Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nâng cao năng lực cán bộ công chức tại Cục thống kê thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

BÙI KIM LIÊN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ HỖ TRỢ NÔNG
DÂN THUỘC HỘI NÔNG DÂN VIẾT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN

HÀ NỘI - 2018

INH TẾ


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

BÙI KIM LIÊN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ HỖ TRỢ NÔNG
DÂN THUỘC HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN

INH TẾ

Mã số: 16 00 96



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Đại Thắng

HÀ NỘI - 2018


MỤC LỤC
Mục lục.....................................................................................................................i
ời cam đoan...........................................................................................................iv
ời cảm ơn................................................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ

UẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO

VAY CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG.........................................................................5
1.1. Tín dụng và các hình thức tổ chức tín dụng...................................................5
1.1.1 Khái niệm tín dụng...............................................................................5
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng........................................................................6
1.1.3. Hoạt động tín dụng .............................................................................7
1.1.4. Các hình thức tổ chức tín dụng..........................................................8
1.1.5. Đặc thù Quỹ tín dụng của các tổ chức chuyên ngành.......................9
1.2. Hoạt động cho vay của các quỹ tín dụng.......................................................10
1.2.1. Khái niệm và bản chất hoạt động cho vay........................................10
1.2.2. Đặc trưng và chức năng của cho vay................................................11
1.2.3. Các hình thức cho vay.......................................................................13
1.2.4. Quy trình cho vay...............................................................................14
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay..........................................19
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay...............................20

1.2.7. Sự cần thiết phải nâng cao hoạt động cho vay của các quỹ tín
dụng………………………………………………………………………………24
Tóm tắt chương 1.........................................................................................25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA QUỸ HỖ TRỢ
NÔNG DÂN THUỘC HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM........................................26
2.1. Giới thiệu tổng quan về Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân Việt
Nam..........................................................................................................................26

i


2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Quỹ hỗ trợ nông dân....................26
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ nông dân..............................26
2.1.3. Bản chất và đặc điểm của Quỹ Hỗ trợ nông dân.............................28
2.1.4. Hệ thống tổ chức của Quỹ Hỗ trợ nông dân....................................29
2.1.5. Các hoạt động cơ bản của Quỹ Hỗ trợ nông dân.............................35
2.2. Thực trang kết quả hoạt động cho vay của Quỹ Hỗ trợ nơng dân
..................................................................................................................................38
2.2.1. Quy trình cho vay của Quỹ Hỗ trợ nông dân...................................39
2.2.2. Kết quả hoạt động cho vay của Quỹ Hỗ trợ nông dân......................43
2.2.3. Đánh giá chung kết quả cho vay của Quỹ Hỗ trợ nơng dân............58
2.3. Phân tích yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động cho vay của Quỹ Hỗ
trợ nông dân............................................................................................................58
2.3.1. Công tác phân bổ kế hoạch vốn cho các địa phương.......................58
2.3.2. Cơng tác tìm kiếm đối tượng khách hàng.........................................61
2.3.3. Công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án cho vay.......................62
2.3.4. Công tác giải ngân.............................................................................63
2.3.5. Công tác thu hồi vốn và giải quyết nợ quá hạn................................63
Tóm tắt chương 2.........................................................................................65
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT

ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN.........................................66
3.1. Định hƣớng chiến lƣợc về phát triển hoạt động cho vay của Quỹ Hỗ trợ
nông dân giai đoạn 2018-2022...............................................................................66
3.1.1. Mục tiêu chung...................................................................................66
3.1.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................66
3.2. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay tạiQuỹ hỗ trợ nông dân
.................................................................................................................................67
3.2.1. Hồn thiện cơng tác phân bổ vốn và tạo nguồn vốn của Quỹ Hỗ trợ
nông dân..................................................................................................................67
3.2.2. Nâng cao năng lực phát triển khách hàng của Quỹ ........................69
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định hoạt động cho vay của Quỹ.........72
3.2.4. Nâng cao năng lực quản lý của Quỹ………………………………74

