Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

(TH) sử dụng phương pháp trò chơi toán học nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.67 KB, 26 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .................
TRƯỜNG TIỂU HỌC .................

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến:
“SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỊ CHƠI TỐN HỌC
NHẰM GÂY HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 2”
Thuộc lĩnh vực: Giáo dục

Người thực hiện: .................
Chức vụ: Giáo viên
Trường: Tiểu học .................

................., tháng 4 năm 2019


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến huyện ..................

Số
TT

1

Họ và tên

.................

Ngày tháng


năm sinh

Nơi cơng
tác

23/09/1990

Trường
TH .............
....

Trình
Chức
độ
danh chun
mơn

Giáo
viên

Đại học

Tỷ lệ
(%)
đóng
góp vào
việc tạo
ra sáng
kiến
100%


Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Sử dụng phương pháp trị chơi
tốn học - nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh lớp 2”.
1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Khơng có
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục
Sáng kiến được áp dụng cho học sinh lớp 2B trường Tiểu học .................,
việc sử dụng trị chơi tốn học sẽ góp phần đổi mới phương pháp dạy học mơn tốn
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt
đông cá nhân phối hợp với học tập giao lưu. Hình thành và rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Góp phần gây hứng thú học tập mơn Tốn cho học sinh - một mơn học
được coi là khơ khan, hóc búa thì việc sử dụng các trị chơi sẽ giúp các em nhìn
nhận, nắm bắt nội dung học tập một cách cụ thể, dễ hiểu. Việc kết hợp đưa ra các
trị chơi Tốn học trong một số giờ học nhằm mục đích để các em học mà chơi,
chơi mà học. Trị chơi tốn học khơng những chỉ giúp các em lĩnh hội được tri thức
mà còn giúp các em củng cố và khắc sâu các tri thức đó.
- Tơi chọn đề tài này nhằm giúp học sinh năm kiến thức ngày càng vững
vàng hơn, hăng say trong giờ học toán, nâng cao chất lượng giảng dạy và làm nền
tảng cho các lớp trên.
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:
- Từ ngày 10/09/2018 đến 10/4/2019
2


4. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
4.1. Tính mới
Sáng kiến thực hiện nhằm mục đích đổi mới phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học nói chung, dạy mơn Tốn cho học sinh lớp 2 nói riêng. Khắc phục
khó khăn của giáo viên trong giảng dạy và những khó khăn của học sinh khi học
tốn. Qua đó nâng cao chất lượng dạy học đặc biệt là mơn Tốn thơng qua việc tổ

chức các hoạt động trò chơi để học sinh khám phá, tìm hiểu.
Phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh khi tham gia vào các
hoạt động trò chơi học tập. Tạo hứng thú học tập và giảm áp lực học tập làm cho
giờ học diễn ra tự nhiên, nhẹ nhàng, hiệu quả.
Hình thành và nâng cao năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề, hợp tác của học
sinh trong quá trình học tập. Từ đó góp phần phát triển tồn diện nhân cách học sinh.
Sáng kiến có thể thực hiện triển khai ở tất cả các nội dung dạy học mơn tốn
ở tất các các lớp trong bậc tiểu học góp phần đổi mới phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Một số biện pháp giúp học sinh khắc phục khó khăn và học tốt nội dung mơn
tốn.
Điểm mới trong việc nghiên cứu và áp dụng sáng kiến này là sự lựa chọn các
trò chơi dạy học phù hợp với đối tượng học sinh qua từng dạng bài.
4.2. Tính thực tiễn
Năm học 2018-2019 nhà trường phân cơng tơi giảng dạy và chủ nhiệm lớp
2B. Qua q trình tìm hiểu và giảng dạy tơi cứ băn khoăn: Làm thế nào để học sinh
của mình năng động sáng tạo hơn, tạo được hứng thú trong học tập, giờ học bớt
căng thẳng, bớt áp lực, học sinh được học mà chơi, chơi mà học. Vì vậy tơi đã tiến
hành thiết kế các trị chơi trong giờ học mơn Tốn lớp 2, đã đưa vào giờ học toán
ngay từ đầu năm thấy kết quả của học sinh tiến bộ hơn hẳn. Đến giờ học tốn các
em khơng cịn cảm thấy căng thẳng, áp lực nên kết quả học tập cao hơn, việc thiết
kế trị chơi trong giờ học tốn đã góp phần đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học, nâng cao hiệu quả giờ dạy.
- Học sinh Tiểu học rất dễ xúc động và thích tiếp xúc với một sự vật, hiện
tượng nào đó nhất là những hình ảnh gây cảm xúc mạnh.
- Học sinh hiếu động, ham hiểu biết cái mới nên dễ gây cảm xúc mới song
các em chóng chán. Do vậy, trong dạy học giáo viên phải sử dụng nhiều đồ dùng
dạy học, sử dụng những phương tiện dạy học như: tăng cường thực hành, tổ chức
các trị chơi xen kẽ ... để kích thích trí tưởng tượng của học sinh và củng cố khắc
sâu kiến thức.

3


Một trong những biện pháp chủ yếu để đạt được mục đích là gây cho học
sinh hứng thú học tập, tạo niềm tin, niềm vui bằng cách lôi cuốn các em vào những
trị chơi tốn học hấp dẫn, phù hợp với trình độ nhận thức, đặc điểm lứa tuổi của
các em.
Ngày nay với thời đại công nghiệp tiên tiến và sự phát triển nhanh chóng của
cơng nghệ thơng tin thì việc đổi mới phương pháp dạy học ở các bậc là hết sức cấp
bách trong đó có giáo dục bậc Tiểu học. Muốn giờ học có hiệu quả phải lấy học
sinh làm trung tâm, hướng tập trung vào học sinh thơng qua các trị chơi mới gây
hứng thú học tập, đồ dùng trực quan đẹp, rõ nét thì học sinh sẽ chú ý đến bài giảng
hơn và kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn, nhớ lâu hơn.
Như vậy điều cốt lõi của phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học nói chung và
dạy tốn lớp 2 nói riêng phải dựa trên cơ sở các hoạt động tích cực, chủ động sáng
tạo của học sinh giúp học sinh tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề của bài học và từ
đó có thể tự chiếm lĩnh các kiến thức và kỹ năng cần thiết với sự trợ giúp của giáo
viên và mơi trường giáo dục.
Vì thế giáo viên phải thực sự là người tổ chức, hướng dẫn hoạt động của học
sinh theo năng lực cá nhân, phù hợp vừa sức với từng đối tượng giúp học sinh hứng
thú, tự tin, say mê học toán Tiểu học. Hiện nay cần tập trung vào dạy cách học tức
là giúp học sinh biết cách học theo khả năng cá nhân hoặc hợp tác với thầy, với bạn
để tăng năng lực theo tốc độ học tập để đạt hiệu quả cao.
Để học sinh Tiểu học học tốt mơn tốn thì người giáo viên không chỉ truyền
thụ kiến thức theo các gợi ý, hướng dẫn đã có sẵn trong sách hướng dẫn và thiết kế
bài giảng một cách máy móc, rập khn làm cho học sinh học tập một cách thụ
động mà đòi hỏi người giáo viên phải gây được hứng thú học tập cho các em bằng
cách lôi cuốn các em tham gia vào các hoạt động học tập. Trò chơi học tập là một
hoạt động mà các em hứng thú nhất. Thơng qua các trị chơi các em sẽ lĩnh hội
những tri thức toán học một cách dễ dàng, khởi động một tiết học mới đầy hứng thú

đồng thời củng cố vững chắc sâu kiến thức một cách vững chắc tạo cho các em
niềm say mê hứng thú học tập và đạt hiệu quả cao.
* Thuận lợi
- Về phía giáo viên:
+ Được sự chỉ đạo và quan tâm của Phòng giáo dục và Ban giám hiệu nhà
trường, sự giúp đỡ của đồng nghiệp, sự quan tâm của cha mẹ học sinh.
+ Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm chỉ đạo sâu sắc qua các buổi sinh
hoạt chuyên môn, chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học, các buổi thăm lớp
dự giờ, xây dựng các bước dạy cũng như bài dạy, môn học, cách tổ chức lớp
4


