Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện phú bình, tỉnh thái nguyên năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 67 trang )

MỤC LỤC

Nội dung

Trang

MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN .........................................................................................3
1.1. Tổng quan về danh mục thuốc bệnh viện ........................................................3
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc .......................................................................3
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục ...............................................................3
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc ................................................4
1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị ......................................................4
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC ....................................................................5
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN ....................................................................6
1.2.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN .............................................6
1.3. Tình hình sử dụng thuốc và áp dụng các phương pháp phân tích danh mục
thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam .....................................................................7
1.3.1. Giá trị tiền thuốc sử dụng .........................................................................7
1.3.2. Về cơ cấu nhóm tác dụng dược lý ............................................................9
1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu trong
danh mục thuốc.................................................................................................10
1.3.4. Về thuốc mang tên generic và tên biệt dược ..........................................11
1.3.5. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng ..........................................................12
1.3.6. Về thuốc đơn thành phần, đa thành phần ...............................................13
1.3.7. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam ........................13
1.4. Khái quát về bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ..........15


1.4.1. Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình .......................................................15
1.4.2. Khoa Dược- Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình ..................................18


1.5. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................19
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................20
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .........................................................................20
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................20
2.2.1. Biến số nghiên cứu .................................................................................20
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................23
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................23
2.2.4. Mẫu nghiên cứu .....................................................................................23
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu .......................................................................23
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................26
3.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú
Bình năm 2018 .....................................................................................................26
3.1.1. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược, thuốc đông y- thuốc từ dược liệu
(thuốc chế phẩm YHCT) ..................................................................................26
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc tân dược đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược
lý .......................................................................................................................26
3.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ..................................28
3.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc tân dược theo số lượng thành phần .................31
3.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng theo nhóm kỹ thuật ...................32
3.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng ...............................33
3.1.7. Cơ cấu DMT tân dược sử dụng theo quy định thuốc hội chẩn .............35
3.1.8. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo quy định quản lý đặc biệt ...........35
3.2. Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú
Bình năm 2018 theo phương pháp ABC/VEN .................................................36
3.2.1. Phân loại DMT sử dụng tại bệnh viện theo phương pháp phân tích ABC
..........................................................................................................................36

3.2.2. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phương pháp phân tích VEN .......38
3.2.3. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo ma trận ABC/VEN ......................39
Chương 4. BÀN LUẬN ...........................................................................................43
4.1. Cơ cấu DMT đã sử dụng tại BVĐK huyện Phú Bình năm 2018 .................43


4.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu .....43
4.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc tân dược theo nhóm tác dụng dược lý .............44
4.1.3. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ...................................................46
4.1.4. Cơ cấu thuốc tân dược theo số lượng thành phần ..................................48
4.1.5. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc, thuốc Generic ...........................................49
4.1.6. Cơ cấu thuốc theo đường dùng...............................................................50
4.1.7. Cơ cấu thuốc theo quy định cần hội chẩn khi sử dụng ..........................52
4.1.8. Cơ cấu thuốc theo quy định quản lý đặc biệt .........................................52
4.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại BVĐK huyện Phú Bình năm 2018
theo phương pháp phân tích ABC/VEN ...........................................................52
4.2.1. Phân tích ABC ........................................................................................52
4.2.2. Phân tích VEN và phân tích ma trận ABC/VEN ...................................53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................55
KẾT LUẬN ..............................................................................................................55
1. Về cơ cấu DMTSD tại BVĐK huyện Phú Bình năm 2018 ..........................55
2. Phân tích DMTSD tại BVĐK huyện Phú Bình năm 2018 theo phương pháp
phân tích ABC/VEN .........................................................................................55
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ABC

ADR
BHXH
BHYT
BVĐK
BV
DLS-TTT
DMT
DMTBV
DMTCY
DMTSD
GN
GTSD
GTTT
HĐT & ĐT
HT&TC
ICD
KCB
KM
MHBT
NK
TT
TTYT
SKM
SL
STT
YHCT
VEN
VNĐ
WHO


Phân tích ABC
Phản ứng có hại của thuốc
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bệnh viện đa khoa
Bệnh viện
Dược lâm sàng- Thông tin thuốc
Danh mục thuốc
Danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc chủ yếu
Danh mục thuốc sử dụng
Gây nghiện
Giá trị sử dụng
Giá trị tiêu thụ
Hội đồng thuốc và điều trị
Hướng thần & Tiền chất dùng làm thuốc
Mã bệnh theo quốc tế
Khám chữa bệnh
Khoản mục
Mơ hình bệnh tật
Nhập khẩu
Tiêm truyền
Trung tâm y tế
Số khoản mục
Số lượng
Số thứ tự
Y học cổ truyền
Phân tích tối cần thiết, cần thiết, không cần thiết
Việt Nam đồng
Tổ chức Y tế thế giới



DANH MỤC BẢNG
Nội dung

Trang

Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN .....................................................................................7
Bảng 1.2. Mơ hình bệnh tật tại bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình .........................17
năm 2018 phân loại bệnh tật quốc tế ICD 10 ...........................................................17
Bảng 2.3. Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh
viện đa khoa huyện Phú Bình năm 2018 ...................................................................20
Bảng 2.4. Ma trận phân tích VEN/ABC ...................................................................25
Bảng 3.5. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược - thuốc chế phẩm YHCT ............26
Bảng 3.6. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2018 theo nhóm tác dụng dược lý ................27
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ .......................................29
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc nhập khẩu............................................................................29
Bảng 3.9. Danh mục các thuốc nhập khẩu có khả năng thay thế bằng thuốc sản xuất
trong nước .................................................................................................................30
Bảng 3.10. Cơ cấu danh mục thuốc tân dược theo số lượng thành phần ..................31
Bảng 3.11. Tỷ lệ thuốc biệt dược gốc và thuốc generic ............................................32
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc generic .............................................................................32
Bảng 3.13. Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng .................................................33
Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc tiêm theo tác dụng dược lý ..............................................34
Bảng 3.15. Cơ cấu DMT theo quy định thuốc cần hội chẩn .....................................35
Bảng 3.16.Cơ cấu thuốc theo quy định quản lý đặc biệt...........................................35
Bảng 3.17. Cơ cấu thuốc theo phân hạng ABC ........................................................36
Bảng 3.18. Cơ cấu thuốc hạng A theo tác dụng dược lý..........................................37
Bảng 3.19. Kết quả phân tích VEN ...........................................................................38
Bảng 3.20. Phân tích ma trận ABC/VEN ..................................................................39

