Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt Chi nhánh Tiết kiệm Bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các thông tin và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là do tơi tự tìm hiểu, đúc kết và phân tích một cách trung thực, phù
hợp với tình hình thực tế.

H c viên

Nguyễn Thùy Linh


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........... 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI........................... 4
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại. ................................................... 4
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại .......................................... 4
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng Thương mại .............................................................. 6

1.2. Tổng quan về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ............................ 7
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh .............................................................................7
1.2.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh .............................................................. 8

1.3. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM............................... 9
1.3.1. Công cụ cạnh tranh .................................................................................9
1.3.2. Các yếu tố cấu thành chính sách huy động vốn của ngân hàng ........ 11

1.4. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của NHTM ................. 12
1.4.1. Năng lực tài chính ................................................................................. 12


1.4.2. Năng lực cơng nghệ ............................................................................. 13
1.4.3.Năng lực quản trị điều hành................................................................. 13
1.4.4. Năng lực và chất lượng nguồn nhân lực ............................................ 13
1.4.5. Uy tín và giá trị thương hiệu ................................................................ 13

1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM ...... 14
1.5.1 Nhân tố khách quan. ............................................................................. 14
1.5.2 Nhân tố chủ quan .................................................................................. 16

1.6. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh trong huy động vốn
của một số NHTM trên thế giới. .............................................................. 21
1.6.1. Kinh nghiệm huy động vốn của ngân hàng một số nước trên thế
giới. .................................................................................................................. 21
1.6.2. Những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng đối với NHTM tại Việt
Nam ................................................................................................................. 22


CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VỀ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH TIẾT KIỆM BƢU ĐIỆN – NGÂN
HÀNG BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT. ................................................................. 26
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Tiết kiệm Bƣu
điện.............................................................................................................. 26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................... 26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng ................................................................... 29
2.1.3 Các loại hình hoạt động cơ bản ............................................................ 30
2.1.4 Kết quả hoạt động trong những năm gần đây .................................... 31

2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh bằng kết quả huy động vốn của CN
Tiết Kiệm Bƣu Điện từ năm 2011 – 2013 ................................................ 39
2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn................................................................................. 39

2.2.2. Thị phần huy động vốn ........................................................................ 41
2.2.3. Sản phẩm huy động vốn ....................................................................... 44
2.2.4. Kết quả huy động theo hình thức huy động ........................................ 45
2.2.5. Kết quả huy động theo đối tượng khách hàng. ................................... 46

2.3. Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh về huy động vốn của CN
Tiết Kiệm Bƣu Điện. ................................................................................. 48
2.3.1. Phân tích năng lực cạnh tranh về huy động vốn của CN Tiết Kiệm
Bưu Điện qua mơ hình SWOT ..................................................................... 53
2.3.2 Kết quả đạt được .................................................................................... 58
2.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 60

Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 65
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH TMCP BƢU ĐIỆN
LIÊN VIỆT – CN TIẾT KIỆM BƢU ĐIỆN ............................................... 66
3.1 Định hƣớng phát triển của NH TMCP Bƣu Điện Liên Việt – CN
Tiết Kiệm. .................................................................................................. 66
3.1.1 Định hướng phát triển chung của NH TMCP Bưu Điện Liên Việt .. 66


3.1.2. Định hướng về huy động của NH TMCP Bưu Điện Liên Việt – CN
Tiết Kiệm Bưu Điện ........................................................................................ 70

3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về huy động vốn tại chi
nhánh Tiết Kiệm Bƣu Điện. ....................................................................... 71
3.2.1. Mở rộng mạng lưới giao dịch ................................................................ 72
3.2.2. Phát triển đa dạng các hình thức huy động vốn .................................... 75
3.2.3. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ........................ 78
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo ngân hàng. ......................................... 80


3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh về huy động
vốn tại chi nhánh Tiết Kiệm Bƣu Điện. .................................................... 83
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ ........................................................................ 83
3.3.2 Kiến nghị với NHNN ............................................................................. 83
3.3.3 Kiến nghị với NH TMCP Bưu Điện Liên Việt ..................................... 84

PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
 CBCNV:

Cán bộ công nhân viên

 NHNN :

Ngân hàng nhà nước

 NHTM :

Ngân hàng thương mại

 NH TMCP :

Ngân hàng thương mại cổ phần.

 LPB :


Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt

 CN TKBĐ:

Chi nhánh Tiết Kiệm Bưu Điện

 TCTD :

Tổ chức tín dụng


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
1. Sơ đồ 01: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2. Bảng 01: Tình hình cho vay tại CN Tiết Kiệm Bưu Điện giai đoạn 2011 – 2013
3. Bảng 02: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng giai đoạn 2011- 2013
4. Bảng 03: Cơ cấu nguồn vốn trên BCĐKT thời điểm
5. Bảng số 04: Thị phần huy động vốn của CN TKBĐ so với các NHTM
khác trên địa bàn từ năm 2011-2013
6. Bảng số 05: Các sản phẩm huy động vốn và lãi suất huy động vốn của CN
TKBĐ so với các chi nhánh của các NHTM khác trên địa bàn quận Tây Hồ
7. Bảng số 06: Tình hình tiền gửi theo hình thức huy động từ năm 2011-2013
8. Bảng số 07 : Tình hình tiền gửi theo đối tượng khách hàng từ năm 2011-2013
9. Biểu đồ số 01: Quy mô nguồn vốn phân theo kỳ hạn từ năm 2011-2013
10.Biểu đồ số 02: Thị phần huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Quận
Tây Hồ
11.Biểu đồ số 03: Tình hình tiền gửi phân theo đối tượng khách hàng tư năm
2011-2013