+ Giáo viên dễ dàng hơn khi tổ chức dạy học trên lớp, khắc phục được tình
trạng truyền thụ kiến thức. Dựa vào thời lượng, có thể soạn bài bổ sung hoặc điều
chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp đối tượng học sinh, đặc điểm,
điều kiện cụ thể của địa phương, giáo viên năng nổ, nhiệt tình, học hỏi, tìm tịi sáng
tạo để có phương pháp dạy học phù hợp.
- Về phía học sinh:
+ Học sinh có cơ hội chia sẻ những trải nghiệm, được thực hành và vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống hàng ngày.
+ Học sinh chủ yếu làm việc theo nhóm nhỏ, giúp đỡ nhau học tập, được
tranh luận và đánh giá lẫn nhau.
+ Học sinh đều chăm ngoan, lễ phép, biết vâng lời thầy cơ giáo.
* Khó khăn
* Đối với giáo viên:
- Giáo viên chưa linh hoạt và làm chủ thời gian trong việc hỗ trợ từng cá
nhân, từng nhóm để em nào cũng cảm thấy mình được thầy cơ quan tâm.
- Giáo viên chưa điều hành hợp lí hoạt động giữa các cá nhân, các nhóm học
sinh. Chính vì vậy mà trình độ học tập có độ chênh lệch nhau.
- Giáo viên đơi khi cịn chạy theo nội dung tiết dạy nên cố gắng hướng dẫn

toàn bộ các bài tập mà không quan tâm trong việc làm sao cho học sinh hiểu bài
nhanh, vận dụng hết kiến thức được học vào bài tập.
* Đối với học sinh:
+ Học sinh còn quen phong cách chờ đợi giáo viên hướng dẫn từng thao tác,
từng nhiệm vụ học tập, rất khó quen với tài liệu tự học.
+ Một số em chưa đủ mạnh dạn để hỏi thầy cô những nội dung, yêu cầu chưa
hiểu trong tài liệu, các em sẽ không làm việc dẫn đến hiệu quả thảo luận trong các
nhóm chưa cao.
+ Một số học sinh không đủ mạnh dạn để đặt các câu hỏi gợi mở cho các bạn
trong nhóm, chưa đủ tự tin để bảo nhau điều hành hoạt động nhóm.
+ Năng lực học tốn của học sinh cịn hạn chế, khơng đồng đều, các em phải
tiếp nhận một lượng kiến thức tương đối lớn, các em còn nhút nhát chưa dám đưa
ra ý kiến của bản thân.
+ Một số học sinh còn thiếu đồ dùng, sách vở học tập.
+ Học sinh chưa biết quan tâm, hợp tác, giúp đỡ bạn trong học tập, chưa thực
sự đoàn kết, yêu thương nhau.
5


- Đối với phụ huynh:
+ Một số phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm tới việc học, chuẩn bị
đồ dùng chưa đầy đủ cho con mình. Chính vì vậy khi học sinh chia sẻ các bài tập
ứng dụng với người thân thì kết quả chưa cao, cịn mang tính đại khái.
4.3. Thực trạng
- Phần lớn các giáo viên ngại sử dụng trị chơi trong giờ học vì để có một giờ
dạy chất lượng phải tốn nhiều thời gian để chuẩn bị. Đó chính là điều mà các giáo
viên thường hay tránh. Bên cạnh đó thói quen ngại thay đổi, ít sáng tạo của giáo
viên chủ yếu là tài liệu có gì dạy đấy.
- Việc sử dụng các trị chơi tốn học địi hỏi chuẩn bị đồ dùng. Thực ra, muốn
tiết dạy thực sự hiệu quả thì giáo viên phải vất vả gấp nhiều lần so với cách dạy

truyền thống. Ngồi kiến thức căn bản thì giáo viên cần phải có niềm đam mê thật
sự với cơng việc. Địi hỏi sự sáng tạo, sự nhạy bén, phương thức tổ chức, tính thẩm
mỹ để tìm tư liệu từ nhiều nguồn.
- Qua quá trình tìm hiểu một số giáo viên dạy lớp 2, tìm hiểu học sinh, tài
liệu tham khảo ở trường, tôi nhận thấy đa số giáo viên chưa vận dụng được việc
đua trị chơi học tốn vào giảng dạy hoặc có đưa trị chơi vào giừo học cũng chỉ
trong những giờ thao giảng. một số giáo viên đã quan tâm đến việc đưa trò chơi vào
các giờ học. Tuy nhiên, việc lựa chọn và làm các vật dụng trong trị chơi cịn gặp
nhiều khó khăn về chi phí, thời gian và tính ứng dụng nhiều trong tiết học khác.
Ngồi ra, do thời lượng một tiết học mà khối lượng bài, kiến thức lại nặng nên
nhiều khi rất khó để tổ chức được trị chơi trong giờ học. Vì vậy mà giờ học toán
chưa tạo được hứng thú, học sinh còn thụ động trong học tập, một số học sinh cịn
yếu kém cịn ngại học tốn, đến giờ học tốn các em khơng có hứng thú dẫn đến kết
quả học tập không cao.
Mặc dù đã được tiếp thu các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học,
song để tổ chức trò chơi trong các giờ học sao cho hiệu quả như giáo viên mong
muốn là một điều không đơn giản. Cần thời gian để đầu tư suy nghĩ, tìm tòi, chuẩn
bị nguyên liệu,...Mặt khác tổ chức trò chơi sao cho học sinh tiếp xúc cảm thấy hấp
dẫn và thích thú thì phụ thuộc hồn tồn vào cơng tác tổ chức của giáo viên. Đặc
biệt về tư duy học sinh tiều học chủ yếu là tư duy trực quan, vật thật hay những
hành động cụ thể để hình thành khái niệm, kĩ năng, kiến thức. Học sinh tiểu học rất
dễ xúc động và thích tiếp xúc với mọi vật, hiện tượng gây xúc cảm mạnh.
- Do địa bàn ở xã ................. trình độ dân trí chưa đồng đều, bố mẹ cịn đi
làm ăn xa, ở nhà với ơng bà nên quan tâm đến việc học tập của con cái chưa chu
đáo, đồ dùng học tập của một số em còn thiếu, tính tự giác học tập của các em chưa
cao.
6


* Kết quả khảo sát mơn tốn lớp 2B đầu năm học (9/2018):

* Mức độ hồn thành các mơn học:
Mơn

Tổng số
HS

Tốn

29

Hồn thành
tốt
SL
%
10
34,5

Hồn thành
SL
13

%
44,8

Chưa hồn
thành
SL
%
6
20,7


* Mức độ hồn thành và phát triển năng lực, phẩm chất.
Năng
lực

Phẩm
chất

TS
HS
Tự phục vụ - TQ

29

Tốt
SL %
13 44,8

Đạt
SL %
13 44,8

Cần cố gắng
SL
%
3
10,3

Hợp tác


29

12

41,4

13

44,8

4

13,8

Tự học & GQVĐ

29

Chăm học chăm làm

29

13
14

44,8
48,2

12
13


41,4
44,8

4
3

13,8
10,3

Tự tin trách nhiệm

29

14

48,2

13

44,8

3

10,3

Trung thực

29


15

12

41,4

3

10,3

Đoàn kết, yêu thương

29

13

51,
7
44,8

12

41,4

4

13,8

Từ thực trạng trên, để công việc dạt hiệu quả tốt hơn, giúp các em có hứng
thú trong học tập, nâng cao chất lương giáo dục trong nhà trường. Tôi mạnh dạn cải

tiến nội dung, những phương pháp trong giảng dạy, đưa những kiến thức được coi
là khơ khan cảu mơn tốn thành nững trị chơi học tập nhằm mục đích giúp các em
học mà chơi, chơi mà học, giúp các em lĩnh hội được tri thức. Vì vậy tơi nhận thấy
đưa trị chơi vào giờ học tốn ở tiểu học là rất cần thiết, nhất là trong giờ học toán
của lớp 2.
4.4. Mô tả các giải pháp tiến hành để giải quyết vấn đề:
- Đến nay, việc sử dụng phương pháp trị chơi tốn học đã được nhiều giáo
viên đón nhận một cách tích cực, bởi nó tạo ra một khơng khí học tập sơi nổi, thu
hút sự chú ý của học sinh, học sinh thực sự làm chủ trong tiết học, học sinh được
thực hành, tìm hiểu, khám phá.
Trên cơ sở nghiên cứu sáng kiến, điều tra, quan sát tình hình thực tế và trực
tiếp tổ chức một số trị chơi Tốn học lớp 2 tơi đã nhận thấy:
- Đối với học sinh, trò chơi là một phát hiện mới, kích thích sự tị mị, muốn
tìm hiểu, khám phá. Do vậy quan điểm “Thông qua hoạt động vui chơi để tiến hành
hoạt động học tập” là phù hợp với trường học.

