Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty CP Cơ khí và Xây lắp số 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN
THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG
TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP SỐ 7

DƯƠNG VĂN CẢNH

HÀ NỘI, 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------***---------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN
THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP SỐ 7
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ :

DƯƠNG VĂN CẢNH

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC



HÀ NỘI, 2008


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
LỜI CAM ĐOAN
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN.................................................................................. 4
1.1. Khái niệm và vai trị của cơ chế quản lý tài chính trong cơng ty cổ
phần..........................
1.1.1. Khái niệm về cơ chế quản lý tài chính..........................................................4
1.1.2. Vai trị của cơ chế quản lý tài chính ............................................................5
1.2. Cơ chế quản lý tài chính trong cơng ty cổ phần...........................................7
1.3. Nội dung cơ chế quản lý tài chính trong các công ty cổ phần.....................9
1.3.1. Cơ chế huy động vốn và sử dụng vốn...........................................................9
1.3.2. Cơ chế xác định doanh thu..........................................................................18
1.3.3. Cơ chế quản lý chi phí..................................................................................19
1.3.4. Cơ chế phân phối lợi nhuận .......................................................................21
1.3.5. Cơ chế hạch toán kế toán, kiểm sốt nội bộ và kiểm tốn........................22
Tóm tắt chương 1............................................................................................28
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP SỐ 7.............................29
2.1. Giới thiệu chung về cơng ty CP cơ khí và xây lắp số 7..............................29
2.1.1. Tổng quan về Công ty CP cơ khí và xây lắp số 7.......................................30
2.1.2. Mơ hình tổ chức của Cơng ty CP cơ khí và xây lắp cố 7..........................31
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty CP cơ khí và xây lắp số 7..............32

2.1.4. Những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Cơng ty
CP cơ khí và xây lắp số 7........................................................................................35
2.1.5. Tình hình SXKD của Cơng ty CP cơ khí và xây lắp số 7........................36


2.2. Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Cơng ty CP cơ khí và
xây lắp số 7..............................................................................................................38
2.2.1. Phân tích cơ chế huy động vốn và sử dụng vốn........................................38
2.2.1.1. Cơ chế huy động vốn.................................................................................38
2.2.1.2. Cơ chế sử dụng vốn........................................... .................................43
2.2.1.3. Đánh giá chung về cơ chế huy động vốn và sử dụng vốn...... .................50
2.2.2. Phân tích cơ chế xác định doanh thu tại công ty CP cơ khí và XL số 7..52
2.2.2.1. Cơ chế xác định doanh thu.........................................................................52
2.2.2.2. Đánh giá cơ chế xác định doanh thu..........................................................53
2.2.3. Phân tích cơ chế quản lý chi phí tại Cơng ty CP cơ khí và XL số 7.........54
2.2.3.1. Cơ chế quản lý chi phí.........................................................................54
2.2.3.2. Đánh giá cơ chế quản lý chi phí ................................................................58
2.2.4. Phân tích cơ chế phân phối lợi nhuận tại cơng ty Cơ khí và xây lắp
số 7.............................................................................................................63
2.2.4.1. Cơ chế phân phối lợi nhuận.......................................................................63
2.2.4.2. Đánh giá cơ chế phân phối lợi nhuận .......................................................66
2.2.5. Phân tích cơ chế hạch tốn kế toán, kiểm soát nội bộ và kiểm toán
báo cáo tài chính tại cơng ty CP cơ khí và xây lắp số 7.............................67
2.2.5.1. Cơ chế hạch toán kế toán .................................................................67
2.2.5.2. Cơ chế kiểm soát nội bộ....................................................................69
2.2.5.3. Cơ chế kiểm toán báo cáo tài chính..................................................70
2.2.5.4. Đánh giá về cơ chế hạch toán kế toán, kiểm soát nội bộ và kiểm toán
báo cáo tài chính của cơng ty CP cơ khí và xây lắp số 7...............................71
Tóm tắt chương 2.........................................................................................73
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ

TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XL SỐ 7...................74
3.1. Định hướng phát triển của công ty .............................................................74
3.2 . Các đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại cơng ty CP cơ


khí và xây lắp số 7.........................................................................................................77
3.2.1. Giải pháp 1: Hồn thiện cơ chế huy động vốn và sử dụng vốn...........78
3.2.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện cơ chế xác định doanh thu..................... .....84
3.2.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện cơ chế quản lý chi phí...................................86
3.2.4. Giải pháp 4: Hồn thiện cơ chế phân phối lợi nhuận.........................92
3.2.5. Giải pháp 5: Hoàn thiện cơ chế hạch toán kế toán, kiểm soát nội bộ và
kiểm tốn báo cáo tài chính............................................................................ 93
3.3. Một số kiến nghị để hồn thiện cơ chế quản lý tài chính.....................99
Tóm tắt chương 3..........................................................................................101
KẾT LUẬN....................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................104
TÓM TẮT LUẬN VĂN................................................................................105
Phụ lục 1: Kế hoạch SXKD năm 2008 của COMA7
Phụ lục 2: Kế hoạch vốn năm 2008 của COMA7
Phụ lục 3÷6: Báo cáo tài chính của COMA7 (2004,2005, 2006, 2007)
Phụ lục 7: Báo cáo tổng kết thực hiện năm 2007 của COMA7


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BKS

: Ban kiểm sốt

CKXD


: Cơ khí xây dựng

COMA7

: COMA7

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

HĐQT

: Hội đồng quản trị

XL

: Xây lắp

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

NSNN

: Ngân sách nhà nước


TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

: Tài sản cố định

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả của luận văn xin cam đoan đây là cơng trình do tác giả tự
nghiên cứu các tài liệu, thu thập các thông tin kinh tế, nghiên cứu thực
trạng cơ chế quản lý tài chính tại Cơng ty Cổ phần cơ khí và xây lắp số 7
để đưa ra các giải pháp, nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho
Cơng ty Cổ phần Cơ khí và Xây dựng nơi tác giả đã từng công tác ở đó.