Bảng 3.21. Cơ cấu DMT trong phân nhóm AV theo tác dụng dược lý ....................40
Bảng 3.22. Các thuốc thuộc phân nhóm AN.............................................................41


DANH MỤC HÌNH
Nội dung

Trang

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình ..............................16
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dược - BVĐK huyện Phú Bình ................................18


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là nhiệm vụ, mục tiêu và là
nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Thuốc là loại hàng hóa đặc biệt liên quan đến sức khỏe và tính mạng con người,
được sử dụng nhằm mục đích phịng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh hoặc điều
chỉnh chức năng sinh lý cơ thể. Trong các cơ sở khám chữa bệnh, thuốc là mặt hàng
khơng thể thiếu để duy trì hoạt động. Do đó mọi vấn đề liên quan đến thuốc ngày
càng được các cơ sở y tế chú trọng.
Bên cạnh đó việc sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý nói chung và
trong bệnh viện nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây cũng
là một trong các nguyên nhân chính làm cho gia tăng chi phí điều trị, tăng tính
kháng thuốc và giảm chất lượng chăm sóc sức khỏe và uy tín của cơ sở khám chữa
bệnh. Theo một số nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30% - 40% ngân
sách ngành Y tế của nhiều nước, và phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng
thuốc không hợp lý và hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả [9].
Các nghiên cứu đã cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy ra tại nhiều

nước trên thế giới. Tại các nước đang phát triển và chậm phát triển, 30% - 60% bệnh
nhân sử dụng kháng sinh hai lần so với tình trạng cần thiết và hơn một nửa số ca viêm
đường hô hấp trên điều trị bằng kháng sinh không hợp lý [9].
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh.
Một trong yếu tố có ảnh hưởng đến công tác khám chữa bệnh trong bệnh viện là
công tác cung ứng thuốc. Trong đó hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc là
hoạt động đầu tiên trong chu trình cung ứng thuốc, là cơ sở để mua sắm, tồn trữ và
sử dụng thuốc tại bệnh viện.Chính vì vậy, việc phân tích, đánh giá Danh mục thuốc
sử dụng tại Bệnh viện là rất cần thiết đối với một sơ sở khám chữa bệnh.
BVĐK huyện Phú Bình là bệnh viện đa khoa tuyến huyện hạng 2 so với quy
mô 245 giường bệnh nội trú, Bệnh viện có chức năng nhiệm vụ khám chữa bệnh,
chăm sóc bảo vệ sức khỏe ban đầu nhân dân trên địa bàn huyện Phú Bình và các
huyện lân cận. Tuy nhiên lĩnh vực quản lý dược hiện đang triển khai chưa có đề tài
nào nghiên cứu về hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện, cũng như đánh giá hiệu


2
quả của việc xây dựng DMT của bệnh viện để tăng cường cho việc sử dụng thuốc
an toàn, hiệu quả tại bệnh viện. Với mong muốn xem xét thực trạng sử dụng thuốc
tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình hiện nay như thế nào? Danh mục thuốc theo
ABC/ VEN đã thực sự hợp lý hay chưa? Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc,
tiết kiệm chi phí trong việc sử dụng thuốc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài“Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên năm 2018” với mục tiêu sau:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên 2018.
2. Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên theo phương pháp ABC/VEN.
Từ các kết quả nghiên cứu, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa Phú

Bình cho những năm tiếp theo.


3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về danh mục thuốc bệnh viện
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
Danh mục thuốc là một danh sách các thuốc được sử dụng trong hệ thống
chăm sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục này. Danh mục
thuốc của bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để
sử dụng trong bệnh viện [33].
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục
Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các quy
định sử dụng thuốc do Bộ yế ban hành, đồng thời căn cứ vào mơ hình bệnh tật và
kinh phí của bệnh viện. HĐT & ĐT đóng vai trị quan trọng trong việc điều phối
tồn bộ q trình cung ứng thuốc, có nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh viện lựa chọn,
xây dựng danh mục thuốc bệnh viện. Xây dựng được danh mục thuốc hợp lý thể
hiện rõ nét hiệu quả của công tác lựa chọn thuốc trong bối cảnh thị trường dược
phẩm chứng kiến sự gia tăng không ngừng về số lượng chủng loại thuốc. Lựa chọn
thuốc hợp lý góp phần nâng cao chất lượng cung ứng thuốc, sử dụng thuốc hợp lý
và giảm chi phí [33], [36]. Một danh mục thuốc được xây dựng tốt thì có những lợi
ích sau:
– Loại bỏ được các thuốc khơng an tồn và khơng hiệu quả do đó có thể
giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong
– Giảm được số lượng thuốc mua sắm do đó giảm được số tiền chi tiêu cho
thuốc, hoặc cùng số tiền ấy mà mua sắm được những thuốc tốt hơn, an toàn và hiệu
quả hơn.
– Có thể giảm số ngày nằm viện
– Giúp cung cấp thơng tin tập trung và có trọng tâm [34].
Trên cơ sở các tiêu chí đã được thống nhất, mỗi bệnh viện tùy theo phân tuyến

chun mơn kỹ thuật, mơ hình bệnh tật, chi phí về thuốc dùng điều trị trong bệnh
viện, các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng tại bệnh
viện, văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế... để xây dựng danh mục thuốc phù hợp theo
nguyên tắc sau:
a)

Bảo đảm phù hợp với mơ hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị

trong bệnh viện


4
b)

Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật

c)

Căn cứ vào hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã xây dựng và áp dụng tại

bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d)

Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị

e)

Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;

f)


Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu của

Bộ Y tế ban hành;
g)

Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.

