Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu địa mạo bờ biển Tuy Hòa Nha Trang phục vụ quản lý đới bờ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.15 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

LÊ ĐÌNH NAM

NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO BỜ BIỂN TUY HÒA - NHA TRANG
PHỤC VỤ QUẢN LÝ ĐỚI BỜ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng
Mã số: 60850101

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
LÊ ĐÌNH NAM

NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO BỜ BIỂN TUY HÒA - NHA TRANG
PHỤC VỤ QUẢN LÝ ĐỚI BỜ
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng
Mã số: 60850101
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. VŨ VĂN PHÁI

HÀ NỘI - 2013



LỜI CÁM ƠN
Trước tiên, học viên xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và trân trọng nhất đến
PGS. TS. Vũ Văn Phái, người thầy ngồi tình cảm chân tình còn định hướng và
hướng dẫn học viên từ bậc đại học đi theo con đường nghiên cứu địa mạo biển, và
hiện nay luận văn Thạc sỹ về nghiên cứu địa mạo tài nguyên phục vụ quản lý thống
nhất đới bờ.
Trong suốt thời gian theo học chương trình cao học, học viên luôn nhận được
sự dạy dỗ và định hướng của các thầy, cô giáo trong khoa Địa Lý, bộ môn Địa mạo
- Địa lý & Môi trường biển, đặc biệt là các thầy PGS.TS. Đặng Văn Bào, PGS.TS.
Nguyễn Hiệu, GS.TS. Đào Đình Bắc. Học viên xin bày tỏ lời cám ơn trân trọng đến
sự giúp đỡ quý báu đó!
Trong suốt thời gian theo học chương trình cao học, học viên luôn nhận được
sự quản lý, định hướng sát sao của Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Học viên xin bày tỏ
lòng cám ơn đến sự quản lý và định hướng quan trọng đó.
Học viên khơng thể không nhắc đến sự cho phép, tạo điều kiện của Ban Lãnh
đạo, tập thể khoa học Phòng Địa mạo và Cổ địa lý, Viện Địa chất và Địa vật lý biển,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, nơi học viên công tác. Học viên
xin bày tỏ lời cám ơn trân trọng đến sự cho phép, tạo điều kiện chân thành của Ban
Lãnh đạo Viện và sự giúp đỡ chân tình của các đồng nghiệp trong phịng.
Trong quá trình học tập, học viên cũng nhận được sự động viên, chia sẻ của
bạn bè, học viên xin bày tỏ lòng cảm ơn đến sự động viên chia sẻ đó.
Học viên xin bày tỏ lời cảm ơn trân trọng đến TS. Phan Đông Pha - chủ
nhiệm đề tài VAST06.01/13-14 “Tiến hóa trầm tích đới ven bờ khu vực Tuy HịaNha Trang trong mối liên quan với biến đổi khí hậu và dao động mực nước biển kỷ
Đệ tứ” đã hỗ trợ kinh phí đào tạo, cho phép tham gia và sử dụng các kết quả đề tài
để thực hiện luận văn. Đồng thời cám ơn ThS. Vũ Hải Đăng - chủ nhiệm đề tài
VAST06.01/12-13 đã chia sẻ động viên, và hỗ trợ kinh phí.
Cuối cùng cũng là trân trọng nhất, học viên ln nhận được sự động viên,
chăm sóc, chia sẻ từ tình cảm, học tập đến cơng việc của những người thân trong

gia đình: Ơng, bà, bố mẹ, anh, chị em, vợ con. Học viên xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc đến Ơng, bà đáng kính; bố, mẹ người đã sinh và nuôi dưỡng học viên; anh chị
em luôn luôn đùm bọc và động viên; vợ, con đã giành tình u, chăm sóc, chia sẻ
cơng việc, học tập, tình cảm trong cuộc sống!
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013
i


MỤC LỤC
Mở đầu

1

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của nghiên cứu địa mạo bờ biển phục vụ

5

quản lý thống nhất đới bờ
1.1. Khái niệm đới bờ biển

5

1.2. Quản lý thống nhất đới bờ biển

7

1.3. Tổng quan nghiên cứu địa mạo bờ biển góp phần quản lý bờ biển

11


1.4. Nghiên cứu địa mạo bờ biển với quản lý thống nhất đới bờ biển

15

1.5. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu địa mạo bờ

18

biển
Chƣơng 2. Các nhân tố thành tạo địa hình bờ biển vùng nghiên cứu

23

2.1. Vị trí của vùng nghiên cứu

23

2.2. Cấu trúc địa chất - thạch học

24

2.3. Địa hình

27

2.4. Khí hậu

27

2.5. Thủy văn lục địa


28

2.6. Các nhân tố hải văn

29

2.7. Thay đổi mực nước biển

31

2.8. Vai trò của sinh vật

33

2.9. Các hoạt động của con người

33

Chƣơng 3. Đặc điểm địa mạo đới bờ Tuy hòa - Nha trang

34

3.1. Đặc điểm địa mạo

34

3.1.1. Địa hình dải lục địa ven biển

34


3.1.1.1 Địa hình nguồn gốc núi lửa

34

3.1.1.2. Địa hình nguồn gốc thành tạo do bóc mịn chung

38

3.1.1.3. Địa hình nguồn gốc dịng chảy trên mặt

41

3.1.1.3. Địa hình nguồn gốc sơng - biển.

43

3.1.1.4. Địa hình nguồn gốc biển và đầm lầy ven biển

44

3.1.2. Địa hình đáy biển ven bờ

50

3.1.2.1. Địa hình trong đới sóng vỗ bờ

50

3.1.2.2. Địa hình trong đới sóng phá huỷ và biến dạng


56

ii


3.1.2.3. Địa hình trong đới sóng lan truyền

59

3.1.3. Lịch sử phát triển địa hình trong kỷ Đệ Tứ

60

Chƣơng 4. Định hƣớng quản lý đới bờ biển Tuy Hòa -Nha Trang

62

trên cơ sở địa mạo
4.1. Tài nguyên địa hình bờ biển Tuy Hòa - Nha Trang

62

4.2. Các tai biến địa mạo trên bờ biển Tuy Hòa - Nha Trang

78

4.3. Định hướng quản lý bờ biển trên cơ sở địa mạo

83


Kết luận

87

Tài liệu tham khảo

89

iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
B-N
Đ -T
Đ, T, N, B
ĐB - TN
TB - ĐN
QLTNĐBB
ADB
ASEAN
CIDA
Danida
EU
GEF
ICZM
IMO
IUCN
JICA
LOIZ

PEMSEA
SIDA
UNCED
UNDP
UNESCAP
UNESCO
UNFPA
WB

Bắc - Nam
Đông - Tây
Đông, Tây, Nam, Bắc
Đông Bắc - Tây Nam
Tây Bắc - Đông Nam
Quản lý thống nhất đới bờ biển
Asian Development Bank
(Ngân hàng Phát triển Châu Á)
Association of Southeast Asian Nations
(Hiệp hội các nước Đông Nam Á)
Canadian International Development Agency
(Tổ chức Phát triển Thế giới của Canada)
Chương trình hỗ trợ phát triển của chính phủ Đan Mạch
European Union (Liên minh Châu Âu)
Global Environment Fund
(Quỹ Mơi trường Tồn cầu)
Integrated Coastal Zone Management
(Quản lý thống nhất vùng bờ biển)
International Maritime Organisation
(Tổ chức Hàng hải Quốc tế)
International Union for the Conservation of Nature and Natural Resources