ii


3.3. Một số kiến nghị ..................................................................................79
3.3.1 Kiến nghị đối với Đảng, Chính phủ ..................................................79
3.3.2 Kiến nghị với các Bộ ngành liên quan...............................................80
Tóm tắt chương 3........................................................................................80
KẾT LUẬN..................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................82
PHỤ LỤC.....................................................................................................83

iii


ỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ này là cơng trình nghiên cứu của riêng cá
nhân tơi, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, tổng hợp từ nhiều nguồn

tài liệu tham khảo nêu ở phần tài liệu tham khảo của luận văn. Qua số liệu thu thập
thực tế, tổng hợp tại Quỹ Hỗ trợ Nông dân của Hội Nông dân Việt Nam,không sao
chép bất kỳ luận văn nào trƣớc đó và dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của Tiến sĩ
Nguyễn Đại Thắng - Giảng viên chính Viện Kinh tế và Quản lý, Trƣờng Đại học
Bách Khoa Hà Nội.
Trong suốt q trình thực hiện tơi đã tìm hiểu và nghiên cứu thơng qua một số
giáo trình chuyên ngành, tài liệu ở thƣ viện, tài liệu số liệu thực tế. Các dữ liệu
đƣợc thu thập từ những nguồn hợp pháp; nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề
tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ một luận văn nào
khác. Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do chính bản thân tơi thực hiện.
Tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2018

Tác giả

Bùi Kim Liên

iv


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian hai năm học tập, nghiên cứu tại Viện Kinh tế và Quản lý
Trƣờng đại học Bách khoa Hà Nội, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cơ giáo đến nay tơi đã hồn thành khóa học thạc sỹ Quản lý inh tế. Với lịng
biết ơn của mình, lời đầu tiên tơi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Đại
Thắng - ngƣời đã hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đến lúc hồn thành
luận văn này.
Đồng thời tơi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo Viện

Kinh tế và Quản lý, Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội đã truyền đạt cho tơi những
kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trƣờng và ln tạo điều kiện để tơi
hồn thành khóa học cùng bài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Quỹ Hỗ trợ nông dân Hội Nông dân
Việt Namcùng các bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong cơng tác thu
thập số liệu cần thiết để hồn thành luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn và xin kính chúc các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp
luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2018
Ngƣời thực hiện

Bùi Kim Liên

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT

Nghĩa đầy đủ

Viết tắt

1

CBTD

Cán bộ tín dụng


2

HTND

Hỗ trợ nơng dân

3

HTND TW

Hỗ trợ nơng dân Trung ƣơng

4

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

5

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

6

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc


7

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

8

TCTD

Tổ chức tín dụng

9

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
1

Bảng
Bảng 2.1

Nội dung
Cơ cấu nguồn vốn của Quỹ HTND giai đoạn


Trang
36

Bảng 2.2

2014-2017
Tổng hợp số hộ, dự án cho vay và mức vay

44

Bảng 2.3

bình quân hộ của Quỹ HTND giai đoạn 20142017
Tốc độ tăng trƣởng liên hoàn số hộ, dự án cho

46

Bảng 2.4

vay Quỹ HTND giai đoạn 2014-2017
Số hộ cho vay theo ngành nghề kinh doanh

48

2

3
4
5


Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

7

Bảng 2.7

Quỹ HTND giai đoạn 2014-2017
Tăng trƣởng dƣ nợ cho vay Quỹ HTND giai
đoạn 2014-2017
Tổng hợp tình hình sử dụng vốn đƣợc giao của
Quỹ HTND giai đoạn 2014-2017
Tổng hợp tình hình thu phí cho vay cho vay

49
51
54

Quỹ HTND giai đoạn 2014-2017
8

Bảng 2.8

9

Bảng 2.9


Tổng hợp nợ quá hạn cho vay Quỹ HTND giai
đoạn 2014-2017
Tiêu chí xếp loại A, B, C của Quỹ HTND

vii

56
58


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
STT
Hình
1. Hình 1.1

Nội dung
Sơ đồ tín dụng[2]

Trang
5

2.

Hình 1.2

Sơ đồ hệ thống các tổ chức tín dụng[4]

8


3.

Hình 1.3

Sơ đồ quy trình cho vay [4]

15

4.

Hình 2.1

Mơ hình hệ thống tổ chức Quỹ HTND

30

5.

