân viên phòng tài vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư
TT.lương, BHXH, TSCĐ
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán

Phòng tài vụ của Công ty gồm 5 người, do yêu cầu của sản xuất kinh doanh
bố trí công việc cho từng nhân viên phải phù hợp. Phòng tài vụ có chức năng tham
mưu giúp Giám đốc công ty trong công tác sản xuất kinh doanh nhằm sản xuất
đồng vốn đúng mức có hiệu quả với nhiệm vụ cụ thể từng người.
- Kế toán trưởng phân công công việc cho các kế toán phần hành, ký duyệt
các chứng từ thu chi. Cuối mỗi kỳ hạch toán kế toán trưởng là người trực tiếp làm
công tác kế toán tổng hợp.
- Kế toán thanh toán chuyên viết phiếu thu, phiếu chi, làm công tác thanh
toán với khách hàng và thanh toán với nhà cung cấp, theo dõi các khoản phải thu,
phải trả nội bộ khác thông qua tài khoản tiền mặt. Ngoài ra kế toán thanh toán còn

phải theo dõi các khoản nộp ngân sách nhà nước, hàng tháng kê khai nộp thuế giá
trị gia tăng, theo dõi phần thanh toán qua ngân hàng.
- Kế toán vật tư thường xuyên theo dõi nhập xuất tồn nguyên vật liệu hàng
ngày, tập hợp số liệu báo cáo lượng vật tư tồn kho kiêm kế toán thành phẩm, tiêu
thụ, theo dõi cụ thể từng phân xưởng. Hàng ngày kế toán vật tư là người xuất hoá
đơn GTGT cho nhân viên phòng kinh doanh đi giao hàng sản phẩm nhựa Mê la
min và cho nhân viên phòng kế hoạch đi trả hàng may và túi nilon .Cuối mỗi kỳ,
kế toán vật tư là người tập hợp chi phí và tính giá thanh sản phẩm.
- Kế toán lương, bảo hiểm xã hội và tài sản cố định làm lương, theo dõi các
chế độ về lương và bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên, theo dõi sổ sách về
TSCĐ của Công ty .
- Thủ quỹ có nhiệm vụ giữ quỹ tiền mặt, hàng ngày vào sổ quỹ theo dõi tình
hình thu chi tiền mặt, rút tiền từ ngân hàng về quỹ tiền mặt, nộp tiền mặt vào tài
khoản tiền gửi ngân hàng. Ngoài ra thủ quỹ còn kiêm nhiệm vụ thu tiền công đoàn
của cán bộ công nhân viên hàng tháng, nộp kinh phí công đoàn lên đơn vị cấp trên.
Để phù hợp với công tác quản lý kế toán của đơn vị, Công ty tổ chức sổ
sách kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
Trình tự luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Trình tự ghi sổ kế toán trên có thể được diễn giải như sau:

Hàng ngày từ các chứng từ gốc đã được phê duyệt, các kế toán phần hành sẽ
vào các thẻ và sổ kế toán chi tiết. Đồng thời từ đó cũng vào các bảng kê và nhật ký
chứng từ. Cuối mỗi tháng, kế toán tổng hợp từng tài khoản trên bảng kê và nhật ký
cũng như trên bảng tổng hợp chi tiết để vào sổ cái. Sau khi đối chiếu kiểm tra giữa
các bảng tổng hợp với sổ cái, tới cuối kỳ hạch toán từ số liệu trên sổ cái và các
tổng hợp chi tiết vào các báo cáo tài chính.
1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Quy trình công nghệ tổ chức sản xuất sản phẩm là một trong những yếu tố
căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính
giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Nói cách khác là đặc điểm quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một nhân tố ảnh hưởng rõ nét đến công tác
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thành ở Công ty.
Quá trình sản xuất các sản phẩm của Công ty ở từng phân xưởng được tiến
hành theo trình tự sau.
1.4.1. Phân xưởng nhựa.
Kho vật tư
Kho thành phẩm
Tổ hoa
Các tổ máy
Cắt hoa, làm hồ
Hấp bột
ép phôi thô làm sáng sản phẩm
Mài bavia
KCS

Nguyên vật liệu như bột nhựa, giấy hoa, … được chuyển từ kho vật tư lên tổ
làm hoa và các tổ đứng máy. Tổ hoa làm công việc cắt hoa và làm hồ rồi chuyển
sang các tổ máy . Các tổ này sẽ tiến hành công việc hấp bột, hình thành nên sản
phẩm, ép phôi thô làm sáng sản phẩm . Sau đó chuyển những bán thành phẩm này
sang tổ mài, tiếp theo qua bộ phận KCS kiểm tra để nhập kho thành phẩm.

1.4.2. Phân xưởng may.
Kho vật tư
Tổ cắt
Các tổ may
Nhập kho
KCS
Thùa, dính, là, gấp, gói

Nguyên vật liệu chuyển từ kho vật tư chuyển lên tổ cắt, sau đó chuyển sang 2 tổ
may . Đối với những sản phẩm cần thiết sẽ chuyển sang tổ thùa đính , là gấp
gói để hoàn thiện sản phẩm. Cũng như phân xưởng nhựa, những thành phẩm
này sẽ được chuyển qua bộ phận KCS rồi nhập kho thành phẩm.
1.4.3. Phân xưởng màng.
Kho vật tư
Máy trộn màu
Máy thổi cuộn
Nhập kho
KCS
Máy cắt, dán
1.5 Khái quát một số phần hành kế toán của Công ty.
1.5.1 Phần hành kế toán thanh toán
*Người làm phần hành kế toán này phải sử dụng các chứng từ thanh toán sau:
-Phiếu thu
-Phiếu chi
- Giấy đề nghị thanh toán
- Giấy đề nghị tạm ứng
Ngoài ra kế toán thanh toán còn mở sổ theo dõi công nợ của các khách hàng
theo các hoá đơn đã xuất.
Các sổ chi tiết kế toán mà kế toán thanh toán phải theo dõi, đó là:
- Sổ tiền mặt TK 111

- Sổ tiền gửi ngân hàng TK 112

×