Ngày 26 tháng 11 năm 2008
Tác giả: Dương Văn Cảnh


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


hiệu


Tên hiệu

Trang

Bảng 2.1

Một số chỉ tiêu về SXKD của COMA7

35

Bảng 2.2

Tình hình quản lý và sử dụng vốn của COMA7

43

Bảng 2.3

Tình hình nợ phải thu của COMA7

48

Bảng 2.4

Số liệu về doanh thu của COMA7

51

Bảng 2.5


Số liệu về chi phí của COMA7

55

Bảng 3.1

Kết quả hoạt động SXKD của COMA7

74

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ

Ký hiệu

Tên hiệu

Trang

Hình 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của COMA7

31

Hình 2.2

Biểu đồ kết cấu doanh thu của COMA7

34


Hình 2.3

Sơ đồ cơ cấu vốn kinh doanh tại COMA7

37

Hình 2.4

Sơ đồ lập kế hoạch doanh và kế hoạch tài chính

38

Hình 2.5

Sơ đồ cơ cấu tài sản tại COMA7

44

Hình 2.6

Sơ đồ phân phối lợi nhuận của COMA7

61

Hình 3.1

Quy trình thu hồi cơng nợ

80



1

Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường ĐH BKHN

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn một năm Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh
WTO (World Trade Organnization), đất nước ta nói chung, các doanh nghiệp Việt
Nam nói riêng đang có nhiều cơ hội cũng như thách thức trong quá trình hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Những luật lệ trong kinh doanh khơng những bị ràng buộc
bởi các chính sách của Chính phủ Việt Nam mà cịn phải phù hợp với các quy ước,
thông lệ quốc tế mà Việt Nam đã ký tham gia.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, qua hơn 20 năm đổi mới và phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, đó là
từng bước nâng cao đời sống kinh tế, chính trị, văn hố của nhân dân. Đưa đất
nước lên một tầm cao mới, có vị thế nhất định về kinh tế – chính trị trong khu vực
cũng như trên thế giới. Để có được những thành tựu đó, việc chuyển các doanh
nghiệp Nhà nước sang mơ hình cơng ty cổ phần nhằm thúc đẩy nền kinh tế đất
nước phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường là một chủ trương đúng đắn của
Đảng và Nhà nước ta. Tăng cường sự thích nghi của các doanh nghiệp, tạo cơ hội
cho các doanh nghiệp có thể cạnh tranh với các đối tác nước ngoài trong bối cảnh
hội nhập nền kinh tế Việt Nam với thế giới ngày càng sâu sắc và mạnh mẽ. Mặt
khác cũng là để các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc huy động nguồn vốn và
chủ động SXKD trong nền kinh tế thị trường. Để chủ trương lớn này thành hiện
thực, cần phải được cụ thể hoá bằng các thể chế và chính sách phù hợp áp dụng cho
các doanh nghiệp nhà nước chuyển sang mơ hình Cơng ty cổ phần, thành lập các
tập doàn kinh tế nhà nước đủ mạnh để có khả năng cạnh tranh với các doanh

nghiệp trong và ngồi nước. Một trong những chính sách có tác động lớn nhất, có
vị trí đặc biệt nhất đó là các chính sách về quản lý tài chính.
COMA7 là một trong những doanh nghiệp Nhà nước được chuyển đổi sang
Công ty cổ phần theo đúng chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Qua q trình
nghiên cứu tơi lựa chọn đề tài : Phân tích và đề xuất giải pháp hồn thiện cơ chế
quản lý tài chính tại Cơng ty CP cơ khí và xây lắp số 7 để nghiên cứu nhằm giải
quyết một vấn đề vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Phân tích thực trạng của cơ chế quản lý tài chính của Cơng ty CP cơ khí và
xây lắp số 7.

Dương Văn Cảnh

Lớp cao học QTKD (2006-2008)


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

2

Trường ĐH BKHN

- Nêu giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Cơng ty CP cơ
khí và xây lắp số 7.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Công ty CP cơ khí và xây lắp số 7.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu những nội dung cơ bản về cơ chế quản lý tài chính của
doanh nghiệp.
- Nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính của cơ khí và xây lắp số 7 với tư

cách là một Công ty Nhà nước chuyển đổi sang hoạt động theo mơ hình cơng
ty cổ phần, mang nét đặc thù là cơng ty CP có sự chi phối vốn của nhà nước.
4. Cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu
- Lý luận của học thuyết Mác - Lênin, các quan điểm của Đảng, chủ trương
chính sách của Nhà nước, đồng thời kết hợp với những lý thuyết về quản trị hiện
đại vận dụng vào điều kiện thực tế của các Công ty cổ phần nói chung và COMA7
nói riêng.
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như phân tích dữ
liệu, tổng hợp, thống kê, so sánh.
5. Những đóng góp của đề tài
Một là, phân tích vai trị, đặc điểm, nội dung của cơ chế quản lý tài chính,
những cơ chế, chính sách quản lý hiện hành đối với các Cơng ty cổ phần nói chung
và đối với cơng ty nhà nước chuyển sang cổ phần nói riêng.
Hai là, phân tích thực trạng của cơ chế quản lý tài chính, những mặt tích cực
cũng như những hạn chế cịn tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính của Cơng ty CP
cơ khí và xây lắp số 7 để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục.
Ba là, Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
tại Cơng ty CP cơ khí và xây lắp số 7.
6. Giới thiệu bố cục của đề tài
Ngồi Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được
chia thành 3 chương lớn:
Chương I: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với cơng ty cổ
phần.

Dương Văn Cảnh

Lớp cao học QTKD (2006-2008)


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh


3

Trường ĐH BKHN

Chương II: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Cơng ty CP cơ khí và
xây lắp số 7 .
Chương III: Đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại
Cơng ty CP cơ khí và xây lắp số 7.
Qua đây tơi xin được tỏ lịng biết ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo, các
chuyên gia kinh tế, các anh, chị, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tơi
trong suốt khố học và giúp tơi hồn thành luận văn này. Đặc biệt tơi xin được
gửi lời cám ơn chân thành đến cô giáo Tiến sỹ Trần Thị Bích Ngọc, người đã
trực tiếp hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn; Các Thầy
giáo, Cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý, Viện đào tạo sau Đại học - Trường Đại
học Bách khoa Hà Nội.

