Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, thành lập bản đồ địa chính tờ số 47 tỷ lệ 11000 xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VIỆT TUÂN
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐO ĐẠC CHỈNH LÝ, THÀNH LẬP
BẢN ĐỜ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 47 TỶ LỆ 1:1000
XÃ ĐỒNG TÂN – HUYỆN HỮU LŨNG – TỈNH LẠNG SƠN

KHĨA ḶN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành : Quản Lý Đất Đai
Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2016-2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


----------------------

NGUYỄN VIỆT TUÂN
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐO ĐẠC CHỈNH LÝ, THÀNH LẬP
BẢN ĐỜ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 47 TỶ LỆ 1:1000
XÃ ĐỒNG TÂN - HUYỆN HỮU LŨNG - TỈNH LẠNG SƠN

KHĨA ḶN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Quản Lý Đất Đai

Lớp

: K 48 QLĐĐ

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2016-2020


Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Ngọc Anh

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi
sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết
vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận,
phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của
công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và Ban giám đốc công ty cổ phần TM vsMT
Phương Bắc em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng cơng nghệ tin học và
máy tồn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, thành lập bản đồ địa
chính tờ số 47 tỷ lệ 1:1000 xã Đồng Tân - huyện Hữu Lũng – tỉnh Lạng Sơn”.
Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo và cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý tài
nguyên và đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Anh người đã trực tiếp hướng
dẫn em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên công ty cổ phần TN
vs MT Pương Bắc đã giúp đỡ em hồn thành khóa luận này.
Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng xong khóa luận tốt nghiệp của em

không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo
của các thầy cơ giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được
hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên

Nguyễn Việt Tuân


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ. ...........................................13
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ......................................16
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Đồng Tân 2019 ..............................................35
Bảng 4.2: Bản đồ hiện có của xã Đồng Tân ..............................................................37
Bảng 4.3: Kết quả bình sai 1 số điểm lưới khống chế do vẽ cấp 1, xã Đồng Tân,
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. ..............................................................................40
Bảng 4.4: Điểm đo chi tiết từ máy toàn đạc TOPCON GTS 2003N ........................43


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger ............................................................................9
Hình 2.2: Phép chiếu UTM .......................................................................................10
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình cơng nghệ đo vẽ bản đồ địa chính. ..................................14
Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy tồn đạc điện tử Total Station ....................................18

Hình 2.5: Trình tự đo.................................................................................................20
Hình 2.6 Màn hình giao diện của Microstations V8i ................................................22
Hình 2.7: Màn hình giao diện của gCadas ................................................................26
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation V8i và
gCadas .......................................................................................................................30
Hình 4.1: Sơ đồ quy trình cơng tác thành lập bản đồ địa chính xã Đồng Tân .........38
Hình 4.2: Chọn thơng số trên phần mềm DPSurvey .................................................44
Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy tồn đạc điện tử ............................................45
Hình 4.4: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.TOP” ..................................45
Hình 4.5: File số liệu sau khi được xử lý ..................................................................46
Hình 4.6: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.XYH” ..................................46
Hình 4.7: Chuyển điểm chi tiết lên bản vẽ ................................................................47
Hình 4.8: Hiển thị sửa chữa số liệu đo ......................................................................47
Hình 4.9: Một số điểm đo chi tiết. ............................................................................48
Hình 4.10: Nối vẽ các đối tượng ...............................................................................49
Hình 4.11: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ .............................................................53
Hình 4.12: Sửa lỗi tự động ........................................................................................54
Hình 4.13: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ....................................................55
Hình 4.14: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ...........................................................55
Hình 4.15: Bản đồ sau khi phân mảnh ......................................................................56
Hình 4.16: Tạo nhãn cho thửa đất .............................................................................56
Hình 4.17: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ........................................................57
Hình 4.18: Đánh số thửa tự động ..............................................................................57


iv

Hình 4.19: Đánh số thửa tự động ..............................................................................58
Hình 4.20: Gán dữ liệu từ nhãn .................................................................................58
Hình 4.21: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn .............................................59

Hình 4.22: Vẽ nhãn thửa ...........................................................................................59
Hình 4.23: Sửa bảng nhãn thửa .................................................................................60
Hình 4.24 : Tạo khung bản đồ địa chính ...................................................................61
Hình 4.25: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ..........................................61


v

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

TNMT

Tài ngun & Mơi trường

TT

Thơng tư



Quyết định

TCĐC


Tổng cục Địa chính

CP

Chính Phủ

QL

Quốc lộ

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐĐC

Bản đồ địa chính


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. II
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................III

DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... V
MỤC LỤC ................................................................................................................ VI
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài. ................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính ..............................................................................4
2.1.2. Tính chất, vai trị của BĐĐC ............................................................................5
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính ..................................................................................6
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ..............................................6
2.1.5.Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính .................................................................9
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính ..................................11
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay .....................................13
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ...........................13
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp tồn đạc ......................................14
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa ......................................................................15
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ..................................................................15
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ .....................15
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ.....................................................................17
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ .........................................................................17
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu ..............................................................................17
2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy tồn đạc điện tử ....................18
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ...............21


vii

2.5.1 Phần mềm MicroStationV8i .............................................................................21

2.5.2 Phần mềm địa chính gCadas ............................................................................23
2.6.Cơ sở pháp lý ......................................................................................................26
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................28
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................28
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................28
3.2.2. Thời gian tiến hành .........................................................................................28
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28
3.3.1.Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ................................................................28
3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: ..................................................28
3.3.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................................29
3.3.3. Một số thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp trong quá trình đo đạc bản đồ
địa chính xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. .......................................29
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................29
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................29
3.4.2. Phương pháp đo đạc ngoại nghiệp ..................................................................29
3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu đo .........................................................................30
3.4.4. Phương pháp biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation V8i và
gCadas. ......................................................................................................................30
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ...........................................31
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ..................................................................31
4.1.1 Điều kiện tự nhiên: ...........................................................................................31
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội: .................................................................................33
4.2. Tình hình quản lý & sử dụng đất .......................................................................35
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................35



viii

4.2.2. Tình hình quản lý đất đai ................................................................................36
4.2.3. Cơng tác thành lập bản đồ địa chính xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................................38
4.4. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ xã Đồng Tân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
bằng phần mềm Microstation V8i và Gcadas ...........................................................42
4.4.1 Đo vẽ chi tiết ....................................................................................................42
4.4.2. Ứng dụng phần mềm Gcadas, DPSurvey và Microstation V8i thành lập bản
đồ địa chính. ..............................................................................................................43
4.4.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ................................................................62
4.5. Một số thuận lợi và khó khăn trong q trình đo đạc bản đồ địa chính xã Đồng
Tân, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. .....................................................................62
4.5.1 Thuận lợi ..........................................................................................................62
4.5.2 Khó khăn ..........................................................................................................63
4.5.3 Đề xuất giải pháp ............................................................................................63
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................65
5.1. Kết luận ..............................................................................................................65
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................66
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá
của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu khơng có đất sẽ khơng

có sản xuất và cũng khơng có sự tồn tại của con người. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài
nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Trong cuộc sống đất đai đóng vai trị là tư liệu sản xuất đặc biệt khơng thể
thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác động trực tiếp vào đất
đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đơi khi làm giảm dần tính bền vững của đất
đai. Ngồi ra hiện tượng xói mịn đất, thối hố đất và sa mạc hoá ngày càng diễn ra
nghiêm trọng trên phạm vi tồn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngồi ra đất
đai cịn là thành quả cách mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Cho nên, vì thế
thế hệ hơm nay và cả các thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn kết để sử dụng hợp lý và
hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng khỏi nguy cơ thoái hoá
đang ngày một rõ rệt như hiện nay.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là những cơng việc chính của cơng tác quản lý Nhà nước về
đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa chính trong cả
nước nói chung và của tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Để quản lý đất đai một cách chặt
chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có
bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hồn chỉnh theo quy định của Bộ
Tài ngun và Mơi trường.
Cơng tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình
cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là một phần của dự án nêu trên.


2

Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công
tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết,
vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai,

đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với
tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Mơi trường
tỉnh Lạng Sơn, Phịng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ - công ty TN vs MT
Phương Bắc đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo
đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn, đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các xã trên địa
bàn tỉnh trong đó có xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho
tồn khu vực xã Đồng Tân, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, công ty cổ phần TN vs MT
Phương Bắc với sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Anh em tiến hành
nghiên cứu đề tài “ứng dụng cơng nghệ tin học máy tồn đạc điện tử thực hiện công
tác đo đạc chỉnh lý, thành lập bản đồ địa chính tờ số 47 tỷ lệ 1:1000 xã Đồng Tân –
huyện Hữu Lũng – tỉnh Lạng Sơn”
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Ứng dụng công nghệ tin học máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc
chỉnh lý, thành lập bản đồ địa chính tờ số 47 tỷ lệ 1:1000 xã Đồng Tân – huyện Hữu
Lũng – tỉnh Lạng Sơn”
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được
học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc
- Trong thực tiễn.