Hàng năm danh mục thuốc cần được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình
hình thực tế điều trị, phù hợp với khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
của điều trị [5].
Danh mục thuốc sử dụng là danh sách các thuốc được sử dụng trong hệ thống
chăm sóc sức khỏe và bác sỹ đã kê đơn thuộc danh mục thuốc đã được lựa chọn,
phê duyệt sau khi có kết quả trúng thầu được phân bổ.
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc
1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng thuốc giúp xác
định những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất.
Trên cơ sở thơng tin về tình hình bệnh tật, phương pháp này sẽ gợi ý những vấn đề
sử dụng thuốc bất hợp lý. Phương pháp này cũng giúp hội đồng thuốc và điều trị
xác định những thuốc bị lạm dụng và lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao
nhất trong các nhóm điều trị.
Các bước tiến hành phân tích nhóm điều trị:
- Thiết lập danh mục thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị:
+ Liệt kê các sản phẩm thuốc.
+ Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc: Đơn giá của sản phẩm (sử
dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
+ Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản
phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm thuốc.

+ Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản
phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.


5
- Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc thiết yếu của
Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại
Dược lý - Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống
phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới.
- Sắp xếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị phần
trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị nào chiếm chi
phí lớn nhất.
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC
a/ Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu
thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn nhất
trong chi phí dành cho mua thuốc bệnh viện [5].
b/ Các bước phân tích ABC
Theo Thơng tư số 21/2013/TT-BYT, ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế quy định tổ
chức hoạt động của HĐT& ĐT, phân tích ABC được tiến hành theo 7 bước sau:
Bước 1: Liệt kê các sản phẩm thuốc
Bước 2: Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc
- Đơn giá của mỗi sản phẩm (Sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản
phẩm có giá trị thay đổi theo thời gian).
- Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện
Bước 3: Tính tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản
phẩm, tổng số sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm.
Bước 4: Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy của mỗi sản phẩm
thuốc chia cho tổng số tiền.
Bước 5: Sắp xếp các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.

Bước 6: Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm bắt đầu
với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
Bước 7: Phân nhóm sau:
- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền
- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15-20% tổng giá trị tiền
- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5-10 % tổng giá trị tiền


6
Về số lượng: Nhóm A chiếm 10-20% tổng số sản phẩm, nhóm B chiếm 1020% và cịn lại là nhóm C chiếm 60-80% [3], [35].
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN
a) Khái niệm: Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt
động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí khơng đủ để
mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn.
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia loại 3 nhóm cụ thể như sau:
+ Thuốc V (Vital drugs) - Là thuốc sống còn dùng trong trường hợp cấp cứu
hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh, chữa
bệnh của bệnh viện.
+ Thuốc E (Essential drugs) - Là thuốc thiết yếu dùng trong các trường hợp
bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mơ hình bệnh
tật của bệnh viện.
+ Thuốc N (Non-Essential drugs) - Là thuốc không thiết yếu dùng trong các
trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả
điều trị còn chưa cao được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao khơng tương ứng
với lợi ích lâm sàng của thuốc [5].
b) Các bước thực hiện phân tích VEN, gồm 6 bước:
Bước 1: Từng thành viên trong hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại
V, E, N.
Bước 2: Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống nhất, sau
đó hội đồng sẽ:

Bước 3: Lựa chọn và loại bỏ những thuốc phương án điều trị trùng lập
Bước 4: Xem xét những thuốc thuộc nhóm thuốc N và hạn chế mua hoặc loại
bỏ những thuốc này trong trường hợp khơng cịn nhu cầu điều trị
Bước 5: Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V,E trước nhóm
N và đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn
Bước 6: Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V,E chặt chẽ hơn
nhóm N.
1.2.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Khi phân tích VEN đã được thực hiện thì nên kết hợp với phân tích ABC để
xác định mối quan hệ giữa các thuốc chi phí cao nhưng có mức độ ưu tiên thấp. Đặc


7
biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm N, nhưng lại có chi phí cao ở nhóm A.
Trong phân tích ABC sự kết hợp phân tích VEN và ABC sẽ tạo thành ma trận
ABC/VEN.
Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN
Nhóm

V

E

N

A

AV

AE


AN

B

BV

BE

BN

C

CV

CE

CN

Chú thích: Chữ cái đầu tiên biểu thị trong phân tích ABC, chữ cái thứ hai biểu
thị phân tích VEN.
Từ đây có 3 nhóm:
Nhóm I (Gồm AV, BV, CV, AE, AN): Giám sát ở mức độ cao hơn vì cần
nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị.
Nhóm II (Gồm BE, CE, BN): Giám sát ở mức độ thấp hơn.
Nhóm III (CN): Giám sát ở mức độ thấp hơn, không cần thiết phải dự trữ nhiều
[35].
Việc phân tích ABC–VEN đã được đưa vào thông tư số 21/2013/TT-BYT
ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp phân tích
để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy trình xây dựng

DMTBV, cung cấp cho HĐT & ĐT các dữ liệu quan trọng để quyết định thuốc nào
nên loại khỏi DMT, thuốc nào cần thiết và thuốc nào ít quan trọng hơn.
1.3. Tình hình sử dụng thuốc và áp dụng các phương pháp phân tích danh mục
thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam
1.3.1. Giá trị tiền thuốc sử dụng
Những năm gần đây, thị trường dược phẩm thế giới và trong nước ngày càng
được mở rộng với sự đa dạng phong phú cả về chủng loại và số lượng.Thị trường dược
phẩm Việt Nam có mức tăng trưởng cao nhất Đông Nam Á, khoảng 16% hàng năm.Sự
phong phú của thị trường dược phẩm giúp các bệnh viện có cơ hội tiếp cận với những
thuốc an tồn, chất lượng, có hiệu quả và kinh tế.Tuy nhiên, công nghiệp dược Việt
Nam chỉ mới đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu sử dụng thuốc tân dược còn lại phải
nhập khẩu.Tổng giá trị nhập khẩu thuốc năm 2013 trên 1,8 tỷ USD, trong khi năm