Dương Văn Cảnh

Lớp cao học QTKD (2006-2008)


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

4

Trường ĐH BKHN

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠNG

TY CỔ PHẦN
1.1. Khái niệm và vai trị của cơ chế quản lý tài chính trong các công ty cổ
phần
1.1.1. Khái niệm về cơ chế quản lý tài chính
Thuật ngữ “ cơ chế quản lý tài chính” đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều
văn bản, tài liệu, sách báo và trong đời sống hàng ngày. Ngoài ra cụm từ “cơ chế tài
chính” cũng được sử dụng trong thực tế để hàm ý nói đến cơ chế quản lý tài chính.
Cơ chế là những cách thức, những phương thức và cơng cụ qua đó người ta
thực hiện quá trình hoạt động của mình.
Cơ chế quản lý là một hệ thống các nguyên tắc, hình thức, phương pháp
quản lý trong những giai đoạn phát triển khác nhau của nền sản xuất xã hội.
Cơ chế quản lý tài chính là những phương thức và cơng cụ qua đó q trình
quản lý tài chính được thực hiện.
Cơ chế quản lý nói chung và cơ chế quản lý tài chính nói riêng, đều là những
phạm trù lịch sử, gắn với những giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế xã
hội.
Cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp được thể hiện bằng một tổng
thể các phương pháp, các hình thức và cơng cụ được vận dụng để quản lý các hoạt
động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm tạo được
những mục tiêu nhất định.
Hình thức biểu hiện của cơ chế quản lý tài chính là những văn bản Luật,
Pháp lệnh, Nghị định, Thơng tư và những văn bản khác có liên quan. Cơ chế quản
lý tài chính của doanh nghiệp cịn được thể hiện qua các quy chế, quy định của
doanh nghiệp đối với các hoạt động tài chính của doanh nghiệp đó. Những quy chế,
quy định này phải tuân theo những văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan
đến tài chính doanh nghiệp, khơng trái pháp luật và là bước cụ thể hoá các cơ chế
của Nhà nước đối với hoạt động tài chính của các doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp, cơ chế quản lý tài chính bao gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:


Dương Văn Cảnh

Lớp cao học QTKD (2006-2008)


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

5

Trường ĐH BKHN

- Cơ chế huy động vốn của doanh nghiệp: bao hàm các phương pháp, hình
thức và các cơng cụ huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Cơ chế quản lý tài sản của doanh nghiệp: bao hàm nội dung và các
phương pháp quản lý tài sản của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả mong muốn.
- Cơ chế thu nhập và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp: bao gồm
phương thức quản lý chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp; các vấn
đề về hình thành và sử dụng quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp.
- Chế độ kế toán, thống kê, kiểm tốn và kế hoạch tài tài chính trong đó
trọng tâm là hệ thống kiểm sốt nội bộ và hệ thống thơng tin tài chính.
Những nội dung của cơ chế quản lý tài chính có thể giúp liên hệ trong q
trình nghiên, phân tích những đặc điểm và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Như vậy, cơ chế quản lý tài chính của một doanh nghiệp là sự kết hợp các
mối quan hệ tài chính cần được giải quyết giữa Nhà nước với doanh nghiệp và mối
quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp đó. Đối với cơng ty thì cơ chế quản lý tài chính
là sự kết hợp các mối quan hệ tài chính cần được giải quyết giữa Nhà nước với
công ty, mối quan hệ giữa công ty với các xí nghiệp thành viên trong cơng ty với
nhau.
1.1.2. Vai trị của cơ chế quản lý tài chính
Cơ chế quản lý tài chính có vai trị rất quan trọng đối với hoạt động SXKD

của doanh nghiệp nói chung, nó tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD
của doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện qua việc : tài chính doanh nghiệp có phát
huy tác dụng tích cực hay không là phụ thuộc vào cơ chế quản lý, phụ thuộc vào
người quản lý.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng
vận động của những nguồn tài chính trong q trình tạo lập hoặc sử dụng các quỹ
tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp, nhằm đạt được mục tiêu doanh lợi
trong khn khổ của pháp luật. Tài chính doanh nghiệp phản ánh các mối quan hệ
kinh tế đa dạng trong q trình đó của hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. Khi
có một cơ chế hợp lý thì tài chính doanh nghiệp sẽ có những tác động tích cực đối
với hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Những tác động đó được biểu hiện ở các
điểm sau:
- Kích thích thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu đầu tư phát
triển của doanh nghiệp : Để thực hiện quá trình SXKD, trước hết doanh nghiệp
phải có một yếu tố tiền đề là vốn kinh doanh. Trong cơ chế quản lý bao cấp trước

Dương Văn Cảnh

Lớp cao học QTKD (2006-2008)


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

6

Trường ĐH BKHN

đây, vốn của các doanh nghiệp Nhà nước hầu như là do Nhà nước cấp hồn tồn.
Vì thế việc khai thác, thu hút vốn không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách, có
tính sống cịn của doanh nghiệp. Việc khai thác, đảm bảo vốn cho kinh doanh của

doanh nghiệp trở nên thụ động. Cơ chế phân phối, bao cấp vốn của Nhà nước chỉ
được thu hẹp trên hai kênh Ngân sách và Ngân hàng nhà nước. Điều đó một mặt đã
hạn chế tính chủ động của các doanh nghiệp, một mặt tạo ra sự cân đối giả tạo về
cung và cầu trên nền kinh tế. Đây là lý do chủ yếu để lý giải tại sao trong cơ chế
quản lý bao cấp lại vắng mặt thị trường vốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường đa dạng hoá thành phần, công ty cổ phần
là một bộ phận cùng song song tồn tại với hàng loạt các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác. Nhu cầu vốn để đảm bảo cho SXKD, cho sự tồn tại trong
cạnh tranh, cho việc đầu tư phát triển những ngành nghề mới nhằm thu được lợi
nhuận cao... đã trở thành động lực và là một đòi hỏi bức bách đối với tất cả các
doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, khi đã có nhu cầu về
vốn, tất yếu nảy sinh vấn đề cung ứng vốn, thị trường vốn tất yếu phải được hình
thành và qui luật cung cầu sẽ có mơi trường để hoạt động. Trong mơi trường đó,
các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện và khả năng để chủ động khai thác, thu hút
các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh và phát
triển của mình. Vấn đề là ở chỗ người quản lý phải xác định chính xác nhu cầu vốn,
cân nhắc lựa chọn các phương án đầu tư vốn sao cho có hiệu quả cao; lựa chọn các
hình thức thu hút vốn thích hợp; sử dụng các địn bẩy kinh tế như lãi suất, lợi tức cổ
phần... để đủ sức huy động vốn; sử dụng linh hoạt các nguồn vốn và cân đối khả
năng thanh toán, trang trải các nguồn tài trợ...
- Kích thích sử dụng vốn một cách tiết kiệm, hiệu quả: Cũng như đảm bảo
vốn, việc tổ chức, sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả được coi là điều kiện
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong cơ chế quản lý kinh tế mới, yêu
cầu của các quy luật kinh tế đã đặt ra trước mọi doanh nghiệp những chuẩn mực
hết sức khắt khe: Sản xuất không phải với bất kỳ loại sản phẩm nào; bán với bất kỳ
giá nào mà phải sản xuất những mặt hàng mà thị trường cần; với giá cả phù hợp.
Để đáp ứng được nhu cầu đó, người quản lý phải có chiến lược sản phẩm hợp lý,
đồng thời phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả; một mặt phải bảo
tồn được vốn, mặt khác phải sử dụng các biện pháp quay nhanh vòng vốn, nâng
cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.

