Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TSCĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.37 KB, 29 trang )

Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TSCĐ TRONG CÁC DOANH
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TSCĐ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TSCĐ:
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TSCĐ:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ:
 Khái niệm TSCĐ:
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài
sản khác có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá
trị của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ
được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
Theo hình thái biểu hiện: toàn bộ TSCĐ được chia thành hai loại: TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vô hình.
Theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính chuẩn mực kế toán số 03: tài sản cố định hữu hình và chuẩn
mực kế toán số 04: tài sản cố định vô hình:
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH.
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời cả 4
tiêu chẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác


định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ vô hình phải thoả mãn định nghĩa về TSCĐ vô
hìnhvà 4 tiêu chuẩn như TSCĐ hữu hình đã trình bày ở phần trên.
Căn cứ để phân biệt TSCĐ với công cụ lao động nhỏ là giá trị tối thiểu và
thời gian sử dụng tối thiểu của tài sản. Mức giá trị và thời gian này do các cơ
quan có thẩm quyền của nhà nước qui định và các mức này không cố định mà
có thể thay đổi cho phù hợp với thời giá trên thị trường và các yếu tố khác
xuất phát từ yêu cầu quản lý. Về thời gian sử dụng thường từ một năm trở lên.
Về giá trị thì tuỳ từng giai đoạn mà quy định cho phù hợp, theo tiêu chuẩn qui
định TSCĐ ban hành theo quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12
1 1
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
năm 1999 của Bộ Tài chính, để tư liệu lao động được xếp vào TSCĐ phải có
giá trị đầu tư ban đầu từ 5 triệu đồng trở lên.
Theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ
Tài chính, để tư liệu lao động được xếp vào TSCĐ cần thoả mãn mức giá trị
từ mười triệu đồng trở lên (áp dụng từ năm tài chính 2004).
 Đặc điểm TSCĐ:
TSCĐ có đặc điểm nổi bật là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi
tham gia vào chu kỳ sản xuất thì:
Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia hoàn toàn vào nhiều lần trong sản xuất
với hình thái vật chất ban đầu giữ nguyên cho đến khi bị loại thải khỏi quá
trình sản xuất.
Về mặt giá trị: TSCĐ được biểu hiện dưới 2 hình thái:
+ Một bộ phận giá trị tồn tại dưới hình thái ban đầu gắn với hiện vật
TSCĐ (nguyên giá). Bộ phận giá trị này bị hao mòn dần trong quá trình hoạt
động.

+ Một bộ phận giá trị chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm,
dịch vụ mới tạo ra. Khi sản phẩm tiêu thụ thì bộ phận này được chuyển thành
vốn tiền tệ. Bộ phận này càng tăng theo thời gian sử dụng.
Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì
cũng bị hao mòn do tiến bộ khoa học kỹ thuật và do những hạn chế về luật
pháp... Giá trị của TSCĐ vô hình cũng chuyển dịch dần dần, từng phần vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của TSCĐ và yêu cầu quản lý TSCĐ:
1.1.2. Vai trò của TSCĐ và yêu cầu quản lý TSCĐ:
 Vai trò của TSCĐ:
Xu hướng hiện nay tỷ trọng TSCĐ là các thiết bị máy móc, được đầu tư
ngày càng nhiều, giá trị ngày càng cao, ngược lại tỷ trọng các tài sản khác
không trực tiếp phục vụ quá trình sản xuất có xu hướng giảm. TSCĐ thường
là nguồn tài sản lớn nhất trong mỗi doanh nghiệp. Tăng cường đổi mới TSCĐ
là một trong những biện pháp có tính then chốt để tăng năng suất lao động,
tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh trên thị
trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, thực hiện tốt nghĩa vụ với
nhà nước, góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Với vai trò quan trọng như vậy, nếu quản lý và sử dụng TSCĐ có hiệu quả
thì khả năng sinh lời từ nguồn tài sản này rất lớn, ngược lại sẽ gây ra sự lãng
phí, thất thoát rất lớn, làm suy giảm năng lực sản xuất, làm hoạt động của
doanh nghiệp bị bê trễ. Do đó yêu cầu quản lý TSCĐ đòi hỏi phải có phương
pháp riêng để đảm bảo sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
 Yêu cầu quản lý TSCĐ:
2 2
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
Xuất phát từ vai trò, vị trí và đặc điểm vận động của TSCĐ mà việc quản
lý TSCĐ phải bảo đảm được yêu cầu quản lý sau:
-Về mặt hiện vật: Cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, tình hình sử

dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có kế hoạch sử dụng hợp lý các
TSCĐ, có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng kịp thời.
-Về mặt giá trị: Phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn
đầu tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong các doanh nghiệp. Đảm bảo thu
hồi vốn đầy đủ, tránh thất thoát vốn đầu tư.
1.1.3. Phân loại TSCĐ:
1.1.3. Phân loại TSCĐ:
TSCĐ gồm nhiều loại và khác nhau về công dụng kinh tế, đơn vị tính toán,
chức năng kỹ thuật và thời gian sử dụng. Do đó để tạo điều kiện cho việc
quản lý TSCĐ, toàn bộ TSCĐ được phân thành nhiều loại, nhiều nhóm theo
những đặc trưng nhất định. Việc phân loại TSCĐ nhằm mục đích lập kế hoạch
sản xuất, sửa chữa và hiện đại hoá TSCĐ; là cơ sở để xác định mức khấu hao
và giá trị còn lại. Nếu như việc phân loại TSCĐ chính xác sẽ phát huy hết tác
dụng của TSCĐ, phục vụ tốt cho công tác quản lý TSCĐ.
Phân loại TSCĐ là xắp xếp TSCĐ thành từng loại từng nhóm có cùng tính
chất, đặc điểm theo một tiêu thức phân loại nhất định.
Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu :
1.1.3.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
1.1.3.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ được chia thành hai loại: TSCĐ
hữu hình, TSCĐ vô hình.
 TSCĐ hữu hình gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau
quá trình thi công xây dựng như: Nhà cửa, kho tàng, bể tháp nước, hàng rào,
sân bãi, đường xá, cầu cống...
- Máy móc, thiết bị: Gồm các loại máy móc, thiết bị dùng trong SXKD.
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Bao gồm các phương tiện vận tải
đường bộ, đường không, đường biển, thiết bị truyền dẫn...
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Bao gồm thiết bị và dụng cụ sử dụng trong
công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy tính, thiết

bị kiểm tra chất lượng, thiết bị dụng cụ đo lương...
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Bao gồm các loại cây
gieo trồng và cho sản phẩm trong nhiều năm ở các nông lâm trường như cà
phê, cao su... và các loại súc vật làm việc, cho sản phẩm như đàn trâu, đàn
bò....
- TSCĐ hữu hình khác: Toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào 5 loại
trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
3 3
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
 TSCĐ vô hình gồm :
- Quyền sử dụng đất: Gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên
quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước. .. trong một khoảng
thời gian nhất định.
- Bằng phát minh sáng chế: Gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, hoặc trả cho các công trình
nghiên cứu, sản xuất thử được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế.
- Những chi phí nghiên cứu phát triển đủ điều kiện trở thành TSCĐ vô
hình: Gồm các chi phí cho việc nghiên cứu, phát triển doanh nghiệp do đơn vị
tự làm hoặc thuê ngoài.
- Các TSCĐ vô hình khác: Gồm các loại TSCĐ vô hình khác ngoài các
loại kể trên như , quyền phát hành...
1.1.3.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
1.1.3.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
Theo cách phân loại này, TSCĐ chia làm hai loại: TSCĐ tự có và TSCĐ
thuê ngoài.
 TSCĐ tự có:
Là những TSCĐ xây dựng hoặc mua sắm, chế tạo bằng nguồn vốn của
doanh nghiệp, do ngân sách cấp, do đi vay, nguồn vốn tự bổ sung...
 TSCĐ thuê ngoài:

Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp hoặc cá nhân
ngoài đơn vị, qua quan hệ thuê mượn mà doanh nghiệp có quyền sử dụng
chúng vào hoạt động SXKD của mình trong thời gian thuê mượn. TSCĐ thuê
ngoài gồm hai loại sau:
_ TSCĐ thuê tài chính.
_ TSCĐ thuê hoạt động.
Cách phân loại này cho phép xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với các TSCĐ, từ đó có được phương pháp quản lý đúng
đắn đối với mỗi loại TSCĐ, tính toán hợp lý các chi phí về TSCĐ để đưa vào
giá thành sản phẩm.
1.1.3.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
1.1.3.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
Theo cách này TSCĐ gồm có:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp (Ngân sách cấp trên)
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị (Quỹ đầu tư
phát triển, quỹ phúc lợi...).
- TSCĐ nhận góp liên doanh bằng hiện vật.
4 4
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
Cách phân loại này chỉ rõ nguồn hình thành các tài sản, từ đó có kế hoạch
bù đắp, bảo toàn các nguồn vốn bằng các phương pháp thích hợp.
1.1.3.4. Phân loại TSCĐ theo mức độ tham gia vào quá trình sản xuất:
1.1.3.4. Phân loại TSCĐ theo mức độ tham gia vào quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ được phân thành hai loại:
- TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
- TSCĐ gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất
Cách phân loại này cho thấy tỷ trọng của bộ phận TSCĐ trực tiếp và gián
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Từ đó, doanh nghiệp có được phương án

đầu tư phù hợp tăng tỷ trọng TSCĐ trực tiếp tham gia quá trình sản xuất.
1.1.3.5. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng:
1.1.3.5. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng:
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ được phân thành 4 loại:
- TSCĐ dùng trong SXKD
- TSCĐ hành chính sự nghiệp
- TSCĐ phúc lợi
- TSCĐ chờ xử lý: Gồm những TSCĐ không cần dùng hoặc hư hỏng chờ
thanh lý
Cách phân loại này giúp người quản lý thấy rõ kết cấu tài sản, nắm được
trình độ trang bị kỹ thuật của mình, tổng quát được tình hình sử dụng về số
lượng,chất lượng TSCĐ hiện có, vốn cố định còn tiềm tàng hoặc ứ đọng, tạo
điều kiện thuận lợi cho quản lý TSCĐ và tính khấu hao chính xác, phân tích
và đánh giá tiềm lực sản xuất cần được khai thác.
Khi đã phân loại TSCĐ người ta còn có thể phân tích kết cấu của nó để có
những thông tin cần thiết khác phục vụ quản lý.
1.1.4. Đánh giá TSCĐ:
1.1.4. Đánh giá TSCĐ:
1.1.4.1. Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ (đánh giá theo nguyên giá):
1.1.4.1. Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ (đánh giá theo nguyên giá):
Giá trị ban đầu của TSCĐ ghi trong sổ kế toán còn gọi là nguyên giá
TSCĐ
- Nguyên giá là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
TSCĐ và đưa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá của TSCĐ được xác định theo nguyên tắc giá phí. Theo
nguyên tắc này, nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến
việc mua hoặc xây dựng, chế tạo TSCĐ kể cả các chi phí vận chuyển, lắp đặt,
chạy thử, và các chi phí hợp lý cần thiết khác trước khi sử dụng tài sản.
- Nguyên giá TSCĐ được xác định cho từng đối tượng ghi TSCĐ là từng
đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài

sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định.
5 5
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
 Ý nghĩa của việc đánh giá theo nguyên giá:
- Tính giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và kế toán TSCĐ .
- Thông qua đó ta có được thông tin để đánh giá tổng quát về trình độ trang bị cơ
sở vật chất kỹ thuật và quy mô của doanh nghiệp.
- Xác định được giá trị TSCĐ để tiến hành khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi
vốn đầu tư ban đầu.
- Sử dụng tính giá TSCĐ để phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh
nghiệp.
 Các trường hợp xác định nguyên giá:
- Đối với các TSCĐ hữu hình tuỳ thuộc vào các nguồn hình thành khác nhau,
nguyên giá được xác định như sau:
- Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm (Kể cả mua mới và cũ) bao gồm: Giá mua
thực tế phải trả cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa
tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như lãi tiền vay cho đầu tư tài
sản cố định, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt
chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ...
- Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ mua
sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế
(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực
tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt
chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ...Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và
giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh
toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình
theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay.