Hiệp hội Bảo vệ Thiên nhiên Quốc tế
The Japan International Cooperation Agency
(Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản)
Land-Ocean Interaction Zone
(Vùng tương tác lục địa biển)
Partnerships in Environmental Management for the Seas of East Asia
(Tổ chức Phối hợp Quản lý Môi trường các Biển Đông Á)
Swedish International development cooperation agency
(Hỗ trợ phát triển thế giới của Chính phủ Thụy Điển)
United Nations Conference on Environment and Development
(Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Môi trường và Phát triển bền vững)
United Nations Environment Programme
(Chương trình Mơi trường Liên Hiệp Quốc)
Economic and Social Commission for Asia and the Pacific
(Ủy ban Kinh tế Xã hội Châu Á Thái Bình Dương, Liên Hiệp Quốc)
United Nations Educaltional, Scientific and Cultural Organisation
(Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục Liên hiệp quốc)
United Nations Fund for Population Activities
(Qũy Liên Hiệp Quốc cho phát triển dân số)
World Bank
(Ngân hàng Thế giới)

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ biểu diễn các yếu tố của đới bờ

6


Hình 1.2. Chu trình QLTNĐBB

8

Hình 1.3. Chu trình QLTNĐBB theo PEMSEA thực hành tại các nước

9

đang phát triển khu vực Đơng Á
Hình 1.4. Vị trí hoạt động QLTNĐBB tại Đơng Á

10

Hình 1.5. Sơ đồ tổ chức hai cấp dự án VNICZM

11

Hình 1.6. Cơ chế quản lý thống nhất vùng bờ biển điều phối liên hợp,

11

đa ngành tại Đà Nẵng, Việt Nam theo cách nhìn của PEMSEA
Hình 1.7. Sơ đồ mối quan hệ giữa địa mạo, địa hình, tài sản và tài

16

ngun
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí vùng nghiên cứu

23


Hình 2.2. Hoa sóng tính từ số liệu gió đo tại Trạm Tuy Hịa

31

Hình 2.3. Biến trình năm của mực nước trung bình tháng tại Trạm Quy

32

Nhơn.
Hình 2.4. Xu thế hạ thấp mực nước tại Trạm Quy Nhơn

32

Hình 3.1. Bản đồ địa mạo đới bờ biển khu vực Tuy Hịa - Nha Trang

35-36

Hình 3.2. Cây hồ tiêu được trồng trên đất bazan ở Sơn Hịa - Phú n

37

Hình 3.3. Địa hình nón miệng núi lửa ở Sơn Thành - Tây Hịa - Phú

38

n
Hình 3.4. Trầm tích bề mặt tích tụ deluvi - proluvi tại chân núi thuộc

41


xã Hòa Quang Nam (Phú Hịa)
Hình 3.5. Lịng sơng, bãi bồi cao, thềm sơng bậc 1 và xa xa là nón núi

42

lửa, Tây Hịa - Phú n
Hình 3.6. Bề mặt tích tụ cát biển tuổi Pleistocen muộn, phần muộn ở

45

chân núi Chóp Chài (Tuy Hịa)
Hình 3.7. Bề mặt tích tụ biển tuổi Holocen giữa được cải tạo để xây

46

dựng khu nghỉ dưỡng ở Phường 7 - TP Tuy Hịa
Hình 3.8. Bề mặt tích tụ biển tuổi Holocen muộn được người dân cải

46

tạo để làm muối ở Ninh Diên - Ninh Hòa - Khánh Hịa
Hình 3.9. Bề mặt tích tụ biển - đầm lầy đã được cải tạo để trồng lúa ở
Ninh Tịnh - TP. Tuy Hòa

v

47



Hình 3.10. Bề mặt tích tụ biển-gió tuổi Holocen muộn ở Phường 7 -

49

TP. Phú Yên
Hình 3.11. Cồn cát trên bề mặt tích tụ biển-gió tuổi Holocen muộn ở

49

TP. Tuy Hịa
Hình 3.12. Bãi cuội, tảng được hình thành do sóng phá hủy đá gốc và

51

tích tụ tại chổ ở chân núi Cầu Hin- Phường Phước Đông, huyện Cam
Lâm - TP. Nha Trang
Hình 3.13. Bãi tích tụ bằng cuội được sóng vận chuyển các vật liệu phá

51

hủy ở Mũi Cầu Hin ở Phường Phước Đơng, TP. Nha Trang.
Hình 3.14. Klif và bench phát triển trên đá bazan hệ tầng Đại Nga ở

52

Gành Ơng (An Chấn- Phú n)
Hình 3.15. Bề mặt bench ở Gành Ơng (An Chấn- Phú n)

52


Hình 3.16. Đường bờ nước dạng răng cưa, bãi biển một sườn là dấu

53

hiệu xói lở trên trầm tích bở rời ở Phường 7 - Tuy Hịa
Hình 3.17. Xói lở đã bóc lớp trầm tích cát làm lộ bề mặt nền san hơ ở

54

Hịn Khói
Hình 3.18. Xói lở mạnh ở Bờ biển phía nam cửa sơng Đà Rằng, thuộc

54

xã Hịa Hiệp Bắc (Đơng Hịa)
Hình 3.19. Bãi biển tích tụ ở Mỹ Quang Bắc - An Chấn (Phú Yên)

55

đang được khai thác để làm điểm du lịch
Hình 4.1. Phân loại tài nguyên thiên nhiên

63

Hình 4.2. Giá trị kinh tế tổng của tài nguyên

64

Hình 4.3. Địa hình đồng bằng nguồn gốc sơng - biển (delta châu thổ)


66

phía Nam núi Chóp Chài (Phú n)
Hình 4.4. Đài tưởng niệm cát trắng ở bang Newmexico, Mỹ

67

Hình 4.5. Bãi biển Đại Lãnh có giá trị nghiên cứu khoa học và du lịch

69

Hình 4.6. Bãi cuội ngồi đảo - tài ngun cho du lịch và nghiên cứu

69

khoa học
Hình 4.7. Hệ thống vũng vịnh ven bờ biển Tuy Hòa - Nha Trang với

70

các dạng tài nguyên phục vụ cho mục đích phát triển khác nhau.
Hình 4.8. Quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam

73

Hình 4.9. Vịnh Văn Phong- Bến Gội- Cổ Cị có giá trị đối với cảng

74

vi



biển- trong tương lai nơi đây sẽ là cảng trung chuyển quốc tế
Hình 4.10. Đầm ni hải sản ở vịnh Văn Phong

75

Hình 4.11. Một số hình ảnh hệ sinh thái đặc thù có giá trị cho bảo tồn,

77

du lịch, nghiên cứu khoa học
Hình 4.12. Các loại hình du lịch biển và điều kiện tự nhiên liên quan

77

Hình 4.13. Sơ đồ phức hợp nguyên nhân của xói lở, bồi tụ bờ biển

79

Hình 4.14. Khắc phục sạt lở tại khu vực phía bắc cửa biển Đà Rằng-

80

TP Tuy Hịa
Hình 4.15. Đoạn bờ biển bị xói lở trở nên rất dốc ở Phường 6, Tuy

80

Hịa; Bờ biển phía nam cửa sơng Đà Rằng, thuộc xã Hịa Hiệp Bắc bị

xói lở mạnh
Hình 4.16. Khai thác cát vơi phá nát bờ biển đảo Mỹ Giang.