- Kích thích và điều tiết SXKD: Khác với cơ chế quản lý bao cấp, trong cơ
chế quản lý kinh tế thị trường, các mối quan hệ về tài chính của các doanh nghiệp
được mở ra trên phạm vi rất rộng và có liên quan đến vấn đề phân phối, điều hoà

Dương Văn Cảnh

Lớp cao học QTKD (2006-2008)


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

7

Trường ĐH BKHN

lợi ích đối với nhiều chủ thể kinh tế khác nhau trong nền kinh tế. Dựa vào khả năng
đó và trên điểm tựa các lợi ích, người quản lý có thể sử dụng tổng hợp các chức
năng của tài chính để kích thích hoặc điều tiết SXKD của doanh nghiệp thơng qua
các hoạt động tài chính. Tác động kích thích hoặc điều tiết của tài chính doanh
nghiệp được thể hiện đậm nét nhất ở việc tạo ra ‘‘sức mua’’ hợp lý để thu hút vốn
đầu tư, lao động... đồng thời cũng xác định ‘‘giá bán’’ hợp lý khi phát hành cổ
phiếu, bán hàng hoá, dịch vụ. Bằng việc xây dựng giá mua, giá bán hợp lý sẽ có tác
động tích cực để SXKD, vốn được quay vòng nhanh, hệ số sinh lời lớn. Khả năng
kích thích hoặc điều tiết của tài chính doanh nghiệp cũng có thể phát huy tác dụng
ngay trong q trình điều hành SXKD thơng qua các hoạt động phân phối thu nhập,
thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Tác động trên đây của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực, kích thích
sản xuất khi người quản lý biết vận dụng một cách sáng tạo, hợp quy luật các chức
năng của tài chính và ngược lại.
- Tạo cơ chế kiểm tra các hoạt động SXKD của doanh nghiệp: Trong cơ chế

quản lý quan liêu bao cấp, vấn đề hạch tốn kinh tế khơng được coi trọng một cách
thực sự. Trong cơ chế thị trường, thông qua các chỉ tiêu tài chính như: hệ số nợ,
hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu vốn... có thể dễ dàng nhận thấy thực
trạng tốt xấu trong các khâu của q trình SXKD. Với khả năng đó, người quản lý
có thể kịp thời phát hiện, điều chỉnh, giám sát quá trình SXKD của doanh nghiệp
nhằm đạt tới mục tiêu đã dự định.
Vai trò quan trọng của cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động của Cơng
ty nói riêng thể hiện ở chỗ: cơ chế quản lý tài chính hợp lý là hành lang pháp lý, là
điểm tựa vững chắc trong cơng tác quản lý tài chính, đóng góp thúc đẩy hoạt động
SXKD của Cơng ty. Một cơ chế quản lý tài chính hợp lý vừa tập trung sức mạnh
của Cơng ty, vừa phát huy được tính chủ động của các xí nghiệp thành viên, nhất là
trong hoạt động quản lý, huy động và sử dụng vốn.
1.2. Cơ chế quản lý tài chính trong các cơng ty cổ phần.
Quản lý tài chính có tính pháp chế và tính chính sách mạnh nhất trong
cơng tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Nhà nước đã ban hành hệ
thống các quy định pháp luật về hoạt động tài chính của doanh nghiệp để bảo
đảm nguồn thu ngân sách của nhà nước cũng như bảo vệ quyền của các nhà đầu
tư. Các hệ thống luật nhà nước đã ban hành như Luật doanh nghiệp, Luật kế
toán, Luật chứng khoán, Luật tín dụng, luật thuế GTGT, Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp, các chuẩn mực kế tốn.... có tính quy phạm điều chỉnh hoạt động

Dương Văn Cảnh

Lớp cao học QTKD (2006-2008)


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

8


Trường ĐH BKHN

tài chính của doanh nghiệp trên nhiều phương diện khác nhau. Đồng thời, trên
cơ sở đó, cơng ty cổ phần cũng thiết lập nên hàng loạt quy định về quản lý tài
chính để bảo đảm quản lý và sử dụng vốn và tài sản của công ty đạt hiệu quả
cao.
Công tác quản lý tài chính của cơng ty cổ phần phải tuân thủ các quy định
của pháp luật. Do đó, ban lãnh đạo cơng ty và nhân viên kế tốn đều phải nắm
được những quy định pháp luật về tài chính doanh nghiệp. Có như vậy mới thực
hiện tốt mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước, giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với nhân viên... Mặt khác, công ty
cũng cần phải vận dụng quy định của nhà nước để bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của mình.
Để hoạt động tài chính có hiệu quả, cơng ty cổ phần phải xây dựng
phương pháp quản lý tài chính cụ thể để đạt được mục tiêu quản lý.
Các bước thực hiện cơ bản trong của công tác quản lý tài chính gồm:
- Lập kế hoạch tài chính: Là các bước thực hiện của hoạt động tài chính
được thiết lập căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu và dự đoán quyết sách kết hợp
với thực tế sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Lập kế hoạch tài chính có thể tạo nên mục tiêu phấn đấu cụ thể cho các bộ
phận của cơng ty, thúc đẩy hoạt động tài chính doanh nghiệp được tiến hành có
trình tự, đồng thời đưa ra chuẩn mực và căn cứ để thực hiện và đánh giá thành
quả hoạt động tài chính của cơng ty.
Kế hoạch tài chính của cơng ty chủ yếu bao gồm: kế hoạch huy động vốn,
kế hoạch đầu tư, kế hoạch chi phí giá thành, kế hoạch doanh thu, kế hoạch lợi
nhuận...
- Tổ chức thực hiện: là bước cụ thể hóa trên cở sở kế hoạch đã lập.
- Kiểm soát hoạt động tài chính: là các hoạt động giám sát, kiểm tra
trong q trình thực hiện kế hoạch tài chính. Kiểm sốt hoạt động tài chính là
một hệ thống q trình hoạt động.