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam được biết đến là một quốc gia Châu Á có tốc độ tăng trưởng
kinh tế khá cao và đang bước vào thời kỳ mới, thời kỳ hội nhập kinh tế quốc
tế. Sự phát triển kinh tế này đã mở ra rất nhiều cơ hội cho các ngành kinh tế
trong cả nước có điều kiện mở rộng thị trường nhưng cũng đặt ra khá nhiều
thách thức vì mức độ cạnh tranh tăng thêm. Với vai trị là một trung gian tài
chính, Ngân hàng Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Tiết kiệm Bưu điện (LPB)
cũng khơng nằm ngồi tiến trình hội nhập này.
Hệ thống ngân hàng được xem là huyết mạch chính, là tổ chức trung
gian tài chính khơng thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, sự phát triển bền
vững của hệ thống ngân hàng là một trong những tiền đề quan tr ng cho sự
phát triển của nền kinh tế. Với những yêu cầu về hội nhập, thực hiện các cam
kết quốc tế về hoạt động ngân hàng và đáp ứng nhu cầu về vốn đòi hỏi hệ
thống ngân hàng Việt Nam phải cơ cấu lại một cách toàn diện để nâng cao
khả năng cạnh tranh. Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho ngành tài chính
ngân hàng nhiều cơ hội quý giá để tiếp cận những thành tựu khoa h c công
nghệ tiên tiến cũng như những kinh nghiệm quản lý từ các đối tác quốc tế.
Tuy nhiên, khía cạnh bên kia của q trình hội nhập lại chính là sự gay gắt,
khốc liệt của mơi trường cạnh tranh với cuộc đua giành thị phần giữa các tổ
chức tài chính trong nước và sự “đổ bộ” của các ngân hàng nước ngoài vào thị
trường Việt Nam. Đây chính là yếu tố thúc đẩy ngành ngân hàng tài chính nói
chung và Ngân hàng Bưu điện Liên Việt nói riêng phải nỗ lực đầu tư cả chiều
rộng lẫn chiều sâu để giữ vững và tăng cường vị thế cạnh tranh trong đó quan
tr ng nhất cơng tác huy động vốn có hiệu quả, là nền tảng đối với sự thành
bại của mỗi ngân hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn lớn, ổn định, vững chắc,
thu hút đông đảo khách hàng đó là điểm mạnh nhất trong năng lực cạnh tranh
1


và xác định vị thế trên thị trường bởi nguồn vốn là khởi đầu cho m i hoạt

động kinh doanh. Nhận thức được điều này, các ngân hàng luôn đưa ra các
biện pháp cạnh tranh nhằm thu hút, huy động được nguồn vốn lớn nhất để
phục vụ các hoạt động kinh doanh của mình.
Trên cơ sở đó, tác giả mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Phân tích và đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong huy động vốn
của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Tiết kiệm Bưu
điện”, với mục tiêu phân tích đánh giá năng lực thực sự của Ngân hàng Bưu
điện Liên Việt so với đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra một số đề xuất để LPB
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong hoạt động huy động vốn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện nhằm các mục tiêu cơ bản sau:
 Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
thương mại trong huy động vốn.
 Phân tích các nhân tố năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Tiết kiệm
Bưu điện – Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt để nhận dạng được
điểm mạnh, điểm yếu và các cơ hội, thách thức trong hoạt động huy
động vốn.


Đề xuất giải pháp có tính khả thi phù hợp với điều kiện của Chi nhánh
Tiết kiệm Bưu điện để Chi nhánh có thể nghiên cứu và áp dụng triển
khai.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu của đề tài: Các hoạt động huy động vốn tại

NHTM CP Bưu Điện Liên Việt – CN Tiết Kiệm Bưu Điện.
Về phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi tại Ngân hàng
TMCP Bưu Điện Liên Việt – CN Tiết Kiệm Bưu Điện.

2



Về thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện các phân tích số liệu trong
khoảng thời gian từ năm 2011 trở lại đây.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu khoa h c được sử dụng trong luận văn gồm có:
Phương pháp tổng hợp thống kê trong luận văn được sử dụng để tổng
hợp và thống kê số liệu qua các thời kỳ
Phương pháp so sánh trong luận văn được dùng để so sánh đánh giá các
năng lực cạnh tranh của chi nhánh so với các ngân hàng khác.
Phương pháp phân tích tổng hợp các thơng tin thu nhập được trong luận
văn được dùng để phân tích các số liệu qua từng thời kỳ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung của luận văn được
kết cấu gồm 03 chương:
Chƣơng I: Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh trong huy động vốn của
Ngân hàng thương mại
Chƣơng II: Phân tích năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Bưu điện
Liên Việt – Chi nhánh Tiết kiệm Bưu điện trong huy động vốn
Chƣơng III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Tiết kiệm Bưu điện trong huy
động vốn

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI


1.1.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.
Ngân hàng hay ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình tổ
chức tài chính quan tr ng nhất đối với hệ thống tài chính nói riêng và đối với
tồn nền kinh tế nói chung của mỗi quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường,
hệ thống ngân hàng được ví như thần kinh của nền kinh tế. Có nhiều định
nghĩa khác nhau về NHTM tùy theo cách tiếp cận. Tiếp cận theo các loại
hình dịch vụ cung cấp, Peter Rose trong cuốn “Quản trị ngân hàng thương
mại” đã định nghĩa “Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Khi tiếp cận theo
các hoạt động chủ yếu của NHTM thì Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội
khóa 12 thơng qua vào ngày 16/06/2010 định nghĩa: “Ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gởi, sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán, và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan.”
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại
Trong báo cáo chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta đã khẳng định: “Ngân hàng phải là ngành
đi đầu với tư cách là động lực và là công cụ tổ chức quản lý cho nền kinh tế
ổn định, phát triển…” Với tính chất đặc thù trên, NHTM có các chức năng
sau:

