Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG của một cá THỂ (THĂM dò CHỨC NĂNG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 28 trang )

ĐÁNH GIÁ TÌNH
TRẠNG DINH DƯỠNG
CỦA MỘT CÁ THỂ


NỘI DUNG
1.

Khái niệm về tình trạng dinh dưỡng

2.

Các phương pháp nhân trắc học trong đánh giá tình
trạng dinh dưỡng: kỹ thuật, các chỉ số thường dùng,
nhận định kết quả.

3.

Áp dụng được phương pháp đánh giá tình trạng dinh
dưỡng ở trẻ em, lứa tuổi vị thành niên và người trưởng
thành.


I. KHÁI NIỆM VỀ
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG
• Là tập hợp các đặc điểm cấu trúc, các chỉ tiêu hoá sinh
và đặc điểm các chức phận của cơ thể phản ánh mức đáp
ứng nhu cầu dinh dưỡng.
• Tình trạng dinh dưỡng của các cá thể là kết quả của:
Cung
Cung cấp


cấp

Chuyển
Chuyển hóa/
hóa/ Biến
Biến năng
năng

(Ăn
(Ăn uống)
uống)

(Sử
(Sử dụng)
dụng)

• Dinh dưỡng  Tình trạng sức khoẻ
Tình trạng dinh dưỡng


MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
ĐỊNH LƯỢNG
• Nhân trắc học.
• Điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống.
• Các thăm khám thực thể/dấu hiệu lâm sàng, đặc biệt
chú ý tới các triệu chứng thiếu dinh dưỡng kín đáo và
rõ ràng.
• Các xét nghiệm CLS chủ yếu là hoá sinh ở dịch thể và
các chất bài tiết (máu, nước tiểu...) để phát hiện mức
bão hồ chất dinh dưỡng.

• Các kiểm nghiệm chức phận để xác định các rối loạn
chức phận do thiếu hụt dinh dưỡng.
• Đánh giá các yếu tố sinh thái liên quan đến tình trạng
dinh dưỡng và sức khoẻ.


II. PHƯƠNG PHÁP NHÂN TRẮC HỌC
• Nhân trắc học dinh dưỡng có mục đích đo các biến đổi về
kích thước và cấu trúc cơ thể theo tuổi và tình trạng dinh
dưỡng.
• Ưu điểm:
+ Đơn giản, an tồn và có thể điều tra trên một mẫu lớn.
+ Trang thiết bị không đắt, dễ vận chuyển.
+ Có thể khai thác các dấu hiệu về tình trạng dinh dưỡng trong
quá khứ và xác định được mức độ suy dinh dưỡng.
• Nhược điểm:
+ Khơng đánh giá được sự thay đổi về tình trạng dinh dưỡng
trong giai đoạn ngắn
+ Không nhạy để xác định các thiếu hụt dinh dưỡng đặc hiệu.


2.1.Các kích thước thường sử dụng
Có thể chia ra nhóm kích thước nhân trắc sau đây:
• Khối lượng cơ thể, biểu hiện bằng cân nặng
• Các kích thước về độ dài, đặc hiệu là chiều cao.
• Cấu trúc cơ thể và các dự trữ về năng lượng và protein, thông qua các
mô mềm bề mặt: bề dày lớp mỡ dưới da…
-

Cân nặng

Chiều dài/ Chiều cao
Nếp gấp da ở: cơ tam đầu, nhị đầu, dưới xương bả vai, mạng sườn
Vòng cánh tay
Vịng đầu
Vịng ngực, vịng eo, vịng mơng
Phần trăm mỡ của cơ thể…


2.2. KỸ THUẬT
 CÂN NẶNG
• Thời điểm cân: buổi sáng < buổi chiều, giảm sau buổi lao động
nặng nhọc
 Cân vào buổi sáng khi ngủ dậy, sau khi đã đi đại tiểu tiện và chưa
ăn uống gì.
 Nếu khơng, cân vào những giờ thống nhất trong điều kiện tương
tự (trước bữa ăn, trước giờ lao động).
• Đặt cân: vị trí ổn định và bằng phẳng, chỉnh cân về vị trí cân bằng ở số 0.
• Kiểm tra cân: Hàng ngày, hai lần bằng cách dùng quả cân chuẩn để
kiểm soát độ chính xác, độ nhậy của cân.
• Đọc kết quả: Cân nặng được ghi với 1 hoặc 2 số lẻ tùy theo loại cân có
độ nhạy 100 hoặc 10g.
Thí dụ:
cân có độ nhạy 100g  ghi: 11,2 kg
cân có độ nhạy 10g  ghi: 11,20 kg


2.2. KỸ THUẬT
 CÂN NẶNG
• Cân người lớn:
+ Nam giới chỉ mặc quần đùi, cởi trần,

không đi giày dép
+ Nữ giới mặc quần áo gọn nhất và phải trừ
bớt cân nặng trung bình của quần áo khi
tính kết quả.
Tư thế: đứng giữa bàn cân, khơng cử động,
mắt nhìn thẳng, trọng lượng bổ đều cả hai
chân.