Kiểm sốt hoạt động tài chính là cơng tác cần được quản lý nhiều nhất,
thường xuyên nhất và đồng thời cũng khó khăn nhất trong quản lý tài chính. Bởi
vì kiểm sốt hoạt động tài chính đề cập hầu hết các bộ phận và mắt xích của
doanh nghiệp. Kiểm sốt hoạt động tài chính yêu cầu sự tham gia, ủng hộ, phối
hợp của toàn thể nhân viên. Nội dung kiểm sốt hoạt động tài chính rất rộng

Dương Văn Cảnh

Lớp cao học QTKD (2006-2008)


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

9

Trường ĐH BKHN

nhưng quan trọng nhất là kiểm sốt chi phí giá thành và khống chế các khoản
chi tiền mặt.
Kế hoạch tài chính là căn cứ của kiểm sốt tài chính, kiểm sốt tài chính
là sự bảo đảm thực hiện kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài chính và kiểm sốt
hoạt động tài chính cùng tác động tạo nên nội dung chính của quản lý tài chính
doanh nghiệp. Kế hoạch tài chính và kiểm sốt hoạt động tài chính tốt hay
khơng sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến thành quả hoạt động tài chính của công ty.
1.3. Nội dung cơ chế quản lý tài chính trong cơng ty cổ phần.
Để tiến hành bất kỳ một q trình SXKD nào cũng cần phải có vốn. Trong
cơ chế thị trường, vốn là tiền đề, là yếu tố cơ bản nhất của q trình SXKD. Vốn có
ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó, bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng đều phải quan tâm đến vấn đề tạo vốn, quản lý và sử dụng vốn.
Vốn cũng như bất kỳ một loại hàng hoá nào đều có chủ sở hữu đích thực,

người sở hữu chỉ nhượng quyền sở hữu vốn với các điều kiện nhất định, thông
thường chủ sở hữu thu về giá của quyền sử dụng vốn (lợi nhuận) và một số quyền
nhất định đối với doanh nghiệp. Nhờ có sự tách rời quyền sử dụng làm cho vốn có
khả năng lưu thơng và sinh lời. Vốn của doanh nghiệp được tạo lập bởi nguồn vốn
ban đầu và nguồn vốn bổ sung. Thường thì vốn đầu tư ban đầu do chủ sở hữu bỏ ra
để thành lập doanh nghiệp, vốn bổ sung được huy động từ nhiều nguồn khác nhau:
từ lợi nhuận để lại, từ phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu, vay vốn tín dụng... thuộc
các nguồn trong nước và nước ngồi. Vốn được chu chuyển và giao dịch phục vụ
nhu cầu của doanh nghiệp thông qua nhiều kênh khác nhau, xoay quanh thị trường
vốn. Chính sách đầu tư, huy động và sử dụng vốn là một trong những nội dung cực
kỳ quan trọng của chính sách tài chính doanh nghiệp. Chính sách huy động và quản
lý vốn đúng đắn sẽ có tác dụng khơi thông các nguồn vốn ở dạng tiềm năng nhàn
rỗi trong cơng ty, kích thích sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả vào SXKD.
1.3.1. Cơ chế huy động vốn và sử dụng vốn
a. Cơ chế huy động vốn
Cơ chế huy động vốn trong mơi trường có điều tiết của Chính phủ: Biểu hiện
đặc trưng của cơ chế này là sự mở rộng hơn các kênh thu hút vốn cho doanh nghiệp
và đa dạng hố các hình thức huy động vốn với các cơng cụ tài chính khác nhau.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định chặt chẽ của Chính phủ và
bị kiểm sốt tương đối chặt chẽ của các cơ quan chức năng của Chính phủ như: Bộ
tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan chủ quản... Hoạt

Dương Văn Cảnh

Lớp cao học QTKD (2006-2008)


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

10


Trường ĐH BKHN

động huy động vốn của doanh nghiệp bị kiểm soát một số mặt như : Phương thức
huy động vốn, công cụ tài chính và cơ chế báo cáo.
Cơ chế huy động vốn của doanh nghiệp trong điều kiện thị trường cạnh
tranh: Đây là kiểu cơ chế hoàn toàn dựa vào các động lực kinh tế và cung cầu về
vốn trên thị trường để định hướng cho các doanh nghiệp trong quá trình thu hút các
nguồn tài chính nhằm tối đa hố lợi nhuận. Một xu thế đang nổi lên là quá trình phi
điều tiết hố (deregulation) đối với hoạt động thu hút tài chính của các doanh
nghiệp. Nhìn chung, hiện nay hầu hết các nước công nghiệp phát triển đang áp
dụng phổ biến mơ hình này. Tuy nhiên, mức độ tự do hố và kiểm sốt của Chính
phủ ở các quốc gia có những sắc thái khác nhau.
Như vậy, mức độ phi điều tiết trong cơ chế huy động vốn phụ thuộc vào
một số yếu tố cụ thể của mỗi nền kinh tế: Hệ thống tài chính và thị trường tài
chính; hệ thống luật pháp và vai trò can thiệp vĩ mô của nhà nước đối với các
hoạt động kinh tế.
Như đã đề cập ở trên, cơ chế huy động vốn là một bộ phận quan trọng của cơ
chế quản lý tài chính và có quan hệ mật thiết với các yếu tố khác của cơ chế quản
lý kinh tế. Các mối quan hệ đó thể hiện những liên hệ biện chứng giữa các yếu tố
của một hệ thống quản lý kinh tế trong một nền kinh tế nhất định. Do đó, khi
nghiên cứu, đánh giá và thực hiện đổi mới cơ chế huy động vốn cần xem xét các
nhân tố ảnh hưởng tác động, trong đó quan trọng nhất là quan hệ sở hữu về tư liệu
sản xuất.
Nhà nước cho phép các Công ty tự chủ động, linh hoạt trong quá trình huy
động vốn. Huy động vốn để kinh doanh dưới hình thức phát hành trái phiếu, tín
phiếu, kỳ phiếu cơng ty; vay vốn của tổ chức ngân hàng, tín dụng và các tổ chức tài
chính khác, của cá nhân, tổ chức ngồi cơng ty; vay vốn của người lao động và các
hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
Việc huy động vốn để kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách

nhiệm hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động.
- Cơ chế phát hành cổ phiếu và trái phiếu
Phát hành trái phiếu và cổ phiếu là những phương thức huy động vốn được
áp dụng phổ biến trong kinh tế thị trường. Về cơ bản, cơ chế phát hành những công
cụ tài chính này ở các doanh nghiệp là giống nhau. Quá trình phát hành trái phiếu
hoặc cổ phiếu là quá trình đưa ra thị trường cơng cụ tài chính nhằm mục đích huy
động vốn. Tuy nhiên, về bản chất phát hành trái phiếu và phát hành cổ phiếu có sự
khác nhau do bắt nguồn từ đặc điểm khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu.
Dương Văn Cảnh