4



 Trung gian tài chính:
Ngân hàng là một trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển
tiền tiết kiệm thành đầu tư (đi vay để cho vay). Trong nền kinh tế có hai loại
cá nhân và tổ chức, đó là cá nhân, tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu và có
nhu cầu cần bổ sung vốn; các cá nhân, tổ chức thặng dư trong chi tiêu có nhu
cầu bảo toàn, sinh lời vốn. Hai loại cá nhân và tổ chức này tạo thành cung và
cầu về vốn nhưng việc gặp nhau của cung cầu về vốn này bị cản trở bởi
khoảng cách về không gian, thời gian, thơng tin….nên khó có thể gặp nhau
trực tiếp. Vì vậy, NHTM đóng vai trị là một trung gian để giúp cung cầu về
vốn gặp nhau. Các NHTM không chỉ khắc phục những khó khăn về khơng
gian, thời gian, thơng tin…mà cịn có khả năng thẩm định thơng tin và chia sẻ
rủi ro với khách hàng. Đây là một đặc điểm nổi bật của NHTM.
 Tạo phương tiện thanh toán:
Khi ngân hàng trung ương ra đời, các NHTM khơng cịn phát hành tiền
nhưng vẫn có khả năng tạo ra phương tiện thanh tốn thơng qua việc triển
khai phương tiện thanh tốn qua số dư tài khoản của khách hàng. Theo quan
điểm hiện đại, khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng hóa, dịch vụ.
Do đó bằng việc cho vay, các NHTM đã tạo ra phương tiện thanh toán.
 Trung gian thanh toán
Sự phát triển của kinh tế toàn cầu dẫn đến nhu cầu thanh toán liên quốc
gia. Để tiến hành thanh toán nhanh chóng, chính xác, các cá nhân và tổ chức
thường thơng qua ngân hàng. Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn
nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia, làm tăng hiệu quả thanh tốn, trở thành
cơng cụ hiệu quả và quan tr ng phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.

5



1.1.3. Vai trò của Ngân hàng Thương mại
 Vai trò trung gian cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Thực tế cho thấy để phát triển kinh tế, các đơn vị kinh tế cần phải có một
lượng vốn ban đầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác.
Ngân hàng thương mại tập trung các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội thành
quỹ cho vay và sử dụng quỹ này để kịp thời cung ứng cho nơi có nhu cầu vốn.
NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Thơng qua trình độ và kinh
nghiệm của đội ngũ nhân viên và quản lý được đào tạo bài bản, ngân hàng có
thể khắc phục được hầu hết những khuyết điểm của thị trường tài chính và
hạn chế được nhiều rủi ro.
 Vai trò trung gian cung ứng dịch vụ thanh toán.
NHTM thực hiện thanh toán hộ cho các khách hàng thơng qua các dịch vụ
thanh tốn đa dạng (phát hành séc thanh toán, thanh toán liên ngân hàng,
thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử….) giúp cho việc thanh tốn của khách
hàng trong và ngồi nước được thực hiện nhanh chóng, chính xác, an tồn,
tiết kiệm và thuận tiện.
 Là nguồn cung ứng các sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng nhất.
NHTM tạo ra những cơng cụ lưu thông và độc quyền quản lý các công cụ
đó (séc, thẻ thanh tốn, thẻ ghi nợ….) đã tiết kiệm chi phí lưu thơng, đẩy
nhanh tốc độ ln chuyển vốn, thúc đẩy q trình lưu thơng hàng hóa. NHTM
giúp khách hàng thỏa mãn về nhu cầu tài chính và ngược lại, nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng giúp NHTM hoàn thiện hơn trong việc cung ứng
dịch vụ và thu lợi từ phí dịch vụ.
 Vai trị thực hiện các chính sách xã hội.
Thực hiện các chính sách kinh tế của chính phủ như chính sách chiết khấu,
tái chiết khấu, chính sách dự trữ bắt buộc, chính sách lãi suất… Các chính
sách này được Ngân hàng trung ương thực hiện tác động trực tiếp lên hệ

6



thống NHTM làm thay đổi các chính sách của NHTM, làm thay đổi lượng
vốn cung ứng ra nền kinh tế, từ đó tác động đến tồn bộ hoạt động, tiết kiệm,
chi tiêu và đầu tư của nền kinh tế dẫn đến thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển của nền kinh tế và các mục tiêu xã hội khác.
1.2.

