Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.74 KB, 35 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP
KHẨU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Đặc điểm và nhiệm vụ kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu trong
các DN kinh doanh thương mại
1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng
hoá trên thị trường buôn bán của từng nước hoặc các nước với nhau. Hoạt động
kinh doanh thương mại chia thành hai lĩnh vực là ngoại thương và nội thương.
Trong đó ngoại thương là việc buôn bán giữa các quốc gia với nhau, nội thương là
lĩnh vực hoạt động thương mại trong một quốc gia.
Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại:
- Quá trình kinh doanh thương mại bao gồm hai giai đoạn: Mua hàng và bán
hàng, các quá trình này không làm thay đổi hình thái vật chất của hàng.
- Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hoá phân theo từng
ngành hàng:
+ Hàng vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất – kinh doanh).
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng.
+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến.
- Quá trình lưu chuyển hàng hoá được thực hiện theo hai hình thức là bán
buôn và bán lẻ. Cụ thể:
+ Bán buôn là bán hàng hoá cho các công ty, đại lý để các công ty này tiếp
tục quá trình lưu chuyển hàng hoá.
+ Bán lẻ là bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Bán buôn và bán lẻ hàng hoá có thể thực hiện theo nhiều cách như bán
thẳng, bán qua kho, gửi bán qua đại lý, ký gửi, bán trả góp, hàng đổi hàng....
Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô hình:
Tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ, chuyên môi giới... Quy mô tổ chức: cửa hàng,
đại lý, công ty, tổng công ty... và thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh trong
lĩnh vực thương mại.
- Sự vận động của hàng hoá trong kinh doanh thương mại cũng không giống
nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng. Do đó, chi phí thu mua và thời


gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.
Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động ngoại thương nói
riêng, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thế kinh doanh với các bạn
hàng để tìm phương thức giao dịch, mua, bán thích hợp đem lại cho đơn vị lợi ích
lớn nhất. Vì vậy, kế toán lưu chuyển hàng hoá nói chung trong các đơn vị thương
mại cần thực hiện đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho người quản lý trong ,
ngoài đơn vị ra các quyết định hữu hiệu, đó là:
- Ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí mua hàng, giá mua, phí khác,
thuế không được hoàn trả theo chứng từ đã lập, trên hệ thống sổ sách thích hợp.
- Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và tồn
cuối kỳ, để từ đó xác định giá vốn hàng hoá đã bán và tồn cuối kỳ.
- Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và
các chỉ tiêu khác của khối lượng hàng bán (giá vốn hàng bán, doanh thu thuần,
thuế tiêu thụ...)
- Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá, phát
hiện, xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng (kho, nơi gửi đại lý...).
- Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm
bảo độ chính các của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá đã tiêu thụ.
- Xác định kết dquả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo
cáo tình thình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá.
- Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng
có liên quan của từng thương vụ giao dịch.
1.1.2. Khái niệm và nhiệm vụ kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu
1.1.2.1. Khái niệm lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu
Lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán giữa các
nước với nhau. Nghĩa là hàng hoá được sản xuất ở một nước và được đưa đi tiêu
thụ tại một nước khác, muốn thực hiện được điều này phải có Nghị định thư ký kết
giữa hai Chính phủ hoặc ngoài Nghị định thư. Với cơ chế thị trường mở hiện nay
việc thường xuyên diễn ra hoạt động buôn bán giữa các nước là tất yếu, thông qua
trao đổi hàng hoá mà mỗi nước có thể thực hiện một cách có hiệu quả mục tiêu