+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ
hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu
hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản mang trao đổi (sau khi cộng thêm
các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế phải hoàn lại) các chi phí liên quan phải
chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ
hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở
hữu một tài sản cố định hữu hình tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu
hình đem trao đổi.
+ Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá
thành thực tế của TSCĐ cộng các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí trực
tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu
6 6
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy định trong
xây dựng hoặc tự sản xuất).
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo
phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng lệ phí trước bạ, các chi
phí liên quan trực tiếp khác.
+ Đối với TSCĐ là con súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, vườn cây
lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật,
vườn cây đó từ lúc hình thành đến thời điểm đưa vào khai thác sử dụng theo
quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác
có liên quan.
+ Nguyên giá TSCĐ loại được cấp và điều chuyển đến:
Nếu là đơn vị kế toán độc lập: Đó là giá trị còn lại trên sổ kế toán của

TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế
của hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận tài sản chi ra tính đến
thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)...
Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên kế toán phụ thuộc trong doanh
nghiệp, nguyên giá TSCĐ là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển
phù hợp với bộ hồ sơ TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá ,
số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ và phản ánh vào
sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn
vị thành viên kế toán phụ thuộc không kế toán tăng nguyên giá TSCĐ mà
hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
+ Nguyên giá TSCĐ loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp
liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... là giá trị theo đánh giá thực
tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, bốc
dỡ, lắp đặt ,chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận tài sản phải chi ra
tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Đối với các TSCĐ vô hình, nguyên giá được xác định như sau:
+Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng các
khoản thuế (Không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên
quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trường hợp TSCĐ vô hình mua mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ
là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả
chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ
hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ
vô hình theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay.
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ
vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình
7 7
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng

nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản mang trao đổi (sau khi cộng thêm các
khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng các khoản thuế
(không bao gồm các khoản thuế phải hoàn lại) các chi phí liên quan phải chi
ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ
vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu
một tài sản cố định vô hình tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem
trao đổi.
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi
phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất, thử nghiệm phải
chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu
hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai
đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không được xác định là TSCĐ
vô hình mà hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Nguyên giá TSCĐ loại được cấp, được biếu, được tặng là giá trị theo
đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí trực tiếp mà bên
nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng theo dự
tính.
+ Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có
thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài) là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất
hợp pháp cộng chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng , lệ
phí trước bạ (nếu có)... không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các
công trình trên đất; hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào
các chi phí kinh doanh trong kỳ, không ghi nhận là TSCĐ vô hình.
+ Nguyên giá TSCĐ là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: là toàn
bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản
quyền, bằng sáng chế.
+ Nguyên giá TSCĐ là nhãn hiệu hàng hoá là các chi phí trực tiếp liên

quan trực tiếp đến việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
+ Nguyên giá TSCĐ là phần mềm máy vi tính (Trong trường hợp phần
mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan) là toàn bộ
các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phẩn ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý
của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài
sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu thì
nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
Chi phí ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tính vào
nguyên giá của TSCĐ đi thuê.
8 8
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
- Nguyên giá TSCĐ của cá nhân, hộ kinh doanh cá thể thành lập doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mà không có
hoá đơn, chứng từ là giá trị hợp lý do doanh nghiệp tự xác định tại thời điểm
đăng ký kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của
giá trị đó.
Trường hợp giá trị TSCĐ do doanh nghiệp tự xác định lớn hơn so với giá
bán thực tế của TSCĐ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường thì doanh
nghiệp phải xác định lại giá trị hợp lý của TSCĐ làm căn cứ tính thuế thu
nhập doanh nghiệp; nếu giá trị TSCĐ vẫn chưa phù hợp với giá bán thực tế
trên thị trường, cơ quan thuế có quyền yêu cầu doanh nghiệp xác định lại giá
trị của TSCĐ thông qua hội đồng định giá ở địa phương hoặc tổ chức có chức
năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
- Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các
trường hợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ theo quy định của pháp luật
+ Nâng cấp TSCĐ
+ Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ

Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các
căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ
kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy
định hiện hành.
1.1.4.2. Giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại của TSCĐ là là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch
vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại phản ánh trên sổ kế toán
được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và hao mòn luỹ kế TSCĐ
tính tới thời điểm xác định.
Giá trj còn lại trên sổ Nguyên giá Giá trị hao mònluỹ kế
kế toán của TSCĐ tài sản cố định của TSCĐ
=
-
Ý nghĩa của việc theo dõi TSCĐ theo giá trị còn lại:
- Cho phép doanh nghiệp xác định phần vốn đầu tư còn lại của TSCĐ cần
phải được thu hồi.
9 9
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
- Thông qua chỉ tiêu giá trị còn lại của TSCĐ có thể đánh giá hiện trạng
TSCĐ của đơn vị, nhờ đó ra các quyết định đầu tư bổ sung, sửa chưa, đổi mới
TSCĐ.
1.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI TIẾT TSCĐ:
1.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI TIẾT TSCĐ:
1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán TSCĐ:
1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán TSCĐ:
Kế toán là hệ thống thông tin phục vụ quản lý nền kinh tế. Vì vậy để phục
vụ tốt công tác quản lý, giám đốc chặt chẽ nhằm sử dụng có hiệu quả TSCĐ
cần phải tổ chức công tác kế toán TSCĐ . Vai trò của kế toán đối với công tác
quản lý và sử dụng TSCĐ được thể hiện qua các nhiệm vụ sau:

- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách đầy đủ, kịp thời, chính
xác về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có , tình hình tăng giảm và di
chuyển TSCĐ nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, việc bảo quản và
sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán và
phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác
chi phí chi phí sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa và
dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá TSCĐ Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử
dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
1.2.2. Kế toán chi tiết TSCĐ:
1.2.2. Kế toán chi tiết TSCĐ:
1.2.2.1. Chứng từ kế toán:
1.2.2.1. Chứng từ kế toán:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thường
xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán phải phản ánh theo dõi chặt
chẽ, đầy đủ mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ và trong mọi trường hợp đều
phải có chứng từ hợp lệ theo chế độ chứng từ kế toán quy định tại quyết định
số 1141/ TC/ CĐKT ngày 1/ 11/1995 về các chứng từ tăng giảm TSCĐ. Hệ
thống chứng từ này bao gồm:
a.Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01-TSCĐ ): Được dùng làm thủ tục
giao nhận TSCĐ giữa các đơn vị kinh tế, làm căn cứ lập thẻ và qui trách
nhiệm bảo quản, sử dụng giữa bên giao và bên nhận. Biên bản này được lập
cho từng đối tượng TSCĐ.
Mẫu số 1: Biên bản giao nhận TSCĐ.
Đơn vị: Mẫu số 01-TSCĐ
10 10
Nguyễn Thị Thanh Hà Khoá 2 hệ văn bàng 2 lớp 21-02 Kế toán Tài sản cố định

tại Công ty Vật tư vận tải xi măng
Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính.
Số:
Biên bản giao nhận TSCĐ Nợ:
Ngày tháng năm Có:
Căn cứ quyết định số: Ngày tháng năm của ..... về việc bàn giao TSCĐ.
Ban giao nhận TSCĐ:
- Ông( Bà) Chức vụ Đại diện bên giao
-Ông( Bà) Chức vụ Đại diện bên nhận
Địa điểm giao nhận TSCĐ:
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
ST
T
Tên ký
mã hiệu,
qui cách
cấp hạng
TSCĐ
Số
hiệu
TSCĐ
Nước
sản
xuất,
xây
dựng
Năm
sản
xuất

Năm
đưa
vào
sử
dụng
Công
suát
diên
tích
thiết
kế
Tính nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ
hao
mòn
Giá
mua
Cước
phí vận
chuyển
Chi
phí
chạ
y
thử
Nguyên
giá
TSCĐ
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8
Cộng: X x x X

Dụng cụ phụ tùng kèm theo:
STT Tên qui cách dụng cụ, phụ tùng Đơn vị tính Số lượng Giá trị
A B C 1 2
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người giao
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
b.Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02/TSCĐ): Dùng để ghi chép kịp thời và đầy đủ các
tài liệu kế toán có liên quan đến quá trình sử dụng TSCĐ từ khi nhập đến khi
thanh lý, chuyển giao.
11 11

×