Tổng quan về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

1.2.1. Khái niệm cạnh tranh
Thuật ngữ “cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh
vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao do
vậy có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh” cụ thể như sau:
- Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng qt thì cạnh tranh là
hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các lồi
vì mục đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự
kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác.
- Trong kinh tế chính trị h c thì cạnh tranh là một trong những đặc
trưng cơ bản của kinh tế thị trường, là năng lực phát triển của kinh tế thị
trường. Cạnh tranh là sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Các tín hiệu giá cả,
lợi nhuận tạo ra sự kích thích để các doanh nghiệp chuyển nguồn lực từ nơi
tạo ra giá trị thấp hơn sang nơi tạo ra giá trị cao hơn.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp được tự do cạnh tranh
trong khuôn khổ pháp luật. Nhà nước bảo hộ quyền cạnh tranh hợp pháp
trong kinh doanh. Cạnh tranh là xu hướng tất yếu trong hoạt động ngân hàng
nói riêng và trong các hoạt động kinh doanh nói chung của bất cứ doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân nào. Cạnh tranh thúc đẩy các NHTM phải cơ cấu lại
mạnh mẽ hơn, phải đổi mới nhanh hơn trước những yêu cầu của hội nhập.
Cạnh tranh làm cho lãi suất, phí, tỷ giá... giữa các NHTM và chi nhánh
NHTM sát lại gần nhau và khách hàng có cơ hội lựa ch n NHTM, chi nhánh

NHTM có chất lượng dịch vụ tốt nhất, phong cách giao dịch, phục vụ tận
tình, mạng lưới giao dịch thuận tiện, lãi suất và phí hợp lý... Cạnh tranh làm
7


cho thông tin hoạt động ngân hàng minh bạch hơn. Tuy nhiên, cạnh tranh
cũng có tác động ngược lại nếu khơng có sự hợp tác, khơng có những điều
chỉnh và quản lý phù hợp.
1.2.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, người ta sử dụng khái niệm
năng lực cạnh tranh. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực
cạnh tranh trên các cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm… và hiện
chưa có một lý thuyết nào hồn tồn có tính thuyết phục về vấn đề này, do đó
khơng có lý thuyết “chuẩn” về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, hai hệ thống
lý thuyết với hai phương pháp đánh giá được các quốc gia và các thiết chế
kinh tế quốc tế sử dụng nhiều nhất: Phương pháp thứ nhất do Diễn đàn Kinh
tế thế giới (WEF) thiết lập trong bản Báo cáo cạnh tranh toàn cầu; Phương
pháp thứ hai do Viện Quốc tế về quản lý và phát triển (IMD) đề xuất trong
cuốn niên giám cạnh tranh thế giới. Cả hai phương pháp này đều do một số
Giáo sư đại h c Harvard như Michael Porter, Jeffrey Shach và một số chuyên
gia của WEF như Cornelius, Mache Levison tham gia xây dựng thì năng lực
cạnh tranh được hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị
trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm
thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ địi hỏi tài trợ những mục tiêu
của doanh nghiệp, đồng thời đạt được được những mục tiêu của doanh nghiệp
đặt ra.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các
đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo

ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh
nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân
lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so
8


sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng
một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong
doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương
ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng
lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra và có được các lợi thế cạnh
tranh cho riêng mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn
các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của
đối tác cạnh tranh.
Thực tế cho thấy, khơng một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn
đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi
thế về mặt này và có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp
phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà
mình đang có để đáp ứng tốt nhất những địi hỏi của khách hàng. Những điểm
mạnh và điểm yếu bên trong một doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các
lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như: marketing, tài chính, sản
phẩm, nhân sự, cơng nghệ, quản trị, hệ thống thông tin….
Như vậy, khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động, được
cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trường vi mô và vĩ
mô.
1.3. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM
1.3.1. Công cụ cạnh tranh
Ngày nay giữa các NHTM có rất nhiều cơng cụ cạnh tranh khác nhau
như lãi suất, chất lượng dịch vụ, đặc tính sản phẩm, hệ thống chi nhánh –
phịng giao dịch, dịch vụ chăm sóc khách hàng.......

Trước tiên về lãi suất, từ khi Ngân hàng Nhà Nước áp dụng mức lãi
suất trần trong gửi tiết kiệm và cho vay thì gần như các ngân hàng khơng
vượt qua trần lãi suất. Tuy nhiên vẫn có sự chênh lệch giữa các ngân hàng
do nguồn vốn huy động của từng ngân hàng là khác nhau. Ngân hàng thừa
9


vốn sẽ huy động với lãi suất thấp hơn là ngân hàng thiếu vốn.
Chất lượng dịch vụ: Các NH TMCP của Việt Nam hiện nay hầu hết
các dịch vụ đều tương đương nhau. Với cơng cụ cạnh tranh này thì chỉ
những ngân hàng có sự khác biệt thực sự về chất lượng thì mới chiếm thị
phần lớn. Chẳng hạn khi đến MB bank, khách hàng sẽ phải lấy số và chờ đợi
đến lượt được phục vụ. Hay Teckcombank giữa giao dịch viên và khách
hàng khơng có tấm kính chắn để nâng cao sự thân thiện trong giao tiếp với
khách hàng. Đó cũng là cơng cụ tốt để cạnh tranh với các NH TMCP khác.
Đặc tính sản phẩm: Chỉ là hình thức gửi tiết kiệm, nhưng mỗi ngân
hàng lại có những ưu điểm khác nhau để cạnh tranh. Dùng chính ưu điểm
trong từng sản phẩm của mình để làm cơng cụ cạnh tranh. Chẳng hạn như
cùng là tiết kiệm tích lũy, ở LPB thì có khuyến mại khi bắt đầu mở sổ, ở
ngân hàng Nơng Nghiệp thì có mã số dự thưởng....
Hệ thống chi nhánh – phòng giao dịch: Đây là một trong những công
cụ cạnh tranh tốt nhất. Bởi nếu ngân hàng có tốt đến đâu, chất lượng dịch vụ
có vượt trội, nhưng hệ thống chi nhánh phòng giao dịch q ít thì cũng
khơng thể thu hút được khách hàng đến với mình. Ngược lại, ngân hàng có
chất lượng khơng cao, nhưng do hệ thống phòng giao dịch, chi nhánh của h
rộng khắp, mật độ dày đặc thì h sẽ thu hút được nhiều khách vãng lai đến
với mình. Bởi ngày nay, khách hàng thường tìm đến những ngân hàng có địa
điểm thuận lợi, gần mình nhất, nhằm tránh rủi ro và có độ an tồn cao.
Dịch vụ chăm sóc khách hàng: Ngày nay việc sử dụng thẻ thanh toán
thay cho tiền mặt ngày càng nhiều, đi kèm đó là các dịch vụ chăm sóc khách

