Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

huong dan on thi tot nghiep mon van

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.7 KB, 111 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MÔN VĂN</b>



Trân trọng gửi tới các thầy cơ giáo bản tập hợp những báo cáo


“HỘI THẢO ƠN THI TỐT NGHIỆP NĂM HỌC 2010 - 2011” của các


thầy cô giáo tham gia Hội thảo. Do thời gian quá gấp rút chúng tôi chưa


thể biên soạn, bổ sung lại một cách bài bản, hệ thống. Sẽ cịn nhiều thiếu


sót và có một số bài viết chưa thực sự dụng công, nhưng trên hết đây là


những kinh nghiệm, tâm huyết, bao trăn trở, tình u nghề nghiệp, lịng


tận tâm với học trò; xin được hết sức trân trọng! Trong quá trình tham


khảo, gặp những vấn đề cần trao đổi, bổ sung các thầy cô giáo tiếp tục


gửi ý kiến về địa chỉ hoặc Mong


rằng đây sẽ là một trong những diễn đàn để trao đổi kinh nghiệm giảng


dạy, những điều tâm huyết về nghề, về văn với tinh thần xây dựng, chia


sẻ để mỗi cá nhân và tập thể giáo viên Ngữ văn tỉnh Hà Nam thực sự lớn


mạnh cả về tâm và tầm.



<b>Chuyên viên phụ trách môn Ngữ văn</b>


H.B



<i><b>Đỗ Thị Hương Bưởi</b></i>


<b>MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG</b>



<b>I/ Những yêu cầu cơ bản</b>:


- Bám sát SGK, SGV, chuẩn KT-KN.


- Trọng tâm: kiến thức lớp 12, không cắt xén chương trình, khơng bỏ sót một
đơn vị kiến thức nào.


- Tham khảo cấu trúc đề thi của BGD&ĐT.
- Xác định mục tiêu thi tốt nghiệp .



- Tập trung vào 3 cấp độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng.
- Có kế hoạch ơn tập cho học sinh yếu kém.


- Có kế hoạch làm 1-2 bài kiểm tra.


<b>II/ Phương pháp thực hiện:</b>


- Phân loại HS để định lượng kiến thức, xác định phương pháp ôn tập, chú ý HS
yếu kém.


- Các kiến thức ôn tập cần đầy đủ nhưng chắt lọc, dễ hiểu, dễ ghi nhớ, cần đơn giản
hóa những đơn vị kiến thức khó, phức tạp.


- Hướng dẫn phương pháp ơn tập có hiệu quả cho HS (các mẹo ghi nhớ, lập sơ đồ
tư duy, truy bài theo nhóm…)


- Bám sát cấu trúc đề đưa ra phương pháp ôn tập, kĩ năng nhận diện đề, lập dàn ý,
kĩ năng làm bài có hiệu quả cho HS.


<b>III/ Giới thiệu một số kĩ năng làm bài, ôn tập cho HS:</b>
<b>1. Dạng câu hỏi tái hiện kiến thức </b>


Tái hiện kiến thức về giai đoạn văn học, tác giả, tác phẩm văn học Việt Nam và
tác giả, tác phẩm VHNN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Tác giả:


+ Sự nghiệp sáng tác, đặc điểm phong cách nghệ thuật…
+ VHNN: cuộc đời, sự nghiệp sáng tác.



• <i>Lưu ý HS</i>: về tác giả cần nhớ tên tuổi, quốc tịch, vị trí trong nền văn học, nét
nổi bật về cuộc đời; đóng góp về mặt tư tưởng, nghệ thuật; 2-3 tác phẩm tiêu biểu.
• Biểu hiện trong tình huống cụ thể: VD: Biểu hiện của khuynh hướng sử thi
trong VHVN 45-75. Chỉ ra biểu hiện của tính dân tộc trong <i>Việt Bắc…</i>


- Tác phẩm:


+ Hoàn cảnh sáng tác: Bối cảnh rộng (thế giới, trong nước), hoàn cảnh cụ
thể (thời gian, địa điểm, bối cảnh cảm xúc)


+ Giá trị bao trùm: nội dung, nghệ thuật
+ Tóm tắt.


+ Nhan đề (<i>Vợ nhặt, Chiếc thuyền ngoài xa, Rừng xà nu, Thuốc</i>…): nêu xuất
xứ tp, giải thích nghĩa gốc câu chữ, các lớp nghĩa hàm ẩn gắn với chủ đề.


<b>2. Dạng bài nghị luận xã hội</b>


Nội dung: Vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết một bài nghị luận xã hội
ngắn (khoảng 400 từ)


<b>•</b> <b>2.1/ Phương pháp ơn tập: </b>


• + Hướng dẫn HS ghi nhớ các bước thực hiện trong bài làm.
• + Chữa một số đề tham khảo cho HS theo từng mảng chủ đề.


VD: các phẩm chất tốt đẹp cần rèn luyện (yêu thương con người, trách nhiệm, bản
lĩnh, kiên trì…) vấn đề nhà trường, lí tưởng sống, các hiện tượng đời sống đang
diễn ra…



<b>2.3/ Cụ thể:</b>


<b>a. Nghị luận về một tư tưởng đạo lý, hiện tượng đời sống tích cực:</b>


• - Mở bài: nêu vấn đề cần nghị luận.
• - Thân bài: 3 bước:


• + Tư tưởng đạo lí cần bàn là gì, bản chất của hiện tượng đời sống đó thực
chất là gì.


• + Bày tỏ thái độ:


• +>Khẳng định ý nghĩa tích cực tiến bộ.


• +> Phê phán những tư tưởng lệch lạc, những hiện tượng tiêu cực đi
ngược lại vấn đề cần bàn luận.


• + Rút ra bài học nhận thức, hành động.


• - Kết bài: Khái quát lại vấn đề, suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân…


<b>b. Nghị luận về hiện tượng đời sống tiêu cực, những tồn tại</b>…
• - Mở bài: nêu vấn đề cần nghị luận.


• - Thân bài: 3 bước


• + Bản chất, thực trạng hiện tượng đời sống cần bàn là gì.


• + Phân tích đúng sai, lợi hại, nguyên nhân, hệ quả, giải pháp. Những biểu


hiện tích cực đối lập.


• + Bài học về nhận thức,hành động.


• - Kết bài: Khái quát lại vấn đề, trách nhiệm của bản thân…


<b>3. Nghị luận văn học:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

• Cần lưu ý HS: Chỉ được làm một trong hai câu (làm cả hai câu khơng có
điểm).


<b>3.1.</b> <b>Phương pháp:</b>


• - Ơn theo nhóm tác phẩm cùng thể loại, khắc sâu đặc trưng thể loại.


• - Hướng dẫn HS phương pháp ôn tập (truyện nhớ tóm tắt, hiểu biết về
nhân vật, tình huống, các tình tiết, chi tiết hình ảnh đặc sắc…kịch: xung đột kịch,
hành động kịch, nhân vật, lời thoại…; thơ: thuộc thơ, nắm bắt chủ đề, ý khái quát,
đặc sắc nghệ thuật…)


• - Hướng dẫn HS phương pháp làm từng kiểu bài (lưu ý không dồn vào một
buổi mà phải có kế hoạch).


<b>3.2. Cụ thể:</b>


<b> a. Phân tích nhân vật:</b>


• - Nhân vật là phương diện quan trọng của TPVH, ptnv là kiểu bài rất thường
gặp.



• - Các thao tác làm bài:


• + Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, nhân vật.


• + Phân tích các đặc điểm nhân vật dựa vào hồn cảnh xuất thân, các chi
tiết ngoại hình, lời nói, hành động, nội tâm, bước ngoặt số phận…


• + Đánh giá:


• +>Nghệ thuật XDNV: bút pháp, thủ pháp NT thành cơng.


• +> Ý nghĩa của nhân vật: nhân vật tiêu biểu cho tầng lớp nào; qua nhân
vật nhà văn muốn thể hiện điều gì.


• <i>Lưu ý HS</i>: nắm các kiến thức cốt lõi nhất, ngoài ra ở mỗi NV cần hiểu sâu
sắc một số biểu hiện để xốy sâu phân tích, mở rộng liên hệ các nv cùng loại, tìm
ra điểm riêng.