7


- Trong q trình học tốn, giáo viên cũng cần tích cực tổ chức trị chơi cho
các em. Việc sử dụng trị chơi tốn học có nhiều tác dụng như:
+ Giúp học sinh thay đổi loại hình hoạt động ngồi giờ học, làm cho giờ học
bớt căng thẳng, tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu. Học sinh tiếp thu kiến thức nhẹ
nhàng, gây hứng thú học tập.
+ Kích thích sự tìm tịi, tạo cơ hội để học sinh tự thể hiện mình
+ Thơng qua trị chơi, học sinh được vận dụng kiến thức, năng nổ, hoạt bát,
kích thích trí tưởng tượng, trí nhớ. Từ đó phát triển tư duy mềm dẻo, học tập cách
xử lý thơng minh trong những tình huống phức tạp, tăng cường khả năng vận dụng
trong cuộc sống để dễ dàng thích nghi với điều kiện mới của xã hội.
- Ngồi ra, thơng qua hoạt động trị chơi còn giúp các em phát triển được

nhiều phẩm chất đạo đức như tình đồn kết, thân ái, lịng trung thực, tinh thần cộng
đồng trách nhiệm. Vì vậy, khi tham gia trò chơi học sinh tập trung sự chú ý, trí
thơng minh, sự sán tạo của mình. Việc tổ chức các trị chơi tốn học rất cần thiết
trong giờ học toán ở Tiểu học.
- Phụ huynh và nhà trường phối hợp chặt chẽ với giáo viên để giúp đỡ học
sinh một cách thiết thực trong các hoạt động giáo dục; tham gia giám sát việc học
tập của con em mình. Trò chơi học tập là trò chơi mà luật của nó bao gồm các quy
tắc gắn với kiến thức, kĩ năng, năng lực, phẩm chất có được trong hoạt động học
tập, gắn với nội dung bài học, giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm của bản
thân để chơi, thông qua chơi học sinh được vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học
vào các tình huống trị chơi và do đó học sinh được luyện tập thực hành củng cố
khắc sâu, mở rộng kiến thức, kĩ năng đã học.
- Phối kết hợp với phụ huynh học sinh để trao đổi thông tin học tập, chuẩn bị
đồ dùng, sách vở đầy đủ, chu đáo, giáo dục học sinh ý thức tự giác học tập, tự phục
vụ bản thân, giải quyết các vấn đề, chăm chỉ học tập.
* Giải pháp 1: Chuẩn bị trò chơi
- Giáo viên soạn giáo án trước khi dạy: Đưa những trò chơi vào các dạng bài
cho phù hợp, thứ tự tiến hành các loại trò chơi vào lúc nào: lúc mở đầu, giữa, làm
bài tập và cuối giờ học, mỗi thời điểm cần có một số trị chơi thích hợp.
- Các trị chơi phải giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tốn học, phát huy trí
tuệ, óc phân tích, tư duy sáng tạo.
- Trị chơi phải phù hợp với quỹ thời gian (Sử dụng trong giờ học từ 5 đến 7
phút), thích hợp với mơi trường học tập.
- Trị chơi có sức hấp dẫn, thu hút được sự chú ý, tham gia của học sinh, tạo
không khí vui vẻ, thoải mái.
8


- Trò chơi cần phải gần gũi, sát thực, phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh lớp
2. Tổ chức trị chơi khơng q cầu kỳ, phức tạp.

- Việc chọn lựa các trị chơi trong các giị học Tốn nhất định phải căn cứ vào
nhiều yếu tố:
+ Chuẩn bị đồ dùng đầy đủ, phong phú và khuyến khích học sinh sử dụng
với nhiều trò chơi khác nhau. Các đồ dùng tự làm của giáo viên khai thác từ những
vật liệu gần gũi xung quanh sao cho đồ dùng vừa đảm bảo tính khoa học, tính giáo
dục, tính thẩm mỹ nhưng ít tốn kém.
+ Người tham gia trị chơi nhóm hay cá nhân, cả lớp.
+ Địa điểm, thời gian chơi như: Trong lớp hay ngoài sân, thời gian chơi là
mấy phút vào bài nào, lúc nào (đầu giờ hay xen kẽ bài tập).
+ Trò chơi phải được chuẩn bị chu đáo.
+ Trò chơi phải gây được hứng thú đối với học sinh, thu hút được tất cả học
sinh tham gia.
* Giải pháp 2: Xây dựng trò chơi
- Để học sinh dễ nắm bắt nội dung bài học và giờ học mang lại hiệu quả cao,
gây hứng thú, thu hút sự tập trung, chú ý của học sinh, giờ học sôi nổi nhẹ nhàng,
các em có óc tưởng tượng phong phú, phát triển tư duy của các em. Vì vậy, tơi xây
dựng trị chơi học tập phù hợp với trình độ, lứa tuổi, các dạng bài, củng cố khắc sâu
kiến thức để xen kẽ vào các tiết học toán theo các bước như sau:
+ Tên trị chơi
+ Mục đích: Nêu rõ mục đích của trị chơi nhằm ơn luyện, củng cố kiến thức,
kỹ năng nào. Mục đích của trị chơi sẽ quy định hành động chơi được thiết kế trong
trò chơi.
+ Đồ dùng, đồ chơi: Mô tả đồ dùng, đồ chơi được sử dụng trong các trò chơi
học tập.
+ Nêu lên luật chơi: Chỉ rõ qui tắc của hành động chơi quy định đối với
người chơi, quy định thắng thua của trò chơi.
+ Nêu lên cách chơi.
+ Số người tham gia trị chơi: Độ tuổi, tình hình sức khỏe, kiến thức, kỹ năng
phù hợp với người tham gia trò chơi, số lượng người tham gia theo nhóm 3, 4 hoặc
cả tổ, cả lớp (Cần chỉ rõ số người tham gia trò chơi).

Địa điểm: Chơi trong lớp, ngoài sân.