hàng. Chẳng hạn như khi mất thẻ tín dụng, khách hàng muốn báo mất thẻ để
ngăn chặn việc kẻ xấu sử dụng thẻ, nhưng do dịch vụ chăm sóc khách hàng
kèm, khách hàng khơng thể kết nối để u cầu khóa thẻ. Như vậy vơ hình
chung các dịch vụ khác có tốt đến đâu mà dịch vụ chăm sóc khách hàng
khơng tốt thì khách hàng cũng không thể ưu tiên lựa ch n ngân hàng.
10


Như vậy, dù có rất nhiều cơng cụ cạnh tranh khác nhau để các ngân
hàng TMCP có thể lựa ch n để làm địn bẩy cho mình. Thì việc lựa ch n các
cơng cụ đó cũng phải phù hợp với quy mơ, văn hóa và chiến lược kinh
doanh theo từng thời kỳ.
1.3.2. Các yếu tố cấu thành chính sách huy động vốn của ngân hàng
Mỗi ngân hàng đều có chính sách huy động vốn riêng của mình tùy
thuộc vào nhu cầu và mục đích kinh doanh. Tuy nhiên thì khơng phải lúc
nào và bao giờ nân hàng cũng có thể thực hiện được theo đúng như yêu cầu
mình đặt ra, bởi hoạt động ngân hàng có liên quan trực tiếp tới hoạt động
nền kinh tế. Chính vì lý do đó mà có nhiều yếu tố tác động hay cấu thành
nên chính sách huy động vốn của ngân hàng
Thứ nhất là tình hình thực tế của kinh tế xã hội: Đây là một yếu tố có
ảnh hưởng mạnh mẽ tới cơng tác huy động vốn của ngân hàng, vì tình hình
kinh tế xã hội có ổn định, sự phát triển có bền vững thì các thành phần kinh
tế mới thực sự yên tâm khi đầu tư hoặc gửi tiền vào ngân hàng.
Thứ hai, chính sách và quy định của Ngân hàng Nhà Nước: hệ thống
ngân hàng thương mại chịu sự quản lý điều hành trực tiếp từ ngân hàng Nhà
Nước. Như vậy các ngân hàng thương mại đều phải tuân thủ nghiêm túc các
quy định mà NHNN đưa ra. Trên cơ sở thực tế của tình hình kinh tế xã hội,
các chính sách vĩ mơ của Chính phủ mà NHNN sẽ có những điều tiết hoạt
động, buộc các ngân hàng này phải tuân thủ.
Các yếu tố cấu thành nên chính sách huy động vốn của NHTM có liên

quan mật thiết và là một bộ phận không thể thiếu đối với cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh của NHTM. Vì khi huy động tốt thì NHTM mới có nhiều
nguồn để cho vay thu lợi. Khi có nguồn vốn ổn định thì khơng chỉ lợi nhuận
thu về được nhiều, mà khả năng chi trả khi gặp nợ xấu cũng an toàn, ổn
định. Từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các NHTM khác.

11


1.4. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của NHTM
1.4.1. Năng lực tài chính
Yếu tố tài chính quan tr ng nhất của NHTM là vốn. Bao gồm: Vốn
pháp định và Quỹ dự trữ. Vốn là điều kiện cơ bản đảm bảo tiền gửi của khách
hàng, một khi gặp rủi ro trong kinh doanh (như nợ khó địi, lỗ trong nghiệp vụ
chứng khốn thì vốn là khoản bù đắp rủi ro đó và tạo khả năng thanh tốn các
khoản nợ của khách hàng).
Vốn pháp định là vốn riêng của các NHTM do các chủ sở hữu đóng
góp nếu là tổ chức quốc doanh thì chủ sở hữu vốn là nhà nước, nếu là tổ chức
cổ phần thì chính là các cổ đơng đóng góp. Vốn pháp định của các NHTM
được ghi trong giấy phép hoạt động và điều lệ, nó phải lớn hơn mức tối thiểu
của nhà nước quy định. Chính vì vậy, hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt
động kinh doanh có điều kiện mà trước hết là điều kiện mức vốn pháp định
phải đạt được để làm “đệm an toàn” và “lá chắn” chống đỡ rủi ro.
Các quỹ dự trữ bao gồm:
- Quỹ dự trữ: là vốn được trích từ lợi nhuận hàng năm để bổ sung vốn
pháp định. Luật của Việt Nam qui định hàng năm phải tính 5% lợi nhuận rịng
để lập quỹ này, còn mức tối đa do Ngân hàng Trung ương quy định.
- Quỹ dự trữ đặc biệt: cũng là loại vốn được tính từ lợi nhuận để bù đắp
rủi ro trong q trình hoạt động. Hàng năm, các NHTM phải trích 10% trên
lợi nhuận ròng cho đến khi bằng vốn pháp định.