8
2008 con số này chỉ mới 864 triệu USD, tăng hàng năm trong giai đoạn 2008-2013 là
18% [8].
Vì vậy cung ứng thuốc trong bệnh viện vừa có thêm nhiều thuận lợi vừa phải
đối mặt với những thách thức mới. Đồng thời sự đa dạng này cũng gây nên những
lúng túng và cả tiêu cực trong các hoạt động lựa chọn thuốc không chỉ với các bệnh
viện mà ngay cả trong cộng đồng [14].
Năm 2013, tổng giá trị tiêu thụ thuốc là 3,3 tỷ USD, dự báo sẽ tăng lên khoảng
10 tỷ USD vào năm 2020 [8]; Năm 2015 thị trường dược phẩm Việt Nam có giá trị
là 4,2 tỷ USD, tiêu thụ tiền thuốc bình quân đầu người là 40USD/năm [32].
Theo khảo sát của Công ty cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam
Report), chi tiêu bình quân đầu người dành cho thuốc tại Việt Nam đã tăng dần từ
9,85 USD trong năm 2005 lên đến 22,25 USD trong năm 2010 và con số này tăng
gần gấp đôi vào năm 2015 (37,97 USD). Mức tăng trưởng trung bình trong chi tiêu
dành cho thuốc hàng năm đạt 14,6% trong giai đoạn 2010-2015 và duy trì ở mức
tăng ít nhất 14%/năm cho tới năm 2025, chi tiêu dành cho thuốc theo đầu người tại

Việt Nam được dự báo tăng gấp đôi lên 85 USD vào năm 2020 và 163 USD trong
năm 2025 [15].
Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc các bệnh viện
tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các bênh viện. Theo báo cáo kết
quả cơng tác khám, chữa bệnh năm 2009, 2010 của Cục Quản lý khám chữa bệnh- Bộ
Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009)
và 8,7% (năm 2010) tổng giá trị tiền viện phí hàng năm trong bệnh viện [2]. Trong đó
cơ cấu sử dụng thuốc theo đối tượng hầu như không thay đổi so với năm trước. Tiền
thuốc BHYT chiếm 65,9%, đối tượng viện phí trực tiếp chiếm 28,7% trong tổng tiền
thuốc đã sử dụng [4].
Theo các nghiên cứu những năm gần đây tại các bệnh viện riêng lẻ cũng cho
thấy, giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số kinh phí của bệnh
viện.Năm 2015, tại bệnh viện đa khoa Vĩnh Lộc- Thanh Hóa, tổng tiền thuốc sử dụng
chiếm tỷ lệ 49,12% trong tổng kinh phí bệnh viện[25]; tại các bệnh viện trên địa bàn
tỉnh Nam Định, chi phí tiền thuốc chiếm trên 40% tổng chi phí khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế [23]. Năm 2016, tại Trung tâm y tế huyện Chợ Mới- Bắc Kạn, tổng tiền mua
thuốc sử dụng chiếm tỷ lệ 36,8% trong tổng ngân sách của bệnh viện [27]; tại Trung


9
tâm y tế thành phố Thái Nguyên tổng tiền thuốc sử dụng chiếm 28,1% tổng ngân sách
của bệnh viện [22].
1.3.2. Về cơ cấu nhóm tác dụng dược lý
Phân tích cơ cấu nhóm thuốc sử dụng tại một số bệnh viện đa khoa của Vũ
Thị Thu Hương năm 2009 cho thấy 3 tuyến bệnh viện có chung một số nhóm có giá
trị sử dụng cao nhất là: kháng sinh, tim mạch, tiêu hóa, dịch truyền, NSAIDS, nội
tiết tố. Vitamin, dịch truyền và corticoid cũng là những nhóm trong 10 nhóm thuốc
có giá trị sử dụng cao nhất tại tất cả các tuyến bệnh viện. Năm 2009, giá trị vitamin
chiếm 2,7% ở tuyến trung ương, 2,2% ở tuyến tỉnh và 6,3% ở bệnh viện tuyến
huyện được nghiên cứu [24].

Theo nghiên cứu tại một số bệnh viện những năm gần đây cũng cho kết quả
tương tự, tại Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên, Bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình tỉnh
Hà Giang, các nhóm có giá trị tiêu thụ lớn là nhóm chống nhiễm khuẩn, ký sinh trùng;
nhóm hocmon và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết; nhóm đường tiêu hóa; nhóm
thuốc tim mạch và tỷ lệ giá trị tiêu thụ nhóm vitamin lần lượt là 2,1%, 0,34% [21], [25].
Nghiên cứu tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2014, khoáng chất và
vitamin đứng thứ tư về giá trị sử dụng sau nhóm kháng sinh, tim mạch, hocmon và thuốc
tác động vào hệ thống nội tiết với 3% [23]. Năm 2016, tại TTYT thành phố Thái
Nguyên, có 04 nhóm thuốc chiếm tỷ lệ giá trị tiêu thụ lớn từ 10,0% là nhóm chống
nhiễm khuẩn, ký sinh trùng, nhóm hocmon và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết,
nhóm thuốc tim mạch và nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm khơng steroid;...
Nhóm vitamin chiếm 0,8% tổng giá trị tiêu thụ thuốc tại trung tâm [22].
* Tình hình sử dụng kháng sinh
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc an toàn,
hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu tại một số bệnh viện đa khoa, kinh phí mua thuốc nhóm
kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả ba tuyến, trong đó tỷ trọng kháng sinh của bệnh
viện tuyến huyện cao nhất 43,1% và tuyến trung ương thấp nhất 25,7 % [24]. Phân tích
thực trạng thanh tốn BHYT trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh tốn BHYT nhiều nhất
chiếm 43,7% thì kháng sinh chiếm 10 hoạt chất chiếm tỷ lệ cao nhất 21,92% tiền thuốc
BHYT. Thuốc kháng sinh chiểm tỷ lệ lớn trong giá trị sử dụng tiền thuốc của bệnh viện,
một phần cho thấy mơ hình bệnh tật của Việt Nam có tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn cao,
mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh vẫn còn phổ biến [33].