82

Hình 4.17. Quá trình xây dựng các dự án ngầm trên bãi biển đã ít nhiều

82

tác động đến cảnh quan vịnh Nha Trang; Doanh nghiệp Mường Thanh
Nha Trang đang lấp vịnh Nha Trang
Hình 4.18. Sơ đồ quản lý thống nhất vùng bờ biển dựa trên lựa chọn,

86

ưu tiên các giá trị do tài nguyên địa mạo mang lại ở vùng bờ Tuy Hòa Nha Trang.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tương quan giữa kích thước hạt và độ dốc bãi

20

Bảng 2.1. Độ cao sóng bình qn (m) theo mùa trong năm tại Trạm

30

Tuy Hịa, Phú n
Bảng 4.1. Các loại hình du lịch biển và điều kiện tự nhiên liên quan

vii


71


MỞ ĐẦU
Đới bờ biển (vùng bờ biển) là nơi tập tập trung, hoạt động sơi động nhất của
lồi người. Năm 1999, khi dân số Thế giới đạt con số 6 tỷ, thì có khoảng 240 triệu
người sống tập trung ở các thành phố nằm trong vùng đới bờ. Đến nay, dân số Thế
giới ước tính khoảng 7 tỷ, thì đã có tới 634 triệu người sinh sống và khoảng 2/3 các
thành phố có dân số hơn 5 triệu dân được xây dựng ở đới bờ, trong phạm vi độ cao
10m so với mực biển. Tại Việt Nam, đến năm 2005 có khoảng 41,4 triệu người sinh
sống trong dải đất có độ cao từ 10 mét trở xuống (được xếp ở vị trí thứ 5 trong số 10
nước trên Thế giới) chiếm tỷ lệ xấp xỉ 53% tổng số dân cả nước (được xếp ở vị trí
thứ 8 trong số 10 nước có tỷ lệ cao nhất). Đới bờ được xem là cửa ngõ tiến ra biển
và đại dương, xu thế khai thác và sử dụng không gian vùng bờ ngày càng tăng
nhanh, nhất là hiện nay. Theo nhiều dự báo quốc tế, không bao lâu nữa hoạt động
kinh tế - xã hội - văn hoá Thế giới sẽ chuyển trọng tâm sang khai thác biển và đại
dương. Nhiều quốc gia có biển đều đặt ra chiến lược “tiến ra biển” nhằm khai thác
và sử dụng tiềm năng của biển cả, câu hỏi đặt ra là: Chúng ta có làm chủ thực sự,
đầy đủ đối với phần lãnh hải đầy tiềm năng, gắn chặt với tương lai phát triển của
dân tộc, hay để các quốc gia khác áp đặt cho chúng ta chiến lược của họ, đặt dân tộc
vào một tương lai bị động, lệ thuộc? Nhiều học giả nước ngoài đã mệnh danh thế kỷ
21 là thế kỷ của biển. Bên cạnh đó, Thế giới đã mở rộng các khái niệm về tài
nguyên, sức mạnh, trong đó sức mạnh mềm (soft power) do giáo sư Joseph S. Nye
Jr, nguyên Hiệu trưởng trường John F. Kennedy thuộc Đại học Harvard (Hoa Kỳ)
đưa ra năm 1990, thì vùng bờ ngày càng được xem là tầm quan trọng chiến lược của
mỗi quốc gia có biển.
Đến giai đoạn hiện nay, bằng những thiết bị khoa học, kỹ thuật hiện đại,
phương pháp cách tiếp cận đa ngành, con người đã “xâm nhập” và khai thác tự
nhiên, đã từng bước chuyển tự nhiên thành tài nguyên với những giá trị khác nhau,
từ giá trị sử dụng trực tiếp (Use Value) đến giá trị sử dụng gián tiếp (Non-Use

Value) v.v. để tiếp cận, khai thác sử dụng phục vụ phát triển cho hiện tại và lưu tồn
lại cho thế hệ mai sau. Một điều thú vị, khi khai thác tự nhiên để biến thành tài
nguyên thì con người đã phát hiện và chứng minh: địa hình là một dạng tài nguyên
đặc biệt, nó là “tài nguyên nền” cho các tài nguyên khác tồn tại và phát triển, đồng

1


thời địa mạo tài nguyên đã hình thành là một khoa học và ứng dụng rất rộng rãi
trong thế giới hiện nay. Mặc dù khoa học địa mạo có lịch sử phát triển khá ngắn
(Đào Đình Bắc, 2000), và địa mạo tài ngun cịn ra đời sau đó, nhưng địa mạo học
đã có vai trị quan trọng trong hệ thống các khoa học về Trái đất, và nhất là lĩnh vực
nghiên cứu các giá trị tài nguyên. Chẳng phải vô tình mà Vịnh Hạ Long lại có giá trị
nổi bật, ngoại hạng về giá trị địa mạo và địa chất, được UNESCO 2 lần công nhận
là di sản thế giới. Tiếp theo, địa mạo học đã chứng minh, và phát hiện không chỉ
cho Việt Nam mà cả Thế giới một Phong Nha - Kẻ Bàng v.v.
Chính sự đa dạng và giá trị cao của tài nguyên vùng bờ mà chúng là tiền đề
phát triển cho rất nhiều ngành, dẫn đến khai thác quá mức các dạng tài nguyên, và
đã phát sinh các mâu thuẫn lợi ích tạo nên sức ép, dẫn đến suy thoái, hoặc mất đi
các nguồn tài nguyên vùng bờ. Thực tiễn đó địi hỏi phải có một cơng cụ nào đó để
quản lý, định hướng sử dụng hợp lý các dạng tài nguyên. Cho đến giai đoạn hiện
nay, quản lý thống nhất đới bờ (Integrated Coastal Zone Management) được xem là
một công cụ đắc lực với mục đích: chấp nhất phát triển đa ngành, giảm các đối
kháng lợi ích, các tác hại và mất mát khơng thể đảo ngược trong việc lựa chọn sự
phát triển cho tương lai; Bảo tồn chức năng của các hệ thống tự nhiên và sinh thái;
Tối ưu hoá việc sử dụng đa mục tiêu các hệ thống tài nguyên. Hay nói cách khác,
quản lý thống nhất đới bờ biển nhằm báo trước và đáp ứng được những sự quan tâm
cũng như nhu cầu lâu dài cho tương lai, trong khi có rất nhiều nhu cầu và thách thức
ở hiện tại. Để cung cấp những cơ sở khoa học giúp quản lý thống nhất đới bờ, địi
hỏi có sự kết hợp đa cấp, ngành, khoa học khác nhau. Trên cơ sở tài nguyên, địa