<b>b. Tình huống truyện ;</b>


• - Phạm vi: <i>Chiếc thuyền ngồi xa, Vợ nhặt,…</i>


• - Các thao tác làm bài:


• + Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nêu vấn đề.


• + Khái quát về tình huống truyện trong tác phẩm văn học nói chung, giới
thiệu tình huống cần nghị luận.


• + Phân tích ý nghĩa của tình huống về mặt tư tưởng, nghệ thuật.


• <i> + </i>Khái quát về giá trị của tình huống truyện.


<b>c. Giá trị nhân đạo của tác phẩm</b>


• - Phạm vi: <i>Vợ nhặt, Vợ chồng A Phủ…</i>


• - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nêu vấn đề.


• - Khái quát về giá trị nhân đạo trong tác phẩm văn học nói chung và tác
phẩm cần bàn luận.


• - Phân tích những biểu hiện


• + Tố cáo những thế lực chà đạp lên quyền sống chính đáng của con người.
• + Thấu hiểu, thơng cảm, xót thương nỗi khổ của người lao động…


• + Trân trọng, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp, đặc biệt là khả năng cách
mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng.


• <i>Lưu ý HS: </i>liên hệ với những tác phẩm cùng đề tài ở giai đoạn trước để thấy
sự đổi mới, nét riêng.


<b>d. Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, chủ đề, bố cục, vị trí của đoạn thơ trong bài thơ.
- Chủ đề đó được cụ thể hóa thành mấy ý, mấy đoạn.


- Hiểu được những đặc sắc trong cách biểu đạt: từ ngữ, hình ảnh, âm thanh nhịp
điệu, các thủ pháp nghệ thuật, chỗ lạ độc đáo…



- Đánh giá về sự đóng góp về tư tưởng và nghệ thuật của tác giả, cảm nhận sâu sắc
của bản thân.


• <i>Lưu ý HS:</i> cách giảng giải ý nghĩa từ ngữ, hình ảnh, chi tiết, cách đánh giá;
biết xốy sâu những hình thức nghệ thuật tiêu biểu, liên hệ những bài thơ, ý thơ
cùng đề tài để thấy nét tương đồng, khác biệt mới mẻ.


<b>e. Dạng đề nhóm tác phẩm:</b>


- Giới thiệu khái quát vấn đề.


- Chỉ ra nét chung (kể cả trường hợp chỉ hỏi về nét riêng, hoặc không đưa ra yêu
cầu đối sánh mà chỉ yêu cầu cảm nhận hai tác phẩm, đoạn trích đồng thời)


- Nét riêng: trong nội dung và cách thức thể hiện.


• <i>Lưu ý</i>: Đề thi TN thường khơng ra dạng đề nhóm, nhưng khi ơn tập GV cần
đề cập xem đây cũng là một phương pháp củng cố kiến thức cho HS, cung cấp cái
nhìn tồn diện sâu sắc về các tác phẩm cụ thể.


<b>h. Phần Nâng cao:</b>


- Phạm vi:


• + Khơng chỉ nằm trong phần khác biệt của chương trình nâng cao.
+ Nâng cao trong những đề cơ bản.


<i>Lưu ý</i> HS khá giỏi:


+ Đủ về kiến thức.



+ Biết xoáy sâu một số nội dung trọng tâm.


+ Mở rộng liên tưởng tìm ra nét riêng của tác giả, tác phẩm về tư tưởng.
nghệ thuật.


<b>GIỚI THIỆU CÁC BÁO CÁO HỘI THẢO</b>



<b>A/ DẠNG CÂU HỎI TÁI HIỆN KIẾN THỨC (DUY TIÊN C)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Từ những yêu cầu nêu trên và qua thực tế giảng dạy, chúng tôi xin đưa ra một
số ý kiến xoay quanh việc hướng dẫn học sinh ôn tập với “<i>dạng câu hỏi tái hiện</i>
<i>kiến thức” </i>để cùng trao đổi với các thầy cô.


I. PHÂN LOẠI DẠNG CÂU HỎI TÁI HIỆN KIẾN THỨC THƯỜNG GẶP:
<b>1.Phần văn học Việt Nam:</b>


- Tái hiện kiến thức về giai đoạn văn học: Chương trình cơ bản có một bài khái
quát VHVN từ cách mạng tháng 8/1945 đến hết thế kỉ XX.


+ Các giai đoạn phát triển và thành tựu chủ yếu
+ Những đặc điểm cơ bản của giai đoạn văn học


- Tái hiện kiến thức về tác giả: Trong chương trình (cơ bản và nâng cao) có 3 tác
giả lớn: Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Nguyễn Tuân.


+ Quan điểm sáng tác
+ Sự nghiệp văn học
+ Phong cách nghệ thuật



- Tái hiện kiến thức về tác phẩm: 15 bài (5 tác phẩm truyện, 5 tác phẩm thơ, 2 bài
ký, nghị luận, 1 kịch)


+ Nêu hoàn cảnh sáng tác
+ Chủ đề (nhan đề)
+ Tóm tắt tác phẩm.


+ Đặc sắc về nghệ thuật (tình huống, chi tiết hình ảnh...)


<b>2. Phần văn học nước ngoài</b>: 3 bài
+ Hiểu biết về tác giả


+ Tóm tắt truyện
+ Chủ đề (nhan đề)


+ Đặc sắc nghệ thuật (chi tiết, hình ảnh...)
+ Nội dung bao trùm


II. PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT CÁC DẠNG CÂU HỎI TÁI HIỆN KIẾN THỨC.


<b>1. Cách làm bài</b>:


Đây là dạng câu hỏi tái hiện kiến thức vì vậy hỏi gì trả lời nấy. Yêu cầu HS viết
thành đoạn văn (trong đề cương có thể gạch ý cho dễ học), ngắn gọn, chính xác.
Dành lượng thời gian phù hợp để làm bài.


<b>2. Phương pháp ôn tập cho học sinh</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

làm này giúp các em nhớ chính xác kiến thức cơ bản từng bài, đồng thời có điều
kiện so sánh giữa các bài để khắc sâu kiến thức tránh nhầm lẫn.



- Yêu cầu học sinh lập kế hoạch ôn tập trong từng tuần cụ thể. Điều này giúp học
sinh có thể chủ động ơn tập, có mục tiêu rõ ràng trong từng buổi, từng tuần, như
thế sẽ giúp các em cố gắng hơn.


- Thường xuyên kiểm tra kiến thức cơ bản theo các câu hỏi đã có. Cách kiểm tra
cũng nên linh hoạt, học sinh trình bày trực tiếp, trình bày trên bảng, kiểm tra bằng
hình thức trắc nghiệm, hình thức viết đối với cả lớp, hình thức trao đổi nhóm.


Đặc biệt đối với học sinh yếu kém, giáo viên cần tăng cường kiểm tra để các
em nâng cao hơn ý thức học tập. Sau khi kiểm tra, giáo viên có nhận xét, bổ sung
những chỗ còn thiếu hoặc sữa chữa những chỗ sai sót, để thêm một lần học sinh
khắc sâu hơn kiến thức.


III. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN:


<b>1. Phần văn học Việt Nam:</b>


<b>a- Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám – 1945 đến hết thế kỷ</b>
<b>XX:</b>


<b>Câu 1</b>: Văn học Việt Nam từ 1945 – 1975 phát triển qua mấy chặng đường? Nêu
những thành tựu chủ yếu của mỗi chặng đường?


<i>Gợi ý:</i>


a. Văn học Việt Nam từ 1945-1975 phát triển qua 3 chặng đường
- Chặng đường từ 1945-1954


+ Thành tựu: Truyện ký


Thơ ca


Kịch xuất hiện
- Chặng đường 1955-1964


- Chặng đường 1965-1975


<b>Câu 2</b>: Trình bày đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945-1975.


<i>Gợi ý</i>: Gồm 3 nội dung cơ bản


- Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hố, gắn bó sâu sắc với
vận mệnh chung của đất nước.


- Nền văn học hướng về đại chúng


- Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Câu 1</b>: Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh?


<i>Gợi ý</i>: Quan điểm sáng tác:


- Người coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách
mạng.