tăng trưởng kinh tế.
Nhập khẩu giữ vai trò mua hàng, để thực hiện cân đối cơ cấu kinh tế, kích
thích sản xuất trong nước. Lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu cũng giống như lưu
chuyển hàng hoá trong nước bao gồm hai giai đoạn: Mua và bán hàng nhập khẩu
nhưng thời gian thực hiện các giai đoạn lưu chuyển của hàng hoá trong công ty
nhập khẩu lâu hơn kinh doanh hàng hoá trong nước.
Đối tượng kinh doanh hàng nhập khẩu là hàng thu mua của nước ngoài để
bán tiêu dùng trong nước. Đối tượng hàng nhập khẩu không chỉ đơn thuần là
những mặt hàng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư mà chủ
yếu là các trang thiết bị, máy móc vật tư kỹ thuật công nghệ hiện đại phục vụ cho
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nước ta trong tất cả các ngành các địa
phương trên mọi lĩnh vực.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu
Lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với sự
phát triển của nền kinh tế do đó công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ này phải
đảm bảo các nhiệm vụ:
- Phản ánh, giám đốc các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá.
- Phản ánh chi tiết, tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh.
- Thanh toán kịp thời công nợ trong mỗi thương vụ nhập khẩu để đảm bảo
cán cân ngoại thương.
- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán các chỉ tiêu kinh doanh có gốc
ngoại tệ, để cung cấp thông tin chính xác cho quản lý hoạt động nhập khẩu.
1.2. Kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu trong các doanh nghiệp
thương mại
1.2.1. Hạch toán quá trình mua hàng nhập khẩu
1.2.1.1. Các vấn đề cơ bản ảnh hưởng tới hạch toán quá trình mua hàng nhập
khẩu
So với quá trình mua hàng trong nước quá trình mua hàng nhập khẩu phức
tạp hơn nhiều vì đây là hoạt động kinh doanh ngoại thương liên quan tới mối quan
hệ hợp tác giữa các quốc gia. Quá trình mua hàng nhập khẩu bị tác động bởi nhiều

yếu tố, cụ thể như sau:
- Chính sách mở cửa của nhà nước: đây là một yếu tố hết sức quan trọng bởi
nó tạo tiền đề cho việc giao lưu buôn bán giữa các quốc gia, phải có sự cho phép
của chính phủ thì các doanh nghiệp mới có thể giao lưu buôn bán với nước ngoài.
- Ngay cả khi đã được nhà nước cho phép thì cơ chế hải quan cũng là một
nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới sự nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài. Các thủ
tục hải quan có đơn giản gọn nhẹ thì việc thông thương buôn bán mới phát triển
được, còn thủ thục hải quan cồng kềnh rắc rối sẽ làm cho các doanh nghiệp trong
nước ngại nhập hàng và các doanh nghiệp nước ngoài thì ngại xuất hàng dẫn đến
tình trạng nền kinh tế ngoại thương kém phát triển.
- Yếu tố trực tiếp ảnh hưởng tới việc nhập khẩu hàng hoá chính là thuế nhập
khẩu, nhà nước dùng thuế nhập khẩu làm công cụ điều tiết vĩ mô việc nhập khẩu
hàng hoá. Với những mặt hàng ưu tiên nhập khẩu như các máy móc, thiết bị điện
tử hiện đại nhập về để phục vụ cho sản xuất thì mức thuế suất nhập khẩu thấp hơn
các hàng hoá thông thường thậm chí có những mặt hàng còn được miễn thuế. Còn
đối với những mặt hàng hạn chế nhập khẩu như rượu, thuốc lá thì mức thuế suất lại
rất cao. Chính sách thuế có tác dụng điều chỉnh kim ngạch xuất nhập khẩu của các
mặt hàng theo mong muốn của nhà nước.
1.2.1.2. Kế toán chi tiết hàng hoá
a. Phương pháp thẻ song song
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng phù hợp với những qui mô
nhỏ mật độ nhập xuất ít, trình độ quản lý, trình độ kế toán không cao.
- Quy tắc ghi sổ chi tiết: Quy trình ghi sổ theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 1.1: Quy trình kế toán chi tiết theo phương thẻ song song
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
- Thẻ kho: được mở cho từng danh điểm vật tư và do thủ kho thực hiện. Cơ
sở lập là căn cứ vào phiếu nhập, xuất thủ kho ghi vào thẻ kho cho từng danh điểm
vật tư, mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng trên thẻ. Cuối ngày cuối tháng thủ kho