Hình 2.2

Mơ hình tổ chức của Ban điều hành Quỹ

33

HTND huyện, tỉnh
6.

Hình 2.3

Mơ hình tổ chức của Ban điều hành Quỹ

HTND TW

7.

Hình 2.4

Quy trình cho vay vốn của Quỹ HTND

39

8.

Hình 2.5

Biểu đồ tăng trƣởng các hộ đƣợc vay của

47

Quỹ HTND giai đoạn 2014-2017
9.

Hình 2.6

Biểu đồ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay của
Quỹ HTND giai đoạn 2014-2017

viii

50



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn nƣớc ta hiện nay có vị trí, vai trị quan
trọng trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng
Chủ nghĩa Xã hội. Phát triển nông nghiệp, nông thôn, không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nông dân là nhiệm vụ chiến lƣợc và là cơ sở đảm bảo
ổn định kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đất nƣớc. Sau 30 năm thực hiện công
cuộc đổi mới, kinh tế nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu
quan trọng, làm tiền đề vững chắc để tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc.
Tham gia vào thị trƣờng tài chính tín dụng nơng thơn, bên cạnh các định chế
tài chính chính thức nhƣ Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn, Ngân
hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân…, cịn có các tổ chức chính trị - xã
hội, các tổ chức xã hội tự nguyện, các tổ chức phi chính phủ thơng qua hệ thống
ngân hàng hoặc qua các hiệp hội cũng đã tham gia rất hiệu quả vào quá trình cung
ứng vốn, chuyển tải vốn tín dụng nhanh chóng, thuận lợi cho nơng dân, đóng góp
đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế nơng nghiệp, nông thôn và nâng cao đời
sống nông dân. Tuy nhiên, hiện nay vốn đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thơn vẫn
cịn hạn chế, mới đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu về vốn vay cho các doanh nghiệp
và hộ nông dân trên địa bàn nông thôn.Vốn vay từ các tổ chức tín dụng chỉ đảm bảo
đƣợc phần nào nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất của nông dân.
Quỹ Hỗ trợ nơng dân đƣợc hình thành nhằm tăng cƣờng nguồn lực tài chính,
tạo điều kiện để Hội Nơng dân Việt Nam chủ động hỗ trợ nông dân xây dựng các
mơ hình phát triển kinh tế, xã hội, xóa đói giảm nghèo và vƣơn lên làm giàu. Quỹ
Hỗ trợ nông dân đƣợc thành lập để tăng cƣờng nguồn lực tài chính, hỗ trợ trực tiếp
nơng dân đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nơng
thơn, góp phần tích cực vào tái cơ cấu nơng nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi theo định hƣớng phát triển nông nghiệp sạch, liên kết theo chuỗi giá trị,
bảo đảm chất lƣợng cao với kỹ thuật và công nghệ hiện đại.

Qua quá trình làm việc liên quan đến thực tiễn hoạt động cho vay, tơi chọn
vấn đề: "Phân tích và đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tại Quỹ hỗ trợ

1


nông dân thuộc Hội Nông dân Việt Nam” làm đề tài luận văn cao học chuyên
ngành Quản lý kinh tế vừa có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Hoạt động cho vay là một vấn đề đƣợc nhiều tác giả quan tâm, trong lĩnh
vực này ngoài các sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu các cấp và nhiều luận án
tiến sĩ, luận văn cao học đã thực hiện nhƣ:
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Ngô Anh Đức - năm 2016: “Giải pháp nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng cho vay tại Quỹ hỗ trợ nơng dân tỉnh Nam
Định”. Luận văn đã trình bày thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ Hỗ trợ nông
dân tỉnh Nam Định, chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của thực trạng
này và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng hoạt động
tín dụng của Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Nam Định.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Phan Anh Tuấn - năm 2017: "Phân tích và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ Môi
trường Việt Nam". Đề tài tập trung nghiên cứu một số cơ sở lý luận cơ bản về hoạt
động cho vay của các quỹ tín dụng. Vận dụng những cơ sở lý luận đó để phân tích
thực trạng và đề xuất giải pháp để phát triển hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi
trƣờng Việt Nam.
-