Lớp cao học QTKD (2006-2008)


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

11

Trường ĐH BKHN

Trái phiếu Công ty là tờ giấy ghi nợ do doanh nghiệp phát hành nhằm huy
động vốn trung và dài hạn với các điều kiện về mệnh giá, lãi suất và thời hạn xác
định. Khi công ty phát hành trái phiếu tức là cơng ty đó thực hiện một quan hệ tín
dụng thơng qua việc bán các cơng cụ tài chính ra thị trường chứng khoán.
Cổ phiếu là tờ giấy xác nhận sự tham gia góp vốn của một chủ thể (gọi là cổ
đông) vào một công ty, tức là xác nhận cổ đơng có quyền sở hữu một phần đối với
cơng ty đó theo tỷ lệ phần trăm cổ phiếu của cổ đơng đó.
Một trong những vấn đề quan trọng nhất đối với quyết định lựa chọn loại
công cụ nào để phát hành huy động vốn là xem xét phân tích các đặc tính của mỗi
loại cơng cụ tài chính, dự tính các ảnh hưởng khi phát hành các giấy tờ đó để huy
động vốn.

Cơ chế quản lý đối với quá trình phát hành trái phiếu và cổ phiếu phải hình
thành trên cơ sở tính đến các yếu tố ảnh hưởng. Đối với trái phiếu và cổ phiếu, khi
phát hành ra thị trường cần chú ý một số tác động sau:
Thứ nhất: Trái phiếu không làm thay đổi quan hệ sở hữu trong công ty,
không làm ảnh hưởng đến quyền quản lý và kiểm sốt cơng ty, do đó nó được coi
là biện pháp an toàn về mặt sở hữu để huy động vốn. Tuy nhiên, nó có liên quan
mật thiết với khả năng tín dụng của cơng ty. Khi phát hành thêm trái phiếu mà
không thay đổi vốn của chủ sở hữu thì tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu với vốn vay sẽ
giảm, phản ánh độ tin cậy tín dụng.
Thứ hai: Chi phí của việc phát hành trái phiếu bao gồm lợi tức trái phiếu
phải trả cho người mua trái phiếu và các chi phí phát hành. Chi phí này thuộc nhóm
chi phí lãi vay và được hạch tốn vào chi phí SXKD của doanh nghiệp; do đó có lợi
cho doanh nghiệp về phương diện thuế TNDN.
Thứ ba: Đối với công ty, sử dụng công cụ cổ phiếu thì tính linh hoạt thấp
hơn so với trái phiếu vì trái phiếu có thời gian xác định và có thể điều chỉnh khối
lượng phát hành tuỳ theo yêu cầu về vốn và tình hình thực tế. Tuy nhiên, khi phát
hành cổ phiếu, các cổ đông lại tham gia chia sẻ rủi ro cùng với doanh nghiệp vì họ
là những người chủ đồng sở hữu của công ty; các trái chủ thì được cơng ty bảo đảm
quyền được nhận lợi tức trái phiếu một cách ổn định, không phụ thuộc vào hiệu quả
kinh doanh của công ty.
Thứ tư: Việc phát hành trái phiếu hay cổ phiếu đều phải tính đến hàng loạt
các yếu tố khác như: các quy định, điều kiện phát hành, thị trường tài chính, lãi
suất...

Dương Văn Cảnh

Lớp cao học QTKD (2006-2008)


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh


12

Trường ĐH BKHN

Cơ chế quản lý Nhà nước đối với việc phát hành trái phiếu và cổ phiếu:
Ở các nước có thị trường chứng khốn, thơng qua các cơ quan chun trách,
Chính phủ đều thực hiện một cơ chế quản lý và kiểm soát các hoạt động phát hành
trái phiếu và cổ phiếu. Các nước thường có Uỷ ban chứng khốn quốc gia hoặc Uỷ
ban quốc gia về chứng khoán và hối đoái.
Cơ chế quản lý Nhà nước đối với việc phát hành trái phiếu và cổ phiếu gồm
một số nội dung chủ yếu như :
Quy trình thủ tục phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Các quy định cụ thể về hình mẫu, nội dung của cổ phiếu, trái phiếu.
Quy định về thẩm quyền duyệt và cho phép phát hành, các điều kiện mà
doanh nghiệp phải đảm bảo khi phát hành.
Các quy định về nghiệp vụ kế tốn tài chính liên quan đến q trình phát
hành trái phiếu, cổ phiếu và thanh tốn. Thơng thường, các quy định này do các
hiệp hội kế toán, kiểm toán ở các nước quy định.
Các yếu tố pháp lý và các giao dịch liên quan đến việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu, ...
- Cơ chế khai thác nguồn vốn nội bộ
Tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một phương thức tạo nguồn vốn của các
doanh nghiệp được áp dụng khá phổ biến, nhờ đó các cơng ty phát huy được nguồn
lực của chính mình, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngồi, nhất là khi có biến động
trên thị trường tài chính. Nhiều cơng ty coi trọng biện pháp tái đầu tư từ lợi nhuận
để lại; trong kế hoạch hàng năm công ty đặt ra mục tiêu tỷ lệ phần trăm (%) vốn tái
đầu tư cần đạt được nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng. Tuy nhiên, đối
với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận có liên quan tới một số yếu tố nhạy
cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là khơng

dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông không được nhận lãi cổ phần,
nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty. Như vậy, trị
giá ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội
bộ.
Trong một số doanh nghiệp và cơng ty nước ngồi, nguồn tài chính nội bộ
có thể chiếm tỷ trọng rất cao từ 40% đến 50%, thậm chí đến 70% trong tổng nguồn
vốn của cơng ty.
- Nguồn vốn tín dụng và các nguồn vốn khác

Dương Văn Cảnh

Lớp cao học QTKD (2006-2008)