9


Thời gian chơi: Chọn thời gian chơi vào lúc đầu giờ hay xen kẽ vào giờ học
hoặc cuối giờ nhằm củng cố khắc sâu kiến thức để học sinh nhớ lâu (5-7 phút).
Tác dụng, hiệu quả của trò chơi: Trò chơi rèn luyện, phát triển trí tưởng
tượng, tư duy, thực hành, học mà chơi, chơi mà học hoặc khám phá, tìm hiểu, tính
tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển thể lực, sự mềm dẻo, khéo léo, sự nhanh trí,
tính nhẩm nhanh, năng lực: Tự học, tự phục vụ, giải quyết các vấn đề, hợp tác, các
phẩm chất: Quan tâm, giúp đỡ bạn, trung thực, đoàn kết, yêu thương bạn, người
giáo viên phải xác định rõ mục tiêu của bài học để chọn những trò chơi phù hợp
yêu cầu của từng dạng bài và đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Trò chơi mang ý nghĩa giáo dục
+ Trò chơi phải nhằm mục đích củng cố, khắc sâu nội dung bài học
+ Trò chơi phải phù hợp với tâm sinh lý học sinh lớp 2, phù hợp với khả
năng người hướng dẫn và cơ sở vật chất của nhà trường.
+ Hình thức tổ chức trò chơi phải đa dạng, phong phú.
+ Trò chơi phải được chuẩn bị chu đáo.
+ Trò chơi phải gây được hứng thú đối với học sinh, thu hút được tất cả học
sinh tham gia.
Trong một giờ học Tốn nên xen kẽ các trị chơi để tránh sự mệt mỏi, áp lực,
căng thẳng của học sinh, tạo lớp học sôi nổi, học sinh say mê hứng thú học tốn
thơng qua các trị chơi.
* Giải pháp 3: Tổ chức trị chơi trong mơn Tốn:
Để các trị chơi góp phần mang lại hiệu quả cao trong giờ học, khi tổ chức và
thiết kế trò chơi phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Tổ chức trò chơi học tập để dạy mơn tốn nói chung và mơn tốn lớp 2 nói
riêng, chúng ta phải dựa vào nội dung bài học, điều kiện thời gian trong mỗi tiết

học cụ thể để đưa ra các trò chơi cho phù hợp. Xong muốn tổ chức được trị chơi
trong dạy tốn có hiệu quả cao thì địi hỏi mỗi giáo viên phải có kế hoạch chuẩn bị
chu đáo, tỉ mỉ, cặn kẽ.
- Cấu trúc của trò chơi học tập:
- Cách tổ chức trò chơi: Khuyến khích đội thắng, động viên đội thua.
+ Thời gian tiến hành: Chơi vào kiểm tra bài cũ, lồng ghép vào khi làm bài
tập, cuối giờ học để củng cố kiến thức.
+ Đầu tiên là giới thiệu trò chơi: Nêu tên trị chơi, hướng dẫn cách chơi bằng
cách vừa mơ tả vừa thực hành, nêu rõ luật chơi.
10


+ Chơi thử và qua đó nhấn mạnh luật chơi
+ Chơi thật
+ Nhận xét, đánh giá kết quả các đội chơi.
- Một số trò chơi được áp dụng trong quá trình học mơn tốn:
Sau đây tơi xin giới thiệu một số trị chơi tiêu biểu mà tơi đã áp dụng trong
q trình dạy tốn cho học sinh lớp 2 năm học 2018 - 2019
Trò chơi 1: “Điểm số – báo cáo kết quả”. (Bài bảng cộng 9, 8, 7, 6, bảng
nhân, bảng chia 2, 3, 4, 5, các bài luyện tập)
* Mục đích: Củng cố và luyện kĩ năng tính nhẩm đối với các phép tính cộng,
trừ, nhân, chia trong bảng.
* Cách chơi: Chia lớp thành tổ theo dãy bàn, học sinh điểm số theo dãy bàn từ
1 đến hết. Học sinh ghi nhớ số thứ tự của mình theo thứ tự từ trên xuống dưới.
Giáo viên nêu phép tính: Ví dụ 2 x 3 = ? thì những học sinh có số thứ tự ứng
với kết quả đúng (6) đứng dậy và nêu số thứ tự của mình là 6. Nếu sai phải thực
hiện lại phép tính.
Hoặc giáo viên nêu phép tính 15 = 9 + ? thì học sinh có số thứ tự là (6) đứng
dậy và nêu số thứ tự của mình là 6. Cứ tiếp tục như vậy cho đến hết bảng nhân hoặc
bảng cộng, trừ, chia. Cuối cùng tổ nào ít người sai thì tổ đó thắng.

Trị chơi này nhằm mục đích củng cố khắc sâu cách cộng nhẩm.
Trò chơi 2: Truyền điện (Thực hiện vào các bài luyện tập, cộng, trừ, bảng
nhân, bảng chia)
- Mục đích:
+ Luyện tập và củng cố kỹ năng làm các phép tính cộng trừ khơng nhớ trong
phạm vi 100, bảng nhân, bảng chia.
+ Luyện phản xạ nhanh ở các em
- Cách chơi: Các em ngồi tại chỗ. Giáo viên gọi bắt đầu từ 1 em xung
phong. Ví dụ em A xướng to 1 số trong phạm vi 100 chẳng hạn “35” và chỉ nhanh
vào em B bất kỳ để “truyền điện”. Lúc này em B phải nói tiếp, ví dụ “trừ 14” rồi lại
chỉ nhành vào em C bất kỳ. Thế là em C phải nói tiếp “bằng 21”. Nếu C nói đúng
thì được quyền xướng to 1 số như A rồi chỉ vào một bạn D nào đó để “truyền điện”
tiếp. Cứ làm như thế nếu bạn nào nói sai (chẳng hạn A nói “35” truyền cho B, mà B
nói trừ “18”, tức là sai dạng tính hoặc là C đọc kết quả tính sai) thì phải nhảy lị cị
một vịng từ chỗ của mình lên bảng. Kết thúc khen và thưởng một tràng vỗ tay cho
những bạn nói đúng và nhanh.
11


* Lưu ý:
+ Trị chơi này khơng cần phải chuẩn bị đồ dùng, giáo cụ.
+ Trị chơi này có thể áp dụng được vào nhiều bài (Ví dụ: Luyện tập các
bảng cộng trừ, nhân, chia) và có thể thay đổi hình thức “truyền”. Ví dụ: 1 em hơ to
“5 + 6” và chỉ vào em tiếp theo để truyền thì em này chỉ việc nói kết quả “bằng 11”.
Hay “2 x 3” truyền vào bạn tiếp theo nói “bằng 6”.
Thơng qua trị chơi này hoạc sinh tính nhẩm nhanh và chính xác, củng cố và
khắc sâu kiến thức, tạo cho học sinh sơi nổi, say mê học tốn, rèn kĩ năng quan sát,
chú ý lắng nghe ý kiến chia sẻ của bạn, phát triển những năng lực hợp tác, tự học,
tự giác, tự tin, mạnh dạn trước lớp, các phẩm chất đồn kết, u thương.


Hình ảnh trị chơi “Truyền điện”
Trị chơi 3: Que tính thơng minh (Bài tốn về nhiều hơn, bài tốn vè ít hơn)
- Mục đích: Rèn trí thơng minh, nhanh nhẹn, kỹ năng tính khi có bài tốn về
nhiều hơn.
- Chuẩn bị:
+ 40 que tính màu: 20 que màu đỏ, 20 que màu vàng
+ 2 ống nhựa màu đỏ, 2 ống nhựa màu vàng. Trên 2 ống đỏ dán mảnh giấy
trên có ghi “nhiều hơn”.
- Cách chơi:
Gồm 2 người: 1 nam, 1 nữ đại diện cho 2 đội. Mỗi em cầm 20 que tính, tay
trái 10 que màu vàng, tay phải 10 que màu đỏ, 2 ống nhựa 1 đỏ - 1 vàng đặt trên
mặt bàn trước vị trí của mỗi em. Cả 2 em cùng được chơi 3 lần. Thời gian mỗi lần
là 1 phút.
Lần 1: Em hãy cắm số que tính vào 2 ống sao cho ống đỏ có nhiều hơn ống
vàng là 2 que.
Lần 2: Em phải tiếp tục chuyển bao nhiêu que tính ở ống màu vàng sang ống
màu đỏ để ống đỏ có nhiều hơn 4 que tính.
Lần 3: Để ống đỏ có nhiều hơn ống vàng 6 que tính thì em chuyển chúng như
thế nào ?
Sau mỗi lẫn chơi giáo viên đánh giá kết quả lưu ý cách giải thích của học
sinh ở lần chơi thứ 3.
- Cách tính điểm:
+ Mỗi lần chơi học sinh làm đúng: 2 bông hoa
12


+ Lời giải thích ngắn gọn, dễ hiểu: 1 bơng hoa
Cuối cùng cộng điểm sau 3 lần chơi: Ai được nhiều điểm thì người đó sẽ
thắng cuộc. Người thắng cuộc được quyền hát tặng lớp 1 bài hoặc chỉ định một bạn
hát 1 bài tặng mình.

