Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Vận dụng những nguyên tắc basel trong quản lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.27 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

VẬN DỤNG NHỮNG NGUYÊN TẮC BASEL TRONG QUẢN LÝ
NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chủ nhiệm đề tài: ThS Trần Nam Trung
Thành viên: ThS Trịnh Xuân Hưng

TP. HỒ CHÍ MINH – 2017



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

VẬN DỤNG NHỮNG NGUYÊN TẮC BASEL TRONG QUẢN LÝ
NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Xác nhận của Chủ tịch HĐ nghiệm thu
(ký, ghi rõ họ tên)

Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên)


TP. HỒ CHÍ MINH – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Trần Nam Trung
Sinh ngày 08 tháng 06 năm 1987
Quê quán: Thạch Bình, Thạch Hà, Hà Tĩnh
Hiện cơng tác tại khoa Kế tốn-Tài chính-Ngân hàng trường Đại học Cơng Nghệ
TP.Hồ Chí Minh.
Địa chỉ: 475A Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM.
Cam đoan đề tài: “VẬN DỤNG NHỮNG NGUYÊN TẮC BASEL TRONG QUẢN LÝ
NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM”
Đề tài này là cơng trình nghiên cứu của tơi và ThS Trịnh Xn Hưng, các kết quả
nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép hoàn toàn tài liệu nào và chưa được
công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong đề tài
được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tơi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 05 năm 2017
NGƯỜI CAM ĐOAN

TRẦN NAM TRUNG

1


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Nhà trường, phịng Khoa Học Cơng Nghệ-Đảm Bảo
Chất Lượng và đặc biệt là khoa Kế tốn-Tài chính-Ngân hàng trường Đại Học Công
Nghệ TP.HCM đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi học tập, nghiên cứu để hoàn thành đề tài
này.

Cuối cùng, tơi cũng gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ln
động viên tơi để có thêm động lực theo đuổi mục tiêu học tập và nghiên cứu của mình
trong suốt thời gian qua.

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................................vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU........................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................2
1.5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................3
1.6. Kết cấu của đề tài.........................................................................................................3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI THEO CÁC NGUYÊN TẮC BASEL.......................................................................4
2.1. Khái niệm và hoạt động của các ngân hàng thương mại..............................................4
2.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.........................................................................4
2.1.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại.......................................................................5
2.2. Quá trình hình thành Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng..........................................7
2.3. Những nội dung cơ bản của Basel I, II, III.................................................................10
2.3.1. Hiệp ước Basel I......................................................................................................10
2.3.1.1. Mục tiêu của Basel I.............................................................................................10
3



2.3.1.2. Tiêu chuẩn của Basel I.........................................................................................10
2.3.1.3. Những thiếu sót của Basel I..................................................................................12
2.3.2. Hiệp ước Basel II....................................................................................................12
2.3.2.1. Mục tiêu của Basel II...........................................................................................12
2.3.2.2. Tiêu chuẩn của Basel II........................................................................................13
2.3.2.3. Ưu điểm của Basel II so với Basel I.....................................................................14
2.3.2.4. Hạn chế của Basel II.............................................................................................15
2.3.3. Hiệp ước Basel III...................................................................................................15
2.3.3.1. Mục tiêu của Basel III..........................................................................................16
2.3.3.2. Tiêu chuẩn của Basel III.......................................................................................16
2.3.3.3. Những ưu, khuyết điểm của Basel III...................................................................20
2.3.3.4. Những vấn đề đặt ra đối với Basel III..................................................................21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................24
3.1. Phương pháp thu thập thông tin.................................................................................24
3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu...................................................................................25
3.2.1. Phân tích hồi quy....................................................................................................25
3.2.2. Tiến hành các thủ tục kiểm định..............................................................................27
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................................29
4.1. Thống kê mô tả..........................................................................................................29
4.2. Phân tích tương quan.................................................................................................30
4.3. Kết quả kiểm định tác động của các yếu tố đến nợ xấu của NHTM Việt Nam..........31
4.3.1. Kết quả ước lượng của FEM và REM.....................................................................31
4


4.3.2. Thực hiện các kiểm định.........................................................................................34
4.3.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu.................................................................................36
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VẬN DỤNG BASEL QUẢN LÝ NỢ XẤU.........40