Luận văn Thạc sĩ của tác giả Cẩm Vân- năm 2012: “Phân tích và đề xuất

một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển
chi nhánh Bắc Hà Nội". Luận văn đã nghiên cứu tổng hợp cơ sở lý luận và phân

tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng để đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng Đầu tƣ và phát triển chi
nhánh Bắc Hà Nội.
Còn nhiều cơng trình nghiên cứu khác, tuy nhiên đến thời điểm này, chƣa có
luận văn, luận án nào nghiên cứu về"Phân tích và đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt
động cho vay tại Quỹ hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân Việt Nam”do vậy đề tài
không trùng lắp với các nghiên cứu khác.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động cho vay của Quỹ Hỗ trợ nông dân
thuộc Hội Nông dân Việt Nam, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên

2


nhân của những hạn chế; từ đó đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho
vay góp phần vào sự phát triển của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài xác định những nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay của các quỹ
tín dụng.
- Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tại Quỹ Hỗ trợ nông dân, xác định
các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội
Nông dân Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay của Quỹ Hỗ trợ
nông dân thuộc Hội Nông dân Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:Hoạt động cho vay tại các Quỹ tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu:Hoạt động cho vay tại Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội
Nơng dân Việt Nam; các số liệu, tài liệu có liên quan đến hoạt động cho vay tại
Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân Việt Nam giai đoạn 2014 đến 2017 và
định hƣớng phát triển đến năm 2020.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài sẽ sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu sau đây:
- Phƣơng pháp nghiên cứu tại bàn: để thu thập số liệu sơ cấp phục vụ cho việc
phân tích thực trạng;
- Phƣơng pháp phân tích so sánh: để đánh giá những mặt mạnh, hạn chế về
hoạt động cho vay của Quỹ;
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: để xác định nguyên nhân của những hạn
chế trong hoạt động cho vay của Quỹ.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chủ yếu của
luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay của các quỹ tín
dụng
Chương 2:Thực trạng hoạt động cho vay của Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc
Hội Nông dân Việt Nam

3


Chương 3:Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay của
Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân Việt Nam.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ

UẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY

CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG

1.1. Tín dụng và các hình thức tổ chức tín dụng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng
hóa; nó tồn tại song song và phát triển cùng với nền kinh tế hàng hoá và là động lực
quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển lên giai đoạn cao hơn.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng:
- Nếu xét trên góc độ chuyển dịch quỹ: Tín dụng là sự chuyển dịch quỹ từ
chủ thể thặng dƣ tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm.
- Nếu xét trên góc độ sử dụng vốn: Tín dụng là quan hệ chuyển nhƣởng
quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với
một khoản chi phí nhất định.
- Nếu xét trên quan hệ tài chính: Tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ
sở có hồn trả của chủ thể.
Song khái qt có thể hiểu tín dụng theo định nghĩa cơ bản sau:
“Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa hai chủ thể,
trong đó một bên chuyển giao một lƣợng giá trị sang cho bên kia đƣợc sử dụng
trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận phải cam kết hoàn trả theo thời
hạn đã thỏa thuận”.
Vốn

Ngƣời cho vay

Ngƣời đi vay

Vốn + lãi
Hình 1.1: Sơ đồ tín dụng[2]
Từ khái niệm và qua sơ đồ tín dụng ta thấy trong quan hệ tín dụng ngƣời cho
vay chỉ nhƣợng lại quyền sử dụng một lƣợng tiền hay tài sản sang ngƣời đi vay