- Ngồi ra, các NHTM cịn có lợi nhuận chưa chia hết cho cổ đông
hoặc các quỹ đặc biệt khác chưa sử dụng.
Mặc dù vốn là yếu tố cơ bản để đánh giá về mặt tài chính của một
TNHTM, nhưng ngồi yếu tố vốn ta cần phải tính đến hàng loạt các yếu tố
khác như: tính thanh khoản, cấu trúc rủi ro tích sản, tính chất biến động của
các loại tiền gửi và chất lượng quản lý.

12


1.4.2. Năng lực công nghệ
Công nghệ là khả năng ứng dụng công nghệ, trang thiết bị, hệ thống
phần mềm hiện đại vào ngành tài chính ngân hàng để cải tiến, nâng cao chất
lượng dịch vụ, mở rộng hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá các sản phẩm dịch
vụ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo ra các kênh phân phối tới tận
khách hàng.
1.4.3.Năng lực quản trị điều hành
Bên cạnh việc đổi mới cơng nghệ, thì sự thành cơng của một tổ chức
chính là sự hoạch định chiến lược phát triển đúng hướng, phù hợp với xu thế
phát triển. Điều này chỉ có được khi các NHTM nắm được thông tin đầy đủ về
công nghệ mới, xu hướng phát triển, và đặc biệt là kinh nghiệm ứng dụng của
các nước trên thế giới.
1.4.4. Năng lực và chất lượng nguồn nhân lực
Song song các chỉ tiêu về năng lực tài chính, năng lực cơng nghệ, các
NHTM cũng phải tính đến và không ngừng nâng cao chất lượng của trụ cột
thứ 3 đó là nguồn nhân lực. Năng lực và chất lượng nguồn nhân lực trong hệ
thống tài chính ngân hàng thể hiện: số lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên
có trình độ và chun nghiệp trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, cơng tác đào
tạo và đào tạo lại tại hệ thống tài chính ngân hàng, tác phong làm việc...
1.4.5. Uy tín và giá trị thương hiệu

Giá trị thương hiệu là những lợi ích mà các NHTM có được khi sở hữu
thương hiệu này. Tài sản thương hiệu còn mang lại lợi thế cạnh tranh và cụ
thể là sẽ tạo ra rào cản để hạn chế sự thâm nhập thị trường của các đối thủ
cạnh tranh mới.
Do vậy, các nhân tố về uy tín và giá trị thương hiệu ngày càng được các
NHTM đánh giá, coi tr ng và coi đây là một trong những tiêu chí quan tr ng
trong đánh giá năng lực cạnh tranh của một NHTM.

13


Đối với huy động vốn thì trong 5 năng lực trên, năng lực tài chính là
quan tr ng nhất. Bởi khi huy động vốn về, ngân hàng lại cho vay quay vịng
vốn để thu lời. Khi cho vay, có thể gặp nợ xấu, nợ quá hạn... khi đó chỉ có
năng lực tài chính mạnh thì ngân hàng mới có thể trả được nợ, giữ vững
thương hiệu và hình ảnh của mình trong mắt khách hàng. Tạo niềm tin cho
khách hàng khi quyết định gửi tiền tại ngân hàng.
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM
Theo thơng lệ quốc tế khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng năng lực
cạnh tranh người ta thường tập trung quan tâm vào một số vấn đề: Năng lực
tài chính, thị phần, mạng lưới hoạt động, dịch vụ ngân hàng, đội ngũ lao
động, chi phí nghiệp vụ và khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn, trình độ
kiểm tra giám sát. Công tác huy động vốn là một hoạt động trong nhiều hoạt
động của lĩnh vực kinh doanh ngân hàng nên khi đưa ra các nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh không thể tách rời hoạt động huy động vốn
với các mặt hoạt động khác. Vì vậy, trong phạm vi giới hạn của luận văn xin
được đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sau:
1.5.1 Nhân tố khách quan.
Có 4 lực lượng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của một NHTM:
Tác nhân từ phía NHTM mới tham gia thị trường.

Các NHTM mới tham gia thị trường với những lợi thế quan tr ng như:
(i) Mở ra những tiềm năng mới; (ii) Có động cơ và ước v ng giành được thị
phần; (iii) Đã tham khảo kinh nghiệm từ những NHTM đang hoạt động; (iv)
Có được những thống kê đầy đủ và dự báo về thị trường…
Như vậy, bất kể thực lực của NHTM mới là thế nào, thì các NHTM
hiện tại đã thấy một mối đe d a về khả năng thị phần bị chia sẻ; ngồi ra các
NHTM mới có những kế sách và sức mạnh mà các tổ chức hiện tại chưa thể
có thơng tin và chiến lược ứng phó.

14


Tác nhân là các đối thủ hiện tại.
Đây là những mối lo thường trực của các NHTM trong kinh doanh. Đối
thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTM
trong tương lai. Ngồi ra, sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh thúc đẩy các
NHTM phải thường xuyên quan tâm đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng
các dịch vụ cung ứng để chiến thắng trong cạnh tranh.
Sức ép từ phía khách hàng.
Một trong những đặc điểm quan tr ng của ngành tài chính ngân hàng là
tất cả các cá nhân, tổ chức kinh doanh sản xuất hay tiêu dùng, thậm chí là các
NHTM khác cũng đều có thể vừa là người mua các sản phẩm dịch vụ
(SPDV), vừa là người bán SPDV. Những người bán SPDV thơng qua các
hình thức gửi tiền, lập tài khoản giao dịch hay cho vay đều có mong muốn là
nhận được một mức lãi suất cao hơn; trong khi đó, những người mua SPDV
(vay vốn) lại muốn mình chỉ phải trả một chi phí vay vốn nhỏ hơn thực tế.
Như vậy, các NHTM sẽ phải đối mặt với sự mâu thuẫn giữa hoạt động tạo lợi
nhuận có hiệu quả và giữ chân được khách hàng cũng như có được nguồn vốn
thu hút rẻ nhất có thể. Điều này đặt ra cho các NHTM nhiều khó khăn trong
định hướng cũng như phương thức hoạt động trong tương lai.