5.1. Kết luận...................................................................................................................... 40
5.2. Kiến nghị...................................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................50

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CREDIT
DNNN
EQUITY
FSIS
GDP
IAS
IFRS
IMF
INF
LTD
NHNN
NHTM
NHTMCP
NHTMNN
NPL
ROE
SIZE
STL
VAS

Nội dung

Tốc độ tăng trưởng tín dụng
Doanh nghiệp Nhà nước
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu
Chỉ số lành mạnh tài chính
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Chuẩn mực kế toán quốc tế
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
Quỹ tiền tệ quốc tế
Tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ cho vay trên vốn huy động
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại Nhà nước
Tỷ lệ nợ xấu
Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
Quy mô ngân hàng
Tỷ lệ cho vay ngắn hạn
Chuẩn mực kế toán Việt Nam

6


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy định của Basel I về tỷ lệ an toàn vốn (CAR).............................................10
Bảng 2.2: Lộ trình thực thi Hiệp ước Basel III..................................................................19
Bảng 3.1: Các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu...............................................................24
Bảng 4.1: Thống kê các biến số của các NHTM trong mẫu giai đoạn 2007-2015............29
Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến....................................................................30
Bảng 4.3: Hệ số nhân tử phóng đại phương sai (VIF).......................................................31

Bảng 4.4: Kết quả ước lượng FEM và REM về các yếu tố tác động đến nợ xấu của các
NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 đến 2015......................................................................32
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Hausman chọn lựa giữa FEM và REM...............................33
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi..................................................34
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định tương quan chuỗi................................................................35

7


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới mang lại nhiều cơ hội, đồng thời

cũng đặt ra nhiều thách thức to lớn cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam,
buộc các ngân hàng phải từng bước thay đổi nhằm đáp ứng tốt hơn các nguyên tắc và
chuẩn mực quốc tế. Trong đó, các tiêu chuẩn về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, các nguyên
tắc và thỏa ước về giám sát ngân hàng của Ủy ban Basel được xem là định hướng cốt
lõi để các ngân hàng tuân theo.
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision
– BCBS) được thành lập vào năm 1974. Năm 1988, Ủy ban đã quyết định giới thiệu
hệ thống đo lường vốn được đề cập như là Hiệp ước vốn Basel (the Basel Capital
Accord) hay Basel I. Cho đến nay, Basel đã trải qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi và kết
quả là năm 2004, Bản Hiệp ước quốc tế mới về vốn (Basel II) được giới thiệu và tiếp
theo, năm 2010, phiên bản mới của Basel (Basel III) ra đời.
Các tiêu chuẩn về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và nguyên tắc về giám sát ngân
hàng của Basel đã trở thành chuẩn mực, không chỉ được áp dụng trong các quốc gia
thành viên mà còn được phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới. Là thành viên của
Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) và nhiều Hiệp định quốc tế, việc các ngân hàng

thương mại Việt Nam phải đổi mới nhằm tuân thủ các quy định của Basel đã trở thành
xu hướng tất yếu khách quan. Tuy nhiên cho đến nay, do những khó khăn từ bối cảnh
kinh tế xã hội nói chung, cũng như những hạn chế từ các ngân hàng thương mại nói
riêng, đã tạo ra nhiều cản trở thách thức trong việc đáp ứng tiêu chuẩn Basel của hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

1


Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả đã chọn đề tài “Áp dụng những nguyên tắc
Basel trong quản lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam” để thực hiện đề
tài nghiên cứu khoa học.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng về tình hình quản lý nợ xấu tại các NHTM Việt Nam

thơng qua việc phân tích các số liệu thu thập. Qua đó, xác định những hạn chế
trong hoạt động quản lý nợ xấu tại các NHTM Việt Nam hiện nay.
Đánh giá năng lực của các ngân hàng thương mại Việt Nam có đáp ứng được
các yêu cầu của hiệp ước Basel và những khó khăn trong quá trình áp dụng Basel cho
các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp cũng như kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý
nợ xấu tại các NHTM Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài thực hiện nhằm trả lời các
câu hỏi nghiên cứu sau:
Thực trạng quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
như thế nào?
Năng lực của các ngân hàng thương mại Việt Nam có đáp ứng được các yêu

cầu của hiệp ước Basel và những khó khăn trong quá trình áp dụng Basel cho các
ngân hàng thương mại Việt Nam như thế nào?
Những đề xuất và kiến nghị nào nhằm tăng cường công tác quản lý nợ xấu tại
các NHTM Việt Nam?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: nghiên cứu tại 28 ngân hàng thương mại Việt Nam.
Phạm vi thời gian: nghiên cứu quản lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại
2