hình được tiếp cận nghiên cứu theo hướng địa mạo tài nguyên sẽ góp phần xác lập
các giá trị tài nguyên, những tác động tích cực, tiêu cực do các tiến hóa địa mạo, do
tự nhiên hoặc con người tạo ra đã và đang tác động đến vùng bờ v.v. thiết lập cơ sở
khoa học về giá trị tài nguyên địa mạo, các hoạt động (tự nhiên, tác động của con
người) vào các quá trình địa mạo để đề xuất hướng sử dụng tài nguyên địa mạo, góp
thêm cơ sở khoa học cho quản lý thống nhất đới bờ, tiến đến phát triển bền vững
vùng bờ.
Vùng biển Tuy Hòa-Nha Trang, có tài nguyên đa dạng, phong phú do sự
đang dạng các đơn vị địa mạo: tạo nên sự đang dạng cảnh quan: đồi, đồng bằng ven
2


biển, các bề mặt, hệ thống bãi, vũng, vịnh - một loại hình thủy vực chứa đựng
nguồn tài nguyên đa dạng, độc đáo. Đa dạng địa mạo đã tạo cho vùng biển Tuy
Hòa-Nha Trang những giá trị tài nguyên tự nhiên có tầm vóc Quốc tế (Vịnh Nha
Trang được Câu lạc bộ Vịnh đẹp nhất Thế giới xếp là một trong số vịnh đẹp nhất
Thế giới), ngồi ra cịn các giá trị khác: như hải sản, hải cảng (cảng Trung chuyển
quốc tế Văn Phong), giá trị bảo tồn: Khu bảo tồn biển Hòn Mun, Rạn Trào theo quy
chế và tầm vóc bảo tồn biển Thế giới! Tuy nhiên, trên thực tế đới bờ đang bị tác
động một cách nghiêm trọng do các hoạt động phát triển như khai thác khoáng sản,
chặt phá rừng ngập mặn để làm đầm nuôi hải sản và chất đốt (Tại Khánh Hịa thì
trước năm 1975 có khoảng 2.500 ha; năm 2000 chỉ cịn 25 ha), khai hoang lấn biển
mở rộng đất nông nghiệp, xây dựng các cơng trình như cầu cảng, bến neo đậu tàu bè
phục vụ cho phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng… Hậu quả của những hoạt
động này làm mất đi mơi trường sống, thối hóa chất lượng nước, thay đổi chu kỳ
thủy văn, cạn kiệt tài nguyên ven bờ, và nhiều tác động khác đến sự thay đổi khí
hậu toàn cầu. Đặc biệt là các tai biến do diễn biến xói lở - bồi tụ phức tạp trên hầu
khắp các đoạn bờ Tuy Hòa - Nha Trang (đoạn bờ biển Phường 6 - TP. Tuy Hòa,
một số đoạn bờ biển ở TP. Nha Trang và bán đảo Hòn Gốm bị xói lở mạnh)…
Một câu hỏi đặt ra, tại sao vùng bờ biển Tuy Hịa-Nha Trang lại có những

giá trị tài nguyên lớn như vậy?, hiện nay chúng lại bị xâm hại như vậy, các giá trị
được xác lập, bảo tồn và phát huy như thế nào, để vừa chấp nhận phát triển đa
ngành, vừa bảo tồn được những giá trị đó phục vụ phát triển bền vững.
Từ những lý thuyết về địa mạo tài nguyên, tiếp cận quản lý thống nhất đới
bờ, thực trạng vùng bờ biển Tuy Hòa - Nha Trang, chúng tôi đã chọn nội dung
nghiên cứu “Nghiên cứu địa mạo bờ biển Tuy Hòa - Nha Trang phục vụ quản
lý đới bờ”.
Mục tiêu nghiên cứu:
Làm sáng tỏ đặc điểm địa mạo và động lực phát triển địa hình bờ biển từ Tuy
Hịa đến Nha Trang trong giai đoạn gần đây; trên cơ sở đó đưa ra định hướng sử
dụng và quản lý việc sử dụng đới bờ biển khu vực.
Nội dung nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung giải quyết 4 nội dung sau:
3


1) Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: tình hình nghiên cứu địa mạo bờ biển và
ứng dụng nó trong quản lý đới bờ biển; địa mạo, quản lý thống nhất đới bờ biển.
2) Phân tích, đánh giá và làm rõ vai trò các nhân tố động lực thành tạo và
làm biến đổi địa hình vùng nghiên cứu;
3) Phân tích đặc điểm địa mạo dải bờ biển Tuy Hòa - Nha Trang và
4) Định hướng quy hoạch và quản lý đới bờ biển trên cơ sở địa mạo.
Nhiệm vụ của đề tài
Để đạt được mục tiêu và thực hiện tốt các hội dung trên, đề tài có các nhiệm
vụ sau đây:
1) Thu thập, phân tích và đánh giá các tài liệu đã được cơng bố có liên quan
đến nội dung của đề tài (bao gồm cả tài liệu về điều kiện tự nhiên, lẫn kinh tế - xã
hội);
2) Tiến hành khảo sát thực địa (được thực hiện trong khuôn khổ của đề tài
nghiên cứu khoa học của cơ quan);

3) Vẽ bản đồ địa mạo đới bờ biển vùng nghiên cứu ở tỷ lệ 1:100.000
4) Viết luận văn
Luận văn được thực hiện với cấu trúc, ngoài phần mở đầu và kết luận ra thì
cấu trúc thành 4 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận nghiên cứu địa mạo bờ biển phục vụ quản lý thống
nhất đới bờ
Chƣơng 2. Các nhân tố thành tạo địa hình bờ biển vùng nghiên cứu
Chƣơng 3. Đặc điểm địa mạo đới bờ biển Tuy Hòa - Nha Trang
Chƣơng 4. Định hướng quản lý đới bờ biển Tuy Hòa - Nha Trang trên cơ sở
địa mạo

4


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO BỜ BIỂN
PHỤC VỤ QUẢN LÝ THỐNG NHẤT ĐỚI BỜ
1.1. Khái niệm đới bờ biển
Cho đến nay, các nhà nghiên cứu thế giới vẫn chưa có một khái niệm thống
nhất về đới bờ biển. Có rất nhiều lý do khác nhau được ra để giải thích cho sự
khơng thống nhất đó, cho thấy mức độ phức tạp của vấn đề cả về ý nghĩa về khoa
học, kinh tế và chính trị - xã hội. Dưới đây đề cập một số khái niệm phổ biến về đới
bờ trên Thế giới:
Năm 1972 tại Hội nghị về “Vùng nước ven bờ” (The water’s edge) được tổ
chức ở Masachuset (Hoa Kỳ) “đới bờ biển là một dải lục địa và không gian biển lân
cận (cả khối nước và đất dưới đáy) mà trong đó các quá trình lục địa và sử dụng
lãnh thổ đều ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình và sử dụng biển và ngược lại”
[87].
Năm 1989, World Bank đưa ra khái niệm: “đới bờ có thể bao gồm cả một
vùng đất rộng lớn trên lục địa tính từ đường phân thuỷ của các sông đổ ra biển và
đến tận vùng nước trên sườn lục địa. Các đặc trưng tự nhiên của đới bờ bao gồm