10
Tại BVĐK tỉnh Bắc Kạn tỷ lệ kinh phí sử dụng thuốc chống nhiễm khuẩn ký
sinh trùng chiếm 51,5% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [18], tại bệnh viện đa khoa
Vĩnh Lộc, Thanh Hóa tỷ lệ sử dụng kháng sinh chiếm 36,48% giá trị sử dụng [25].
Tại Bệnh viện Hà Trung Thanh Hóa năm 2015 thuốc kháng sinh chiếm 39,55% giá
trị sử dụng [16]. Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2013 kết quả này là 39,5%

[21]. Tại TTYT thành phố Thái Nguyên năm 2016, nhóm thuốc điều trị ký sinh
trùng chống nhiễm khuẩn chiếm 32,0% tổng giá trị sử dụng thuốc của trung tâm
[22]. Tại Bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang, nhóm thuốc điều trị
ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất với 47,66% giá trị sử
dụng [19].
1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu trong
danh mục thuốc
Một trong những giải pháp quan trọng hỗ trợ trong ngành dược Việt Nam phát
triển bền vững, đảm bảo nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và
không lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài, năm 2012 Cục quản lý dược đã tổ
chức diễn đàn “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” [11].
Một trong các nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện quy định trong
thông tư 21/2013/TT-BYT là ưu tiên thuốc sản xuất trong nước [5].
Theo kết quả phân tích DMT sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh cho thấy,
tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu ở các cở sở y tế là không đồng
đều; tỷ lệ mua thuốc sản xuất tại Việt Nam của bệnh viện các tuyến nhìn chung cịn
thấp và có sự chênh lệch giữa các bệnh viện: tổng số tiền mua thuốc năm 2010 của
1018 bệnh viện là 15 nghìn tỷ đồng, tăng 22,4% so với năm 2009, trong đó tỷ lệ tiền
thuốc sản xuất tại Việt Nam chiếm 38,7% tăng nhẹ so với năm 2009 (38,2%). Trong
đó, tỷ lệ giá trị thuốc sản xuất trong nước tại các bệnh viện tuyến trung ương là thấp
nhất. Năm 2010, tổng trị giá tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam của 34 bệnh viện
trung ương là hơn 378 tỷ đồng (11,9%), ít hơn so với năm 2009 (12,3%). Tại các
bệnh viện tuyến tỉnh, tỷ lệ giá trị thuốc sản xuất trong nước cao hơn các bệnh viện
tuyến trung ương nhưng cũng chỉ đạt chưa đến 40%. Số liệu báo cáo ở 307 bệnh
viện tuyến tỉnh/thành phố, tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất trong nước năm 2010 là
33,9%, tăng nhẹ so với năm 2009 (33,2%). Các bệnh viện tuyến huyện có tỷ lệ
thuốc nội trong danh mục cao hơn bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung ương. Số liệu


11

thống kê tại 559 bệnh viện huyện năm 2010, tổng trị giá tiền sử dụng thuốc sản xuất
tại Việt Nam 2.900 tỷ đồng, chiếm 61.5% so với tổng số tiền mua thuốc. Tỷ lệ này
tăng hơn so với năm 2009 (60,4%) [4].Nghiên cứu năm 2009 của Vũ Thị Thu
Hương tại một số bệnh viện đa khoa, tại các bệnh viện tuyến trung ương thuốc nội
chiếm từ 25,5 đến 36,8%, tại các bệnh viện tuyến tỉnh, số thuốc nội cao nhất là
41,1% tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương và thấp nhất là 22,6% (bệnh viện Việt
Tiệp– Hải Phòng). Tại các bệnh viện tuyến huyện, tỷ lệ số khoản mục và giá trị
thuốc nội sử dụng cao hơn bệnh viện tuyến tỉnh và trung ương, với số khoản mục từ
48,5% đến 55,5% và giá trị sử dụng từ 39,3% đến 53,2% [24]. Nghiên cứu tại bệnh
viện C tỉnh Thái Nguyên năm 2011, tỷ lệ thuốc sản xuất ở trong nước là 43,4,6%
[26]. Tại BVĐK tỉnh Bắc Kạn năm 2014, tỷ lệ số lượng thuốc nội chiếm 50,2% và
giá trị sử dụng chiếm 31,2% [18].
Theo một số kết quả nghiên cứu khác, năm 2015: tại bệnh viện đa khoa Vĩnh
Lộc Thanh Hóa: thuốc sản xuất trong nước chiếm 71,09% về số lượng và 75,45%
về giá trị sử dụng [25], tại bệnh viện đa khoa Hà Trung Thanh Hóa, thuốc nội chiếm
60,7% về số lượng và 66,71% về giá trị [16]. Năm 2016, nghiên cứu tại Trung tâm
y tế thành phố Thái Nguyên, tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước chiếm 76% tổng số
khoản mục và 55% giá trị sử dụng [22]; tại Bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình
tỉnh Hà Giang, thuốc sản xuất trong nước chiếm 65,41% khoản mục và 51,42%
thuốc nhập khẩu với 34,59% khoản mục, kinh phí sử dụng là 48,58% [19].
Điểm đáng chú ý là trong số các thuốc sản xuất ở nước ngoài được sử dụng tại
các bệnh biện, có một tỷ lệ lớn các thuốc sản xuất tại các nước đang phát triển...Tại
bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên, tỷ lệ giá trị mua thuốc từ các nước Ấn Độ,
Bangladesh, Philippin, Hàn Quốc…chiếm 72,7% [26]. Thuốc thành phẩm xuất xứ
từ các quốc gia này chứa các hoạt chất thông thường, trùng lặp với các sản phẩm
trong nước [2]. Đối với bệnh viện đa khoa Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa, trong các
thuốc nhập khẩu, chủ yếu các thuốc được sản xuất tại Ấn Độ, Romania, Cyprus,
Đức...trong đó thuốc nhập khẩu từ Ấn Độ chiếm 7,04% giá trị sử dụng [25].
1.3.4. Về thuốc mang tên generic và tên biệt dược
Thuốc mang tên generic là một thuốc thành phẩm được sản xuất khơng có

giấy phép nhượng quyền của cơng ty có thuốc phát minh và được đưa ra thị trường
nhằm thay thế một thuốc phát minh sau khi bằng sáng chế hoặc các độc quyền đã