Việt Nam giai đoạn 2007-2015.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đã sử dụng các số liệu thống kê thông qua thu thập dữ liệu có sẵn,
tiến hành lập bảng, vẽ đồ thị, biểu đồ để dễ dàng so sánh và đánh giá nội dung cần
tập trung nghiên cứu.
Dữ liệu của tác giả sử dụng là dữ liệu bảng, do đó tác giả cịn sử dụng phương
pháp phân tích Pooled OLS, Fixed Effect và Random Effect. Cụ thể đầu tiên tác giả
chạy Pooled OLS sau đó chạy FEM và REM, bước tiếp theo tác giả sẽ dùng kiểm
định Hausman để lựa chọn mơ hình phù hợp.
Bên cạnh đó, bởi vì mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá tình hình quản
lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại; đánh giá năng lực của của các NHTM có
đáp ứng được các yêu cầu của hiệp ước Basel hay còn khó khăn trong việc tiếp cận
hiệp ước Basel. Vì vậy, tác giả sẽ thiết kế nghiên cứu định tính sử dụng phương pháp
chuyên gia thông qua việc phỏng vấn sâu các nhà quản lý; thảo luận với các chuyên
gia nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng; nghiên cứu tình huống và so sánh giữa các
tình huống của các NHTM, có tình huống thành cơng, có tình huống thất bại... để
phân tích, chứng minh và đánh giá các vấn đề.

1.6. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về về quản lý nợ xấu ngân hàng thương mại theo
các nguyên tắc Basel.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Một số kiến nghị đối với việc ứng dụng Basel tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam.

3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO CÁC NGUYÊN TẮC BASEL
2.1. Khái niệm và hoạt động của các Ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí
quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Có nhiều khái niệm khác
nhau về NHTM:
Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp và cơ sở nào thường xuyên nhận của
công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng
cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Ấn Độ: là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay, tài trợ đầu tư.
Theo luật tổ chức tín dụng 1997:
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch
vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,

cung ứng các dịch vụ thanh tốn.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính
chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại,
ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp
tác và các loại hình ngân hàng khác.
Theo Nghị định của Chính phủ số 49/2001/NĐ-CP ngày 12/9/2000 định
4


nghĩa: NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện
các mục tiêu kinh tế của nhà nước.
Theo Luật số 47/2010/QH12 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
quy định:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Tóm lại: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính
chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm: NHTM, ngân hàng phát
triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã và các loại
hình ngân hàng khác. NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ mà nhiệm vụ
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho vay và cung
ứng các dịch vụ thanh toán”.
2.1.2. Hoạt động của Ngân hàng thương mại

Theo điều IV của Luật tổ chức tín dụng số 47/2012/QH12 quy định:
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau đây:
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc
5


có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện
thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh tốn khác cho khách
hàng thơng qua tài khoản của khách hàng.
Cụ thể:
+ Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi.
+ Bao thanh tốn là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy địi các khoản phải thu
hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
+ Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không

đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín
dụng theo thỏa thuận.
+ Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy địi
các cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi
đến hạn thanh toán.
+ Tái chiết khấu là việc chiết khấu các cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có
6


giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh tốn.
+ Mơi giới tiền tệ là việc làm trung gian có thu phí mơi giới để thu xếp
thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác giữa các tổ
chức tín dụng, tổ chức tài chính khác.
+ Tài khoản thanh tốn là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng
mở tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung ứng.
+ Sản phẩm phái sinh là công cụ tài chính được định giá theo biến động dự
kiến về giá trị của một tài sản tài chính gốc như tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ
hoặc tài sản tài chính khác.
+ Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng là việc tổ chức tín dụng góp
vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng
khác, bao gồm cả việc cấp vốn, góp vốn vào cơng ty con, cơng ty liên kết của tổ
chức tín dụng; góp vốn vào quỹ đầu tư và ủy thác vốn cho các tổ chức khác góp
vốn, mua cổ phần theo các hình thức nêu trên.
Khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm
soát doanh nghiệp bao gồm khoản đầu tư chiếm trên 50% vốn điều lệ hoặc vốn cổ
phần có quyền biểu quyết của một doanh nghiệp hoặc khoản đầu tư khác đủ để
chi phối quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên.
Mặc dù hoạt động ngân hàng rất đa dạng và phong phú nhưng các ngân
hàng chỉ được thực hiện các hoạt động được nêu trong giấy phép của họ. Những
chức năng này sẽ do NHTW quyết định theo từng trường hợp cụ thể.