• Cân trẻ em: nên cởi hết quần áo.
Trường hợp cháu quấy khóc:
CÂN TRẺ = CÂN MẸ &TRẺ - CÂN MẸ


2.2. KỸ THUẬT
 ĐO CHIỀU CAO
• Đo chiều cao đứng (người lớn):
+ Chuẩn bị: đi chân không, đứng quay lưng vào thước đo. Lưu ý để
thước đo theo chiều thẳng đứng, vng góc với mặt đất nằm ngang.
+ Tư thế: Gót chân, mơng, vai và đầu theo một đường thẳng áp sát vào
thước đo đứng, mắt nhìn thẳng ra phía trước theo đường thẳng nằm
ngang, hai tay bỏ thõng theo hai bên mình.
+ Dùng thước vng hoặc gỗ áp sát đỉnh đầu thẳng góc với thước đo.
+ Đọc kết quả: ghi số cm với 1 số lẻ.



2.2. KỸ THUẬT
 ĐO CHIỀU CAO
• Đo chiều dài nằm (trẻ em):
+ Để thước trên mặt phẳng nằm ngang

+ Đặt bé nằm ngửa, một người giữ đầu để mắt nhìn thẳng lên
trần nhà, mảnh gỗ chỉ số 0 của thước áp sát đỉnh đầu. Một
người ấn thẳng đầu gối và đưa mảnh gỗ ngang thứ hai áp
sát gót bàn chân, lưu ý để gót chân sát mặt phẳng nằm
ngang và bàn chân thẳng đứng.
+ Đọc kết quả: ghi số cm với 1 số lẻ
Ví dụ: 53,2cm (độ nhạy 1mm).
 Lưu ý: so sánh kết quả với bảng phù hợp, vì cách đo chiều
dài nằm và chiều cao đứng có sai số khác nhau 1-2cm.


NGƯỜI ĐO

NGƯỜI PHỤ


2.2. KỸ THUẬT
 ĐO BỀ DÀY LỚP MỠ DƯỚI DA
• Bề dày lớp mỡ dưới da (BDLMDD) được dùng như một số
đo trực tiếp sự béo trệ, ước lượng kích thước kho dự trữ
mỡ dưới da và từ đó cho phép ước lượng tổng số lượng mỡ
của cơ thể.( BMI, không thể dùng để phân biệt giữa sự thừa
cân nặng bởi béo trệ, sự nở nang cơ bắp với phù).
• Sự thay đổi trong phân bố lượng mỡ dưới da cịn phụ thuộc
vào nịi giống, dân tộc và tuổi.
• Bề dày lớp mỡ dưới da được đo bằng compa chuyên dùng.


2.2. KỸ THUẬT
 ĐO BỀ DÀY LỚP MỠ DƯỚI DA

Hiện nay thường dùng loại compa Harpenden, hai đầu compa
là 2 mặt phẳng, tiết diện 1 cm2, có một áp lực kế gắn vào
compa đảm bảo khi compa kẹp vào da bao giờ cũng ở một áp
lực khơng đổi khoảng 10-20g/mm2



Đo bề dày lớp mỡ dưới da bằng compa Harpenden


2.2. KỸ THUẬT
 ĐO BỀ DÀY LỚP MỠ DƯỚI DA
• Vị trí: Nếp gấp da cơ tam đầu
• Cách xác định : Điểm giữa cánh tay trên, tay
bên trái (giữa mỏm cùng vai và điểm trên lồi
cầu) trong tư thế tay bng thõng tự nhiên.
• Cách đo: điều tra viên dùng ngón cái và ngón
trỏ của tay véo da và tổ chức dưới da ở điểm
giữa mặt sau cánh tay, ngang mức đã đánh
dấu.
Nâng nếp da khỏi mặt cơ thể khoảng 1 cm
(trục của nếp da trùng với trục của cánh tay).
Đặt mỏm compa vào để đo.
• Đọc kết quả: ghi lại với đơn vị mm


2.2. KỸ THUẬT
 ĐO BỀ DÀY LỚP MỠ DƯỚI DA
• Vị trí: Nếp gấp da cơ nhị đầu
• Cách xác định : Điểm đo ngang mức

như với cơ tam đầu
Đo ở mặt trước cánh tay trái ngay
trực tiếp trên mặt cơ.
• Cách đo: Nếp gấp da được nâng khỏi
mặt cơ khoảng 1cm tại điểm đã xác
định. Đo như với cơ tam đầu
• Đọc kết quả: ghi lại với đơn vị mm


2.2. KỸ THUẬT
 ĐO BỀ DÀY LỚP MỠ DƯỚI DA
• Vị trí: Nếp gấp da dưới xương bả vai
• Cách xác định : Điểm đo ngay trên đường
bờ chéo của xương bả vai. Ngay phía
dưới góc dưới xương bả vai (Ngang mức
với điểm đo ở cơ tam đầu gióng vào ở tư
thế tay bng thõng tự nhiên).
• Cách đo: Nếp gấp da được nâng lên với
trục của nó tạo thành một góc 45o so với
mặt phẳng ngang.
• Đo như với cơ tam đầu
• Đọc kết quả: ghi lại với đơn vị mm