- Người coi trọng tính chân thực và tính dân tộc của văn học.


- Khi cầm bút Người luôn xuất phát từ mục đích và đối tượng tiếp nhận


<b>Câu 2</b>: Trình bày những hiểu biết của anh (chị) về sự nghiệp văn học của Hồ Chí


Minh?


<i>Gợi ý: </i>


- Văn chính luận:


+ Nội dung: đấu tranh chính trị, tấn cơng trực diện kẻ thù, thức tỉnh và giác
ngộ quần chúng.


+ Tác phẩm tiêu biểu: Tun ngơn độc lập...
- Truyện và kí:


+ Nội dung: Viết bằng tiếng Pháp, vạch trần, tố cáo tội ác của chính quyền
thực dân, bộc lộ lịng u nước niềm tự hào, dân tộc.


+ Tác phẩm tiêu biểu: Truyện và kí Nguyễn Ái Quốc...
- Thơ ca:


+ Nội dung: Bức chân dung về nhà thơ - chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh
+ Tác phẩm tiêu biểu: Nhật ký trong tù...


<b>Câu 3</b>: Trình bày nét chính về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh? Theo em
nguyên nhân nào tạo sự độc đáo trong phong cách NT của tác giả?


<i>Gợi ý</i>: Phong cách nghệ thuật


- Phong cách chung: Độc đáo, đa dạng, ngắn gọn, giản dị, trong sáng
- Phong cách riêng


+ Văn chính luận: Ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh


thép, bằng chứng hùng hồn.


+ Truyện, kí: Rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ.


+ Thơ ca: Giản dị mộc mạc, kết hợp bút pháp cổ điển và hiện đại, chất trữ
tình và tính chiến đấu.


Nguyên nhân dẫn đến sự độc đáo và đa dạng của phong cách nghệ thuật Hồ
Chí Minh:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>* Tác giả Tố Hữu</i>


<b>Câu 1</b>: Con đường thơ của Tố Hữu được đánh dấu bằng những tác phẩm thơ nào?
Nêu nội dung chính của tập thơ?


<i>Gợi ý</i>:


- <i>Từ ấy</i> (1937-1945):


Tập thơ là tiếng reo vui của một thanh niên giác ngộ lý tưởng, quyết phấn đấu
hi sinh cho lý tưởng cách mạng. Tâm hồn ấy đã vượt qua <i>máu lửa,</i> vượt qua <i>xiềng</i>
<i>xích</i> để đi đến ngày <i>giải phóng</i> cùng đất nước.


- <i>Việt Bắc</i> (1946-1954):


Tập thơ tập trung thể hiện hình ảnh nhân dân, bộ đội và căn cứ kháng chiến
Việt Bắc. Tố Hữu ca ngợi những con người bình thường, những người phụ nữ, anh
Vệ quốc đã dũng cảm chiến đấu, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc.


- <i>Gió lộng</i> (1955 – 1961):



Là tập thơ được viết khi miền Bắc giải phóng, tiến lên xây dựng CNXH.


Nội dung chính của tập thơ là ca ngợi cuộc sống mới với con người lao động làm
chủ và chia sẻ nỗi đau với đồng bào miền Nam.


<i>- Ra trận</i> (1962-1972), <i>Máu và hoa</i> (1972-1977):


Hai tập thơ ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, ca ngợi chiến thắng của
nhân dân ta, là lời kêu gọi, cổ vũ cuộc kháng chiến kiên cường của dân tộc.


- <i>Một tiếng đờn</i> (1992) – <i>Ta với ta</i> (1999):


Thể hiện những chiêm nghiệm của nhà thơ về cuộc sống, lẽ đời, về những giá
trị bên vững trong cuộc sống.


<b>Câu 2</b>: Trình bày những nét chính về phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu?


<i>Gợi ý</i>:


- Thơ Tố Hữu mang đậm chất trữ tình chính trị


- Thơ Tố Hữu mang tính sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Thơ Tố Hữu có giọng điệu tâm tình, ngọt ngào.
- Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc


<b>c- Phần tác phẩm:</b>
<i>* Hồn cảnh sáng tác.</i>


<b>Câu 1</b>: Anh (chị) hãy trình bày hồn cảnh ra đời bản <i>Tun ngơn độc lập</i>” của Hồ


Chí Minh?


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Ngày 19/8/1945, Cách mạng tháng Tám thành cơng ở Hà Nội. Ngày 26/8/1945,
Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Tại căn nhà 48, phố Hàng Ngang,
Người viết <i>Tuyên ngôn độc lập</i>. Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình - Hà
Nội, Bác đã đọc bản <i>Tuyên ngôn độc lập</i> trước hàng chục vạn đồng bào, khai sinh
ra nước Việt Nam mới.


- Bản tun ngơn ra đời khi cách mạng cịn non trẻ, bọn đế quốc, thực dân chuẩn bị
chiếm lại nước ta:


+ Phía Bắc là quân Tưởng Giới Thạch được sự ủng hộ của đế quốc Mĩ.
+ Phía Nam là quan Pháp với sự giúp đỡ của Anh.


<b>Câu 2</b>: Hoàn cảnh ra đời bài thơ <i>Tây Tiến</i> của Quang Dũng có điểm gì đáng lưu ý?


<i><b>Gợi ý</b></i>:


- <i>Tây Tiến</i> là một đơn vị bộ đội thành lập năm 1947. Lực lượng phần đông là
thanh niên Hà Nội. Nhiệm vụ là phối hợp với bộ đội Lào đánh tiêu hao sinh lực
địch. Địa bàn hoạt động của đơn vị rộng lớn, hiểm trở. Tuy cuộc sống thiếu thốn
gian khổ nhưng người lính Tây tiến vẫn lạc quan, yêu đời.


- Quang Dũng từng làm đại đội trưởng ở đơn vị Tây Tiến. Cuối năm 1948, Quang
Dũng rời đơn vị đi nhận nhiệm vụ mới; ở Phù Lưu Chanh, nhớ đơn vị ông đã viết
bài thơ này.


<b>Câu 3</b>: Theo anh (chị), hoàn cảnh ra đời bài thơ <i>Việt Bắc</i> của Tố Hữu có những
điểm gì cần lưu ý, giúp người đọc hiểu sâu thêm về tác phẩm này?



<i><b>Gợi ý</b></i>:


- Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc của cuộc kháng
chiến, nơi che chở, đùm bọc cho Đảng, chính phủ, bộ đội trong suốt những năm
kháng chiến chống Pháp gian khổ.


- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, tháng 7/1954, hiệp định Giơnevơ được kí kết,
hồ bình trở lại, miền Bắc nước ta được giải phóng.


- Tháng 10/1954, các cơ quan trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu
Việt Bắc về thủ đô Hà Nội. Nhân sự kiện trọng đại này, Tố Hữu viết bài thơ <i>Việt</i>
<i>Bắc.</i>


<i>* Nêu chủ đề (hoặc ý nghĩa nhan đề tác phẩm)</i>


- Trình bày chủ đề của tác phẩm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

chấm dứt hơn 80 năm cai trị của thực dân Pháp ở nước ta và mở ra kỷ nguyên tự
do, độc lập của dân tộc.


<b>2. Tây Tiến</b>: Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn của người lính Tây Tiến.
Đồng thời thể hiện nỗi nhớ da diết của tác giả về đoàn binh Tây Tiến một thời hào
hùng và bi tráng.


<b>3. Việt Bắc</b>: Thông qua nỗi nhớ về những kỷ niệm, bài thơ ca ngợi tình cảm gắn bó
thuỷ chung, giữa người cán bộ kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, với cuộc
kháng chiến gia khổ mà hào hùng của dân tộc.


4. <b>Đoạn trích “Đất nước</b>”: Bằng sự vận dụng đầy sáng tạo hình thức thơ tự do, và
vốn văn hố dân gian, tác giả đã qui tụ mọi cảm nhận, mọi cái nhìn, vốn tri thức


cũng như những trải nghiệm cá nhân của người nghệ sĩ để làm nên một tuyên ngôn
về tư tưởng, về nhận thức của cả một thế hệ nghệ sĩ, ấy là tư tưởng “ Đất nước của
nhân dân”.