tính ra số lượng tồn trên từng thẻ kho (theo chỉ tiêu số lượng) để đối chiếu với kế
toán chi tiết_sổ chi tiết vật tư (cột số lượng).
- Sổ chi tiết vật tư: do kế toán chi tiết trên phòng lập cho từng danh điểm vật
tư (tương tự như thẻ kho). Cơ sở ghi là hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu
xuất do thủ kho chuyển đến kế toán ghi vào sỏ chi tiết vật tư theo cả chỉ tiêu số
lượng và giát trị, mỗi chứng từ gốc được ghi 1 dòng trên sổ. Cuối tháng kế toán
tính ra số lượng tồn và giá trị tồn cho từng danh điểm vật tư (cột số tồn phải khớp
với số lượng tồn trên thẻ kho của thủ kho).
- Sổ tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn: sổ này do kế toán chi tiết lập vào thời
Sổ
chi
ti tế
h nà
g
Báo cáo t ngổ
h p N-X-Tợ
Phi u ế
Phi u ếPhi u ế
Thẻ
K toánế
t ng h pổ ợ
Phi u ế
điểm cuối tháng theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cơ sở lập là căn cứ vào sổ chi
tiết vật tư, hàng hoá lấy dòng cộng trên sổ chi tiết của từng danh điểm vật tư, hàng
hóa để ghi 1 dòng vào sổ tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn (có bao nhiêu danh điểm vật
tư phải ghi bấy nhiêu dòng trên sổ cho từng nhóm và từng kho vật liệu công cụ)
cuối tháng cộng giá trị nhập, xuất để tính ra giá trị tồn cho từng kho vật liệu, công
cụ, háng hoá. Cột giá trị nhập, xuất, tồn của từng kho phải khớp với tổng phát sinh
nợ, tổng phát sinh có và số dư cuối kỳ của TK 152, TK 153, TK 156...trên sổ cái.
- Ưu, nhược điểm của phương pháp thẻ song song

+ Ưu điểm: đơn giản dễ kểm tra đối chiếu.
+ Nhược điểm: còn trùng lắp về chỉ tiêu số lượng giữa kho và phòng kế toán
từ đó làm tăng khối lượng ghi chép của phòng kế toán và ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác kế toán.
b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ 1.2. Quy trình kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
- Sổ sách sử dụng:
+ Thẻ kho: do thủ kho mở cho từng danh điểm vật tư theo từng chỉ tiêu số
lượng tương tự như phương pháp thẻ song song.
+ Bảng kê nhập, bảng kê xuất: do kế toán vật liệu thực hiện mỗi danh điểm
vật tư được mở một bảng kê nhập, một bảng kê xuất, căn cứ vào phiếu nhập ghi
S iổ đố
chi u luânế
B ng kêả
nh pậ
Phi uế
nh pậ
Thẻ
kho
K toánế
t ng h pổ ợ
B ng kêả
xu tấ
Phi uế
xu tấ
Phiếu nhậpPhiếu nhập
Phiếu xuất

