Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.48 KB, 15 trang )

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ
HÀNG XUẤT KHẨU.
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GÍA
THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU.

1. Đánh giá chung về công tác kế toán.
Nền kinh tế thị trường luôn luôn biến động, luôn luôn diễn ra sự ganh đua,
cọ sát giữa các thành viên với nhau để dành phần có lợi cho mình. Khi đó, đặt
trước nhà quản lý doanh nghiệp một thử thách to lớn là phải làm sao doanh thu bù
đắp được chi phí và có lợi. Muốn vậy, cách tốt nhất là phải làm sao để sử dụng tối
đa có hiệu quả nguồn vốn của mình.
Tuy nhiên trong cơ chế canh tranh hiện nay doanh nghiệp không thể chỉ tìm
cách huy động đủ vốn mà phải có biện pháp, chiến lược hoạt động kinh doanh hiệu
quả để sử dụng tối đa hiệu quả của đồng vốn. Nếu đồng vốn đó không sinh lời hoặc
khả năng sinh lời kém thì doanh nghiệp sẽ không tồn tại được.
Chính vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề mang tính chất
cấp bách đề ra cho các doanh nghiệp. Mà muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh thì doanh nghiệp phải thông qua công tác phân tích tình hình
tài chính nói chung và chi phí giá thành trong sản xuất nói riêng. Nhưng mỗi doanh
nghiệp có một cái nhìn khác nhau tùy từng loại hình doanh nghiệp và tùy theo trình
độ của các CBCNV về công tác phân tích tài chính kế toán của mình.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Sản Xuất Bao Bì & Hàng Xuất Khẩu
em thấy rằng: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và từ yêu cầu
quản lý tài chính của Công ty. Để đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp thì công tác kế toán phải thống nhất, chính xác, kịp thời. Muốn vậy bộ máy
kế toán của Công ty cần được tinh giản, gọn nhẹ hơn nhưng phải có sự phân công
trách nhiệm cụ thể rõ ràng, phù hợp với trình độ nhân viên của đội ngũ kế toán và
sự kiểm tra đôn đốc kịp thời của kế toán trưởng.
Toàn bộ nhân viên kế toán của Công ty luôn cố gắn trau dồi kiến thức, tích
luỹ kinh nghiệm nâng cao tinh thần trách nhiệm. Với hình thức kế toán đơn vị áp


dụng là chứng từ ghi sổ tuy ghi chép trên sổ kế toán trưởng tương đối đơn giản, dễ
làm, dễ kiểm tra, đối chiếu nhưng nếu sai sót thì sửa chữa nhiều sổ. Ý thức được
tinh thần trách nhiệm, sự cố gắng hết mình của CBCNV cũng như cán bộ kế toán
trong Công ty đã đem lại hiệu quả cao trong công việc, phát huy vai trò của kế toán
trong quản lý kinh tế giúp lãnh đạo Công ty chỉ đạo, điều hành sát thực hơn, tạo
điều kiện mang lại lợi nhuận cao nhất.
2. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
a/ Ưu điểm:
Bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tổ
chức nền nếp, cán bộ nhân viên kế toán thường xuyên được đào tạo nâng cấp trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững chế độ và vận dụng một cách linh hoạt đã xác
định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn tính giá thành sản phẩm
hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất của đơn vị. Đồng thời, được sự kiểm tra đôn
đốc, giúp đỡ, hướng dẫn của đồng chí kế toán trưởng nên hạn chế được những sai
sót trong báo cáo, tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất cho các sản phẩm.
* Xác định nội dung chi phí:
Kế toán các XN xác định nội dung chi phí sản xuất, tính toán các khoản mục
chi phí ở các XN tương đối hợp lý, chính xác, tính đúng, tính đủ đã bóc tách được
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp do Công ty đảm nhiệm tạo điều
kiện cho việc phân tích các nhân tố làm tăng giá thành trong quá trình sản xuất.
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Nhìn chung, chứng từ ban đầu được tổ chức kịp thời hợp pháp, hợp lệ, phù
hợp với chế độ kế toán hiện hành. Hệ thống chứng từ kế toán ở Công ty dù là bắt
buộc hay hướng dẫn đều đảm bảo phản ánh đơn giản nội dung, chuẩn hoá, thống
nhất về quy cách, biểu mẫu chứng từ.
Tài khoản sử dụng:
Việc vận dụng các tài khoản và hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất
tương ứng nhìn chung là phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành. Đồng
thời kế toán Công ty đã tổ chức hạch toán chi tiết đến từng mục chi phí tương ứng
với những tài khoản cấp II phù hợp, điều này đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ,