<b>5. Sóng</b> “ Xuân Quỳnh): Sóng là bài thơ tình đặc sắc. Tác phẩm là sự khám phá
những khát vọng tình yêu trong trái tim người phụ nữ mãnh liệt mà chân thành,
giàu khao nhưng cũng rất tự nhiên.


<b>6. Đàn ghi ta của Lor-ca:</b>


Qua hình tượng Lor- ca và tiếng đàn ghi, tác giả diễn tả cái chết bi tráng đột
ngột của người nghệ sĩ đấu tranh cho tự do và cách tân nghệ thuật đồng thời bày tỏ
sự tiếc thương, đồng cảm sâu sắc và niềm tin mãnh liệt vào sự bất tử của tên tuổi
và sự nghiệp Losca


<b>7. Người lái đị sơng Đà.</b>


Qua hình ảnh con sông Đà hung bạo và thơ mộng , người lái đị bình dị và dũng
cảm, tài hoa; Nguyễn Tuân ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và con người miền Tây Bắc
của Tổ quốc.


<b>8. Ai đã đặt tên cho dịng sơng</b>


Nhiều kiến thức về địa lí, lịch sử, văn hố, nghệ thuật đã được tác giả huy động
nhằm khám phá và ngợi ca khơng chỉ vẻ đẹp của một dịng sơng mang cái tên giàu
ý nghĩa mà rộng lớn, giúp người đọc thêm yêu quý vẻ đẹp của quê hương đất nước.


<b>9. Vợ chồng A phủ</b>


Tác phẩm đã phản ánh chân thực nổi thống khổ của người lao động nghèo


miền núi dưới ách áp bức bóc lột của bọn thống trị và khẳng định sức sống mãnh
liệt của họ và đưa họ đến cách mạng và mở ra cho họ một cuộc sống mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Tác phẩm ca ngợi những con người bần cùng lương thiện, trong cảnh đói kém
khủng khiếp do bọn thực dân phong kiến gây ra, họ đã cưu mang đùm bọc lấy nhau
và hi vọng vào một cuộc sống tốt đẹp hơn mà cách mạng mang đến.


<b>11. Rừng xà nu</b>


<i>Rừng xà nu</i> là câu chuyện về quá trình trưởng thành trong nhận thức cách
mạng của một con người cũng như của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên. Chân lí
tất yếu mà họ nhận ra là chỉ có dùng bạo lực cách mạng mới có thể đè bẹp được
bạo lực phản cách mạng.


<b>12. Những đứa con trong gia đình</b>.


Qua hồi ức của Việt về những thành viên trong gia đình, tác giả ca ngợi tinh
thần yêu nước truyền thống cách mạng của một gia đình và của nhân dân miền
Nam nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.


<b>13. Chiếc thuyền ngoài xa.</b>


Bằng tài năng của một cây bút giàu bản lĩnh, qua tác phẩm, Nguyễn Minh
Châu đã thể hiện tình yêu tha thiết đối với những cảnh đời, những số phận trớ trêu
của con người và gửi gắm chiêm nghiệm sâu sắc của mình về nghệ thuật: nghệ
thuật chân chính phải ln gắn bó với cuộc đời và vì cuộc đời; người nghệ sĩ khơng
thể nhìn đời một cách đơn giản, cần phải nhìn cuộc sống và con người một cách đa
diện nhiều chiều.


<b>14. Kich </b><i><b>Hồn Trương Ba, da hàng thịt</b></i>



Cảnh VII và đoạn kết của vở kịch gửi đến công chúng thông điệp: Được sống
làm người thật quý giá, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn những giá trị
mình muốn có và theo đuổi còn quý giá hơn. Cuộc sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi
người ta được sống tự nhiên với sự hài hoà giữa tâm hồn và thể xác. Con người cần
phải luôn luôn đấu tranh với nghịch cảnh, với chính bản thân, chống lại sự dung
tục tầm thường để hoàn thiện nhân cách.


- Nêu ý nghĩa nhan đề của tác phẩm?


<b>1-Đàn ghi-ta của Lor-ca:</b>


- Là một nhạc cụ truyền thống, là biểu tượng cho nền nghệ thuật của đất nước Tây
Ban Nha.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

=> Nhan đề: Thể hiện tình yêu nghệ thuật, tình yêu đất nước và những đổi mới
cách tân của người nghệ sĩ. đồng thời nó cịn thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa hai
hình tượng ( đàn ghi-ta và Lor- ca) xuyên suốt bài thơ.


<b>2- Vợ nhặt.</b>


- Vợ nhặt là vợ theo không, không cưới xin, không lễ nghi. Qua đó ta thấy thân
phận của người phụ nữ rẻ rúng như các rơm, cái rác rơi vãi bên đường mà người ta
có thể nhặt được nhanh chóng như chuyện đùa, trong khi chuyện cưới vợ vốn rất
quan trọng đối với đời người.


- Tên tác phẩm là độc đáo, tạo sức hấp dẫn ngay từ đầu, báo hiệu tình huống truyện
đầy ngạc nhiên, bất ngờ chỉ xẩy ra trong hồn cảnh khác thường. Giữa nạn đói thê
thảm, đẩy con người đến cùng đường nên đành để người ta nhặt về.



<i>* Đặc sắc nghệ thuật, nội dung bao trùm tác phẩm.</i>


<b>Câu 1</b>: Nêu những nội dung chính bản <i>Tuyên ngơn độc lập</i> của Hồ Chí Minh?


<i>Gợi ý:</i> - Khẳng định những nguyên lý cơ bản về quyền tự do và độc lập các dân tộc.
- Quá trình đấu tranh và thắng lợi của nước ta.


- Tuyên bố độc lập tự do của dân tộc và ý chí quyết tâm bảo vệ quyền độc lập tự do
ấy.


<b>Câu 2</b>:<b> </b> Trong tác phẩm <i> Chiếc thuyền ngoài xa</i> Nguyễn Minh Châu đã xây dựng
tình huống truyện mang ý nghĩa phát hiện về đời sống. Anh ( Chị ) hãy làm rõ điều
đó?


<i>Gợi ý</i>: Đó là tình huống có ý nghĩa phát hiện về sự thật đời sống:


- Nghệ sĩ Phùng được giao nhiệm vụ đến ven biển miền Trung chụp bổ sung bức
ảnh cho bộ lịch nghệ thuật, anh phát hiện ra một “ cảnh đắt trời cho”: Một chiếc
thuyền lưới vó ẩn hiện trong làn sương sớm. Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ anh
lại bất ngờ chứng kiến một cảnh tượng đời sống: Người chồng đánh đập vợ, những
ngày sau cảnh đó lại tiếp diễn. Phùng nhận ra đó là nghịch lý giữa nghệ thuật và
cuộc đời.


- Tình huống truyện mang ý nghĩa nhân sinh sâu sắc; thấm thía mối quan hệ gắn bó
giữa nghệ thuật chân chính và hiện thực cuộc sống, giúp cho Đẩu, Phùng nhận
thức về con người, cuộc đời, nghệ thuật


<b>Câu 3:</b> Trong truyện ngắn <i> Vợ Nhặt</i> nhà văn Kim Lân đã xây dựng được một tình
huống truyện độc đáo. Đó là tình huống nào? Nêu ý nghĩa của tình huống ấy?



<i>Gợi ý: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Ý nghĩa:


+ Tình huống làm nổi bật số phận, tâm trạng và vẻ đẹp của các nhân vật
(ngạc nhiên, vùa mừng vừa lo, khó khăn về sự sống và hạnh phúc).


+ Tình huống góp phần làm sáng tỏ tư tưởng chủ đề của tác phẩm.
+Tình huống lạ, độc đáo làm lên sức hấp dẫn cho câu chuyện.


<b>Câu 4:</b> Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh xà xu trong tác phẩm <i>Rừng Xà Nu</i>


của Nguyễn Trung Thành:


<i>Gợi ý:</i>


- Trong tác phẩm, hình ảnh xà nu ln được miêu tả song hành cùng với con người
, biểu tượng cho phẩm chất và sức mạnh của dân làng Xơ Man nói riêng và người
dân Tây Ngun nói chung.