bãi biển, vùng cửa sông, vùng đất thấp/ướt, vũng vịnh, đầm phá, rạn san hô và cả
các đụn cát ven bờ. Các hợp phần nhân tạo bao gồm cảng biển, hoạt động nuôi
trồng hải sản và đánh bắt thương mại, các hoạt động công nghiệp, phát triển du
lịch và giải trí, các di tích khảo cổ - lịch sử, các đơ thị là nơi có mật độ dân số cao
nhất”[29]
Năm 1995, tại Stockhom (Thụy Điển), Hội thảo “Chương trình Sinh - Địa
quyển” đã đưa ra định nghĩa “đới bờ là một dải rộng gồm các hệ sinh thái bờ như
vùng cửa sông, đầm phá, đới triều, vùng ven biển, vùng đá ngầm và vùng biển xa
bờ được đặc trưng bởi các tính chất và các quá trình sinh học và khơng sinh học
khác nhau. Đới bờ được kéo dài từ vùng đất ven biển tới rìa ngồi của thềm lục
địa” [84]. Đây chính là đới tương tác đất - biển như chính chủ đề của hội thảo này
là mối tương tác đất - biển (Land - Ocean Interaction Zone, LOIZ).
Gần đây, ở Hoa Kỳ người ta cũng đưa ra một định nghĩa về đới bờ như sau:
“khu vực có sự gặp nhau giữa nước và đất như bãi biển, vũng vịnh, vùng đất thấp

5


được gọi là đới bờ. Các vùng cửa sông (nơi có nước mặn và nước ngọt trộn lẫn với
nhau) và tồn bộ các lưu vực sơng cũng là một phần thống nhất của đới bờ”[29].
Như vậy, có thể tóm tắt về đới bờ biển với nội dung chính như sau:
* Định nghĩa đới bờ biển: “Đới bờ biển là một nơi đã, đang và sẽ diễn ra
mối tác động tương hỗ phức tạp, đa dạng và đầy đủ nhất giữa lục địa và đại dương,
với khả năng cung cấp cao nhất các nguồn tài nguyên cho con người và giữ các
chức năng quan trọng đối với toàn bộ hệ thống Trái Đất, đồng thời cũng là nơi rất
nhạy cảm dễ bị thay đổi dưới tác động của tự nhiên và con người”. Định nghĩa này
đã phản ánh được cả bản chất tự nhiên và kinh tế - xã hội của đới bờ biển.
* Khơng gian đới bờ biển

Hình 1.1. Sơ đồ biểu diễn các yếu tố của đới bờ [29]

Không gian của đới bờ biển được xác định một cách mềm dẻo tùy thuộc vào
quan điểm chính trị, mục đích kinh tế - xã hội, nghiên cứu khoa học, an ninh chủ
quyền và quản lý lãnh thổ của từng quốc gia có biển. Trên cơ sở các nguồn tài liệu
đã có về mặt quản lý, có thể đưa ra phạm vi không gian chung của đới bờ biển như
sau. Trước hết, đới bờ biển là một không gian địa lý đặc biệt hơn các không gian
địa lý khác trên lục địa hay ngồi biển cả. Bởi vì, đới bờ biển là một dải cả đất liền,
đáy biển và khối nước trên đáy biển kéo dài dọc theo đường bờ được mở rộng về
phía biển đến hết vùng đặc quyền kinh tế và về phía lục địa có thể vào hết phạm vi
vùng cửa sơng (hình 1.1). Điều đó cho thấy rằng, mỗi quốc gia có biển cần thực
6


hiện quyền của mình như đã được quy định trong Công ước Quốc tế về Luật Biển
năm 1982.
Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi chọn ranh giới đới bờ biển để nghiên
cứu là: Về phía đất liền có giới hạn trên là ranh giới hành chính huyện; phía biển là
ranh giới ngồi bị ảnh hưởng của sóng tới đáy (ước chừng khoảng độ sâu 30).
* Tầm quan trọng, nhu cầu phải nghiên cứu và quản lý thống nhất bờ
biển
+ Tầm quan trọng
Mặc dù không gian đới bờ không lớn nhưng là nơi sinh sống và hoạt động
kinh tế - xã hội sôi động nhất hành tinh. Đến năm 1999, dân số Thế giới có 6 tỷ
người thì có khoảng 240 triệu người sống tập trung ở các thành phố nằm trong vùng
đới bờ. Đến nay, dân số Thế giới ước tính khoảng 7 tỷ, thì đã có tới 634 triệu người
sinh sống và khoảng 2/3 các thành phố có dân số hơn 5 triệu dân được xây dựng ở
đới bờ, trong phạm vi độ cao 10m so với mực biển. Tại Việt Nam, đến năm 2005 có
khoảng 41,4 triệu người sinh sống trong dải đất có độ cao từ 10 mét trở xuống
(được xếp ở vị trí thứ 5 trong số 10 nước trên thế giới) chiếm tỷ lệ xấp xỉ 53% tổng
số dân cả nước (được xếp ở vị trí thứ 8 trong số 10 nước có tỷ lệ cao nhất)
+ Nhu cầu nghiên cứu quản lý thống nhất bờ biển

Đới bờ là nơi tập trung tài nguyên, giá trị sử dụng phong phú đa dạng là tiền
đề phát triển đa ngành trong một không gian nhất định, do đó nảy sinh mâu thuẫn
lợi ích, tác động đến môi trường, sinh thái v.v và cả kinh tế - xã hội. Đó là một thực
tiễn địi hỏi có những hành động cụ thể để hài hòa giữa phát triển và giảm những tác
động tiêu cực đến vùng bờ. Cho đến nay, quản lý thống nhất vùng bờ biển được
xem là một công cụ sắc bén để giải quyết thực tiễn này.
1.2. Quản lý thống nhất đới bờ biển
1.2.1. Quản lý thống nhất đới bờ biển (QLTNĐBB) trên Thế giới
Cụm từ “Quản lý thống nhất đới bờ biển” hay “quản lý thống nhất bờ biển”
được dịch ra từ tiếng Anh là “Integrated Coastal Zone Management” (viết tắt là
ICZM) hoặc “Integrated Coastal Management” (ICM).
Trước hết, thống nhất là một cách tiếp cận trong quản lý để thực hiện cho
được mục tiêu đã đề ra, vấn đề quản lý thống nhất đới bờ biển được quan tâm đề
7


cập, nghiên cứu của các quốc gia, tổ chức các nhà khoa học trên Thế giới, theo các
cách tiếp cận, khuôn khổ, hành động khác nhau, dưới đây đề cập đến một số các
tiếp cận chính về QLTNĐBB trên Thế giới:

Hình 1.2. Chu trình QLTNĐBB [82]
QLTNĐBB theo chủ yếu “chức năng sản xuất” nhằm kết hợp các yếu tố đầu
vào như lao động, tài nguyên thiên nhiên, và thời gian để tạo ra các sản phẩm mong
đợi như bãi biển cho nghỉ dưỡng công cộng, chất lượng nước đảm bảo, các vụ cá
hàng năm, bảo tồn biển, giảm tổn thương do dâng cao mực biển hoặc các tác động
tiềm tàng của biến đổi khí hậu [89].
Trong khu đó, QLTNĐBB là một chương trình tạo dựng nhằm quản lý tài
nguyên vùng bờ biển, có sự tham gia của tất cả các ngành kinh tế bị tác động, các
cơ quan chính phủ và các tổ chức phi chính phủ [74]. QLTNĐBB là mẫu hình quan
niệm mới nhất về quản lý các vùng bờ biển, liên kết các hoạt động đối tác, tập hợp

các bên có quyền lợi, là một q trình phối hợp và các hoạt động khơng trùng lặp.
Nó bao gồm việc đánh giá toàn diện, đặt ra các mục tiêu, quy hoạch và quản lý hệ
thống vùng bờ và tài nguyên, có xét đến các đặc điểm lịch sử, văn hóa và truyền
thống, mâu thuẫn lợi ích và sử dụng; đó là q trình liên tục và tiến hóa nhằm đạt
tới sự phát triển biền vững [88]. QLTNĐBB là một q trình động và liên tục, nhờ
đó có quyết định được đưa ra nhằm sử dụng, phát triển bền vững và bảo vệ các khu
vực và tài nguyên bờ và biển [73].
8


Hình 1.3. Chu trình QLTNĐBB theo PEMSEA thực hành tại các nước đang phát
triển khu vực Đông Á [77]
Việc ban hành sắc lệnh quản lý vùng bờ biển năm 1972 tại Hoa Kỳ là mốc
quan trọng trong lịch sử quản lý thống nhất vùng bờ và đại dương với 15 nguyên tắc
[87]. Lý luận và thực tiễn quản lý vùng bờ biển đã được phổ biến đến các vùng
miền nhờ sự trợ giúp quốc tế. Cho đến đầu thế kỷ 21, Thế giới đã có khoảng 380 địa
điểm quản lý thống nhất vùng bờ biển [72]. Như vậy, sau 3 thập kỷ thực hành, quản
lý vùng bờ biển đã thu được nhiều thành tựu, đáp ứng được mục tiêu phát triển bền
vững vùng bờ biển. Đến những năm 90 và tiếp sau, nhiều dự án song phương liên
quan đến quản lý tài nguyên và môi trường vùng bờ biển đã được thực hiện với tài
trợ của JICA, USAID, Danida, DANCED, NORAD, EU, CIDA, ESCAP, UNDP và
các tổ chức ngân hàng đa phương như ADB và WB. Quỹ Mơi trường Tồn cầu
(GEF) cũng đã hỗ trợ nhiều cho quản lý môi trường biển và ven bờ. Phần lớn các
chương trình tập trung và môi trường các vùng biển Đông Á và các hệ sinh thái lớn
như Hồng Hải, Biển Đơng và biển Sulu-Celebes.

9


1.2.2. Hoạt động quản lý thống nhất vùng bờ biển các nước trong khu vực

Vào những năm 80 đã có ba chương trình khu vực hỗ trợ của Hoa Kỳ,
Canada và Úc cho các nước ASEAN, tập trung vào quản lý hợp lý tài nguyên biển
và ven bờ. Tiếp đến là các dự án tài trợ của chính phủ Đan Mạch, Hà Lan v.v. Với
sự hỗ trợ của GEF/UNDP/IMO, PEMSEA đã xây dựng một hệ thống các dự án
trình diễn QLTNĐBB (ICZM) tại một số nước Đơng Á

Hình 1.4: Vị trí hoạt động QLTNĐBB tại Đơng Á [72]
1.2.3. Quản lý thống nhất bờ biển ở Việt Nam
Tiếp cận QLTNĐBB ở Việt Nam đã trải qua trên 10 năm kể từ khi đề tài cấp
Nhà nước KHCN.06-07 “Nghiên cứu xây dựng phương án quản lý tổng hợp vùng
bờ biển Việt Nam góp phần đảm bảo mơi trường và phát triển bền vững” do Viện
Tài ngun và Mơi trường biển chủ trì thực hiện giai đoạn 1996-2000 với 2 trọng
điểm vùng bờ biển Đồ Sơn - Cát Bà - Hạ Long và vùng ven biển Đà Nẵng [13,14].
Sau đó là các dự án điểm về QLTNĐBB được triển khai với sự trợ giúp của Quốc tế
như: Chính phủ Hà Lan, Hoa Kỳ, Ấn Độ, PEMSEA, FAO, Sida, IMO v.v. Kết quả
những nghiên cứu, trình diễn đã đề xuất nội dung pháp lý cho QLTNĐBB Việt
Nam và ở cấp trung ương và địa phương [40]

10


Hình 1.5. Sơ đồ tổ chức hai cấp dự án VNICZM [40]

Hình 1.6. Cơ chế quản lý thống nhất vùng bờ biển điều phối liên hợp, đa ngành tại
Đà Nẵng, Việt Nam theo cách nhìn của PEMSEA [77]
1.3. Tổng quan nghiên cứu địa mạo bờ biển góp phần quản lý bờ biển
1.3.1. Nghiên cứu địa mạo bờ biển trên Thế giới
Như đã trình bày ở trên, QLTNĐBB là vấn đề rộng đòi hỏi sự tham gia của
nhiều ngành nhiều cấp quản lý cũng như các ngành khoa học khác nhau. Tiếp cận
QLTNĐBB từ khía cạnh địa mạo học nói chung và địa mạo biển nói riêng là một

cách tiếp cận đã và đang được thực hiện trên thế giới hiện nay. Tuy nhiên, rất khó
đánh giá mức độ thành cơng của cách tiếp cận địa mạo bờ biển phục vụ

11


QLTNĐBB. Địa mạo học là một ngành khoa học tách ra từ địa lý tự nhiên, song
lịch sử tồn tại của nó như một khoa học độc lập cịn khá ngắn ngủi, nó chỉ xuất hiện
sau khi những cơng trình nghiên cứu tổng quát nổi tiếng của các nhà địa lý và địa
chất như Powell, Gilbert, Davis, Richthofen, A. Penck và nhất là W. Penck cuối thế
kỷ 19 - đầu thế kỷ 20 [6]. Đối với địa mạo bờ biển cịn phát triển muộn hơn, mặc
dù, lồi người đã bắt đầu quan tâm nghiên cứu đới bờ từ rất sớm (Thế kỷ 12), đầu
tiên là các kỹ sư La Mã về quá trình bồi lấp các hải cảng và tìm cách hạn chế chúng.
Đầu thế kỷ 18: Smeaton (1769), Lamblardie (1789) cho ra đời cuốn “quá trình động
lực khu bờ”; Đến thế kỷ thứ 19 có hàng loạt các cơng trình nghiên cứu chi tiết hơn
về sơng, sóng, triều và mối quan hệ của chúng với các thành tạo như các học giả
Emi (1931) là người Pháp “giải thích cơ chế thành tạo các van ngầm ven bờ và
trước các cửa sơng”; Reinogls (1889-1890) về tác động của sóng triều ở các cửa
sơng hình phễu (estuary) đã đưa ra khái niệm về sự sắp xếp vật liệu bồi tích theo
trắc diện sườn bờ ngầm.
Vào thế kỷ thứ 20, cùng với đà phát triển của khoa học nói chung, nhiều
dụng cụ máy móc ra đời và kết quả nghiên cứu dải bờ xuất hiện nhiều quan điểm
mới. Thoulet và Owens (1907-1908) dựa vào số liệu đo đạc đã chứng minh thuyết
phục về quá trình di chuyển bùn cát dọc bờ và sự phân tuyển cũng như lắng đọng
trầm tích trong đới bờ. Năm 1919, Johnson đã tổng hợp và đưa ra cơng trình về
“hình thái động lực bờ biển”.
A.M.King (1953-1961) nghiên cứu bờ và bãi trong mối tương tác của nhiều
quá trình động lực như sóng, gió, dịng, triều... đưa ra nhiều sơ đồ phân loại khu bờ
nói chung, bờ và bãi nói riêng. Địa mạo bờ biển thực sự phát triển sau khi xuất hiện
một số cơng trình nghiên cứu của các nhà địa mạo học Xô Viết [80, 81]. Trong mấy