12
hết hạn và được bán với giá rẻ hơn. Biệt dược là thuốc mang một tên thương mại và
thường có giá thành cao hơn thuốc mang tên gốc, vì nhà sản xuất phải đầu tư chi phí
nghiên cứu, thực hiện q trình xây dựng thương hiệu và chi phí bảo hộ tên thương
mại.
Sử dụng các thuốc generic là một trong những cách làm giảm chi phí cho điều
trị. Đây cũng là một trong những tiêu chí Bộ Y tế đưa ra trong việc lựa chọn thuốc
sử dụng trong bệnh viện.Theo kết quả của một số nghiên cứu nghiên cứu cho thấy,
việc sử dụng thuốc generic rất khác nhau giữa các bệnh viện. Tại TTYT thành phố
Thái Nguyên, tỷ lệ thuốc generic chiếm hầu hết danh mục thuốc với 93% về cả số
lượng và giá trị [22]. Tại bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung Thanh Hóa với thuốc
generic chiếm 94,37% về giá trị [16], bệnh viện huyện Vĩnh Lộc Thanh Hóa, tỷ lệ
giá trị sử dụng thuốc generic là 97,8% [25].Tại Bệnh viện đa khoa huyện Quang
Bình tỉnh Hà Giang, thuốc generic chiếm tỷ lệ 87,22% khoản mục, chiếm 96,73%
kinh phí mua thuốc [19]. Trong khi đó tại các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung
ương tỷ lệ thuốc generic được sử dụng thấp hơn. Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện
đa khoa tỉnh Yên Bái, tỷ lệ này lần lượt là 38,36% và 40,3% [29].
1.3.5. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng
Đường đưa thuốc vào cơ thể là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới sự hấp thu, tác
dụng của thuốc. Một số thuốc khi dùng theo các đường đưa thuốc khác nhau thì tác
dụng của thuốc cũng khác nhau. Đường dùng được khuyến cáo trong các trường
hợp điều trị thông thường là đường uống nhưng trong một số trường hợp cần thiết
vẫn cần đường tiêm, tiêm truyền và các đường dùng khác. Việc sản xuất thuốc tiêm
cần có công nghệ cao, dây chuyền sản xuất hiện đại, trang thiết bị phức tạp hơn so
với các thuốc khác. Do đó, giá thành chi phí cho thuốc tiêm cũng như việc sử dụng
loại thuốc này thường cao hơn các dạng thuốc khác rất nhiều lần.

Trong một nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương năm 2009 tại một số bệnh viện đa
khoa thì các khoản mục thuốc tiêm truyền và giá trị tiêu thụ của thuốc tiêm truyền
chiếm một tỷ lệ rất cao ở tất cả các tuyến bệnh viện. Tại các bệnh viện tuyến trung
ương, số khoản mục thuốc tiêm chiếm tỷ lệ từ 62,6% đến 69,7%. Tại các bệnh viện
tuyến tỉnh giá trị sử dụng thuốc tiêm chiếm tỷ lệ từ 46,1% đến 65,3%. Tại các bệnh
viện tuyến huyện: Tỷ lệ giá trị sử dụng của thuốc tiêm truyền trong tổng chi phí thuốc
của bệnh viện có thấp hơn ở các bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh nhưng vẫn ở


13
mức cao dao động từ 44,1% đến 51,2%. Các dạng thuốc khác (thuốc đặt, thuốc phun
mù, thuốc dùng ngoài da...) chiếm tỷ lệ thấp trong danh mục. Số thuốc nhóm này
chiếm tỷ lệ trung bình khoảng 6,7% với giá trị sử dụng trung bình chiếm khoảng 4,5%
[24].
Theo kết quả của các nghiên cứu khác cho thấy, tại bệnh viện đa khoa Vĩnh
Lộc Thanh Hóa năm 2015: đường tiêm chiếm 28,57% về số lượng, 16,9% về giá trị
[25]; Năm 2016, tại TTYT Tthành phố Thái Nguyên, đường uống chiếm 69,8% về
giá trị tiêu thụ, đường tiêm truyền chiếm 29,5% về giá trị tiêu thụ [22].Tại Bệnh
viện đa khoa huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang, thuốc tiêm chiếm 40,23% số khoản
mục và 70,64% kinh phí trong tổng kinh phí sử dụng thuốc [19].
1.3.6. Về thuốc đơn thành phần, đa thành phần
Hiện nay nhiều hãng dược phẩm nghiên cứu kết hợp 2 - 3 hoạt chất trong một
thuốc nhằm tăng hiệu quả điều trị, hoặc tạo sự tiện lợi trong sử dụng. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp, sự kết hợp nhiều hoạt chất chỉ nhằm mục đích tạo nên sự
khác biệt tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường dược phẩm gây khó
khăn cho việc lựa chọn thuốc của các bệnh viện. Thông tư 21/2013/TT–BYT của
Bộ y tế quy định ưu tiên sử dụng thuốc ở dạng đơn chất [5]. Tại các bệnh viện,
thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ lớn về số lượng và giá trị sử dụng. Nghiên cứu
của Lê Văn Lâm tại bệnh viện đa khoa Vĩnh Lộc, Thanh Hóa năm 2015, thuốc đơn
thành phần chiếm 93,54% về số lượng, 92,92% về giá trị [25]. Năm 2016, tại Trung

tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên năm 2016, thuốc đơn thành phần chiếm 89,8%
giá trị sử dụng [22];tại Bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang, thuốc
đơn thành phần chiếm 80,74% giá trị sử dụng [19]. Trong một nghiên cứu năm
2009, tỷ lệ trung bình số thuốc và giá trị sử dụng của thuốc đơn thành phần khoảng
86%, tuy nhiên tỷ lệ này giữa các tuyến bệnh viện không giống nhau. Tỷ lệ thuốc
đơn thành phần tại các bệnh viện tuyến huyện cao hơn tuyến trung ương. Các thuốc
đa thành phần tập trung ở một số nhóm thuốc kháng sinh, tim mạch, vitamin, đái
tháo đường, thuốc mắt và thuốc dùng ngồi da [24].
1.3.7. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam
Phân tích ABC/VEN cùng với các phương pháp khác như phân tích nhóm điều
trị; phương pháp phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD) đều là công cụ hữu