- Hình ảnh rừng xà nu khơng có cây nào khơng bị thương biểu hiện sự mất mát,
đau thương của cả dân tộc trong chiến tranh.


- Xà nu sinh sơi nảy nở và có sức sống mãnh liệt, biểu hiện sức sống bất diệt của
con người Tây Nguyên.


- Xà nu cứng cáp, dẻo dai biểu hiện tinh thần bất khuất, khả năng chịu đựng, vượt
qua gian khổ hy sinh, tư thế sẵn sàng chiến đấu của con người Tây Nguyên .


<b>Câu 5:</b> Hãy nêu những biểu hiện của <i>tính dân tộc</i> trong bài thơ <i>Việt Bắc</i> của Tố


Hữu?


<i>Gợi ý</i>


- Nội dung:


+ Viết về cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ, trường kỳ mà rất đỗi anh
hùng của cả dân tộc.


+ Hình ảnh thơ (thiên nhiên và con người) đậm màu sắc dân tộc.


+ Tình nghĩa của nhân dân Việt Bắc với cách mạng, với kháng chiến là tình
cảm cách mạng sâu đậm, tiếp nối mạch nguồn của tình cảm yêu nước thủy chung
vốn là truyền thống lâu bền của dân tộc.


- Nghệ thuật :


+ Thể thơ lục bát truyền thống.


+ Lối kết cấu đối đáp như trong ca dao được vận dụng tài tình ( mình - ta).
+ Sử dụng các biện pháp nghệ thuật (so sánh, ẩn dụ, ước lệ…) và ngơn ngữ
giàu tính truyền thống.


+ Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

VD: Trong tác phẩm….Anh/chị thích nhất chi tiết, hình ảnh nào? Vì sao?


- Hướng dẫn học sinh lựa chọn chi tiết tiêu biểu đặc sắc, lý giải giá trị của chi tiết
trên phương diện nội dung, nghệ thuật.



<i>* Tóm tắt truyện (5 tác phẩm truyện ngắn)</i>


- Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm được những sự việc theo nhân vật chính - viết
thành văn bản tóm tắt ngắn gọn, mạch lạc.


<b>1. Tác phẩm</b> “Vợ chồng A phủ”:


- Đời Mỵ ở Hồng Ngài (gia cảnh, tài sắc; bị bắt và những phản ứng ban đầu; đời
làm dâu cực nhục)


- Đời A Phủ ở Hồng Ngài (gia đình, tài sức, tơn tánh bị phạt vạ, đời ở đợ khổ cực
và lúc bị trói vào cái chết)


- Đêm chạy trốn (hồn cảnh, tình thương người, thương mình, cắt dây trói và cùng
A phủ chạy trốn khỏi Hồng Ngài).


- Hai người đến Phiềng Sa ở đó họ đã nên vợ nên chồng và giác ngộ cách mạng.


<b>2. Vợ nhặt</b>


- Tràng một thanh niên xấu xí, thơ kệch và buổi chiều giữa nạn đói đã dẫn về một
người đàn bà - đó là người vợ nhặt. Anh làm quen với thị chỉ qua mấy câu hò và
bốn bát bánh đúc.


- Trên đường về: người đàn bà có vẻ rón rén, e thẹn, cịn Tràng thì rất vui vì nghèo
mà bỗng dưng có vợ.


- Về đến nhà: Tràng mong mẹ về để giới thiệu người vợ mới. Bà cụ Tứ - mẹ
Tràng trở về, ngạc nhiên thấy có người đàn bà lạ trong nhà, khi hiểu ra, bà thấy vừa
mừng vừa tủi, xót thương, lo lắng cho con. Bằng lời nói nhẹ nhàng, bà động viên


mong mỏi các con cố gắng vượt qua hoàn cảnh khó khăn.


- Sáng hơm sau: Tràng thức dậy muộn, hắn thấy quang cảnh ngôi nhà thay đổi,
thấy vui và u thương gắn bó với ngơi nhà của mình. Bà mẹ và vợ Tràng hôm nay
cũng thay đổi tươi tỉnh hơn.


- Bữa cơm ngày đói được dọn ra tuy thảm hại nhưng cả nhà ăn vui vẻ. Sự xuất hiện
của nồi cháo cám khiến khơng khí bữa ăn trầm xuống. Tiếng trống thúc thuế và câu
chuyện của vợ gợi cho Tràng nhớ về hình ảnh lá cờ đỏ và đồn người đi trên đê
Sộp trong niềm tiếc nuối.


<b>3. Rừng xà nu:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Từ nhỏ, Tnú mồ côi cha mẹ sống trong sự cưu mang đùm bọc của người dân làng
xô man. Trong sự khủng bố gắt gao của giặc, Tnú vẫn cùng Mai hăng hái đi tiếp tế
cho cán bộ. Trong rừng, Tnú và Mai được anh Quyết dạy chữ, có lần học thua Mai
Tnú lấy đá đập vào đầu đến chảy máu, anh Quyết phải băng lại cho nó. Khi đi liên
lạc, Tnú lại rất thông minh, nhanh nhẹn. Một lần đi liên lạc, không may Tnú rơi
vào ổ phục kích của giặc. Mặc dù bị chúng tra tấn dã man nhưng Tnú kiên quyết
không khai.


- 3 năm sau Tnú vượt ngục trở về, anh đã cùng cụ Mết và người dân làng xô man
lập làng kháng chiến. Bọn giặc ở đồn Đắc Hà kéo về bao vây làng, Tnú và cụ Mết
dẫn thanh niên làng vào rừng không bắt được Tnú, giặc đã bắt vợ con anh đánh đập
dã man. Tnú nhảy xổ ra giữa bọn lính giặc để cứu mẹ con Mai. Anh đã bị giặc bắt.
Chúng dùng nhựa xà nu đốt mười ngón tay anh. Anh kiên quyết khơng kêu van.
Cụ Mết và thanh niên làng trở về với giáo mác trong tay, giết chết mười tên lính
giặc cứu sống Tnú. Với đôi bàn tay tật nguyền, Tnú vẫn tiếp tục cầm súng chiến
đấu.



- Sáng hơm sau, cụ Mết và Dít đã tiễn Tnú về đơn vị trong màu xanh ngút ngàn của
những cánh rừng xà nu.


<b>4. Truyện “Những đứa con trong gia đình”</b>


- Truyện được thuật lại chủ yếu dựa trên dòng hồi tưởng của Viết khi bị thương
nặng trong cuộc chiến đấu ác liệt với kẻ thù ở rừng cao su, bị lạc đồng đội, ngất đi
tỉnh lại nhiều lần. Mỗi lần nghe tiếng súng quen thuộc của đồng đội anh vẫn bị về
phía có tiếng súng ấy. Những lần kiệt sức nằm thở dốc, anh lại nhớ về những kỉ
niệm với gia đình, cảnh ơng bà nội và bố mẹ đều chết bởi quân thù man rợ; chú
Năm với cuốn sổ gia đình; cảnh hai chị em giành nhau nhập ngũ.


- Sau mấy ngày lạc trong rừng, Việt được các anh em trong đơn vị tìm thấy đưa về
điều trị tại bệnh xá. Một thời gian sau anh bình phục.Dù đã qua một cuộc chiến đấu
khủng khiếp với kẻ thù nhưng Việt vẫn xảm thấy “chưa thấm gì với thành tích của
đơn vị và hơn thế, chưa đáp ứng được nguyện vọng của Má”.


<b>5.Truyện "Chiếc thuyền ngoài xa"</b>


- Theo yêu cầu của trưởng phòng, Phùng - một nghệ sỹ nhiếp ảnh đã trở về vùng
biển miền Trung để săn tìm một bức ảnh biển cho bộ lịch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

nghệ thuật thì con thuyền tiến vào bờ. Từ con thuyền bước xuống đôi vợ chồng
hàng chài. Bất ngờ, Phùng chứng kiến cảnh người chồng đánh vợ tới tấp.


- Ba ngày sau, cảnh tượng lặp lại. Lần này, Phùng đã kịp chạy tới can ngăn. Ông
chồng đánh anh bị thương, phải vào điều trị ở bệnh xá.