tỷ mỉ, chính xác.
Hệ thống sổ sách kế toán:
Tại Công ty Sản Xuất Bao Bì & Hàng Xuất Khẩu hệ thống sổ sách kế toán
được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ mà vẫn đáp ứng được các thông tin cần thiết theo
yêu cầu quản lý, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
b/ Những tồn tại:
Chúng ta có thể khẳng định rằng không có một chế độ nào là hoàn hảo đến
mức không có những sai sót hay vướng mắc dù là nhỏ nhất. Tại Công ty Sản Xuất
Bao Bì & Hàng Xuất Khẩu ngoài những ưu điểm đạt được trên của công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn một
số tồn tại nhất định như:
- Về chứng từ kế toán:
Cuối tháng nhân viên Kế toán ở các Xí nghiệp, đơn vị thành viên của Công
ty mới gửi chứng từ về phòng Kế toán Công ty. Các chứng từ gửi về chủ yếu là các
chứng từ gốc (Hoá đơn, Hợp đồng kinh tế, Biên bản nghiệm thu cùng Bảng tổng
hợp chi phí...). Do đó, công việc ở phòng Kế toán Công ty tập trung vào cuối
tháng, trong khi đó các thời điểm khác trong tháng công việc không nhiều nên
công việc tại phòng Kế toán không được dàn đều trong tháng mà dồn vào cuối
tháng. Điều đó có thể gây ra những sai sót nhầm lẫn trong quá trình tổng hợp số
liệu, ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin, khó khăn trong quản lý.
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có chi phí nguyên vật liệu phụ được
dùng nhiều lần nhưng lại phân bổ hết lần đầu giá trị kho. Điều này chưa phản ánh
đúng chi phí thực tế.
Vật liệu phát sinh mua về phục vụ cho sản xuất do các đơn vị ký hợp đồng
với nhà cung cấp. Các chứng từ liên quan đến vật liệu cuối tháng mới gửi về
phòng Kế toán Công ty để tiến hành định khoản và nhập số liệu, ghi nhận chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. Song số vật liệu còn lại cuối kỳ
không sử dụng hết là tương đối lớn. Do vậy, chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
phát sinh trong kỳ chưa phản ánh đúng thực tế.

- Đối với chi phí nhân công trực tiếp:
Khoản mục chi phí này tại Công ty gồm cả khoản trích theo lương BHXH,
BHYT, KPCĐ. Do Công ty đầu tư mở rộng sản xuất cho nên việc điều động
CBCNV từ cơ sở này sang cơ sở mới nhưng lại tính lương thuộc cơ sở cũ. Điều
này phản ánh chưa đúng chi phí nhân công trực tiếp khi tính sản phẩm tại Công ty.
Một phần tiền lương này phải hạch toán vào giá trị với TSCĐ theo đúng chế độ
hiện hành. Ngoài ra một số lao động thuê ngoài kế toán không phân chia theo từng
khoản mục mà trực tiếp hạch toán vào chi phí quản lý Công ty làm cho giá thành
sản xuất giảm không phản ánh trung thực chi phí sản xuất kinh doanh.
- Đối với chi phí sản xuất chung:
Các Xí nghiệp, chi nhánh, nhà hàng khách sạn, đội xây dựng đã tập hợp chi
phí sản xuất chung theo hướng dẫn của kế toán Công ty. Do Công ty sản xuất
nhiều loại sản phẩm khác nhau cho nên việc tập hợp chi phí riêng cho từng loại sản
phẩm là cần thiết nhưng Công ty lại tập hợp thành nhóm sản phẩm làm cho giá
thành sản phẩm tăng lên đáng kể, ảnh hưởng tới giá cũng sức cạnh tranh trên thị
trường.
Trong khoản mục chi phí sản xuất chung có chi phí khấu hao TSCĐ dùng
chung như nhà làm việc, các TSCĐ khác dùng trong công tác quản lý… kế toán
Công ty phân loại chưa đúng với mục đích sử dụng của từng tài sản làm ảnh hưởng
tới việc phân tích TSCĐ tại Công ty.
Tại các Xí nghiệp, chi nhánh, nhà hàng khách sạn, đội xây dựng công tác
hạch toán ban đầu luân chuyển chứng từ kế toán còn chậm thiếu sự đồng bộ, các
chứng từ chưa ghi đầy đủ hết nội dung kinh tế cần thiết theo yêu cầu.
Tài khoản vận dụng do cách xác định nội dung kinh tế chưa phù hợp, nên
các tài khoản vận dụng chưa phản ánh đúng nội dung chi phí theo quy định.
Các khoản thiệt hại trong thi công sản xuất là không thể tránh khỏi như: hao
hụt nguyên vật liệu, mất điện hoặc chờ nguyên vật liệu… song kế toán chưa theo
dõi chặt chẽ, xác định đối tượng chịu trách nhiệm, như vậy cũng phản ánh không
xác thực tới chi phí sản xuất kỳ báo cáo.
c/ Nguyên nhân dẫn đến tồn tại:

Tồn tại trên trong công tác kế toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất và Tính Giá
Thành Sản Phẩm tại Công ty do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan:
- Về khách quan: Là do chuyển đổi cơ chế quản lý thực hiện kinh tế thị
trường đã phát sinh những hoạt động kinh tế mới song các chính sách chưa thực
sự đồng bộ, kịp thời.
- Về chủ quan: Là do trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán chưa thực sự
đồng bộ, đồng đều.
II. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU.
1. Vai trò và yêu cầu của việc hoàn thiện.
a/ Vai trò:
Để các doanh nghiệp sản xuất hoà nhập vào kinh tế thị trường đang diễn ra
ngày càng sôi động, có thể tồn tại và phát triển vững vàng trên con đường khẳng
định mình thì công tác quản lý doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả và vững
mạnh. Một trong những công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu và quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp đó chính là công cụ kế toán.
Một trong những phần hành kế toán quan trọng bậc nhất trong các doanh
nghiệp sản xuất là kế toán “Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản
Phẩm”. Giá thành với chức năng vốn có của nó đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý
nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp.
Tham gia vào nền kinh tế thị trường cùng lúc có sự gặp mặt của nhiều thành
phần kinh tế, các doanh nghiệp cùng loại. Thông qua việc phân tích đánh giá chỉ
tiêu giá thành chúng ta có thể xác định được kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh. Từ đó hạn chế được việc lãng phí vốn đồng thời đảm bảo được hoạt động
sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự sáng tạo tìm tòi những phương án mới, giải quyết

×