Trị chơi 4: Bác thợ săn (Tiết 33: Luyện tập)
- Mục đích:
Rèn kỹ năng đọc, hiểu và tóm tắt đề tốn và giải bài tốn có đơn vị “ki-lơ-gam”.
- Chuẩn bị:
+ Một số tranh con vật: gà, ngan, ngỗng, thỏ (tranh nhỏ)
+ Một số thẻ ghi tóm tắt đề tốn ở mặt trước và đáp số ở mặt sau
+ Sân chơi: Vẽ các ô, mỗi ô đặt 1 thẻ theo thứ tự sơ đồ dưới đây:
Thỏ nâu nặng: 2kg
Thỏ trắng bằng Thỏ nâu

Gà cân nặng: 3kg
Ngỗng hơn gà: 2kg
Ngỗng
:. .. kg?

Ngỗng nặng: 5kg
Ngan nhẹ hơn: 2 kg
Ngan
:. .. kg?

Cả hai nặng:... kg?

Mẹ mua 8kg gà, 5kg
ngỗng và 6kg Thỏ

Mẹ mua tất cả:... kg?

Cách chơi: Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi.
Các em lần lượt bước vào từng ô. Bước vào ô nào phải giải miệng đề tốn
trong ơ đó. Sau đó đọc to đáp số của bài tốn. Chẳng hạn ơ thứ nhất em đó phải

nhẩm: Ngỗng nặng là: 3 + 2 = 5 kg rồi nói to “Đáp số 5 kg” sau đó lật mặt sau của
tấm thẻ để kiểm tra đáp số. Nếu đúng thì bước tiếp sang ơ thứ hai. ...Nếu sai thì em
đó bị loại và em khác lên chơi.
- Cách tính điểm:
Nếu mỗi ơ đúng thì được thưởng 1 bông hoa.
Sau cuộc chơi nếu ai được nhiều bông hoa nhất thì người đó sẽ thắng cuộc.
* Lưu ý: Sau mỗi em chơi giáo viên có thể đổi các thẻ có đề tốn khác.
Trị chơi 5: Ai nhiều điểm nhất (Các bài luyện tập)
(Ví dụ: Tiết 39: Luyện tập)
- Mục đích:
+ Luyện tập củng cố kỹ năng cộng 2 số có nhớ trong phạm vi 100
13


+ Tập cho học sinh cách đánh giá, nhận xét
- Chuẩn bị:
+ 2 chậu cây cảnh có đánh số 1, 2
+ Một số bông hoa cắt bằng giấy màu cứng, mặt trước màu trắng ghi các
phép tính như:
25 + 67

18 + 9

45 + 45

6 + 38

12 + 35

53 + 28


34 + 19

37 + 37

5+9

4+8

+ Phấn màu
+ Đồng hồ theo dõi thời gian
+ Chọn 3 học sinh khá nhất lớp làm giám khảo và thư ký.
- Cách chơi: Chia lớp làm 2 đội, khi nghe hiệu lệnh “bắt đầu” lần lượt từng
đội cử người lên lấy hoa trên bàn giáo viên, người chơi có nhiệm vụ làm nhanh
phép tính ghi trên bơng hoa, sau đó cài bơng hoa lên cây của đội mình. Người này
làm xong cài hoa lên cây thì lại đến lượt người khác. Cứ như vậy cho đến hết 2
phút. Sau khi giáo viên hơ hết giờ thì 2 đội mỗi đội cử 1 đại diện lên đọc lần lượt
từng phép tính trên cây của mình đồng thời giơ cho cả lớp xem bơng hoa đó. Giám
khảo đánh giá và thư ký ghi lại kết quả.
- Cách tính điểm:
+ Mỗi phép tính đúng được 1 bơng hoa
+ Tổng hợp số điểm của từng đội. Đội nào nhiều điểm hơn là đội đó thắng cuộc.
* Lưu ý: Sau giờ chơi giáo viên nêu nhận xét đánh giá các đội chơi khuyến
khích tổ giám khảo, thư ký, nhắc nhở các em những sai sót vấp phải để lần sau các
em chơi tốt hơn.
Trò chơi 6: Vui cùng đường gấp khú (Bài đường gấp khúc)
- Mục đích: Củng cố học sinh nhận biết đường gấp khúc, biết tính độ dài
đường gấp khúc bằng cách tính tổng độ dài của các đoạn thẳng thành phần của
đường gấp khúc.
- Chuẩn bị:

+ Thước kẻ
+ 2 sợi dây đồng
- Cách chơi:
+ Gọi 2 em tham gia (1 em trai và 1 em gái, đại diện cho lớp) lên bảng chơi.
+ Phát cho mỗi em một sợi dây đồng dài 20 cm và yêu cầu tìm cách nắn sợi
dây đồng thành các đường gấp khúc theo yêu cầu (Ví dụ: đường gấp khúc tạo bởi 2
đoạn thẳng 14 cm và 6 cm; hay đường gấp khúc tạo bởi 3 đoạn thẳng có độ dài là
7cm, 8cm, và 5 cm. .. )
14


6cm

8cm

7cm

8cm

5cm

+ Khi nghe hiệu lệnh “1, 2, 3 bắt đầu” 2 em bắt đầu thực hiện. Em nào xong
trước và thực hiện đúng sẽ được tuyên dương.
+ Nếu cả 2 em cùng làm đúng và xong cùng một lúc thì ra thêm câu hỏi phụ:
Độ dài đường gấp khúc tạo bởi sợi dây có thay đổi khi số đoạn thẳng tạo thành thay
đổi hay khơng ? Vì sao ? để đánh giá và tun dương.
Trị chơi 7: Ong đi tìm nhụy (Trị chơi có thể áp dụng vào các bảng Cộng,
trừ, nhân, chia) Tiết 61: 14 trừ đi một số: 14 - 8)
- Mục đích:
+ Củng cố kỹ năng tính nhẩm dạng trừ có nhớ: 14 - 8

+ Rèn tính tập thể, năng lực hợp tác, đoàn kết, yêu thương.
- Chuẩn bị:
+ 2 bông hoa 5 cánh, mỗi bông một màu, trên mỗi cánh hoa ghi các số
như sau, mặt sau gắn nam châm.
5

7

8
6

9

+ 10 chú ong trên mình ghi các phép tính, mặt sau có gắn nam châm
14 - 6

14 - 10

14 - 5

14 - 7

14 - 8

+ Phấn màu
- Cách chơi:
+ Chọn 2 đội, mỗi đội 4 em.
+ Giáo viên chia bảng làm 2, gắn mỗi bên bảng một bông hoa và 5 chú ong,
ở bên dưới không theo thứ tự, đồng thời giới thiệu trị chơi.
Có 2 bông hoa trên những cánh hoa là các kết quả của phép tính, những chú

ong thì chở các phép tính đi tìm kết quả của mình. Nhưng các chú ong khơng biết phải
tìm như thế nào, các chú muốn nhờ các em giúp, các có giúp được khơng?
- 2 đội xếp thành hàng. Khi nghe hiệu lệnh “bắt đầu” thì lần lượt từng bạn
lên nối các phép tính với số thích hợp. Bạn thứ nhất nối xong phép tính đầu tiên,
trao phấn cho bạn thứ 2 lên nối, cứ như vậy cho đến khi nối hết các phép tính. Trong
vịng 1 phút, đội nào nối đúng và nhanh hơn là đội chiến thắng.
15


* Lưu ý: Sau khi học sinh chơi xong, giáo viên đánh giá và hỏi thêm một số
câu hỏi sau để khắc sâu bài học.
+ Tại sao chú ong

14 - 10

khơng tìm được đường về nhà?