- Đẩu, bạn chiến đấu năm xưa của Phùng, nay là chánh án tòa án huyện, mời người
đàn bà tới tòa án huyện và khuyên chị ta bỏ lão chồng vũ phu. Người đàn bà xin


q tịa khơng phải bỏ người chồng. Chị ta đã kể lại cho Đẩu và Phùng nghe câu
chuyện về cuộc đời mình. Sau khi nghe xong câu chuyện, Đẩu và Phùng đã nhận
thức ra nhiều điều mới mẻ.


<b>d. Văn học nước ngồi</b>
<b>* Thuốc</b> (Lỗ Tấn)


<b>Câu 1</b>: Trình bày những nét khái quát về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Lỗ
Tấn. Kể tên ít nhất 3 tác phẩm tiêu biểu.


<i>Gợi ý</i>:


- Lỗ Tấn (1881-1936) tên khai sinh là Chu Thụ Nhân quê ở Chiết Giang, là nhà
văn cách mạng, người có ảnh hưởng lớn trên văn đàn Trung Quốc thế kỉ XX.
- Năm 13 tuổi, cha lâm bệnh đã qua đời, Lỗ Tấn ấp ủ ước mơ học nghề y.


- Từ bỏ nghề y làm văn nghệ vì cho rằng chữa bệnh thể xác khơng quan trọng bằng
tinh thần.


- Sáng tác: + Mục đích để chỉ ra các căn bệnh tinh thần của quốc dân.
+ Phong cách hiện thực mang màu sắc châm biếm.


+ Tác phẩm tiêu biểu: Truyện ngắn: <i>Gào thét, Bàng hồng...</i>


Tạp văn: <i>Gió nóng, Nấm mồ...</i>
<b>Câu 2:</b> Tóm tắt tác phẩm “Thuốc” của Lỗ Tấn.


- Vào một buổi sáng mùa thu, lão Hoa- chủ quán trà nhỏ đã mang tiền đến ngã ba
đường mua chiếc bánh bao tẩm máu tử tù về chữa bệnh lao cho con.



- Thằng Thuyên ăn rất ngon lành.


- Mọi người đến quán trà uống nước và họ đã:
+ Bàn về thuốc


+ Bàn về Hạ Du- người chiến sĩ CM bị chém sáng hôm ấy.
- Cảnh nghĩa địa:


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

+ Hai bà mẹ: mẹ Hạ Du và mẹ Thun thăm mộ con hình ảnh vịng hoa trên
mộ Hạ Du.


+ Hai bà mẹ ra về trong lòng vẫn băn khoăn với câu hỏi: “thế là thế nào
nhỉ?”


<b>Câu 3:</b> Nêu ý nghĩa nhan đề của truyện ngắn “ Thuốc”


<i>Gợi ý</i>:


- Nghĩa đen: là thứ thuốc chữa bệnh lao của người Trung Quốc mê tín, lạc hậu.
- Nghĩa bóng: là phương thuốc cho sự u mê, đớn, hèn, mông muội về chính trị – xã
hội của quần chúng và bệnh xa rời quần chúng của người chiến sĩ cách mạng. <b>Câu</b>
<b>4</b>: Hình ảnh vịng hoa trên mộ Hạ Du có ý nghĩa như thế nào?


<i>Gợi ý</i>:


- Với đồng đội: Hạ Du khơng cơ đơn lẻ loi mà ln có sự tiếp bước.


- Với người dân: Cái chết của Hạ Du không vô nghĩa mà thức tỉnh sự mê muội của
quần chúng.



- Với nhà văn: Trân trọng, cảm phục trước sự hy sinh của người chiến sĩ cách
mạng và niềm tin vào tiền đồ cách mạng.


<b>* Số phận con người </b>(Sôlôkhôp)


<b>Câu 1</b>: Nêu những nết cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Sôlôkhôp?


<i>Gợi ý:</i>


- Mi-khai-in Alêch-xan-đrô-vich Sôlôkhôp là nhà văn Nga lỗi lạc được nhân giải
thưởng Nơben văn học năm 1965. Ơng được coi là một trong những nhà văn lớn
nhất thế kỷ XX. Ông sinh a trong một gia đình nơng dân tại vùng thảo nguyên sông
Đông. Sô lô khốp tham gia cách mạng từ sớm, trong cuộc chiến tranh vệ quốc ơng
là phóng viên mặt trận.


- Tác phẩm: Tác phẩm của ông thể hiện cách nhìn chân thực về cuộc sống và chiến
tranh.


+ Tập Truyện sông Đông


+ Tiểu thuyết Sông Đông êm đềm, Đất vỡ hoang...


<b>Câu 2:</b> Tóm tắt truyện:


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Kết thúc chiến tranh Xô cô lốp giải ngũ, ở nhờ gia đình một người bạn, làm lái xe
và tình cờ gặp bé Vania, bố mẹ đều bị chết trong chiến tranh, chú bé phải sống lang
thang, vất vưởng. Anh nhận bé Vania làm con. Chú bé ngây thơ tin rằng Xơ cơ lốp
là bố đẻ của mình. Anh u thương chăm sóc chú bé chu đáo và coi đó như một
nguồn vui lớn.



- Tuy vậy, Xô cô lốp vẫn bị ám ảnh bởi nỗi đau buồn mất mát. Do đó anh thường
phải thay đổi chỗ ở. Dù thế, Xơ cô lốp vẫn cố giấu không để cho bé Vania thấy nỗi
đau khổ của mình.


<b>Câu 3</b>: Nêu chủ đề tác phẩm <i>Số phận con người</i>


<i>Gợi ý</i>: Tác phẩm đề cao chủ nghĩa nhân đạo cao cả, nghị lực phi thường của người
lính và nhân dân Xơ viết thời hậu chiến: Lòng nhân hậu, vị tha, sự gắn kết giữa
những cảnh đời bất hạnh, niềm hy vọng vào tương lai.


<b>Câu 4:</b> Lịng nhân hậu của Anđrây Xơ cơ lơp được thể hiện như thể nào trong đoạn
trích "<i>Số phận con người</i>" của Sô lô khốp?


- Anđrây Xô cô lôp đau khổ vơ hạn vì những mất mát lớn lao trong chiến tranh.
- Anh nhận bé Vania làm con. Anh yêu thương chăm sóc chú bé như con đẻ của
mình.


- Anh giấu chưa cho Vania biết nhiều sự thật vì khơng muốn chú bé buồn.


<b>* Tác phẩm</b><i>“Ông già và biển cả”</i>


<b>Câu 1</b>: Trình bày hiểu biết của mình về nhà văn Hê- minh- uê?


<i>* Cuộc đời:</i>


- Ơ nit Hê-minh-uê (1899-1961) là một trong những nhà văn lớn nhất của nước
Mỹ thế kỷ XX.


- Gia đình: Xuất thân trong một gia đình khá giả, tại thành phố nhỏ ngoại vi
Chi-ca-gô ông đã từng tham gia đại chiến thế giới lần thứ I và II.



- Quan điểm nghệ thuật: “Viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con
người".


- Là người đề xướng nguyên lý "Tảng băng trôi".


- Năm 1954 ông được nhận giải thưởng Nô ben về văn học.
* Tác phẩm tiêu biểu:


- <i>Mặt trời vẫn mọc</i> (1926)
- <i>Giã từ vũ khí</i> (1929)


- <i>Chuông nguyện hồn ai </i>(1940)


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Chuyện kể về chuyến đi biển ba ngày hai đêm của ông lão đánh cá Xan-ti-a-gô .
Có một con cá kiếm khổng lồ đã cắn câu.


- Ông lão dùng mọi sức thu phục con cá kiếm.
+Dụ nó đến gần


+ Phóng lao đâm đúng tim
+ Cột chặt con cá vào thuyền


+ Động viên an ủi mình vượt qua khó khăn để trở về.


- Trên đường trở về ông phải chiến đấu đến kiệt sức với những đàn cá mập rỉa thịt
con cá kiếm.


- Cuối cùng con thuyền vào bờ mang theo bộ xương trơ trụi của con cá kiếm.