thập kỷ gần đây nhiều cơ sở nghiên cứu, các phịng thí nghiệm và nhiều tổ chức
quốc tế ra đời nhằm giải quyết các nhu cầu cấp thiết của thực tiễn trong đới bờ biển
của đại dương Thế giới theo một số khuynh hướng nghiên cứu sau đây: Nghiên cứu
động lực - hình thái, thạch động lực, địa chất cơng trình, thủy động lực, cổ địa lý....
Kết quả nghiên cứu của xu hướng này đã cho ra hàng loạt các kết quả mang tính
chất tổng quát như cuốn sách của M.L.Shwartz (1982) về môi trường bờ và bãi, các
đới bờ biển trên Thế giới của C. Bird (1985), Zenkovich (1984), Davies J.L (1977).
12


Các kết quả nghiên cứu chi tiết có thể gặp trong các cơng trình của Zenkovich
(1978, 1981), Esin H.B., Savin M.T, Zilaev (1980) về quá trình động lực trong việc
hình thành và phát triển bờ mài mịn và tích tụ. M.L. Shwartz (1982) về dịng bồi
tích dọc bờ, H.C. Dolotov (1990) đã cơng bố tác phẩm về động lực hình thành địa
hình, Bird E. ( 2000, 2007) về địa mạo bờ biển.[71]
Hiện nay, trên Thế giới nghiên cứu địa mạo bờ biển, tai biến địa mạo xảy ra
ở vùng bờ nhằm xác định cường độ, phạm vi ảnh hưởng của nó đến đâu để phục vụ
cơng tác quản lý, quy hoạch là một trong những hướng trọng điểm. Ví dụ tai biến
xảy ra ở đới bờ bao hàm các chuỗi nguyên nhân như thay đổi nguồn trầm tích, thời
tiết bất thường (bão, gió mùa), sóng, gió, thủy triều v.v giúp để xác định phạm vi có
thể chịu ảnh hưởng của các tai biến hay giới hạn an toàn (setback lines) cho dải ven
bờ và các đảo. Các cơng trình nghiên cứu đã xác định được ranh giới an toàn cho
từng vùng biển cụ thể phục vụ cho quy hoạch phát triển vùng. Xác định ranh giới an
toàn đã được coi như một hướng, nhiệm vụ nghiên cứu tai biến ứng dụng của nhiều
nước trên Thế giới [78, 91].
1.3.2. Nghiên cứu địa mạo bờ biển Việt Nam
Nghiên cứu địa mạo biển ở Việt Nam bắt đầu từ sự giúp đỡ của các nhà địa
mạo Liên Xơ cũ, cơng trình nghiên cứu về địa mạo bờ biển đầu tiên phải kể đến của
Zenkovich V.P. (1963) trong cơng trình nghiên cứu “Về bờ biển Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa” [92]. Tiếp theo là các nghiên cứu về địa mạo biển Việt Nam về địa mạo

bờ biển, thềm lục địa, các đảo trên không gian toàn lãnh thổ Việt Nam hay từng
vùng cụ thể phục vụ công tác điều tra tổng hợp, cũng như ứng dụng cho phát triển
kinh tế- xã hội của Nguyễn Thanh Sơn, Trịnh Phùng, 1979 [35]; Trần Đình Giám,
1962; Lưu Tỳ, Phí Kim Trung, 1969 [65]; Trịnh Phùng, 1975; Nguyễn Thanh Sơn,
Nguyễn Tiết, 1981; 1991 [36,37]; Lê Đức An và nnk, 1981[1]; Nguyễn Thế
Tiệp,1990, 2000, 2008 [57,58,59]: Trần Đức Thạnh và nnk, 1985, 1997 [42,43,44].
Hợp phần địa mạo được nghiên cứu thuộc các chương trình điều tra tổng hợp dải
ven biển mang tính quốc gia và được tiến hành lần thứ nhất năm (1980-1986), lần
thứ 2 (1986-1990), chương trình điều tra tổng hợp dải ven biển tỉnh Thuận Hải Minh Hải. Ở thời điểm đó có một số cơng trình đáng chú ý của Lưu Tỳ, Nguyễn
Thế Tiệp về “sự phân dị trầm tích các bãi biển Việt Nam”, “Các kiểu bờ biển Việt
13


Nam”; “Đặc điểm địa hóa trầm bãi triều ven biển Bắc Bộ và phân loại bãi triều ven
biển Bắc Bộ và phân loại bãi triều” của tác giả thuộc Viện Tài nguyên và Môi
trường biển năm 1990; “Đặc điểm địa mạo và trầm tích tầng mặt ven biển Thái
Bình” của Nguyễn Hồn (1986).
Sau đó, kể từ những năm 1990, việc nghiên cứu địa mạo bờ biển Việt Nam
chuyển sang một hướng nghiên cứu ứng dụng như nghiên cứu tai biến vùng bờ, như
tai biến xói lở - bồi tụ và kết hợp với các chuyên môn khác như hải dương học, địa
chất cơng trình phục vụ đời sống. Đồng thời, hướng nghiên cứu tai biến địa mạo
giảm nhẹ tai biến phục vụ quản lý thống nhất vùng bờ được hình thành, thể hiện qua
một số cơng trình nghiên cứu. Cũng trong thời gian này đã có nhiều chương trình
cấp quốc gia và dự án hợp tác quốc tế tiến hành nghiên cứu chuyên sâu về các mặt
thủy - thạch động lực, xói lở-bồi tụ, sạt lờ bờ biển, biến đổi địa hình đới bờ, v.v như
các đề án/đề tài KT.03.14, KHCN.06.08 (1996-2000), KC.09.05 (2001-2005) tiến
hành nghiên cứu, dự báo quá trình xói lở - bồi tụ bờ biển và cửa sông Việt Nam; Dự
án Quốc tế “EU-Cửu Long Project” (1996-1998) nghiên cứu, dự báo xói lở tại bờ
biển Gành Hào; dự án Việt Nam - Thụy Điển (2004-2007): nghiên cứu xói lở bờ
biển Hải Hậu, Nam Định. Các dự án này đã ứng dụng nhiều mơ hình về sóng, vận