2.2. KỸ THUẬT
 ĐO BỀ DÀY LỚP MỠ DƯỚI DA
• Vị trí: Nếp gấp da mạng sườn
• Cách xác định : Điểm đo ngay phía
trên mào chậu trái và ngay phía sau
đường nách giữa

• Cách đo: Nếp da được nâng lên với
trục song song với đường lõm da theo
chiều chếch vào trong, xuống dưới ở
vùng đó.
• Đọc kết quả: ghi lại với đơn vị mm


2.2. KỸ THUẬT
 ĐO VỊNG NGỰC
• Vịng ngực là một trong các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển,
trạng thái sức khỏe và đặc biệt là hệ hơ hấp.
• Số đo vòng ngực là chu vi lồng ngực theo mặt phẳng ngang.
• Dụng cụ: thước dây, bản rộng, có độ co giãn thấp, chia độ tới
1 mm, thường xuyên được kiểm tra lại với thước kim loại mẫu.
• Cách đo: người đứng thẳng, hai gót chụm lại, hai tay bng
lỏng khơng khép chặt vào sườn, mặt quay về phía đối diện
người đo.
Vị trí đặt thước ở mép dưới quầng thâm của núm vú. Riêng
với nữ có tuyến vú phát triển, thước đặt trên vùng ngấn giữa
bầu vú và cơ ngực. Đo ở 3 trạng thái tĩnh, hít và thở ra hết sức.


2.2. KỸ THUẬT
• ĐO VỊNG EO        
Số đo vịng 2 được xác định ở phần eo thắt nhỏ
nhất. Vòng dây qua thắt lưng và đánh dấu số đo.

• ĐO VỊNG HƠNG                                            
Vịng hông ở dưới thắt lưng khoảng 8-10cm. Đo ở
phần nở nang nhất và giữ vòng dây trên mặt

phẳng song song với sàn nhà để số đo được
chuẩn xác.


Ý nghĩa của việc nắm được các kỹ thuật và
phương pháp đo các chỉ số nhân trắc
• Giúp có các số liệu đồng nhất. 
• Loại trừ cao nhất các sai số có thể khắc phục.
• Giúp cho việc đánh giá và việc so sánh từng
cá thể, quần thể có mức chính xác cao nhất
có thể 


2.3. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Nhận định tình trạng dinh dưỡng ở:
• Trẻ em
• Trẻ vị thành niên
• Người lớn


NHẬN ĐỊNH TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG

Ở TRẺ EM
Chủ yếu dựa vào 3 chỉ tiêu sau:
• Cân nặng theo tuổi: phản ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng nói
chung, phản ánh tốc độ phát triển của đứa trẻ.
 Chỉ tiêu chung, không mang giá trị đặc hiệu
• Chiều cao theo tuổi: thấp phản ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng
kéo dài hoặc thuộc về quá khứ, làm cho đứa trẻ bị còi.
 Đánh giá tác động dài hạn (để theo dõi ảnh hưởng của các

thay đổi về điều kiện kinh tế xã hội)
• Cân nặng theo chiều cao: thấp phản ánh tình trạng thiếu dinh
dưỡng ở thời kỳ hiện tại, gần đây, làm cho đứa trẻ ngừng lên cân
hoặc tụt cân nên bị cịm.
 Đánh giá tình trạng dinh dưỡng cấp tính (sử dụng trong các
đánh giá nhanh sau thiên tai, các can thiệp ngắn hạn.)


NHẬN ĐỊNH TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở

TRẺ VỊ THÀNH NIÊN
• Ở trẻ vị thành niên (từ 11 đến 19 tuổi) :
- Chiều cao riêng rẽ để đánh giá chậm phát triển chiều cao như trẻ em
- Phối hợp giữa cân nặng với chiều cao (BMI) như người trưởng thành
và các kích thước khác.

• Từ năm 1995, theo qui ước của WHO: BMI được sử dụng để
đánh giá TTDD. Do đặc điểm cơ thể đang phát triển, chiều cao
chưa ổn định nên không thể dùng 1 ngưỡng BMI như người
trưởng thành mà BMI được tính theo giới và tuổi của trẻ.


NHẬN ĐỊNH TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG
Ở NGƯỜI LỚN
• Khó khăn hơn ở trẻ em.
• Cần phối hợp: Cân nặng, chiều cao với các kích thước khác.
• Khi dinh dưỡng hợp lý, cân nặng nói chung ổn định và duy trì
trong một giới hạn nhất định, ta gọi là cân nặng "nên có" hay
"thích hợp".
• Một số cơng thức tính cân nặng "nên có" (CNNC)

- Cơng thức Broca: CNNC (kg) = Cao (cm) - 100.
- Công thức Lorentz:
- Công thức Bongard:


×