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

13

Trường ĐH BKHN

Trong nền kinh tế thị trường, trên cơ sở mở rộng quyền chủ động cho doanh
nghiệp, ngoài vốn đăng ký kinh doanh do các cổ đơng đóng góp, chính sách và cơ
chế quản lý tài chính khuyến khích các doanh nghiệp tự huy động vốn trong và
ngoài nước để đáp ứng nhu cầu SXKD và chịu trách nhiệm trả nợ cho phần vốn đó.
Nhà nước cho phép các doanh nghiệp vay các tổ chức tín dụng ngân hàng, tổ chức
tài chính, thuê mua tài chính, ... theo lãi suất thị trường, Nhà nước không quy định
mức vốn vay mà chỉ cần doanh nghiệp đáp ứng đủ yêu cầu của ngân hàng thương
mại và các tổ chức tín dụng.
Trong số các quan hệ tín dụng của doanh nghiệp thì nguồn vốn tín dụng
ngân hàng giữ vị trí quan trọng nhất. Do các ngân hàng thương mại là tổ chức

chun mơn hố hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, có khả năng đáp ứng
rộng rãi nhu cầu đa dạng về vốn của các doanh nghiệp và cá nhân. Tính đa dạng,
mức độ an toàn, thuận lợi và hiệu quản đã làm cho nguồn vốn tín dụng ngân hàng
chiếm vị trí quan trọng nhất đối với các công ty trong nước cũng như các doanh
nghiệp trên thế giới.
b. Cơ chế sử dụng nguồn vốn
Từ trước tới nay, quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp luôn được coi là
một vấn đề phức tạp. Ở nước ta, Chính phủ và các cơ quan chức năng đã thực
hiện một số chính sách đổi mới với những biện pháp tăng cường hiệu quả quản
lý nguồn vốn tại doanh nghiệp như mở rộng quyền chủ động sáng tạo cho các
doanh nghiệp, tăng cường cơ chế hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, giao
vốn và bảo toàn vốn, sắp xếp lại các doanh nghiệp, v.v... Những giải pháp đổi
mới quản lý doanh nghiệp nhà nước vẫn đang được tiếp tục thực hiện.
Về quyền sở hữu của nhà nước đối với vốn và tài sản của doanh nghiệp,
theo Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định nhà nước chỉ thực hiện quyền chủ
sở hữu vốn với vai trò là người đầu tư vốn, trên nguyên tắc bảo toàn và phát
triển vốn; tách biệt thực hiện quyền chủ sở hữu với quyền chủ động kinh doanh
của doanh nghiệp và tôn trọng quyền kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong các công ty cổ phần có vốn chi phối nhà nước, vấn đề đảm bảo
quyền quản lý của Nhà nước với tư cách chủ sở hữu là một vấn đề then chốt.
Một trong những khó khăn lớn nhất hiện nay này là vừa phải giữ vững vai trị
kiểm sốt vĩ mơ của nhà nước, vừa đảm bảo sở hữu tài sản của nhà nước tại
doanh nghiệp nhưng không gây cản trở, ách tắc đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc xác định đúng mức độ can thiệp và phương thức
kiểm sốt có hiệu quả là một trong những mục tiêu chủ yếu mà cơ chế quản lý

Dương Văn Cảnh

Lớp cao học QTKD (2006-2008)



Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

14

Trường ĐH BKHN

mới cần đạt được. Sự kết hợp một cách hợp lý mức độ kiểm sốt tài chính của
Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu chi phối với các phương thức và biện pháp
kiểm soát bên trong sẽ tạo điều kiện giải phóng năng lực sản xuất của các cơng
ty cổ phần có vốn do nhà nước chi phối.
Mặc dù đã có một số chính sách và biện pháp để giải quyết vấn đề này
nhưng trên thực tế vẫn còn những khó khăn cần được tiếp tục nghiên cứu giải
quyết. Tính chất khó khăn của việc xác định một cơ chế tối ưu giải quyết mối
quan hệ giữa sở hữu, quản lý và sử dụng nguồn vốn trong các công ty cổ phần
do nhà nước chi phối là do một số yếu tố có liên quan phải được giải quyết, bao
gồm:
* Thứ nhất: Đối với nguồn vốn chủ sở hữu do nhà nước chi phối tại
doanh nghiệp:
- Quản lý được cơ chế phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ của doanh
nghiệp, tránh tình trạng phân phối lợi nhuận theo ý chủ quan của doanh nghiệp.
- Quản lý được việc luân chuyển và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
- Đối với việc phát hành cổ phiếu: Căn cứ luật chứng khốn, chính phủ
thực hiện một cơ chế quản lý và kiểm soát các hoạt động phát hành cổ phiếu
gồm:
+ Quy trình thủ tục phát hành cổ phiếu.
+ Các quy định cụ thể về hình mẫu, nội dung của cổ phiếu.
+ Quy định về thẩm quyền duyệt và cho phép phát hành, các điều kiện mà
doanh nghiệp phải đảm bảo khi phát hành.
+ Các quy định về nghiệp vụ kế tốn tài chính liên quan đến q trình

phát hành cổ phiếu và thanh toán.
phiếu.

+ Các yếu tố pháp lý và các giao dịch liên quan đến việc phát hành cổ
* Thứ hai: Đối với nguồn vốn được huy động từ nguồn vốn vay

- Phát hành trái phiếu: Cơ chế quản lý tương tự như cổ phiếu đã trình bày
ở trên.
- Nguồn vốn tín dụng và các nguồn vốn khác: Đối với các doanh nghiệp
cơ chế quản lý nguồn vốn tín dụng bao hàm một số nội dung như:

Dương Văn Cảnh

Lớp cao học QTKD (2006-2008)


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

15

Trường ĐH BKHN

+ Cơ chế kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với q trình huy động
vốn tín dụng.
+ Các quy trình, thủ tục cụ thể đối với doanh nghiệp tiến hành vay vốn
+ Phương thức kiểm soát của nhà nước đối với quan hệ tín dụng của các
doanh nghiệp.
Hiện nay, doanh nghiệp được quyền chủ động trong việc vay vốn và sử
dụng vốn phù hợp với chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Để sử dụng được
hiệu quả nguồn vốn, doanh nghiệp cần xây dựng cơ chế kiểm soát để giữ tính

chủ động, linh hoạt, hiệu quả và sự an tồn về tài chính. Một số biện pháp
thường được các doanh nghiệp áp dụng bao gồm:
+ Tăng cường hệ thống kiểm soát nội và hệ thống kiểm soát quản trị của
doanh nghiệp.
Thiết lập các giới hạn tín dụng và các chỉ tiêu kiểm tra nhằm ngăn ngừa
việc vay vốn khơng có hiệu quả hoặc khơng an tồn.
+ Hệ thống quản lý tồn bộ quy trình tín dụng của doanh nghiệp bao gồm
việc xây dựng luận chứng, vay vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
c. Cơ chế quản lý tài sản
- Cơ chế quản lý tài sản cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ ngun hình
thái vật chất ban đầu của nó.
Trong chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (Quyết
định số 206/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ), tài sản cố định phải thoả
mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây:
(1) Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
(2) Có giá trị từ 10.000.000 (mười triệu đồng) trở lên;
(3) Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
(4) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
Tài sản cố định bao gồm: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định th
tài chính và tài sản cố định vơ hình.