chuyển bồi tích.
1.3.3. Nghiên cứu địa mạo bờ biển phục vụ quản lý vùng bờ biển ở Việt
Nam
Như đã đề cập ở phần trên, QLTNĐBB được tiến hành trên 10 năm, đánh
dấu bằng một số đề tài các cấp quản lý khác nhau: đề tài cấp Nhà nước“Nghiên cứu
xây dựng phương án quản lý tổng hợp vùng bờ biển Việt Nam, góp phần đảm bảo
an tồn mơi trường và phát triển bền vững ” (mã số KHCN 06-07) do Viện Tài
nguyên và Mơi trường biển chủ trì; đề tài “Nghiên cứu mối tương tác đất - biển
phục vụ quản lý thống nhất đới bờ vịnh Bắc Bộ” trong khuôn khổ Chương trình
nghiên cứu khoa học cơ bản giai đoạn 2001-2003, mã số 74.24.01 do Vũ Văn Phái
chủ trì; đề tài “ Nghiên cứu địa mạo bờ biển phục vụ quản lý lãnh thổ trong điều
kiện môi trường đang thay đổi ở Việt Nam” thuộc Chương trình Nghiên cứu cơ bản
cấp Nhà nước, mã số 7-424-01 do Vũ Văn Phái chủ trì (2004-2005); đề tài “Nghiên
cứu địa mạo đới bờ biển tỉnh Bình Thuận phục vụ cho quy hoạch và quản lý lãnh
14


thổ” cấp ĐHQGHN, mã số QG-07-18 do Vũ Văn Phái chủ trì (2007-2008); Đề tài
“Luận chứng khoa học về mơ hình quản lý và phát triển bền vững đới bờ biển các
tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế”, mã số KC.09.08/06-10 (20062009) do Nguyễn Cao Huần và Trương Quang Hải đồng chủ trì; Đề tài “Luận
chứng khoa học kỹ thuật phục vụ cho quản lý tổng hợp và phát triển bền vững dải
ven bờ biển Nam Trung Bộ đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế biển”,
mã số KC.09.24/06-10 (2008-2010) do Bùi Hồng Long chủ trì, có lẽ nghiên cứu địa
mạo biển phục vụ QLTNĐBB cũng bắt đầu từ giai đoạn này. Kết quả nghiên cứu
tiêu biểu được đăng tải trên các công bố: Vũ Văn Phái (2008) “Quản lý thống nhất
đới bờ biển: Lý thuyết và thực tiễn ở Việt Nam”; Vũ Văn Phái, Nguyễn Hoàn,
Nguyễn Hiệu (1998) “Địa mạo bờ biển và vấn đề quản lý môi trường bờ ở Việt
Nam”; Vũ Văn Phái và nnk., (2006) “Xói lở bờ biển và quản lý mơi trường bờ biển
ở Việt Nam”; Vũ Văn Phái, Hoàng Thị Vân, Trần Đình Lân (2006) “Một số vấn đề
quy hoạch và quản lý đới bờ biển”; Lê Đức Tố và nnk., (2004) “Quản lý biển”;

Đặng Trung Tú, Vũ Văn Phái (2006) “Đề xuất khung quản lý tổng hợp đới bờ biển
tỉnh Quảng Nam”; Nghiên cứu địa mạo quản lý thống nhất đới bờ biển [27]. Có thể
đánh giá, nghiên cứu địa mạo bờ phục vụ quản lý thống nhất đới bờ biển là một
ngành khoa học trẻ và hứa hẹn tương lai tốt.
1.4. Nghiên cứu địa mạo bờ biển với quản lý thống nhất đới bờ biển
1.4.1. Địa hình bờ biển là một loại tài nguyên thiên nhiên
Theo định nghĩa chung “Tài ngun là tất cả những gì có trong thiên nhiên
và xã hội được con người sử dụng hay con người có thể khai thác, sử dụng phục vụ
cho hoạt động sản xuất và các hoạt động khác của mình”.
Theo đó, địa hình bờ biển đáp ứng đầy đủ các tiêu chí để trở thành một loại
tài ngun bởi vì:
+ Địa hình bờ biển là một yếu tố tự nhiên, một thực thể vật chất tồn tại khách
quan và là một hợp phần không thể thiếu của các tổng thể tự nhiên; địa hình là một
thành phần quan trọng của môi trường và là một nhân tố không thể thiếu trong các
hệ sinh thái cả trên cạn lẫn dưới nước;
+ Con người nhận thức được sự hiện diện của địa hình bờ biển và đã tiến
hành nghiên cứu về nó;
15


+ Địa hình mặt đất có khả năng đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của con người về
địa bàn cư trú, là bề mặt để con người sử dụng trong các hoạt động nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi), công nghiệp và xây dựng (nền tảng để xây dựng các cơng
trình nhà ở, nhà máy xí nghiệp... xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội), dịch vụ,
phục vụ cho các nhu cầu khác của con người cả về vật chất lẫn tinh thần.
Theo Panizza [83], để ứng dụng tốt cho các vấn đề về mơi trường, thì địa
mạo được chia thành 2 hướng: tài nguyên địa mạo và tai biến địa mạo.
Tài nguyên địa mạo bao gồm cả các ngun liệu thơ (liên quan tới các q
trình địa mạo) và địa hình - cả loại có ích cho con người lẫn loại có thể trở nên có
ích phụ thuộc vào hồn cảnh kinh tế, xã hội và cơng nghệ. Chẳng hạn, các trầm tích

vùng triều trở thành có giá trị quan trọng về kinh tế và được xem là các nguồn tài
nguyên địa mạo khi được sử dụng cho khai thác cát. Tương tự, một bãi biển có thể
thu được giá trị và được xem là tài nguyên địa mạo khi được sử dụng cho các khu
nghỉ dưỡng ven biển. Như vậy, tự nhiên trở thành tài nguyên khi được con người sử
dụng (hình 1.7).
Ngun liệu thơ địa mạo

nếu có giá trị

→ Tài sản địa mạo

nếu được SD

→ Tài

ngun địa mạo
Địa hình nếu có giá trị → Tài sản địa hình nếu được sử dụng → Tài nguyên địa hình
Hình 1.7. Sơ đồ mối quan hệ giữa địa mạo, địa hình, tài sản và tài nguyên [83]
Tai biến địa mạo có thể được định nghĩa như là “khả năng có thể xảy ra một
hiện tượng bất ổn định địa mạo nào đó và với độ lớn đã cho có thể xảy ra trong một
lãnh thổ nào đó trong khoảng thời gian đã cho”.
Như vậy, địa hình ban đầu - một yếu tố của tự nhiên đáp ứng đầy đủ các điều
kiện để trở thành tài nguyên thiên nhiên. Địa hình vừa được sử dụng trực tiếp vừa
được sử dụng gián tiếp trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội.
1.4.2. Cách tiếp cận nghiên cứu địa mạo bờ biển trong quản lý thống nhất đới
bờ biển
Tiếp cận hệ thống chính là cơ sở phương pháp luận để hình thành và phát
triển một hệ thống quản lý và sử dụng bền vững hệ thống đới bờ biển. Với cách tiếp
cận này, cho phép nhìn nhận các vấn đề ở đới bờ biển trong một tổng thể có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau từ hệ thống cấp cao (có thể là tồn bộ đới bờ biển) đến hệ

16


×