Sổ giao nhận chứng từ nhập
Thẻ kho
Sổ giao nhận chứng từ xuất
Sổ số dư
Bảng kê luỹ kế Nhập-Xuất-Tồn
Kế toán tổng hợp
vào bảng kê nhập, căn cứ vào phiếu xuất ghi vào bảng kê xuất theo cả chỉ tiêu số
lượng và giá trị. Cuối tháng cộng cả bảng kê nhập và bảng kê xuất để ghi một dòng
vào sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Sổ đối chiếu luân chuyển: do kế toán vật tư lập ở thời điểm cuối tháng
theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị cơ sỏ lập là các bảng kê nhập và xuất. Mỗi danh
điểm vật tư được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng cộng sổ
đối chiếu luân chuyển (cột số lượng được đối chiếu với thẻ kho, cột giá trị đối
chiếu với kế toán tổng hợp).
- Ưu điểm: Dễ ghi chép và công tác kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế
toán được thuận lợi rõ ràng.
- Hạn chế:
+ Vẫn còn trùng lắp về chỉ tiêu số lượng giữa kho và phòng kế toán từ đó
làm tăng khối lượng công tác kế toán.
+ Công việc dồn vào cuối tháng nên ảnh hưởng tới việc cung cấp thông tin
cho công tác quản trị vì vậy phương pháp này chỉ nên áp dụng với những doanh
nghiệp quy mô nhỏ mật độ nhập, xuất không lớn.
c. Phương pháp sổ số dư
Sơ đồ 1.3.Quy trình kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư :
- Sổ sách sử dụng:
+ Thẻ kho: do thủ kho lập cho từng danh điểm vật tư theo chỉ tiêu số lượng
(cách ghi giống phương pháp thẻ song song). Định kỳ sau khi ghi thẻ kho thủ kho
phải lập sổ giao nhận chứng từ lập, sổ giao nhận chứng từ xuất theo từng nhóm vật
tư. Cuối tháng căn cứ vào số lượng tồn trên từng thẻ kho thủ kho ghi vào sổ số dư
(cột số lượng).

+ Sổ giao nhận chứng từ nhập, chứng từ xuất: được lập trên cơ sở phiếu
nhập, phiếu xuất vật tư và tập hợp theo từng nhóm, vật tư, số lượng chứng từ, số
hiệu chứng từ do thủ kho ghi.
+ Bảng kê luỹ kế Nhập-Xuất-Tồn: bảng này do kế toán squản lý để theo dõi
luỹ kế Nhập-Xuất-Tồn bằng tiền cho từng kho. Cơ sở ghi là các phiếu giao nhận
chứng từ nhập và chứng từ xuất cùng với các chứng từ gốc đính kèm.
+ Sổ số dư: do cả thủ kho và kế toán vật tư ghi (thủ kho ghi chỉ tiêu số
lượng, kế toán ghi chỉ tiêu giá trị) mỗi danh điểm vật tư được ghi một dòng trên sổ
số dư, sổ này được theo dõi trong cả 12 tháng. Cuối tháng cộng sổ số dư ( cột giá
trị được đối chiếu với bảng kê luỹ kế Nhập-Xuất-Tồn).
- Ưu điểm: giảm được số lượng ghi chép của kế toán do tránh được sự trùng
lắp về chỉ tiêu khối lượng giữa kho và phòng kế toán từ đó làm tăng hiệu quả công
tác kế toán.
- Hạn chế: Khó kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán. Khi kế toán
cần biết số lượng Nhập – Xuất – Tồn của 1 danh điểm vật tư nào đó phải trực tiếp
xuồng kho xem thẻ kho mới có được thông tin. Phương pháp này chỉ nên áp dụng
với những doanh nghiệp có quy mô lớnmật độ nhập, xuất tương đối nhiều thì ta
giảm bớt được khối lượng ghi chép.
1.2.1.3. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu
Các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC ban hành ngày 14/9/2009 cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hạch toán nghiệp vụ
mua hàng nhập khẩu như sau:
a. Nhập khẩu trực tiếp
Hàng hoá nhập khẩu là hàng hoá nước ta mua của nưứơc ngoài theo hợp
đồng ký kết giữa các thương nhân trong nước với nước ngoài. Hàng nhập khẩu
thường nguyên đai, nguyên kiện, nguyên toa, nguyên tàu, bên ngoài ghi rõ các ký
hiệu để tiện cho việc giao nhận của Hải quan qua biên giới (cảng, sân ga, sân bay,
cửa khẩu) và được tính theo giá CIF. Các cơ quan giao thông (ga, cảng, sân bay) có
trách nhiệm tiếp nhận hàng nhập khẩu trên các phương tiện vận tải từ nước ngoài
vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và giao cho các