+ Phép tính “14 - 10” có thuộc dạng bài học ngày hơm nay khơng?
Tại sao ?
+ Muốn chú ong này tìm được đường về thì phải thay đổi số trên cánh hoa
như thế nào ?
Trò chơi 8: Rồng cuốn lên mây
(Thực hiện vào các bài: Luyện tập, bảng cộng, bảng trừ, bảng nhân, bảng chia)
Giới thiệu trị chơi “Rồng cuốn lên mây”
- Mục đích: Kiểm tra kĩ năng tính nhẩm của học sinh. Ví dụ: củng cố các
bảng nhân, chia, bảng cộng, bảng trừ.
- Chuẩn bị: - Một tờ giấy viết sẵn các phép tính nhân, chia trong các bảng
nhân chia trong các bảng đã học.
- Cách chơi: Một em được chỉ định làm đầu rồng lên bảng.
+ Em cất tiếng hát: “ Rồng cuốn lên mây

Rồng cuốn lên mây
Ai mà tính giỏi về đây với mình”
+ Sau đó, em hỏi:
- Người tính giỏi có nhà hay khơng?
- Một em học sinh bất kỳ trả lời:
- Có tơi! Có tơi!
- Em làm đầu rồng ra phép tính đố, ví dụ: 12: 4 bằng bao nhiêu?
- Em tính giỏi trả lời (nếu trả lời đúng thì được đi tiếp theo em đầu rồng). Cứ như
thế em làm đầu rồng ra câu hỏi và cuốn dần các bạn lên mây.
* Lưu ý: Ở trò chơi này nên chọn em làm đầu rồng là em trưởng trò phải
nhanh nhẹn, hoạt bát.
Hình ảnh trị chơi “Rồng cuốn lên mây”
Trò chơi 9: Thi quay kim đồng hồ (Tiết 120-121: Bài giờ phút – Thực hành
xem đồng hồ)
- Mục đích:
+ Củng cố kĩ năng xem đồng hồ
16


+ Củng cố nhận biết các đơn vị thời gian: giờ phút
- Chuẩn bị: 3 mơ hình đồng hồ
- Cách chơi:
+ Chia lớp thành 3 đội (3 tổ theo lớp học)
+ Lần thứ nhất: Gọi 3 em lên bảng (3 em đại diện cho 3 đội), phát cho mỗi
em 1 mơ hình đồng hồ, chuẩn bị quay kim đồng hồ theo hiệu lệnh của giáo viên.
Khi nghe giáo viên hô to 1 giờ nào đó, 3 em này ngay lập tức phải quay kim đến
đúng giờ đó. Em nào quay chậm hoặc quay sai bị loại khỏi cuộc chơi.
+ Lần thứ 2: Các đội lại thay người chơi khác
+ Cứ chơi như vậy 8 – 10 lần. Đội nào còn nhiều thành viên nhất đội đó là
đội thắng cuộc.

* Lưu ý: Để các em chơi nhanh, vui và thử phản ứng nhanh giáo viên chuẩn
bị sẵn 1 số giờ để hô: 6 giờ, 4 giờ 30 phút, 7 giờ 15 phút, 5 giờ, 15 giờ, 17 giờ, 8
giờ, 1 giờ 30 phút, 2 giờ 15 phút, 10 giờ tối, 12 giờ 30 phút.
Hình ảnh trị chơi “Thi quay kim đồng hồ”
Trò chơi 10: Bác đưa thư (Áp dụng dạy các bảng nhân, bảng chia)
* Mục đích: Giúp học sinh thuộc lòng bảng nhân 2 đến bảng nhân 5, bảng
chia 2 đến bảng chia 5. Kết hợp với thói quen nói “cám ơn” khi người khác giúp
một việc gì đó.
- Chuẩn bị: + Một số thẻ, mỗi thẻ có ghi 1 số: ví dụ bảng chia 2, 1, 2, 3, 4, 5,
6, 8.., 12, 14,.... 18, 20 là kết quả của các phép nhân để làm số nhà.
+ Một số phong bì có ghi phép nhân trong bảng nhân 2: 1 x 2; 2 x 1;
2 x 2; 3 x 2; 2 x 3;. ....... 2 x 10; 10 x 2.
+ Một tấm các đeo ở ngực ghi “Nhân viên bưu điện”
- Cách chơi:
+ Gọi 1 số em lên bảng chơi giáo viên phát cho mỗi em 1 thẻ để làm số nhà. Một em
đóng vai “Bác đưa thư” ngực đeo “Nhân viên Bưu điện” tay cầm tập phong bì.
+ Một số em đứng trên bảng, lần lượt từng em một nói:
Bác đưa thư ơi
Cháu có thư khơng?
Đưa giúp cháu với
Số nhà 12
17


Khi đọc đến câu cuối cùng “ số nhà. ...12” thì đồng thời em đó giơ số nhà 12 của mình
lên cho cả lớp xem. Lúc này nhiệm vụ của “ Bác đưa thư” phải tính nhẩm cho nhanh để chọn
đúng lá thư có ghi phép tính có kết quả là số tương tương ứng giao cho chủ nhà (ở trường hợp
này phải chọn phong bì “6 x 2” hoặc “2 x 6” giao cho chủ nhà. Chủ nhà nhận thư và nói lời “cảm
ơn”. Cứ như vậy các bạn chơi lại nói và “Bác đưa thư” lại tiếp tục đưa thư cho các nhà.
Nếu “Bác đưa thư" nhẩm sai, đưa khơng đúng địa chỉ nhận thì khơng được

đóng vai đưa thư nữa mà trở về chỗ để các bạn khác lên thay.
Nếu các lần đưa thư đều đúng thì sau 3 lần được cô giáo tuyên dương và đổi
chỗ cho bạn khác chơi.
Trị chơi 11: Tìm đường về nhà cho 3 chú ếch
- Mục đích: Củng cố kĩ năng tìm thừa số và số bị chia
- Chuẩn bị : + Bút dạ màu vàng – xanh - đỏ (mỗi màu 2 chiếc)
+ 2 bức tranh tô màu đẹp treo trên bảng như sau:
- Cách chơi:
+ Chọn 2 đội, mỗi đội 3 em (phát cho mỗi em 1 bút dạ màu)
+ Hướng dẫn:
Vì 3 chú ếch xanh mải đi tắm mưa nên bị lạc đường về nhà. Em hãy chỉ
đường cho mỗi chú ếch về đúng nhà của mình kẻo trời sắp tối.
Biết rằng muốn về được nhà phải giải đúng bài toán ghi trên lưng mỗi chú ếch.
Sau khi 3 học sinh mỗi đội dùng 3 bút màu khác nhau để tìm đường về nhà cho ếch.
Giáo viên cho từng em đọc lại để kiểm tra. Nhận xét đội thắng - thua.
Trò chơi 12: Cùng leo dốc (Các bài cộng, trừ, nhân, chia, luyện tập)
- Mục đích: Luyện kĩ năng tính trong các bảng nhân, chia, đã học
- Chuẩn bị: + 2 bảng phụ hoặc
2 tờ bìa cứng ghi nội dung như sau:
90 : 3 =
0x5=

4:1=
5x5=

3x9=
20 : 4 =

4x8=
10 : 2 =


5x4=
18
2x3=

3x2=


- Cách chơi:
+ Phấn màu hoặc bút dạ
+ Chọn 2 đội chơi. Mỗi đội 5 em lên bảng, có nhiệm vụ điền kết quả vào các
phép tính. Khi nghe hiệu lệnh “Bắt đầu" 2 đội bắt đầu nhẩm nhanh rồi ghi kết quả
vào từng phép tính một, em này điền xong thì lại đến em khác, từ dưới lên: cứ như
vậy đội nào leo lên dốc “90: 3” trước là đội đó thắng cuộc.
+ Nếu đội leo lên đỉnh dốc trước mà làm khơng đúng hết thì ta tính số bậc
(làm phép đúng) của cả hai đội để lựa chọn.
+ Đội thắng cuộc được thưởng 1 tràng pháo tay. Đội thua cuộc thì phải hát
tặng các bạn 1 bài hát.
* Lưu ý: Trị chơi này có thể áp dụng chơi trong nhiều bài học nội dung khác
nhau ta chỉ cần thay các phép tính phù hợp là được.