Sự xuất hiện các dịch vụ mới.
Sự ra đời ồ ạt của các NHTM đe d a lợi thế của các tổ chức tài chính
hiện tại khi cung cấp các dịch vụ tài chính mới cũng như các dịch vụ truyền
thống. Các tổ chức tài chính cung cấp cho khách hàng những sản phẩm mang
tính khác biệt và tạo cho người mua sản phẩm có cơ hội ch n lựa đa dạng
hơn, thị trường mở rộng hơn. Điều này tất yếu sẽ tác động làm giảm đi tốc độ
phát triển của các NHTM, thị phần suy giảm. Ngày nay, người ta cho rằng,
khi các NHTM mạnh lên nhờ sự rèn luyện trong cạnh tranh, thì hệ thống tài
chính sẽ mạnh hơn và có sức đàn hồi tốt hơn sau các cú sốc của nền kinh tế.

15


1.5.2 Nhân tố chủ quan
Bên cạnh các nhân tố khách quan tác động đến năng lực cạnh tranh của
các NHTM, trên thực tế, nhóm các nhân tố thuộc về nội tại của chính bản thân
hệ thống trung gian tài chính. Chúng bao gồm:
Nguồn nhân lực
Con người là trung tâm của m i q trình sản xuất kinh doanh nói
chung cũng như hoạt động kinh doanh của các NHTM nói riêng. Nói đến yếu
tố hiệu quả thì nhân tố con người lại càng quan tr ng vì lợi nhuận mà NHTM
thu được là kết quả lao động của nguồn nhân lực từ sự kết hợp cả năng lực
chuyên môn, phẩm chất đạo đức, bản lĩnh kinh doanh trong lĩnh vực tài chính
tiền tệ. Nguồn nhân lực của NHTM bao gồm: cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản
lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, các cán bộ trực tiếp làm công tác cung cấp
dịch vụ. Hoạt động của NHTM càng phát triển thì địi hỏi chất lượng cán bộ
ngày càng cao để có thể sử dụng được các phương tiện làm việc hiện đại, nắm
bắt kịp thời các thông tin về kinh tế, chính trị, thị trường, pháp luật. Trong
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cán bộ có năng lực phải nắm bắt được cơ cấu
nguồn vốn, hoạch định được chiến lược huy động và sử dụng vốn (đối với

NHTM thì chủ yếu là vốn huy động được); tổ chức thực hiện tốt các chiến
lược này để tăng tối đa lợi nhuận, giảm thiểu chi phí đồng thời bảo đảm an
tồn vốn. Nằm trong chiến lược huy động và sử dụng vốn thì chiến lược về lãi
suất huy động và cho vay có một vị trí rất quan tr ng.
Đặc điểm tạo lợi thế cho các NHTM là mạng lưới giao dịch rộng khắp
cả nước. Nhưng lợi thế ấy lại gắn liền với bất lợi là ngân hàng phải có một số
lượng cán bộ quản lý và nhân viên giao dịch quá đông. Số lượng nhân viên
đông trong khi khả năng sinh lời còn thấp đã làm co một số NHTM ln ln
có xu hướng mở rộng thị phần, tăng trưởng dư nợ để bù đắp chi phí hoạt
động.

16


Nhận rõ vai trò quan tr ng của nhân lực đối với sự tồn tại và phát triển,
trong thời gian qua các NHTM đã quan tâm rất nhiều đến vấn đề tăng cường
chất lượng đội ngũ nhân lực bằng nhiều giải pháp thích hợp. Cơ cấu nhân lực
theo trình độ chun mơn chỉ phản ánh một phần tình hình chất lượng lao
động. Mốc để đánh giá khả năng nhân lực trong các NHTM một cách chính
xác là chất lượng thực sự trong hoạt động kinh doanh. Do cơ chế tuyển dụng,
sàng l c, đào tạo nhân lực còn nhiều bất cập nên hiện tại so với yêu cầu hội
nhập quốc tế, đội ngũ nhân lực của các NHTM còn nhiều hạn chế.
Nhìn chung các NHTM đều thiếu đội ngũ cán bộ nghiệp vụ giỏi có tầm
cỡ chuyên gia chiến lược, lập và hoạch định chính sách, đánh giá kết quả thực
hiện chiến lược. Khả năng phân tích, dự báo thị trường của cán bộ kinh doanh
tín dụng tiền tệ và dịch vụ ngân hàng còn rất hạn chế. Kiến thức kinh doanh
ngân hàng quốc tế, đặc biệt đối với hệ thống luật pháp kinh doanh quốc tế đại
bộ phận nhân viên ngân hàng chưa sâu. Hạn chế này cộng với trình độ ngoại
ngữ kém là một thách thức lớn cho các NHTM trong quá trình hội nhập quốc
tế, cạnh tranh hiện nay.