14
ích giúp HĐT & ĐT quản lý danh mục và phát hiện được các vấn đề trong sử dụng
thuốc bất hợp lý.
Trong một nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương (2012) có tiến hành khảo sát về
việc sử dụng phương pháp này tại một số bệnh viện đa khoa các tuyến, điều đặc biệt
đáng lưu ý, hầu hết HĐT&ĐT của các bệnh viện chưa hiểu hoặc chưa biết sử dụng
phương pháp ABC/VEN. Cụ thể là hầu hết các thành viên của HĐT&ĐT của các BV
tuyến tỉnh và tuyến huyện đều nói rằng “khơng biết” hoặc “chưa biết”, cịn một số phó
giám đốc bệnh viện tuyến Trung Ương “đã nghe nói qua nhưng chưa biết áp
dụng”phương pháp ABC/VEN này. Trên thực tế, một số thành viên HĐT & ĐT “đã
được tập huấn về phương pháp ABC/VEN qua khóa học của Bộ Y tế nhưng chưa có
quy định bắt buộc áp dụng phương pháp này tại bệnh viện nên chưa tiến hành”. Các
hoạt động này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nên cho dù vẫn đảm bảo cung ứng thuốc
cho bệnh viện nhưng chưa khoa học. Việc áp dụng phương pháp phân tích ABC/VEN
này ở các bệnh viện tại Việt Nam cịn nhiều hạn chế [24].
Năm 2013, việc phân tích ABC, VEN ở nước ta đã được Bộ Y tế đưa vào
Thông tư số 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/8/2013, đây là một trong những

phương pháp phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên
trong quy trình xây dựng DMT bệnh viện. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Lâm
thì tại bệnh viện huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa năm 2015 thuốc A chiếm 80% giá
trị sử dụng với 22% số khoản mục. Trong đó nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng,
chống nhiễm khuẩn, nhóm thuốc chế phẩm y học cổ truyền có số khoản mục cao
nhất. Trong các thuốc nhóm A, thuốc tối cần (V) chỉ chiếm 10% về giá trị sử dụng,
nhóm thuốc khơng thiết yếu (N) chiếm 35% về giá trị sử dụng. Các thuốc không
thiết yếu mà giá trị sử dụng lớn tập trung ở nhóm chế phẩm y học cổ truyền, nhóm
thuốc điều trị tai, mũi họng, thuốc đường tiêu hóa, thuốc giảm đau, hạ sốt chống
viêm, điều trị gut, vitamin và khoáng chất [25]. Theo nghiên cứu tại TTYT thành
phố Thái Nguyên năm 2016, thuốc hạng A chiếm 11,2% về số lượng tiêu thụ và
chiếm 75,8% về giá trị tiêu thụ; Thuốc hạng B chiếm 13,3% về số lượng mặt hàng
và chiếm 17,2% về giá trị sử dụng; Thuốc hạng C chỉ chiếm 7,0% về giá trị tiêu thụ
nhưng chiếm 75,5% về số lượng khoản mục. Thuốc nhóm E chiếm 54,8%, có giá trị
sử dụng chiếm 25,4%. Nhóm thuốc V chiếm 35,6%, với giá trị sử dụng lớn nhất
chiếm 67,9%. Nhóm thuốc N chỉ chiếm 9,6%, với giá trị sử dụng nhỏ nhất chiếm


15
6,7%.Tiểu nhóm AV chiếm 8,5% số khoản thuốc sử dụng nhưng về giá trị sử dụng
chiếm 60,2%, tiểu nhóm AN có số khoản thuốc sử dụng thấp nhất (0,5%) về số lượng
khoản mục nhưng chiếm đến 4,9% giá trị sử dụng [22]. Tại Bệnh viện đa khoa
huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang, thuốc hạng A chiếm 10,9% số khoản mục, giá trị
sử dụng chiếm 75,18%, Thuốc nhóm V chiếm 21,8% số khoản mục và 14,35% giá
trị sử dụng; Thuốc nhóm E chiếm 62,78% khoản mục và giá trị sử dụng 76,36%;
Thuốc khơng thiết yếu nhóm N chiếm 15,41% khoản mục, 9,3% giá trị sử dụng
[19].
Như vậy, việc thực hiện phân tích ABC, VEN đã cung cấp một dữ liệu khá
khách quan trong việc phát hiện những bất cập, giúp giảm thiểu chi phí và loại bỏ
các vấn đề đã phát sinh trong quá trình mua sắm và sử dụng thuốc tại các bệnh viện.

1.4. Khái quát về bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên
1.4.1. Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình
Bệnh viện Đa khoa huyện Phú Bình được xây dựng trong khuôn viên
15.000m2, nằm cạnh quốc lộ 37, với 6 nhà 2 tầng, có diện tích sử dụng là 2.500m2.
Bệnh viện Đa khoa huyện Phú Bình là bệnh viện hạng 2 và cũng là một trong
những bệnh viện đa khoa tuyến huyện, số giường bệnh biên chế là 245 giường, cơ
sở được xây dựng rộng rãi, khang trang, có nhiều cây xanh, thống mát. Trang thiết
bị y tế, nội thất sử dụng trong bệnh viện tương đối hiện đạị, đội ngũ cán bộ y, bác
sĩ ngày càng đơng đảo và có trình độ chun mơn sâu.
Tổng số cán bộ, cơng nhân viên chức trong tồn bệnh viện năm 2018 là 169
(kể cả hợp đồng), trong đó: Cán bộ sau đại học: 21 người, cán bộ đại học: 30 người,
còn lại là cán bộ cao đẳng, trung học và cán bộ khác.
Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình có 13 khoa, phịng chức năng, trong đó:
- Các phịng chức năng gồm: Phịng Tổ chức hành chính, phịng Kế hoạch
tổng hợp, phịng Kế tốn tài chính và phịng Điều dưỡng.
- Các khoa cận lâm sàng, gồm: Khoa Khám bệnh và khoa Dược.
- Các khoa lâm sàng, gồm: khoa ngoại, khoa Phụ Sản, khoa Nội, khoa Nhi,
khoa Đông y, khoa Gây mê hồi sức, khoa Hồi sức cấp cứu.
* Cơ cấu tổ chức tại bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình được mơ hình hóa theo
sơ đồ sau:


16

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình
* Mơ hình bệnh tật tại bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình năm 2018 phân loại
theo mẫu ICD 10
Mơ hình của Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình là mơ hình bệnh viện đa
khoa với các chương bệnh cụ thể được trình bày theo bảng sau:



17
Bảng 1.2. Mơ hình bệnh tật tại bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình
năm 2018 phân loại bệnh tật quốc tế ICD 10
Tên chương bệnh

TT
1
2
3
4
5
6

Bệnh hệ hô hấp
Bệnh hệ tuần hồn
Bệnh hệ tiêu hóa
Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa
Bệnh cơ xương và mơ liên kết
Bệnh hệ thần kinh

7 Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật
8 Chửa, đẻ và sau đẻ
Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả
9
khác do nguyên nhân bên ngoài
10 Bệnh hệ tiết niệu sinh dục
11 Bệnh mắt và phần phụ
Triệu chứng, dấu hiệu và những phát hiện
12 lâm sàng và cận lâm sàng bất thường,

không phân loại ở nơi khác
13 Khối u
14 Bệnh tai và xương chũm
15 Bệnh da và mô dưới da
Bệnh máu, cơ quan tạo máu và một số rối
16
loạn liên quan cơ chế miễn dịch
17 Rối loạn tâm thần và hành vi
Một số bệnh xuất phát trong thời kì chu
18
sinh
Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ
19
và việc tiếp xúc với cơ quan y tế
Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất thường của
20
nhiễm sắc thể
21

Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử
vong

Số lượng

ICD-10 người mắc
J00- J46
18.476
I05- I99
18.463
K00- K93

7.499
E00- E86
6.580
M00- M99
6.413
G00- G83
5.919
A00- A94;
5.325
B00- B91
O00- O99
4.606
S02- S72;
4.472
T15- T98
N00- N83
3.818
H00- H54
3.726
R00- R50

Tỷ lệ
(%)
19,8
19,8
8,0
7,1
6,9
6,3
5,7

4,9
4,8
4,1
4,0

3.516

3,8

1.827

2,0

1.188
635

1,3
0,7

D50- D89

201

0,2

F00- F79

188

0,2


P05- P39

157

0,2

Z00- Z39

150

0,2

Q00- Q79

121

0,1

V01- V99;
W20-W64;
X20- X29;
Y40- Y82

17

0,0

C00- C95;
D00- D33

H60- H91
L00- L99

Tổng
93.297
100,0
Kết quả trên cho thấy mơ hình bệnh tật của BVĐK huyện Phú Bình năm 2018
khá đa dạng, gồm 21 chương bệnh. Tỷ lệ bệnh nhân phân bố khơng đồng đều giữa
các chương bệnh. Trong đó có một số chương bệnh chiếm tỷ lệ mắc cao là chương


18
bệnh hệ hơ hấp (19,8%); bệnh hệ tuần hồn (19,8%); bệnh hệ tiêu hóa (8,0%); bệnh
nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa chiếm 7,1% và chương bệnh cơ xương và mô
liên kết chiếm 6,9%.
1.4.2. Khoa Dược- Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình
Tổ chức và hoạt động của khoa Dược được thực hiện theo thông tư
22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế về Quy định tổ chức và hoạt động
của khoa Dược bệnh viện [1].
* Vị trí:
Khoa dược là khoa chuyên môn nằm trong khối cận lâm sàng, chịu sự lãnh
đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện.
* Chức năng:
Khoa dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc bệnh viện về
tồn bộ cơng tác dược bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có
chất lượng và tư vấn, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý của Bộ y tế quy
định tổ chức hoạt động của khoa dược theo Thông tư số 22/2011/TT-BYT ngày
10/06/2011 của Bộ y tế [1].
Khoa Dược được tổ chức như sau:


Nghiệp vụ dược
DLS - TTT
Trưởng khoa
dược

Kho và cấp phát
Thống kê dược

Kho cấp phát
ngoại trú
Kho cấp phát
nội trú

Nhà thuốc
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dược - BVĐK huyện Phú Bình
* Nhân lực khoa Dược: 09 cán bộ, viên chức, trong đó: 03 DSĐH, 06 DSTH.
Thực trạng về nhân lực khoa Dược của bệnh viện năm 2018 cịn thiếu nên
khơng đủ để sắp xếp hết các vị trí cơng việc theo quy định thơng tư 22/2011/TT-BYT,
nên hầu hết các cán bộ của khoa Dược đều phải hoạt động kiêm nhiệm.


19
1.5. Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình đã và đang đáp ứng nhu cầu khám chữa
bệnh cho nhân dân trong huyện Phú Bình và các vùng lân cận. Để nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh, đồng thời, bắt kịp với các thay đổi trong cơ chế quản lý,
việc sử dụng hợp lý nguồn kinh phí, trong đó việc quản lý chi phí tiền thuốc sử
dụng ngày càng được quan tâm. Tuy nhiên, từ trước đến nay tại Bệnh viện đa khoa
huyện Phú Bình chưa có nghiên cứu nào về phân tích danh mục thuốc sử dụng. Với
mong muốn xem xét thực trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú

Bình hiện nay như thế nào? Danh mục thuốc theo ABC/VEN đã thực sự hợp lý hay
chưa? Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá về thực trạng sử
dụng thuốc tại bệnh viện năm 2018, tìm ra các vấn đề bất cập trong việc sử dụng
thuốc tại bệnh viện, từ đó tư vấn cho HĐT&ĐT trong việc xây dựng danh mục
thuốc các năm tiếp theo và đưa ra những đề xuất để tăng cường việc sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn, hiệu quả trong bệnh viện.


×