3

+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy tồn đạc điện tử trong cơng tác đo

đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai được
nhanh hơn, đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo cơng nghệ
số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Ngun và Mơi
Trường.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm bản đờ địa chính
Bản đồ địa chính (Cadastral Map) là bản đồ trên đó thể hiện các dạng đồ họa
và ghi chú, phản ảnh những thông tin về vị trí, ý nghĩa, trạng thái pháp lý của các
thửa đất, phản ánh các đặc điểm khác thuộc địa chính quốc gia. (Theo Nguyễn Thị
Kim Hiệp, 2006)
- Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai trên đó thể hiện chính xác vị
trí ranh giới, diện tích và một số thơng tin địa chính của từng thửa đất, vùng đất. Bản đồ
địa chính cịn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai được thành lập theo
đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước.
- Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao
phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa
chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ
lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên tồn quốc. Bản đồ địa chính thường xun
được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng
ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người
ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính
cịn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.
- Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong

công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
+ Thống kê đất đai.
+ Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
+ Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
+ Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
+ Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm
dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
+ Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
+ Giải quyết tranh chấp đất đai.


5

- Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thơng tin được thể hiện
tồn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ
ràng, trực quan, dễ sử dụng.
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các
thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký
hiệu đã số hố. Các thơng tin khơng gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, cịn thơng tin
thuộc tính sẽ được mã hố. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ
đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngồi ra, bản đồ
địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi, thông tin,
địa vật đặc trưng... Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản đồ
địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố
trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
- Theo (mục 4 Điều 3 Luật Đất đai 2013): Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện

các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận .
2.1.2. Tính chất, vai trị của BĐĐC
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao,
phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số
nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp
mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng thửa đất.
Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại,tố
cáo tranh chấp đất đai.


6

2.1.3. Các loại bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực quan,
dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.
Bản đồ số địa chính có nội dung thơng tin tương tự như bản đồ giấy, xong các
thơng tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong máy tính. Trong đó
các thơng tin khơng gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, cịn thơng tin thuộc tính sẽ được
mã hố.
- Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại:
+ Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất,
là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính
theo đơn vị cấp xã.
+ Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh giới, diện
tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng và được hoàn

chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính.
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Một số yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ địa chính
mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất.
Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc. Trong
thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta cần chú ý
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với đoạn thẳng
cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với đường gấp khúc và các
đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó và đưa về dạng hình học cơ
bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Thửa đất: Là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định.
Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường
ranh giới phân chia khơng ổn định, có các khu được sử dụng vào các mục đích


7

khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị
tính thuế.
Lơ đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được
giới hạn bởi các con đường kênh mương, sơng ngịi. Đất đai được chia lơ theo điều
kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, ...mục đích sử dụng).
Khu đất, xứ đờng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và
xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thơn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư , cộng đồng người cùng sống và lao
động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự kết hợp mạnh về các

yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản, tổ dân phố. Đó là
đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà
nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình.(Theo Nguyễn Thị Kim
Hiệp, 2006)
2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công tác
quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo
vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện
chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia,
địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính , các điểm
ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp
cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù
hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới
thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc
hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng
trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa, điểm ngoặt, điểm cong của đường


8

biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa,
diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nơng nghiệp,
đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính
cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.