Khả năng quản lý và điều hành
Do sức ép ngày càng lớn từ các đối tác cạnh tranh tại thị trường trong
nước là các chi nhánh ngân hàng nước ngồi, nhiều NHTM đang tích cực tìm
cách nâng cao trình độ quản lý kinh doanh cho đội ngũ cán bộ quản lý. Cán
bộ quản lý ngày một trẻ hóa dần, có trình độ kinh doanh và tác phong điều
hành năng động hơn. Tuy nhiên, hiện nay điểm yếu nhất của đội ngũ cán bộ
quản lý NHTM là thiếu khả năng hoạch định chiến lược kinh doanh và tổ
chức thực hiện chiến lược kinh danh, trình độ quản lý rủi ro và quản trị vốn
còn thấp, thiếu khả năng độc lập ra quyết định và tự chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
Hoạt động kinh doanh của các NHTM đạt hiệu quả thấp và tính rủi ro
vẫn cao, một nguyên nhân quan tr ng gây ra thực trạng ấy là các NHTM đều
17


chưa thiết lập hồn chỉnh các cơng cụ quản lý ngân hàng hữu hiệu như hệ
thống thông tin quản lý, các quy chế tiêu chuẩn quản lý hoạt động phù hợp
với chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro, quản trị tài sản nợ và tài sản có,
quản trị vốn, kiểm tra, kiểm toán, kế toán đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Trong mơi trường tài chính tiền tệ đầy sôi động và biến đổi không
ngừng, hệ thống thông tin quản lý là rất quan tr ng. Nó giúp cho các nhà quản
lý và chun mơn có được thơng tin về thị trường, khách hàng nhằm đưa ra
được các quyết định tối ưu, đặc biệt trong lĩnh vực hoạch định lãi suất, thẩm
định tín dụng và đầu tư tài chính.
Các thơng tin có thể được khai thác từ khách hàng, từ thị trường, từ đối
thủ cạnh tranh, từ các cơ quan thông tin chuyên nghiệp, từ kho dữ liệu của các
bộ ngành liên quan… Việc khai thác thông tin càng chính xác, kịp thời và
tồn diện thì hiệu quả càng cao.
Hoạt động nghiên cứu và phát triển
Hoạt động này ngày càng được các NHTM quan tâm vì ngân hàng tài

chính có thể được coi là lĩnh vực sử dụng và cập nhật công nghệ cao. Hoạt
động nghiên cứu phát triển thực hiện nhằm tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới,
cải tiến và áp dụng tiến bộ khoa h c kỹ thuật vào kinh doanh, thúc đẩy trang
bị kỹ thuật hiện đại, đổi mới công nghệ khai thác dịch vụ. Đây chính là tiền đề
để bắt kịp với nhu cầu thị trường, nâng cao năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm dịch vụ, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành dịch vụ
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của trung gian tài chính.
Tình hình tài chính của NHTM
Tình hình tài chính của NHTM được phản ánh thông qua: cơ cấu tài
sản, cơ cấu vốn, khả năng thanh toán, khả năng đảm bảo vốn, tốc độ tăng
trưởng, kết quả tài chính của các tổ chức này. Tình hình tài chính sẽ quyết
định đến chi phí huy động vốn, khả năng đảm bảo vốn để tiến hành cho vay

18


một cách liên tục và bình thường, uy tín của NHTM trên thị trường và do đó
ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả sử dụng vốn.
Xuất phát từ nhu cầu đầu tư cho nền kinh tế chủ yếu là nguồn từ các
NHTM nên khó tránh khỏi nợ xấu phát sinh, trong khi khả năng xử lý nợ làm
sạch bảng cân đối tài sản lại rất hạn chế. Chi phí dự phòng rủi ro được lập để
xử lý nợ quá hạn, mất vốn không đủ khả năng xử lý. Điều này một mặt do
quy định hiện tại mức lập dự phòng rủi ro cịn thấp nhiều so với thơng lệ quốc
tế nhưng mặt khác các NHTM cũng khó đủ khả năng trích lập dự phịng rủi ro
nhiều hơn vì khả năng chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí ln ở
mức rất thấp.
Phần lớn nợ khó địi tồn đ ng của các NHTM trông chờ nhiều vào sự
hỗ trợ xóa nợ của Chính phủ. Qua đó cho thấy chất lượng tài sản Có của các
NHTM hiện rất hạn chế, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ vượt xa mức cho phép thông
lệ quốc tế (tối đa từ 3% - 5%). Tăng trưởng tín dụng cao nhưng chất lượng tín

dụng cịn thấp. Điều này tác động bất lợi cho các ngân hàng khi bước vào
cạnh tranh và hội nhập thực sự với các ngân hàng nước ngồi.
Bên cạnh đó, đặc điểm của sản phẩm và đặc điểm của khách hàng cũng
là nhân tố chi phối đến khả năng cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của
các NHTM. Cụ thể:
Về đặc điểm của sản phẩm: Sản phẩm chính sử dụng trong hoạt động
kinh doanh của NHTM là tiền, đó là loại sản phẩm có tính xã hội và tính nhạy
cảm cao, chỉ một biến động nhỏ (thay đổi lãi suất) cũng có ảnh hưởng to lớn
đến hoạt động kinh doanh của các NHTM nói riêng và hoạt động của tồn xã
hội nói chung. Sản phẩm kinh doanh có tính nhạy cảm cao làm tăng tính cạnh
tranh trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Về đặc điểm của khách hàng. Khách hàng của NHTM không phải là
khách hàng luôn “trung thành” mà rất dễ bị lôi kéo và thay đổi quan hệ giao
dịch. Mức độ trung thành của khách hàng phụ thuộc vào sự đối xử của các tổ
19


×