5


trong một thời gian nhất định. Ngƣời vay không đƣợc quyền sở hữu số vốn đó nên
phải hồn trả ngƣời cho vay khi đến thời hạn đã thỏa thuận. Sự hồn trả này khơng
chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà vốn tín dụng cịn đƣợc tăng thêm dƣới hình thức
lợi tức. Ở đây, quá trình vận động mang tính chất hồn trả của tín dụng là biểu hiện
đặc trƣng chỉ rõ đƣợc sự khác biệt giữa quan hệ tín dụng và các mối quan hệ kinh tế
khác.
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng
Có thể nói trong hoạt động kinh doanh, đặc trƣng của tín dụng đều dựa trên
3 đặc tính chủ yếu là: lịng tin, tính thời hạn và tính hồn trả.
a) Yếu tố lịng tin
Bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la tinh “credittum” có nghĩa là “sự
giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín dụng cũng cho ta thấy tín
dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hồn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín
nhiệm” hay “lịng tin” của ngƣời cho vay vào ngƣời đi vay. Yếu tố lịng tin tuy vơ
hình nhƣng khơng thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong
hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
Lịng tin trong quan hệ tín dụng đƣợc biểu hiện chủ yếu từ phía ngƣời cho
vay đối với ngƣời đi vay bởi lẽ ngƣời cho vay là ngƣời giao phó tiền bạc hoặc tài
sản của họ cho ngƣời khác sử dụng.
b) Tính thời hạn
Khác với các quan hệ mua bán thông thƣờng khác (sau khi trả tiền ngƣời
mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay cịn gọi là “mua đứt bán đoạn”), quan hệ
tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở
hữu khoản vay. Ngƣời cho vay giao giá trị khoản vay dƣới dạng hàng hóa hay tiền
tệ cho ngƣời kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử
dụng của khoản vay, ngƣời đi vay phải trả đầy đủ giá trị của khoản vay đó cộng

thêm khoản lợi tức hợp lí kèm theo nhƣ cam kết đã giao ƣớc với ngƣời cho vay.
c) Tính hồn trả
Mọi khoản vay dƣới dạng tiền tệ hay tài sản đều là hàng hóa và vì thế nó
cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng ngƣời cho vay chỉ bán
“giá trị (quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không bán “giá trị của khoản vay”,
nên sau khi hết hạn thời gian sử dụng nhƣ cam kết, khoản vay đó đƣợc hồn trả và

6


vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo thỏa thuận nếu có là “giá bán”
quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất định. Nhƣ vậy, khối lƣợng hàng hóa
hay hàng hóa tiền tệ (phần gốc) cho vay ban đầu chỉ là vật chuyên chở giá trị sử
dụng của chúng, nó đƣợc phát ra qua các thời gian nhất định rồi sẽ thu về chứ
không bán đứt.
1.1.3. Hoạt động tín dụng
Theo Khoản 8, Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 thì hoạt động
tín dụng là: việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để
cấp tín dụng.
Và cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác [8].
Nhƣ vậy, theo định nghĩa trên có thể thấy trong hoạt động tín dụng bao gồm
các nghiệp vụ sau:
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi[8].
- Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lƣu quyền truy địi các
cơng cụ chuyển nhƣợng, giấy tờ có giá khác của ngƣời thụ hƣởng trƣớc khi đến hạn

thanh toán [8].
- Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê.
Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó
theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn thuê, các bên
không đƣợc đơn phƣơng hủy bỏ hợp đồng [7].
- Bao thanh tốn: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
thơng qua việc mua lại có bảo lƣu quyền truy địi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ [8].
- Bảo lãnh: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với
bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho

7


khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hồn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa
thuận [8].
1.1.4. Các hình thức tổ chức tín dụng
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các tổ chức thực hiện hoạt động cho
vay là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ
chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài
chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân.

Hình 1.2: Sơ đồhệ thống các tổ chức tín dụng[4]

8



a) Ngân hàng
Là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng phát triển,
ngân hàng đầu tƣ, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân
hàng khác.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh tốn.
b) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện một hoặc một số hoạt động
ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân
và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín
dụng phi ngân hàng bao gồm cơng ty tài chính, cơng ty cho thuê tài chính và các tổ
chức tín dụng phi ngân hàng khác.
c) Tổ chức tài chính vi mơ
Là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng
nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh
nghiệp siêu nhỏ.
d) Quỹ tín dụng nhân dân
Là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện
thành lập dƣới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo
quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tƣơng trợ nhau
phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
1.1.5 Đặc thù Quỹ tín dụng của các tổ chức chuyên ngành
Quỹ tín dụng của các tổ chức chuyên ngành là một tổ chức tài chính đặc
biệt, là một loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng đƣợc thực hiện một hoặc một
số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền
gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng.
Quỹ tín dụng của các tổ chức chuyên ngành có những đặc thù sau:


9


- Quỹ tín dụng của các tổ chứcchuyên ngành thực hiện các mục tiêu của Quỹ
là thu hút tập hợp hội viên tham gia tổ chức của các chuyên ngành đó.
- Hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận nhằm hỗ trợ vay vốn với mức phí ƣu
đãi, thủ tục thuận tiện, không cần đảm bảo tài sản cho các hội viên.
- Có thu phí mà khơng thu lãi (phí thu chỉ để bù đắp một phần chi phí trong
hoạt động quản lý Quỹ, lƣơng cán bộ và cơ sở vật chất và điều kiện phƣơng tiện
hoạt động đều do Ngân sách Nhà nƣớc chi trả).
- Về cơ bản chức năng của các Quỹ tín dụng chuyên ngành khác với các
ngân hàng thƣơng mại là chỉ có chức năng cho vay và không thực hiện huy động
vốn. Nguồn vốn đƣợc ngân sách nhà nƣớc cấp hàng năm và vận động tài trợ ủng hộ
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc.Việc bảo toàn đƣợc nguồn vốn cũng
là một mục tiêu quan trọng của Quỹ.
Cho vay là một trong những hoạt động chủ yếu của các quỹ tín dụng vì vậy
đi sâu nghiên cứu hoạt động cho vay của các quỹ tín dụng.
1.2. Hoạt động cho vay của các quỹ tín dụng
1.2.1. Khái niệm và bản chất hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là một loại quan hệ phát sinh từ nhu cầu thực tế của con
ngƣời, với một ngƣời đang có một lƣợng vốn tạm thời nhàn rỗi thì nhu cầu nảy sinh
sẽ là phải làm cho lƣợng vốn nhàn rỗi đó đem lại một lợi ích nào đó cho bản thân,
cịn đối với những ngƣời đang tạm thời thiếu vốn, họ sẵn sàng bỏ ra một khoản chi
phí phụ thêm để có đƣợc lƣợng vốn cần thiết phục vụ cho các nhu cầu của mình.
Khi hai nhu cầu này gặp nhau thì cho vay tự nhiên hình thành, vì vậy có thể nói
hoạt động cho vay là một hiện tƣợng kinh tế khách quan.
Sự hình thành và phát triển của hoạt động cho vay do vậy cũng đã có từ rất
sớm. Những trƣờng hợp đầu tiên ngƣời ta ghi nhận về cho vay là sự ra đời của
những tiệm cho vay nặng lãi dƣới thời kỳ phong kiến. Nhƣng do đặc điểm của thời

kỳ này là lãi suất quá cao, nên hoạt động cho vay không thể phát triển, nó chỉ tồn
tại nhƣ một sự bổ sung cho quan hệ sản xuất phong kiến thống trị thời kỳ đó.
Nhƣng khi nền kinh tế tƣ bản chủ nghĩa ra đời, cho vay đã có một sự thay đổi cơ
bản về chất.
Đó là sự thối trào của hiện tƣợng cho vay nặng lãi và sự phát triển của một
loại hình cho vay mới với mức lãi suất vừa phải. Với một mức lãi suất có thể chấp

10


nhận đƣợc, con ngƣời mong muốn vay mƣợn hơn, do đó hoạt động cho vay phát
triển thành một hệ thống rộng rãi trong toàn xã hội. Và cho đến ngày nay, cho vay
vẫn là một ngành kinh tế có tính hiệu quả cao và đem lại nhiều lợi ích cho xã hội.
Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế: Cho vay là quan hệ sử
dụng vốn lẫn nhau giữa những người đi vay và những người cho vay và dựa trên
nguyên tắc hoàn trả nhằm thoả mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản
xuất và đời sống.
Theo tài liệu Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng: cho vay tiền là hợp đồng qua
đó người cho vay cam kết giao cho người vay một khoản tiền và người vay tiền cam
kết hoàn trả người cho vay khoản tiền tương ứng với số tiền đã vay (vốn)[6].
Do vậy, có thể hiểu cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức
tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có
hồn trả cả gốc và lãi. [8]
Từ định nghĩa trên có thể thấy ngay rằng hoạt động cho vay cũng là quan hệ
tài chính cơ bản, với đặc trƣng của loại quan hệ này là tính chất có hồn trả trong
phân phối. Sự hoàn trả của quan hệ phân phối trong hoạt động cho vay là bắt buột
và không kèm theo bất cứ một điều kiện nào, vì vậy cịn có thể gọi quan hệ phải
phối trong hoạt động cho vay là quan hệ phân phối hồn trả khơng điều kiện. Quan
hệ này đƣợc thực hiện giữa hai nhóm chủ thể cơ bản trong nền kinh tế, đó là giữa