đơn vị ngoại thương hoặc các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của các đơn vị
ngoại thương.
Thông thường các đơn vị thường nhập khẩu theo hình thức mở L/C , trước
khi nhập hàng phải ký quỹ mở L/C (khoảng từ 30% đến 100% trị giá lô hàng), kế
toán ghi:
Nợ TK 138 - số tiền ký quỹ mở L/C (tỉ giá thực tế giao dịch)
Có TK 111, 112...(Tỉ giá xuất ngoại tệ)
Có TK 515 - Lãi về tỷ giá (hoặc Nợ TK 635- Lỗ tỷ giá)
Khi ngân hàng báo Có số tiền vay mở L/C. Kế toán ghi:
Nợ TK 1122 - Tiền gửi ngoại tệ (tỷ giá thực tế nhập ngoại tệ)
Có TK 311 - Vay ngắn hạn (tỷ giá thực tế giao dịch)
Người xuất khẩu sau khi nhận được thông báo thư tín dụng (L/C) đã mở thì
tiến hành xuất giao hàng cho khách hàng xuống phương tiện chuyên chở tại cửa
khẩu quy định.
Các nghiệp vụ nhập khẩu hàng và thanh toán được phản ánh trên hệ thống
tài khoản và sổ tài khoản hàng tồn kho và thanh toán với người bán tuỳ thuộc vào
từng trường hợp thanh toán: Trả trước, trả ngay, trả chậm.
- Trường hợp trả trước theo L/C: hình thức này áp dụng chủ yếu đối với
những đối tác mới làm ăn, chưa thực sự tin tưởng vào nhau do đó người nhập khẩu
sẽ phải trả trước tiền hàng toàn bộ hay một phần. Thời gian trả trước dài hay ngắn
là tuỳ thuộc mục đích trả trước. Nếu trả trước là hành vi cấp tín dụng ngắn hạn cho
người bán thì thời gian trả trước thường dài ngày. Nếu trả trước là một điều khoản
ràng buộc trách nhiệm hợp đồng nhập khẩu của người nhập khẩu thì thời gian trả
trước thường ngắn hơn.
Khi trả trước tiền hàng nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – Tỷ giá thực tế tại thời điểm thanh toán
Có TK 112 – Tỷ giá xuất ngoại tệ
Có TK 515 – Lãi về tỷ giá ngoại tệ (hoặc Nợ TK 635 – Lõ tỷ giá
ngoại tệ)
Khi hàng nhập khẩu về biên giới tiếp nhận hàng theo quy định. Căn cứ vào

chứng từ kiểm nhận và mua hàng nhập khẩu để kế toán ghi nhận hàng tuỳ thuộc:
Hàng nhập khẩu là hàng hoá, vật tư nguyên liệu hay là TSCĐ để ghi sổ kế toán.
+ Nếu nhập hàng hoá để bán theo phương thức bán thẳng không qua kho
hoặc bán qua kho, kế toán ghi giá mua theo hoá đơn:
Nợ TK 157 – Gửi bán thẳng
Nợ TK 632 – Trực tiếp bán hàng tại cửa khẩu
Nợ TK 156 – Nhập kho hàng hoá
Nợ TK 611- Mua hàng ( phương pháp KKĐK)
Có TK 331 – Tỷ giá nhận nợ bằng ngoại tệ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (tỷ giá nộp
thuế)
Có TK 111, 112 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (tỷ giá
xuất ngoại tệ hoặc tỷ giá thực tế nộp thuế)
Có TK 515 – Lãi chênh lệch tỷ giá (hoặc Nợ TK 635 – Lỗ chênh
lệch tỷ giá...)
+ Thuế nhập khẩu đã nộp tại cửa khẩu được ghi:
-) Số đã nộp:
Nợ TK 3333
Có TK 111
-) Số phải nộp:
Nợ TK 157, 632, 159
Có TK 3333
Nếu đơn vị áp dụng thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, kế toán
ghi số thuế phải nộp được khấu trừ:
Nợ TK 157, 632....
Có TK 33312 – Thuế GTGT phải nộp
- Trường hợp trả ngay bằng L/C: Khi trao đổi buôn bán một thời gian và đã
có sự tin tưởng vào nhau các công ty nước ngoài có thể đồng ý thể thức thanh toán
đồng thời bằng L/C người nhập khẩu tiến hành trả toán bộ tiền hàng ngay sau khi
tiếp nhận xong hàng nhập khẩu.