Hình ảnh trị chơi “Cùng leo dốc”
Trò chơi 13: Hái hoa dân chủ (Áp dụng trong những tiết luyện tập)
- Mục đích: Rèn các kỹ năng tính nhẩm cộng, trừ, nhân, chia, kỹ năng giải tốn.
- Chuẩn bị:
+ Một cây cảnh, trên có đính các bơng hoa bằng giấy màu trong có các đề
toán. Chẳng hạn:
* Em hãy đọc bảng nhân 3.
* Em hãy đọc bảng chia 5.
* Tính độ dài đường gấp khúc, biết độ dài các đoạn thẳng là: 2cm, 7cm, 4cm.

* Kim ngắn chỉ số 3. Kim dài chỉ số 6. Hỏi là mấy giờ?
* 1m = bao nhiêu cm?
* Vẽ lên bảng đồng hồ chỉ 14giờ 15 phút.
* Câu đố:
"Vừa trống vừa mái
Đếm đi đếm lại
Tất cả mười lăm
Mái hơn mười ba
Còn là gà trống
19


Đố em tính được
Trống, mái mấy con?"
+ Đồng hồ.
- Cách chơi:
Cho các em chơi trong lớp. Lần lượt từng em lên hái hoa. Em nào hái được hoa
thì đọc to yêu cầu cho cả lớp cùng nghe. Sau đó suy nghĩ trong vịng 30 giây rồi trình
bày câu trả lời trước lớp. Em nào trả lời đúng thì được tuyên dương.
Trò chơi 14: “Xếp hàng theo thứ tự”
(Chơi ở các bài: ôn tập các số đến 100, luyện tập, các số từ 101 đến 110,
luyện tập chung, ôn tập các số trong phạm vi 1000)
* Mục đích:
- Giúp học sinh củng cố cách so sánh và sắp xếp các số theo thứ tự từ bé đến
lớn và ngược lại.
- Luyện khả năng linh hoạt, nhanh nhẹn.
*Thời gian chơi: Từ 3 đến 5 phút
*Chuẩn bị:
- Hai lá cờ hiệu có màu khác nhau
- Mỗi đội 5 mảnh bìa (10 x 15cm) có ghi các số:

Ví dụ: Tiết 2: Ơn tập các số đến 100, bài tập 4, trang 4 sách giáo khoa
Sắp xếp các số: 33, 54, 45, 28, 22 theo thứ tự từ bé đến lớn và ngược lại
* Chọn đội chơi: Mỗi đội 5 em, các em tự đặt tên cho đội mình.
* Cách chơi: Hai đội trưởng nhận và phát tấm bìa cho mỗi bạn ở đội mình. Hai
đội quan sát tự so sánh các số vừa nhận được của nhóm trong vịng 1 đến 2 phút.
* Quy ước: Khi giáo viên hô lệnh và giơ lá cờ trên 2 tay về hai phía (sang
ngang) yêu cầu các em nghe, giơ biển lên cao và xếp hàng ngang, điểm mốc bắt
đầu từ cô giáo. Khi giáo viên đưa 2 lá cờ song song về phía trước thì các em tập
hợp hàng dọc.
Giáo viên bắt đầu hô các cách khác nhau như: “Tập hợp theo thứ tự từ bé đến
lớn” hoặc “Tập hợp theo thứ tự từ lớn đến bé”.
Bạn thư kí ghi kết quả và tổng hợp điểm. Mỗi lần xếp hàng đúng thứ tự: xếp
nhanh, không ồn ào ghi 2 bông hoa. Xếp chậm, ồn ào, không thẳng hàng, không
cho điểm tối đa, đội nào xếp sai khơng được bơng hoa. Sau 5 phút kết thúc trị chơi
đội nào nhiều bông hoa sẽ thắng cuộc.
Sau hai ba lần xếp hàng có thể đổi tấm bìa của các em trong đội hoặc cho các
em khác thay thế rồi tiếp tục chơi.
* Trị chơi có thể sử dụng tương tự ở tiết 135 - bài tập 4 (trang 143), tiết 139
- BT4 (trang 149), tiết 153 - BT2 (trang 166), tiết 156 - BT3 (trang 169), tiết 167 BT2 (trang 180).
20


* Giải pháp 4: Khen ngơi, động viên, hỗ trợ
- Học sinh sẽ được tham gia đánh giá, nhận xét các đội chơi một cách công
bằng, thoải mái, vui vẻ vầe phân thắng, thua.
- Nhận xét kết quả chơi, thái độ của người tham gia, giáo viên có thể nêu
thêm những tri thức được học tập qua trò chơi, những sai lầm cần tránh.
- Thưởng - phạt: Phân minh, đúng luật chơi, sao cho người chơi chấp nhận
thoải mái và tự giác làm trị chơi thêm hấp dẫn, kích thích học tập của học sinh.
Phạt những học sinh phạm luật chơi bằng những hình thức đơn giản, vui (như chào

các bạn thắng cuộc, hát một bài, nhảy lị cị....)
- Ví dụ: Trò chơi “Cùng leo dốc” học sinh sau tham gia chơi trò chơi xong sẽ
cùng với giáo viên và các bạn đánh giá đội của mình và đội bạn thắng hay thua.
+ Thắng: Thưởng một chàng vỗ tay hoặc thưởng những bông hoa giáo viên
đã chuẩn bị (4 bông hoa), khen ngợi.
+ Thua: Hát một bài tặng đội thắng cuộc và cả lớp, nhảy lị cị hoặc thưởng
bơng hoa nhưng ít hơn đội thắng cuộc (2 bơng hoa), động viên cố gắng lần chơi
sau, cả lớp thưởng cho một chàng vỗ tay khích lệ.
* Giải pháp 5: Tăng cường sử dụng các công cụ trên lớp
- Sử dụng hộp thư vui: Sau mỗi giờ học tốn học sinh khơng hiểu một bài
tốn, khơng biết cách giải, học sinh có thể viết thư hỏi bạn học tốt hơn thông qua
hộp thư vui cuối lớp để bạn giúp đỡ và hỗ trợ.
- Sử dụng hịm thư điều em muốn nói: Học sinh khơng hiểu bài hoặc gặp một
bài tốn khó khơng biết cách giải nhưng lại ngại hỏi cơ giáo thì viết bài tốn rồi thả
vào hịm thư điều em muốn nói thì giáo viên gặp hướng dẫn trực tiếp hoặc viết
hướng dẫn giải ra giấy rồi để vào hộp thư vui của em đó, hướng dẫn cả lớp cùng
lắng nghe. Đó cũng là một cách học và hỗ trợ học sinh và hỗ trợ bạn cùng học tốt
mơn Tốn.
4.5. Khả năng áp dụng của sáng kiến
Sáng kiến này đã được áp dụng thử tại lớp tôi, cụ thể là lớp 2B trường Tiểu
học ................., học sinh mạnh dạn, tự tin khi phát biểu, chia sẻ ý kiến trước lớp,
trước đám đông, giờ học sôi nổi, nhẹ nhàng, không căng thẳng, không áp lực, gây
hứng thú, thu hút sự tập trung, chú ý của học sinh.
- Học sinh biết hợp tác, quan tâm, giúp đỡ bạn, trung thực, đoàn kết, yêu
thương các bạn hơn.
- Sáng kiến “Sử dụng phương pháp trò chơi toán học - nhằm gây hứng thú
học tập cho học sinh lớp 2” sẽ được áp dụng và phổ biến rộng rãi cho đối tượng học
sinh lớp 2 trong tồn huyện.
5. Những thơng tin bảo mật: Khơng có
6. Các điều kiện để áp dụng sáng kiến:

Để thực hiện tốt các vấn đề đã được đề cập trong nội dung sáng kiến. Bản thân tơi
ln xác định cho mình những điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp sau đây:
21


a. Đối với giáo viên:
- Xác định tầm quan trọng của việc tổ chức lớp học mà trong đó lấy học sinh
làm trung tâm, các em tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua các hoạt động cơ bản và
hoạt động thực hành.
- Xây dựng đội ngũ trưởng nhóm có kĩ năng điều hành các hoạt động học
một cách linh hoạt theo đúng với các lôgô in trong sách.
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên ln chú ý đến “tiến độ học” của học
sinh, để từ đó có những biện pháp tổ chức cụ thể.
- Đọc các tài liệu sách, báo, tạp chí giáo dục ...liên quan đến nội dung đề tài.
- Đọc SGK, sách giáo viên, các loại sách tham khảo: Tốn tuổi thơ, Giúp em
vui học tốn.
- Có kiến thức sâu về mơn tốn, phải tâm huyết với nghề.
- Phải thường xuyên trau dồi kiến thức của bản thân, tích cực học hỏi cái
mới, cái hay của đồng nghiệp, kỹ năng, thủ thuật giải các dạng toán ở Tiểu học.
- Mạnh dạn áp dụng những phương pháp mới để áp dụng vào bài giảng một
cách có hiệu quả.
- Có ý thức nâng cao trình độ chun mơn để có nhiều kinh nghiệm hay
trong giảng dạy giúp học sinh học tốt, thao tác tính nhanh và chính xác hơn ở các
mơn ở Tiểu học nói chung và học tốt mơn Tốn nói riêng.
b. Đối với học sinh:
- Đầy đủ đồ dùng, sách vở học tập.
- Phải say mê, ham thích mơn Tốn thì các em mới có hứng thú tìm hiểu bài
học một cách say sưa.
- Phải nhiệt tình, hợp tác với giáo viên và bạn trong giờ học, phải đầy đủ
sách vở, đồ dùng học tập.

- Các em phải nắm thật chắc kiến thức bài cũ trước khi tìm hiểu bài học
tiếp theo.
c. Đối với nhà trường:
- Cơ sở vật chất nhà trường đầy đủ để phục vụ cho công tác giảng dạy.
- Quan tâm giúp đỡ giáo viên bằng nhiều hình thức như: Khuyến khích giáo
viên, mở các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học.
- Cung cấp đầy đủ tài liệu, sách tham khảo, sách vở liên quan đến bộ mơn.
7. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
7.1. Theo ý kiến tác giả:
- Giáo viên:
Tôi đã áp dụng các biện pháp trên trong cơng tác giảng dạy mơn Tốn từ đầu
năm học 2018 - 2019 và đến thời điểm này, tôi đã mạnh dạn lựa chọn để vận dụng
22


một số trị chơi tốn học đã nêu trên vào các tiết học mơn tốn lớp 2, cụ thể là lớp 2B
do tơi chủ nhiệm thì thấy kết quả thật đáng mừng. Không những học sinh nắm chắc
được kiến thức bài học mà còn nhớ rất lâu những kiến thức của bài học đó.
+ Các em được rèn các năng lực: Tự học, hợp tác, chia sẻ và các phẩm chất:
Giúp đỡ bạn, chăm chỉ, đồn kết, u thương, có ý thức tự phục vụ, khả năng tính
nhẩm nhanh, khéo léo và tạo cho các em mạnh dạn, tự tin hơn, học sinh rất hào hứng
và say mê khi học tập, chất lượng mơn tốn của các em được nâng lên rõ rệt.
+ Trong các giờ học sôi nổi hơn, nhẹ nhàng, không áp lực, căng thẳng, giáo
voên và học sinh thoải mái, vui vẻ, thu hút được tất cả học sinh tham gia vào học tập
và trò chơi.
- Học sinh:
+ Học sinh tích cực, chủ động hơn trong giờ học, biết tự giác, tìm hiểu bài và
hồn thành nhiệm vụ học tập.
+ Học sinh mạnh dạn, tự tin, đưa ra ý kiến chia sẻ với giáo viên, với bạn, các

em tự giác hoạt động nhóm, thảo luận, hợp tác, giúp đỡ bạn tốt.
+ Học sinh có đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập.
- Phụ huynh
+ Phụ huynh tin tưởng và giao con em mình cho giáo viên, thơng qua hoạt
động học tập trò chơi học sinh biết hợp tác, quan tâm, giúp đỡ bạn và moi người
xunh quanh, biết tự học, tự phục vụ bản thân tốt hơn.
+ Phụ huynh chuẩn bị đầy đủ, sách vở học tập, quan tâm đến việc học của
con em mình tốt hơn.
* Mức độ hồn thành mơn Tốn giữa học kì II:
Mơn

Tổng số
HS

Tốn

29

Hồn thành
tốt
SL
%
18
62,1

Hồn thành
SL
11

%

37,9

Chưa hồn
thành
SL
%

* Mức độ hồn thành và phát triển năng lực, phẩm chất giữa học kì II.
TS
HS
Năng
lực

Phẩm
chất

Tự phục vụ - TQ

29

Hợp tác

29

Tự học & GQVĐ

29

Chăm học chăm làm


29

Tự tin trách nhiệm

29

Tốt
SL %
18 62,1
58,
17
6
58,
17
6
19 65,
5
19 65,
5
23

Đạt
SL %
11 37,9
12

41,4

12


41,4

10

34,
5
34,
5

10

Cần cố gắng
SL
%


Trung thực

29

20

69

9

31

Đoàn kết, yêu thương


29

20

69

9

31

7.2. Theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần
đầu, kể cả dùng thử: Khơng có
- Để áp dụng sáng kiến này khơng mất nhiều kinh phí, các trị chơi mang lại
hiệu quả cao trong công tác giảng dạy, các đồ dùng chuẩn bị đều là những đồ dùng
tự làm, các vật dụng sẵn có trong đồ dùng học mơn Tốn, các trị chơi trên mang lại
nhiều lợi ích cho các môn học khác.
KẾT LUẬN
Giáo dục là quan tâm đến sự phát triển của học sinh về kỹ năng kiến thức về
các giá trị đạo đức, tinh thần. Vừa kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống,
vừa năng động, sáng tạo để bước kịp thời đại. Do đó giáo dục học sinh học tốt mơn
Tốn thơng qua các hoạt động trò chơi, phù hợp với mục tiêu giáo dục là lấy học
sinh làm trung tâm. Trò chơi học tập là một loại hoạt động vui chơi có nhiều tác
dụng trong các giờ học của học sinh Tiểu học. Trị chơi học tập mang khơng khí vui
tươi, hồn nhiên, sinh động, kích thích được trí tưởng tượng, tị mị, ham hiểu biết ở
học sinh.
Mơm Tốn ở trường Tiểu học có một vị trí quan trọng rất lớn. Giáo viên sáng
tạo khơng ngừng, sự sáng tạo đó địi hỏi phải toàn diện, liên tục: Sáng tạo trong
soạn giảng, trong tổ chức các hoạt động học tập, vui chơi và đặc biệt là trong các
biện pháp giáo dục đạo đức và rèn luyện kĩ năng, kiến thức cho học sinh thông qua
các hoạt động học tập xen kẽ với các trò chơi, tạo cho học sinh hứng thú, tập trung,

say mê học tốn, giờ học sơi nổi. Phát triển cho học sinh những năng lực, phẩm
chất.
Trong giờ học cần phải động viên, khuyến khích học sinh kip thời để tạo cho
học sinh hứng thú học hơn. Cần phải phối hợp chặt chẽ làm công tác tuyên truyền
để nhận được sự giúp đỡ đưa con em mình ngày càng tiến bộ và ham thích hoc mơn
Tốn, có ích học những mơn khác nữa, Việc tổ chức trong các giờ học là vô cùng
cần thiết.
Với những kinh nghiệm của bản thân về công tác giáo dục học sinh, nhưng
chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, rất mong nhận được những đóng góp
của đồng nghiệp để bản thân từng bước hồn thiện mình, góp phần nâng cao hiệu
quả trong việc thực hiện nhiệm vụ “trồng người”.
8. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu: Khơng có
Tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
XÁC NHẬN CỦA BGH

................., ngày 04 tháng 4 năm 2019
NGƯỜI NỘP ĐƠN
24


Nguyễn Thị Quyên
.................
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
25


×