2.2. Quá trình hình thành Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng
Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking
supervision- BCBS) được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các Ngân hàng
Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel,
Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào
thập kỷ 80. Hiện nay, các thành viên của Ủy ban gồm đại diện ngân hàng trung
7


ương hay cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng của các nước: Anh, Bỉ, Canada,
Đức, Hà Lan, Hoa Kỳ, Luxembourg, Nhật, Pháp, Tây Ban N ha, Thụy Điển,
Thụy Sỹ và Ý. Ủy ban được nhóm họp 4 lần trong một năm.
Hội đồng thư ký của Ủy ban Basel được đề xuất bởi Ngân hàng Thanh
toán Quốc tế ở Basel, gồm 15 thành viên là những nhà giám sát hoạt động
ngân hàng chuyên nghiệp được biệt phái tạm thời từ các tổ chức tín dụng tài
chính thành viên. Ủy ban Basel và các tiểu ban sẵn sàng đưa ra những lời tư vấn
cho các cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng ở tất cả các nước.
Ủy ban Basel không có bất kỳ một cơ quan giám sát nào và những kết luận
của Uỷ ban này khơng có tính pháp lý và yêu cầu tuân thủ đối với việc giám sát
hoạt động ngân hàng. Thay vào đó, Ủy ban Basel chỉ xây dựng và công bố
những tiêu chuẩn và những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu các
báo cáo thực tiễn tốt nhất trong kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng
rộng rãi thông qua những sắp xếp chi tiết phù hợp nhất cho hệ thống quốc gia
của chính họ. Theo cách này, Ủy ban khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận
và các tiêu chuẩn chung mà không cố gắng can thiệp vào các kỹ thuật giám sát
của các nước thành viên.
Ủy ban báo cáo thống đốc ngân hàng trung ương hay cơ quan giám sát
hoạt động ngân hàng của nhóm G10. Từ đó tìm kiếm sự hậu thuẫn cho những
sáng kiến của Ủy ban. Những tiêu chuẩn bao quát một dải rất rộng các vấn đề
tài chính. Một mục tiêu quan trọng trong công việc của Ủy ban là thu hẹp

khoảng cách giám sát quốc tế trên hai nguyên lý cơ bản là: (1) không ngân hàng
nước ngoài nào được thành lập mà thoát khỏi sự giám sát; và (2) việc giám sát
phải tương xứng. Để đạt được mục tiêu đề ra, từ năm 1975 đến nay, Ủy ban
Basel đã ban hành rất nhiều văn bản, tài liệu liên quan đến vấn đề này.
Vào năm 1988, Ủy ban đã quyết định giới thiệu hệ thống đo lường vốn mà
nó được đề cập như là Hiệp ước vốn Basel (the Basel Capital Accord) hay Basel
8


I. Hệ thống này cung cấp khung đo lường rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn tối
thiểu 8%. Basel I không chỉ được phổ biến trong các quốc gia thành viên mà còn
được phổ biến ở hầu hết các nước khác có các ngân hàng hoạt động quốc tế. Đến
năm 1996, Basel I được sửa đổi với rất nhiều điểm mới. Để khắc phục những
hạn chế của Basel I, tháng 6/1999, Uỷ ban Basel đã đề xuất khung đo lường mới
với 3 trụ cột chính: (i) yêu cầu vốn tối thiểu trên cơ sở kế thừa Basel I; (ii) sự
xem xét giám sát của quá trình đánh giá nội bộ và sự đủ vốn của các tổ chức tài
chính; (iii) sử dụng hiệu quả của việc công bố thông tin nhằm làm lành mạnh kỷ
luật thị trường như là một sự bổ sung cho các nỗ lực giám sát. Đến ngày
26/6/2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn Basel mới (Basel II) đã chính thức được
ban hành.
Lịch sử vắn tắt của Hiệp ước vốn Basel:
(1) Năm 1988, Hiệp ước vốn Basel đầu tiên (Basel I) ra đời và có hiệu từ
1992
(2) Năm 1996, Basel I được bổ sung thêm rủi ro thị trường (được thực thi
chậm nhất vào ngày 1/1/1998).
(3) Tháng 6/1999, đề xuất một khung Hiệp ước vốn mới với chương trình
tư vấn lần thứ nhất (First Consultative Package - CP1).
(4) Tháng 1/2001, chương trình tư vấn lần thứ hai (CP2).
(5) Tháng 4/2003, chương trình tư vấn lần thứ ba (CP3).
(6) Quý 4/2003, phiên bản mới của Hiệp ước vốn (Basel II) được hoàn