+ Khi hàng về nơi quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 156 – ghi theo tỷ giá thực tế (phương pháp KKTX)
Nợ TK 611 (phương pháp KKĐK)
Có TK 331 – Ghi theo tỷ giá thực tế nhận nợ
Có TK 3333 (111,112) – Thuế nhập khẩu (tỷ giá nộp thuế)
Có TK 515 – Lãi chênh lệch tỷ giá
Hoặc Nợ TK 635 – Lỗ chênh lệch tỷ giá
+ Nhận hàng đối chiếu bộ chứng từ với điều kiện mở L/C. Nếu phù hợp thì
tiến hành trả tiền cho người bán hàng:
Nợ TK 331 – Phải trả người bán (tỷ giá thanh toán Nợ)
Có TK 1122 – Tiền gửi ngoại tệ
Có TK 515 hoặc Nợ TK 635 chênh lệch tỷ giá
- Trường hợp trả chậm: Khi hai đối tác trao đổi với nhau thường xuyên và có
mối quan hệ lâu dài. Trong hình thức thanh toán trả chậm, người nhập khẩu được
nợ tiền nhà cung cấp một khoản thưòi gian nhất định sau thời điểm giao nhận xong
hàng nhập khẩu.
Thời gian được nợ trả chậm tiền hàng dài hay ngắn là tuỳ thuộc vào sự thoả
thuận của hai bên giao dịch, đã ghi trong hợp đồng thương mại trên cơ sở tính chất
của hàng và luật quản lý ngoại hối của cácc nước quy định.
+ Khi hàng về tới cảng và kiểm nhận hàng về nơi bán thẳng, kho hàng hoá
và về nơi sử dụng theo mục đích nhập khẩu kế toán ghi giống trường hợp trả trước.
Đến hạn thanh toán công ty trả tiền cho người bán:
Nợ TK 331 – Tỷ giá thực tế ghi nhận nợ thanh toán
Có TK 1122 – Tỷ giá xuất ngoại tệ
Có TK 515 – Lãi chênh lệch tỷ giá (Hoặc Nợ TK 635 – Lỗ chênh lệch
tỷ giá)
Khi nhập khẩu hàng hoá và thanh toán tiền hàng nhập khẩu, nếu xảy ra trong
trường hợp thừa, thiếu hàng hoá so với chứng từ, hoặc được chiết khấu thương mại
hoặc chiết khấu thanh toán được hưởng, kế toán căn cứ chứng từ báo Có bổ sung
để ghi giảm giá trị giá hàng nhập khẩu và ghi thu hoạt động tài chính.