<b>Câu 3</b>: Nêu chủ đề tác phẩm “<i>Ông già và biển cả</i>” của Hê-minh-


- Thơng qua hình ảnh ơng lão Xan-ti-a-gơ quật cường, người chiến thắng con cá
kiếm bằng kỹ năng nghề nghiệp điêu luyện, Hê- minh- uê gửi gắm một thông điệp
trong bất cứ hồn cảnh nào “Con người có thể bị hủy diệt chứ khơng hề bị đánh
bại”


<b>Câu 4</b>: Ngun lí “<i>Tảng băng trôi</i>” được thể hiện như thế nào qua đoạn trích <i>“Ơng</i>
<i>già và biển cả”</i> của Hê- minh- .


- Phần nổi của văn bản: miêu tả cuộc săn bắt cá có một khơng hai của ơng lão
Xan-ti-a-gơ.


- Phần chìm (biểu tượng)


+ Hành trình con người khám phá, chinh phục tự nhiên


+ Hành trình con người theo đuổi và thực hiện ước mơ của mình.


+ Hành trình người nghệ sĩ theo đuổi ước mơ khám phá và sáng tạo nghệ
thuật.


*****


Việc ôn tập cho HS là cả một q trình và trên thực tế có khơng ít khó
khăn. Tùy thuộc vào từng đối tượng HS và điều kiện của mỗi nhà trường mà các
thầy cô giáo lựa chọn cho mình một phương pháp phù hợp. Trên đây là một vài ý
kiến của chúng tôi về việc hướng dẫn HS ôn luyện phần kiến thức cơ bản với dạng
câu hỏi tái hiện. Rất mong nhận được sự chia sẻ và đóng góp ý kiến của các thầy
cô.



Ngày 12/4/2011


Nhóm văn trường THPT C Duy Tiên


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>



Trong chương trình THPT học sinh được học hai dạng bài nghị luận đó là :
Nghị luận văn học và nghị luận xã hội. Đối với nghị luận xã hội từ chương trình cải
cách giáo dục những năm 1996 đã lược bỏ ,nhưng đến năm 2006 đứng trước thực
trạng học sinh khi đến với mơn Văn thường có ý thức cho rằng : đây là môn học
thuộc nên xảy ra chuyện học tủ ,học vẹt mà thiếu đi tính sáng tạo khi làm văn .Vì
thế dạng bài nghị luận xã hội lại được Bộ giáo dụcvà đào tạo biên soạn đưa vào
trong nhà trường phổ thơng để giúp học sinh có sự chủ động ,sáng tạo khi đứng
trước những vấn đề kiến thức xã hội mà bản thân các em cần có chính kiến và xem
đó như một dạng đề mở khơi gợi sự sáng tạo ở học sinh. Đối với kiểu bài nghị luận
xã hội lại phân ra 2 loại : Nghị luận về hiện tượng đời sống và nghị luận về một tư
tưởng đạo lí


Tuy nhiên đứng trước kiểu bài nghị luận xã hội còn khơng ít những giáo viên cũng
như học sinh cịn lúng túng nên trình bày như thế nào . Xuất phát từ việc dạy học
và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức và kĩ năng tôi xin đưa ra một số kinh
nghiệm dạy dạng bài nghị luận xã hội của mình dưới dạng “cơng thưc” như sau
:Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp để việc học
kiểu bài nghị luận xã hội đạt kết quả tốt.


<b>A/ Lí thuyết:</b>


<b>I/ Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.</b>



1/ Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí là đi bàn bạc, bày tỏ ý kiến của mình về một
vấn đề thuộc về tư tưởng, đạo lí được rút ra từ câu danh ngôn, câu tục ngữ hay một
ý thơ,câu chuyện…. nào đó


2/ Cách làm bài:


* Mở bài : Giới thiệu vấn đề cần nghị luận


Trích dẫn câu danh ngơn, tục ngữ hay câu thơ…
* Thân bài:


Bước 1: Giải thích vấn đề cần nghị luận (Nếu là hình ảnh trìu tượng thì
đưa về cách hiểu đơn giản) cần chú ý những từ ngữ quan trọng, từ then chốt). Phải
giải thích cả nghiã đen và nghĩa bóng(nếu có).


Bước2: Khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề trong đời sống.
Giải thích tại sao lại như vậy?


Bước 3: Nêu những biểu hiện của vấn đề trong đời sống. Lấy dẫn chứng
trong cuộc sống để chứng minh.


Bước 4: Phân tích những biểu hiện trái ngược với vấn đề đang nghị luận.
Giải thích vì sao lại phê phán? Lây dẫn chứng trong cuộc sống để chứng minh.
Bước 5: Rút ra bài học đối với bản thân( chú ý những bài học rèn luyện về
đạo đức và tri thức…)


*Kết bài:


Kết luận, tổng kết, nêu nhận thức mới,bày tỏ quan điểm hành động trước vấn đề
nghị luận .



<b>II/ Nghị luận về một hiện tượng đời sống.</b>


1/ Nghị luận về một hiện tượng đời sống là đi bàn luận về một sự việc, hiện tượng
có ý nghĩa xã hội đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ.


2/ Cách làm bài:


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Bước 1: Nêu thực trạng vấn đề: Thực trạng vấn đề cần nghị luận đang diễn
ra như thế nào trong đời sồng ?


Bước 2: Nêu kết quả hoặc hậu quả của vấn đề đang nghị luận : Vấn đề đó
có ảnh hưởng ra sao đối với đời sống xã hội, gia đình và cá nhân (các mặt tích cực
và tiêu cực). Lấy dẫn chứng để chứng minh.


Bước 3: Chỉ ravà phân tích nguyên nhân dẫn đến hiện trạng của vấn đề( có
thể là ngun nhân khách quan do mơi trường,xã hội ,hoàn cảnh hoặc là nguyên
nhân chủ quan con người).


Bước 4 : Đề xuất hướng giải quyết ( trước mắt và lâu dài).


Bước 5: Rút ra bài học cho bản thân hoặc những vấn đề cần xã hội quan
tâm .


 Kết bài: Kết luận, khẳng định, phủ định có thái độ rõ ràngvề vấn đề vừ


bàn luận .


<i><b> Chú ý kiểu nâng cao</b></i><b> : Nghị luận về một vấn đề xã hội được rút ra từ một tác</b>
<b>phẩm văn học:</b>



Cách làm bài:


1/ Mở bài : +Giới thiệu tác giả , tác phẩm văn học.
+ Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
2/ Thân bài :


Bước 1: Cần giải thích khái niệm ( nếu có).


Bước 2: Làm rõ vấn đề trong tác phẩm văn học thơng qua phân tích văn học.
Bước 3: Làm rõ vấn đề trong thực tế xã hội ( lấy dẫn chứng chứng minh).


- Nêu thực trạng vấn đề: Thực trạng vấn đề cần nghị luận đang diễn ra như
thế nào trong đời sồng ?


- Nêu kết quả hoặc hậu quả của vấn đề đang nghị luận : Vấn đề đó có ảnh
hưởng ra sao đối với đời sống xã hội, gia đình và cá nhân (các mặt tích cực và tiêu
cực). Lấy dẫn chứng để chứng minh.


- Chỉ ra và phân tích nguyên nhân dẫn đến hiện trạng của vấn đề( có thể là
nguyên nhân khách quan do mơi trường,xã hội ,hồn cảnh hoặc là ngun nhân
chủ quan con người).


Bước 4: Đề xuất hướng giải quyết ( trước mắt và lâu dài).


Bước 5 : Rút ra bài học cho bản thân hoặc những vấn đề cần xã hội phê phán
3/ Kết bài : Khẳng định lại tầm quan trọng của vấn đề trong xã hội ngày nay.
Khẳng định vai trò của văn học nghệ thuật trong việc truyền tải những
vấn đề có ý nghĩa xã hội.



<b>B/ Phần thực hành:</b>


<b>Đề 1: </b>Hãy viết bài văn khoảng 400 từ trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề an
tồn giao thơng ở nước ta hiện nay?


<i>I/ Tìm hiểu đề:</i>


- Xác định thể loạ<i>i : </i>Nghị luận về một hiện tượng đời sống
- ND: Vấn đề an tồn giao thơng ở nước ta hiện nay.


- Phạm vi dẫn chứng: trong thực tế cuộc sống.