thiện.
(7) Tháng 1/2007, Basel II có hiệu lực.
(8) Năm 2010, chấm dứt q trình chuyển đổi. Sau khi Basel II không thể
ngăn chặn được cuộc khủng hoảng toàn cầu , Basel III ra đời.
2.3. Những nội dung cơ bản của Basel I, II, III
2.3.1. Hiệp ước Basel I (The Basel Capital Accord)
9


2.3.1.1. Mục tiêu của Basel I
Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế. Thiết lập
một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm cạnh tranh
không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế.
2.3.1.2. Tiêu chuẩn của Basel I:
a) Tỉ lệ vốn dựa trên rủi ro - “Tỉ lệ Cook”
Tỉ lệ này được phát triển bởi BCBS với mục đích củng cố hệ thống ngân
hàng quốc tế, đối tượng ban đầu là những ngân hàng hoạt động quốc tế, nhưng
sau này đã được thực thi trên hơn 100 quốc gia. Theo tiêu chuẩn này, ngân
hàng phải giữ lại lượng vốn bằng ít nhất 8% tài sản, được tính toán theo nhiều
phương pháp khác nhau và phụ thuộc vào độ rủi ro của chúng.
Tỉ lệ thoả đáng về vốn (CAR) = Vốn bắt buộc/Tài sản tính theo độ rủi ro gia
quyền (RWA)
Theo đó, quy định 5 định mức về vốn như sau:
Bảng 2.1: Quy định của Basel I về tỷ lệ an toàn vốn (CAR)
CAR < 2%

CAR < 6%

Thiếu vốn


Thiếu vốn

trầm trọng

rõ rệt

CAR < 8%

Thiếu vốn

CAR > 8%
Mức vốn
thích hợp

CAR > 10%

Mức vốn tốt

b) Vốn cấp 1, cấp 2 và cấp 3
Thành tựu cơ bản của Basel I là đã đưa ra được định nghĩa mang tính quốc
tế chung nhất về vốn của ngân hàng và một cái gọi là tỷ lệ vốn an toàn của ngân
hàng. Tiêu chuẩn này quy định: Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3
Cấp 1: Vốn nòng cốt là lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phịng
được cơng bố, như là khoản dự phòng cho các khoản vay, bao gồm:
10


-

Vốn chủ sở hữu vĩnh viễn


-

Dự trữ công bố (Lợi nhuận giữ lại)

-

Lợi ích thiểu số (minority interest) tại các cơng ty con, có hợp nhất báo cáo tài

chính
- Lợi thế kinh doanh (goodwill)
Cấp 2: Vốn bổ sung
- Lợi nhuận giữ lại khơng cơng bố
- Dự phịng đánh giá lại tài sản
- Dự phòng chung/dự phòng thất thu nợ chung
- Công cụ vốn hỗn hợp
- Vay với thời hạn ưu đãi
- Đầu tư vào các cơng ty con tài chính và các tổ chức tài chính khác
Cấp 3 (Dành cho rủi ro thị trường) = Vay ngắn hạn
Vốn tính theo rủi ro gia quyền
RWA = Tổng (Tài sản x Mức rủi ro phân định cho từng tài sản trong bảng
cân đối kế toán) + Tổng (Nợ tương đương x Mức rủi ro ngoại bảng)
Basel I đưa ra trọng số rủi ro gồm 4 mức:
- Quốc gia 0%;
- Ngân hàng 20%;
- Doanh nghiệp 100%. Trọng số rủi ro không phản ánh độ nhạy cảm rủi
ro trong mỗi loại này.