Dương Văn Cảnh

Lớp cao học QTKD (2006-2008)



Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

16

Trường ĐH BKHN

Các tư liệu lao động không thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định thì
được xếp vào nhóm cơng cụ dụng cụ.
Việc phân loại tư liệu lao động thành tài sản cố định và cơng cụ dụng cụ
như nói trên là rất cần thiết trong cơ chế quản lý tài chính. Việc xác định một tư
liệu lao động thuộc tài sản cố định hay tài sản lưu động có ảnh hưởng trực tiếp
đến nghiệp vụ kế tốn chi phí và báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Việc quản lý khấu hao tài sản cố định trong quá trình sử dụng, xét về mặt
hình thái vật chất và về giá trị, các tài sản cố định bị hao mòn dần, sự suy giảm
năng lực sản xuất và hiệu năng hoạt động là một quy luật hoàn toàn tự nhiên.
Việc tài sản cố định bị giảm sút giá trị như vậy được gọi là hao mòn tài sản cố
định, bao gồm hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình của tài sản cố định, còn
khấu hao tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền của hao mòn tài sản cố định, việc
trích hay khơng trích khấu hao là tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng và yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
Như trên đã phân tích, việc áp dụng phương pháp và tỷ lệ khấu hao có
quan hệ trực tiếp đến hạch toán và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong
một thời kỳ xác định, nếu mức độ khấu hao tăng tương đối (tỷ lệ khấu hao tăng)
thì sẽ dẫn đến tăng tương đối chi phí sản xuất và giảm lãi trước thuế; do đó số
thuế TNDN phải nộp sẽ giảm. Nếu doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ khấu hao
trong những năm đầu của tài sản cố định và rút ngắn thời gian tính khấu hao tài
sản cố định thì doanh nghiệp có lợi về thuế.
Do tầm quan trọng của chế độ khấu hao, nên ở các nước đều có cơ chế thể
hiện qua các quy định kiểm sốt việc tính khấu hao tài sản cố định của các
doanh nghiệp. Nội dung của các quy định Nhà nước về khấu hao thường bao

gồm một số điểm như sau :
Quá trình thực hiện khấu hao tài sản cố định tạo ra một kết quả là: Trong
cấu thành của doanh thu bán hàng có chi phí khấu hao tài sản cố định, số tiền
khấu hao đó được cộng dồn lại gọi là khấu hao luỹ kế. Qua các thời kỳ, số khấu
hao luỹ kế hình thành một nguồn vốn của doanh nghiệp.
Trước đây, ở nước ta chế độ tài chính nhà nước quản lý rất chặt chẽ đối
với số khấu hao luỹ kế gọi là quỹ khấu hao của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhà
nước phải nộp một phần hoặc toàn bộ khấu hao cơ bản vào ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, trong cơ chế bao cấp doanh nghiệp phải sử dụng quỹ khấu hao theo
đúng mục đích được Nhà nước quy định. Các quy định đó nhằm đảm bảo nguồn
vốn cho ngân sách nhà nước để đầu tư tập trung theo kế hoạch của Nhà nước.

Dương Văn Cảnh

Lớp cao học QTKD (2006-2008)


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

17

Trường ĐH BKHN

Song, chính các quy định quá chặt chẽ trước đây đã gây một số khó khăn đối với
doanh nghiệp, khơng kích thích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị,
làm hạn chế tính chủ động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý tài chính, cơ chế quản lý
tài sản cố định cùng từng bước được sửa đổi, điều chỉnh. Trao quyền tự chủ cho
doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng số khấu hao tài sản cố định, làm tăng
tính linh hoạt và tính hiệu quả của việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp.

- Cơ chế quản lý tài sản lưu động
Tài sản lưu động là các đối tượng lao động có hình thái vật chất cụ thể,
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch tồn bộ một lần vào gía trị sản phẩm.
Tài sản lưu động bao gồm: Các loại vốn bằng tiền, các khoản phải thu
trong và ngoài doanh nghiệp, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn, vật tư, hàng hoá, sản phẩm,...
Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng vật tư, hàng hoá và tiền tệ, sự luân
chuyển và chuyển hoá thường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động khách
quan và chủ quan, trong đó những yếu tố làm cho tài sản lưu động bị giảm sút,
đó là:
Hàng hoá bị ứ đọng, kém phẩm chất, mất phẩm chất hoặc không phù hợp
với yêu cầu thị trường, không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ với giá bị hạ thấp, các
rủi ro bất thường xảy ra trong quá trình sản xuất; nền kinh tế lạm phát, giá cả
tăng nhanh dẫn đến tài sản lưu động bị trượt giá;Tài sản lưu động bị chiếm dụng
lẫn nhau kéo dài với số lượng lớn.
Vì vậy, để khắc phục được những yếu tố này, cần phải có các biện pháp
cụ thể như: Định kỳ tiến hành kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ tài sản lưu động để
xác định giá trị hiện tại và đối chiếu với sổ sách để điều chỉnh hợp lý. Những vật
tư, hàng hố tồn đọng lâu ngày khơng thể sử dụng được do kém hoặc mất phẩm
chất hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất thì phải chủ động giải quyết
thanh lý, phần chênh lệch thiếu phải xử lý kịp thời để bù đắp lại. Những khoản
vốn trong thanh tốn, vốn bị chiếm dụng cần có biện pháp đơn đốc và giải quyết
tích cực để thu tiền về nhanh chóng và sử dụng ngay vào SXKD nhằm tăng tốc
độ luân chuyển của vốn lưu động, đối với những khoản nợ khó địi thực sự
khơng có khả năng địi được, được cơ quan quản lý doanh nghiệp xem xét, thẩm
định hạch tốn vào chi phí SXKD, doanh nghiệp phải tiếp tục theo dõi trên sổ kế

Dương Văn Cảnh


Lớp cao học QTKD (2006-2008)


×