+ Trường hợp kiểm nhận hàng nhập khẩu phát hiện thiếu, ghi chờ xử lý:
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 156 – Hàng thiếu hụt chờ xử lý
Có TK 611 (phương pháp KKĐK)
+ Trường hợp giảm giá, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
Có TK 156 - Hàng hoá
Có TK 611- Mua hàng (phương pháp KKĐK)
Có TK 515 – Chiết khấu thanh toán
+ Nếu được giảm giá thuế GTGT (phương pháp khấu trừ thuế GTGT) thì ghi
:
Nợ TK 33312 phần giá trị được giảm
Có TK 1331 giá, CKTM
b. Nhập khẩu uỷ thác
Nhiều trường hợp công ty không thể tự mình nhập khẩu hàng hoá khi đó
công ty sẽ uỷ thác cho một đơn vị khác chuyên nhập khẩu hàng nhập khẩu hộ mình
.
* Tại bên nhận uỷ thác
Đơn vị nhập khẩu uỷ thác trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ đàm phám, ký
kết hợp đồng, tổ chức tiếp nhận hàng nhập khẩu, thanh toán với nhà cung cấp nước
ngoài tiền mua hàng nhập khẩu, kết thúc dịch vụ uỷ thác, đơn vị được hưởng hoa
hồng tính theo tỉ lệ quy định thoả thuận tính trên giá trị lô hàng nhập khẩu và mức
độ uỷ thác. Trong nhiều quan hệ uỷ thác, đơn vị uỷ thác nhập khẩu chỉ giao cho
người nhận uỷ thác thực hiện hợp đồng thương mại đã ký bao gồm các khâu: Tiếp
nhận, thanh toán chi trả hộ tiền hàng, thuế nhập khẩu...Trong quan hệ này, bên
nhập khẩu uỷ thác (bên nhận uỷ thác nhập khẩu) là bên cung cấp dịch vụ, bên uỷ
thác (bên giao uỷ thác) giữa vai trò là bên mua (bên sử dụng) dịch vụ uỷ thác.
Về nguyên tắc, hạch toán hàng nhập khẩu nhận uỷ thác phải ghi chép, phản
ánh các chỉ tiêu và quan hệ thanh toán tài chính từ phía chủ hàng giao uỷ thác
(người mua dịch vụ uỷ thác) và từ phía nhà cung cấp nước ngoài.

Tại đơn vị nhận uỷ thác các nghiệp vụ được hạch toán như sau:
- Ghi số tiền nhận ứng trước của đơn vị giao uỷ thác để mở Thư tín dụng
(mở L/C):
Nợ TK 111, 112 – Tỷ giá thực tế giao dịch
Có TK 131 – Chi tiết đơn vị uỷ thác – tỷ giá thực tế giao dịch
- Ghi số tiền ký quỹ mở L/C (nếu thanh toán bằng thư tín dụng):
Nợ TK 138 – Tỷ giá thực tế giao dịch
Có TK 111, 112 – Tỷ giá xuất ngoại tệ
Có TK 515 – Lãi chênh lệch tỷ giá (hoặc nợ TK 635 – Lỗ chênh lệch
tỷ giá)
Khi hàng nhập khẩu về cửa khẩu, nơi giao hàng quy định, đơn vị nhận uỷ
thác có thể chuyển chủ , không nhập kho hoặc tạm nhập kho số hàng nhập khẩu uỷ
thác, kế toán ghi:
Nợ TK 156 – Tạm nhập kho – tỷ giá thực tế giao dịch thanh toán với người
uỷ thác (phương pháp KKTX)
Nợ TK 611 – Mua hàng (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 131 – Chi tiết đơn vị uỷ thác nhập khẩu – tỷ giá thực tế giao nhận
thanh toán
Có TK 331 – Nhà cung cấp hàng nhập khẩu
- Phản ánh số thuế các loại nộp do đơn vị nhận uỷ thác nộp hộ:
Nợ TK 156 (1561) (phương pháp KKTX)
Nợ TK 611 (phương pháp KKĐK)
Nợ TK 131 – Chi tiết đơn vị uỷ thác
Có TK 333 – Phải nộp NSNN (3333, 3332, 33312)
- Khi chi hộ các phí nhập khẩu cho bên giao uỷ thác (phí ngân hàng, phí
giám định hải quan, chi thuê kho bãi, chi bốc xếp, vận chuyển, tiếp nhận khác...)
ghi:
Nợ TK 131 – Chi tiết đơn vị uỷ thác
Có TK 111, 112
- Ghi số thuế nộp hộ đơn vị uỷ thác:

Nợ TK 333 (3333, 3332, 33312....)
Có TK 111, 112, 144
- Nếu đơn vị uỷ thác tự nộp thuế sau khi đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu làm
thủ tục kê khai thuế, thì ghi:
Nợ TK 333 – Thuế đã nộp
Có TK 131 – Chi tiết đơn vị uỷ thác
- Phản ánh nghiệp vụ chuyển trả hàng nhập khẩu (trường hợp đã tạm nhập
kho hàng nhập khẩu) đã gồm cả các khoản thuế phải nộp:

×