2.3.1.3. Những thiếu sót của Basel I
Sau khi rủi ro tín dụng được thiết lập vào năm 1988, Uỷ ban Basel đã

chuyển sự chú ý của họ sang rủi ro thị trường để phản ứng lại các hoạt động
11


kinh doanh chuyên hữu ngày càng tăng của các ngân hàng thương mại và đến
năm 1996, Basel I đã được sửa đổi với mục đích tính đến cả phí vốn đối với rủi
ro thị trường.
Một trong những điểm hạn chế cơ bản của Basel I là không đề cập đến một
loại rủi ro đang ngày càng trở nên phức tạp với mức độ ngày càng tăng lên, đó là
rủi ro vận hành (khơng có u cầu vốn dự phịng rủi ro vận hành). Ngoài ra,
còn một số điểm hạn chế khác, như: không phân biệt theo loại rủi ro, không có
lợi ích từ việc đa dạng hóa…
2.3.2. Hiệp ước Basel II (The New Capital Accord)
Ở trên ta đã thấy đươc dù Basel I đã hình thành những tiêu chuẩn nhất
định mang tính chuẩn mực cho các ngân hàng những nó vẫn cịn tồn tại khá nhiều
điểm hạn chế.
Chính vì vậy, từ năm 1999, Uỷ ban Basel đã nỗ lực đưa ra một Hiệp ước
mới thay thế cho Basel I, và cho đến năm 2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn của
Basel (Basel II) đã chính thức được ban hành.
2.3.2.1. Mục tiêu của Basel II
Nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế; Tạo
lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt động trên bình
diện quốc tế; Đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn trong lĩnh
vực quản lý rủi ro.
Hai mục tiêu đầu của Basel II là những mục tiêu chủ chốt của Hiệp ước
vốn Basel I. Mục tiêu cuối cùng là mới, đó là dấu hiệu của việc bắt đầu chuyển
dần từ cơ chế điều tiết dựa trên tỷ lệ, mà đó chỉ là một phần của khung mới,
hướng đến một sự điều tiết mà sẽ dựa nhiều hơn vào các số liệu nội bộ, thơng lệ
và các mơ hình.
2.3.2.2. Tiêu chuẩn của Basel II

Trụ cột thứ I: liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc. Theo đó tỷ lệ vốn
12


bắt buộc tối thiểu (CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy
nhiên, rủi ro được tính tốn theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi
ro tín dụng, rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường. So với
Basel I, cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự sửa đổi lớn, đối với
rủi ro thị trường có sự thay đổi nhỏ, nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với
rủi ro vận hành. Trọng số rủi ro của Basel II bao gồm nhiều mức (từ 0%-150%
hoặc hơn) và rất nhạy cảm với xếp hạng.
Trụ cột thứ II: liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng,
Basel II cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những “cơng cụ” tốt hơn
so với Basel I. Trụ cột này cũng cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà
ngân hàng đối mặt, như rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi
ro thanh khoản và rủi ro pháp lý, mà hiệp ước tổng hợp lại dưới cái tên các rủi ro
tồn tại khác (residual risk).
Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà sốt giám sát: Thứ nhất,
các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn nội
bộ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì
mức vốn đó. Thứ hai, các giám sát viên nên rà sốt và đánh giá việc xác định
mức độ vốn nội bộ và chiến lược của ngân hàng, cũng như khả năng giám sát và
đảm bảo tuân thủ tỉ lệ vốn tối thiểu; giám sát viên nên thực hiện một số hành
động giám sát phù hợp nếu họ khơng hài lịng với kết quả của quy trình này.
Thứ ba, Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức
tối thiểu theo quy định. Thứ tư, giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để
đảm bảo mức vốn của ngân hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định
và có thể yêu cầu sửa đổi ngay lập tức nếu mức vốn khơng được duy trì trên
mức tối thiểu.
Trụ cột thứ III: Các ngân hàng cần phải cơng khai thơng tin một cách