những ngƣời đang tạm thời có vốn nhàn rỗi sang những ngƣời đang tạm thời thiếu
vốn và ngƣợc lại. Những ngƣời có vốn để cho vay đƣợc gọi là ngƣời cho vay, còn
những ngƣời đƣợc cấp vốn thì gọi là ngƣời đi vay. Tuy nhiên trong thực tế đời sống
kinh tế ngày nay, chỉ có một tỷ lệ nhỏ các quan hệ cho vay là diễn ra trực tiếp giữa
hai chủ thể này, còn phần lớn các quan hệ cho vay đƣợc thực hiện thơng qua chủ
thể thứ ba, đó là các trung gian tài chính thực hiện chức năng kinh doanh, trong đó
chủ yếu là các Ngân hàng và các cơng ty tài chính.
1.2.2. Đặc trưng và chức năng của cho vay
1.2.2.1. Đặc trưng của cho vay
Bất kỳ mối quan hệ cho vay nào cũng có bốn đặc trƣng cơ bản : Lịng tin,
tính hồn trả, tính thời hạn và ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro.

11


- Một là, quan hệ cho vay dựa trên cơ sở lòng tin. Ngƣời ta chỉ cho vay khi
ngƣời ta tin tƣởng ngƣời đi vay có ý muốn trả nợ và có khả năng trả nợ. Đồng thời
ngƣời cho vay tin rằng ngƣời đi vay sử dụng lƣợng giá trị đó sẽ thu đƣợc lƣợng giá
trị cao hơn, đạt hiệu quả sau một thời gian nhất định và có ý muốn trả nợ thì quan
hệ tín dụng mới xảy ra. Nhƣ vậy có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập
quan hệ tín dụng.
- Hai là, tính hồn trả. Đối với quan hệ tín dụng thì đây là đặc trƣng cơ bản
nhất và sự hoàn trả là tiêu chuẩn phân biệt quan hệ tín dụng với các quan hệ tài
chính khác. Trong tính hồn trả thì lƣợng vốn đƣợc chuyển nhƣợng phải đƣợc hoàn
trả đúng hạn về cả thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận : Gốc và lãi. Phần lãi
phải đảm bảo cho lƣợng giá trị hoàn trả lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu. Sự chênh
lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá trị thời
gian vốn hiện tại của ngƣời sở hữu, vì thế nó phải đủ hấp dẫn để ngƣời sở hữu có
thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng nó. Mặt khác nếu khơng có sự hồn trả thì đó là
quan hệ tín dụng khơng hồn hảo.

- Ba là, tính thời hạn. Xuất phát từ bản chất của tín dụng là sự tín nhiệm,
ngƣời cho vay tin tƣởng ngƣời đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày trong tƣơng lai.
Ngƣời đi vay chỉ đƣợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết
thời gian sử dụng theo thỏa thuận, ngƣời đi vay hoàn trả cho ngƣời cho vay.
- Bốn là, tín dụng ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro. Do sự không cân xứng về
thông tin và ngƣời cho vay không hiểu rõ hết về ngƣời đi vay. Một mối quan hệ tín
dụng đƣợc gọi là hoàn hảo nếu ngƣời đi vay hoàn trả đƣợc đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn.
Tuy nhiên trong thực tế không phải mọi việc lúc nào cũng diễn ra một cách
trôi chảy, không hiếm trƣờng hợp ngƣời đi vay khơng thực hiện đƣợc nghĩa vụ của
mình đối với chủ nợ do các nguyên nhân khách quan hay chủ quan gây ra. Đó là
trƣờng hợp khi đến hạn hồn trả vốn vay, ngƣời đi vay không thể thực hiện đƣợc
việc trả nợ cho ngƣời cho vay dẫn đến các khoản nợ bị quá hạn. Nợ xấu là biểu
hiện không lành mạnh của q trình hoạt động tín dụng, là sự báo hiệu của rủi ro.
1.2.2.2. Chức năng của cho vay
Trong nền kinh tế thị trƣờng, cho vay thực hiện ba chức năng cơ bản:

12


- Một là góp phần thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn. Cho vay thu
hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại vốn đó nhờ đó
điều hịa vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sự điều hòa mang tính chất tạm
thời và phải trả lãi.
Việc phân phối lại vốn tiền tệ dƣới hình thức cho vay đƣợc thực hiện bằng
hai cách: Phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp.
+ Phân phối trực tiếp là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chƣa
sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng. Phƣơng pháp phân phối này đƣợc thực hiện trong quan hệ tín dụng thƣơng
mại và việc phát hành trái phiếu của các công ty...

+ Phân phối gián tiếp là việc phân phối vốn đƣợc thực hiện thơng qua các tổ
chức tài chính trung gian nhƣ ngân hàng, cơng ty tài chính...
- Hai là tiết kiệm tiền mặt và chi phí lƣu thơng cho xã hội: hoạt động cho
vay trƣớc hết tạo điều kiện cho sự ra đời các công cụ lƣu thông nhƣ: thƣơng phiếu,
kỳ phiếu, thẻ tín dụng, thẻ thanh tốn...nhờ hoạt động tín dụng mà các nguồn vốn
đang nằm trong xã hội đƣợc huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và
lƣu thơng hàng hóa sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi tồn
xã hội.
- Ba là phản ánh và kiểm sốt các hoạt động kinh tế: sự vận động vốn của tín
dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tƣ, hàng hóa, chi phí
trong các xí nghiệp của tổ chức kinh tế. Vì vậy, tín dụng khơng những phản ánh
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà cịn thực hiện việc kiểm sốt các hoạt
động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tƣợng tiêu cực lãng phí, vi phạm pháp luật,...
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.2.3. Các hình thức cho vay
Trong nền kinh tế thị trƣờng hoạt động cho vay của TCTD rất đa dạng và
phong phú với nhiều loại hình cho vay khác nhau.Việc áp dụng hình thức cho vay
nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tƣợng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử
dụng và quản lý vốn tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng nhƣ đặc
điểm kinh tế khác nhau của đối tƣợng tín dụng. Trên thực tế việc phân loại cho vay
theo các tiêu chí sau:
a) Phân theo mục đích sử dụng vốn

13


- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh;
- Cho vay tiêu dùng cá nhân;
- Cho vay mua bán bất động sản;
- Cho vay sản xuất nông nghiệp;

- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu;
b) Phân theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dƣới 1 năm. Mục đích của
loại cho vay này thƣờng là nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản lƣu động
- Cho vay trung dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản cố định, đầu tƣ vào
các dự án đầu tƣ.
c) Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay khơng có bảo đảm: Là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm
cố, hoặc bảo lãnh của ngƣời khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay nhƣ thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
d) Phân loại theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
e) Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ, cho vay trả góp
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhƣng khơng có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy theo
khả năng của khách hàng để trả nợ bất cứ lúc nào.
1.2.4. Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của TCTD trong
việc cho vay. Quy trình này bao gồm nhiều bƣớc theo một trật tự nhất định. Có thể
khái quát quy trình cho vay theo sơ đồ sau:

14


Hình1.3: Sơ đồ quy trình cho vay [4]

a)Hướng dẫn khách hàng và tiếp nhận hồ sơ
Lập hồ sơ tín dụng là bƣớc căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó đƣợc
thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Lập hồ sơ là bƣớc quan trọng vì nó là bƣớc thu thập thông tin làm cơ sở để
thực hiện các bƣớc sau, đặc biệt là bƣớc phân tích và ra quyết định cho vay.

15


×