- Cơng trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất
thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đơ thị thì trên từng thửa đất cịn phải thể hiện chính xác
ranh giới các cơng trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, ...Các cơng trình
được xây dựng theo mép tường phía ngồi. Trên vị trí cơng trình cịn biểu thị tính
chất cơng trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh
giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại
quân đội, ...
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường
trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, ...Đo vẽ chính xác vị trí tim
đường, mặt đường, chỉ giới đường, các cơng trình cầu cống trên đường và tính chất
cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thơng giao thơng là chân đường, đường có độ rộng
lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một
nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thơng sơng ngịi, kênh mương, ao hồ, ... Đo
vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5
mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một
nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các
rãnh thốt nước cơng cộng. Sơng ngịi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và
hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch,
hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng
đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao. (Theo Nguyễn Thị Kim Hiệp, 2006)


9

2.1.5.Cơ sở tốn học của bản đờ địa chính

Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin
đất đai, bản đồ địa chính trên tồn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở
tốn học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn
một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy
chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép
chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa
chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng
của hai phép chiếu Gauss và UTM. (Lê Văn Thơ 2009, bài giảng môn trắc địa I)
2.1.5.1. Lưới chiếu Gauss – Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245 m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877 m
- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không
thay đổi (m=1).
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi
mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60.


10

Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo. (Lê
Văn Thơ 2009, bài giảng mơn trắc địa I)
2.1.5.2: Phép chiếu UTM

Hình 2.2: Phép chiếu UTM

Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương
đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên hai kinh
tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến
biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam
Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng
nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số
công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ
quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng
phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã cơng bố và đưa vào sử
dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt =1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.


11

Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Cơng Nghệ Địa chính, đường Hồng
Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành
phố khơng cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm quy
định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 63 tỉnh
và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được
chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 103 0 đến 1090. (Lê Văn Thơ 2009, bài
giảng môn trắc địa I)
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
Hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính

theo ơ vng tọa độ thẳng góc. Mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:10000 được xác
định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ơ vng, mỗi ơ vng có kích thước thực
tế là 6 x 6 ki lơ mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x
60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ở thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là
10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số
sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn
của mảnh bản đồ địa chính.
-Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60
cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngồi thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03
số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc
trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000


12

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ơ vng, mỗi ơ vng có kích
thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích
thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm,
tương ứng với diện tích 100 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự

ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là
50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngồi thực địa.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là
50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngồi thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô
vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ơ vng, mỗi ơ vng có kích
thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50
cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.


13

Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. (Lê Văn

Thơ 2009, bài giảng mơn trắc địa I)
Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ.
Tỷ lệ

Cơ sở

Kích thước Kích thước Diên tích

Ký hiệu
Ví dụ

thêm

bản đồ để chia mảnh bản vẽ (cm) thực tế (m) đo vẽ (ha)

vào

1:10000

1:25000

60*60

6000*6000

3600

10-334 499

1:5000


1:10000

60*60

3000*3000

900

331.502

1:2000

1:5000

50*50

100*100

100

149

331.502-9

1:1000

1:2000

50*50


500*500

25

A,b,c,d

311.502-9-d

1:500

1:2000

50*50

250*250

6,25

1:200

1:2000

50*50

100*100

1,0

(1)..(16) 331.502-9-(16)

14100

331 502-9-100

(Nguồn:Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2013)
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các
phương pháp sau:
- Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngồi thực địa).
- Phương pháp ảnh hàng khơng.
- Biên tập, biên vẽ từ bản đồ có sẵn.
Q trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở).
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chính
cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính). ( Nguyễn Thị Kim Hiệp 2006)


14

2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc

Xác định khu vực thành lập bản đồ, xác định ranh giới hành chính cấp xã

Xây dựng lưới khống chế đo vẽ

Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa vật kết hợp điều tra thửa đất

Nhập và xử lí số liệu đo trên máy tính, nối các điểm chi tiết. In thử bản vẽ,
kiểm tra thực địa, đo bù kết hợp quy chủ sử dụng đất


Tự đồng tìm và sửa lỗi; Tạo vùng; Tính diện tích; Đánh số thửa

Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, Bản đồ địa chính ở dạng giấy và dạng số

- In bản đồ giấy
- Ghi bản số trên đĩa CD

Lập hồ sơ, giao nộp sản phẩm
Hình 2.3: Sơ đờ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính.
(Quy phạm thành lập BĐ địa chính 2008)


15

2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các vùng
lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1:
2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính tốn trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các
điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa
chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ quốc
gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu khác
nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III
và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm
để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nơng thơn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò
thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I

và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau
đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
-Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng cơng nghệ GPS cịn lưới địa
chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy toàn đạc
điện tử. (Quy phạm thành lập BĐ địa chính 2008)
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm
hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường chuyền tuân
theo bảng sau:


×