thích đáng theo ngun tắc thị trường.
13


Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai
thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những
thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi
ro thị trường, rủi ro vận hành và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng
loại rủi ro này nhằm cho phép các đối tác của ngân hàng định giá và giao dịch ở
mức độ hợp lý Như vậy, quá trình phát triển của Basel và những Hiệp ước mà
tổ chức này đưa ra, các ngân hàng thương mại càng ngày càng được yêu cầu
hoạt động một cách minh bạch hơn, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi
ro hơn và do vậy, hy vọng sẽ giảm thiểu được rủi ro.
2.3.2.3. Ưu điểm của Basel II so với Basel I
Về cấu trúc và nội dung: Basel I tập trung vào một giải pháp quản lý rủi
ro duy nhất là “yêu cầu vốn tối thiểu”. Trong khi, Basel II tập trung nhiều hơn
vào các phương pháp nội bộ của chính ngân hàng, đánh giá hoạt động thanh tra,
giám sát và kỷ luật trên nguyên tắc thị trường. Do đó, quyền lực của các nhà
quản lý quốc gia được tăng lên bởi họ cần phải đánh giá sự đủ vốn của ngân
hàng có tính đến đặc điểm rủi ro cụ thể của nó.
Về tính linh động của ứng dụng: Basel I quy định chung một chọn lựa cho
tất cả các ngân hàng. Basel II linh hoạt hơn với một danh sách các phương pháp,
các biện pháp khuyến khích để các nhà quản lý quốc gia và các ngân hàng chọn
lựa.
Về tính nhạy cảm với rủi ro: Basel I đo đạc rủi ro quá sơ bộ. Basel II
nhạy cảm hơn với rủi ro thông qua độ nhạy cảm của yêu cầu vốn đối với mức độ
rủi ro tăng lên và sự công khai bắt buộc một cách chi tiết về độ nhạy cảm rủi ro
và chính sách rủi ro.
Về trọng số rủi ro: Basel I quy định từ 0 - 100 và ưu đãi hơn với các
nước thuộc Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD- Organisation for

Economic Cooperation and Development). Basel II quy định từ 0 - 150 hoặc hơn
14


và khơng có đặc quyền nào, bao gồm cả phân cấp bên trong và bên ngoài.
Về kỹ thuật giảm rủi ro tín dụng: Basel I chỉ hỗ trợ và đảm bảo. Basel II
thừa nhận về kỹ thuật giảm thiểu rủi ro tốt hơn, đưa ra nhiều kỹ thuật hơn như hỗ
trợ, đảm bảo, phái sinh tín dụng, lập mạng lưới vị thế (position netting).
2.3.2.4. Hạn chế của Basel II
Mặc dù được coi như một cơ chế quan trọng để đẩy mạnh cải cách và
củng cố toàn bộ công tác điều hành trong lĩnh vực tài chính, nhưng cuộc khủng
hoảng tài chính hiện tại đã cho thấy những thiếu sót, bất cập của Basel II. Đó là:
Việc áp dụng các phương pháp quản trị rủi ro tiên tiến chưa có các tiêu chuẩn
có thể được chấp nhận rộng rãi.
Các phương pháp giám sát, đánh giá rủi ro chưa tính đến các hoạt động của
chu kỳ kinh doanh.
Các cơ quan quản lý chưa theo kịp tốc độ phát triển mạnh mẽ những sản
phẩm dịch vụ có khoa học cơng nghệ cũng như mức độ rủi ro cao...
2.3.3. Hiệp ước Basel III
Cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu năm 2008 cho thấy thiếu
sót trong các quy định về tài chính trong hoạt động Ngân hàng. Nếu Basel II chủ
yếu tập trung khía cạnh “tài sản” thì Basel III phần lớn tập trung vào khía cạnh
“nợ” của các Ngân hàng. Trong đó, Basel III yêu cầu tăng cường về vốn của
Ngân hàng, giới thiệu các yêu cầu mới quy định về tính thanh khoản ngân hàng
và địn bẩy ngân hàng. Mục tiêu chính của quy định mới nhằm cải thiện khả năng
chịu đựng của ngành ngân hàng khi đối mặt cú sốc bắt nguồn từ những căng
thẳng tài chính và kinh tế, làm giảm nguy cơ khủng hoảng lan truyền của khu vực
tài chính cho nền kinh tế.
2.3.3.1. Mục tiêu của Basel III
Hạn chế rủi ro, phòng ngừa, ngăn chặn khủng hoảng tái phát và ràng

buộc các ngân hàng vào trách nhiệm.
15


×