<i>II/ Dàn bài:</i>


1/ Mở bài: Giới thiệu vấn đề an tồn giao thơng. Đây là vấn đề gây bức xúc trong
xã hội ngày nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Trình bày thực trạng vấn đề giao thông ở nước ta: số người chết, số người bị
thương không giảm, sự ách tắc giao thông trong những giờ cao điểm ở các thành
phố lớn...


- Hậu quả :


+ Gây thiệt hại về người, gây ra bao mất mát, đau thương cho gia đình và cho
xã hội .


+ Gây thiệt hại về kinh tế, tiền của cho gia đình và xã hội .
+ Làm lãng phí thời giancủa mọi người và của cá nhân .
+ Làm mất tật tự an ninh xã hội .



- Nguyên nhân:


+ Cơ sở hạ tầng giao thơng cịn kém, hệ thống đường giao thông chưa đồng
bộ.


+ ý thức của người dân về vấn đề an tồn giao thơng cịn kém. Họ coi
thường tính mạng của mình và của người khác( lây ốc vít trên đường ray, phơi rơm
rạ,...)


+ Sự hiểu biết về luật giao thơng cịn hạn chế.
- Giải pháp:


+ Tích cực tun truyền hơn nữa về luật an tồn giao thơng để người dân hiểu biết
hơn nữa về luật giao thông và nâng cao ý thức khi tham gia giao thông.


+ Nâng cấp hệ thống đường giao thơng.


+ Xử lí nghiêm minh các trường hợp vi phạm( phạt hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với những hành vi vi phạm nghiêm trọng luật giao thông).


3/ Kết bài: - Cần hạn chế tối đa số vụ tai nạn giao thông. Mỗi người cần hiểu biết
về luật giao thông và nâng cao ý thức, trách nhiệm khi tham gia giao thông tạo nên
văn hố giao thơng.


<b>Đề 2:</b> Phân tích tác hại của thái độ thiếu trung thực trong thi cử hiện nay?


<i>I/ Tìm hiểu đề:</i>


- Xác định thể loạ<i>i : </i>Nghị luận về một hiện tượng đời sống
- ND: Tác hại của thái độ thiếu trung thực trong thi cử hiện nay


- Dẫn chứng: Trong thực tế cuộc sống.


<i>II/ Dàn ý:</i>


1/ Mở bài :


- Khẳng định tầm quan trọng của thi cử.


- Trong thi cử có những hành vi sai trái làm giảm hiệu quả của thi cử, gây hậu quả
nghiêm trọng cho giáo dục.


2/ Thân bài :


- Thế nào là hành vi sai trái trong thi cử: Đó là hành vi quay cóp bài, gian lận trong
thi cử, mua điểm, chạy điểm...)


- Thực trạng vấn đề:


+ Học sinh quay cóp tài liệu, nhìn và chép bài bạn.
+ Phụ huynh chạy điểm cho con.


- Nguyên nhân:


+ Do học sinh lười học, có thái độ ỷ lại.


+ Do nhà trường chạy theo bệnh thành tích mà chưa có thái độ kiên quyết
đối với hành vi sai trái của học trò.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

+ Các kì thi khơng phát huy hết vai trị. Nền gi dục bị đe doạ vì chất
lượng ảo.



+ Khơng tạo được sự công bằng trong việc đánh giá học sinh . Nhiều học
sinh ngồi nhầm lớp.


+ Tạo ra những thế hệ học sinh bị lệch lạc về tư tưởng, hạn chế về năng lực.
+ Tốn kém thời gian công sức ,tiền của cho cá nhân, gia đình và xã hội.
- Giải pháp:


+ Các cấp, các ngành cần quản lí sát sao, giám sát nghiêm túc hoạt động thi
cử.


+ Cần phải giáo dục ý thức trung thực cho học sinh và xử lí nghiêm minh
những trường hợp vi phạm.


3/ Kết bài : Khẳng định việc chống tiêu cực trong thi cử là nhiệm vụ của toàn xã
hội .


Đề 3: Anh chị hãy viết một bài văn khơng q 400 từ nêu suy nghĩ của mình về
vấn đề ngại đọc tác phẩm văn học trong sách giáo khoa của học sinh hiện nay .


<i>I/ Tìm hiểu đề:</i>


- Xác định thể loạ<i>i : </i>Nghị luận về một hiện tượng đời sống


- ND: Vấn đề ngại đọc tác phẩm trong sách giáo khoacủa học sinh hiện nay
- Dẫn chứng: Trong thực tế cuộc sống.


<i>II/ Dàn ý:</i>


1/ Mở bài :



- Giới thiệu về văn hoá đọc sách


- Thực trạng của học sinh về vấn đề lười đọc tác phẩm văn học hiện nay đáng báo
động .


2/ Thân bài :


- Nêu tác dụng của việc đọc sách : Bổ sung kho tàng tri thức phong phú đa dạng ,
Tạo thói quen văn hố giúp mỗi người tự suy ngẫm mở mang vốn hiểu biết cho
mình . Đối với học sinh đây là điều kiện bắt buộc để hiểu tác phẩm và là cơ sở để
làm bài .


- Nêu hiện trạng của học sinh ngày nay do có nhiều kênh thơng tin để khám phá
nên có tâm lí ngại đọc những tác phẩm văn học dài trong sách giáo khoa - Hậu
quả:


+ Không nắm được tác phẩm hoặc nắm lơ mơ


+ Không cảm nhận được cái hay cái đẹp của tác phẩm văn học


+ Khơng rèn được thói quen suy ngẫm khi đứng trước nhữngvấn đề mà
người viết đặt ra trong tác phẩm . Nên khi vào các kì thi thì kể nể không làm được
bài .


- Giải pháp :


+ Tích cực tuyên truyền về giá trị của tác phẩm văn học cho học sinh hiểu
+ Tích cực kiểm tra yêu cầu học sinh tóm tắt tác phẩm hoặc kể lại tác phẩm
ttrong vai nhân vật để giúp các em nhớ và khắc sâu kiến thức.



+ Bộ giáo dục cần lựa chọn những tác phẩm tiêu biểu đặc sắc để đưa vào
chương trình học tập.


3/Kết bài :


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>Đề 4</b>: Trong bài “Quê hương” nhà thơ Đỗ Trung Quân viết:


<i>“Quê hương mỗi người chỉ một</i>
<i>Như là chỉ một mẹ thôi</i>


<i>Quê hương nếu ai không nhớ</i>
<i>Sẽ không lớn nổi thành người”</i>


Từ ý thơ trên, hãy viết bài văn về vai trò của quê hương đất nước đối với đời
sống tâm hồn mỗi người?


<i>I/ Tìm hiểu đề:</i>


- Xác định thể loạ<i>i : </i>Nghị luận về một tư tưởng đạo lí được phát biểu qua đoạn thơ
- ND: + Giá trị của quê hương nguồn cội trong mỗi con người


+ Trách nhiệm của mỗi người đối với quê hương.
- Dẫn chứng: Trong thực tế cuộc sống.


<i>II/ Dàn ý:</i>


1/ Mở bài: Giới thiệu vấn đề
2/ Thân bài :



- Giải thích đoạn thơ của nhà thơ:


+ Q hương là gì (là nơi chơn nhau cắt rốn, là nơi có người thân ruột thịt,
nơi gắn bó với mỗi người…). Hai câu đầu qua cách khẳng định và so sánh gần gũi,
quen thuộc đã cho thấy quê hương mỗi người chỉ có một quê hương


+ 2 câu sau tác giả nêu lên một giả thiết, một hệ quả (Quê hương có ý nghĩa
thiêng liêng với mỗi người như vậy nên nếu ai khơng nhớ thì sẽ khơng lớn nổi
thành người (cả về thể xác lẫn tâm hồn, nhân cách). Mỗi người lớn lên thành người
được là nhờ có nỗi nhớ, tình u, lịng biết ơn đối với quê hương, rộng hơn là đối
với Tổ quốc.


=> 4 câu thơ ngắn gọn nhưng đã khẳng định vai trò của quê hương đối với đời
sống tâm hồn mỗi người. Đây là một bài học về tình yêu quê hương đất nước. 4
câu thơ cũng nhắc nhở mỗi người phải biết nhớ, trân trọng quê hương đất nước.
- Vai trò của quê hương đối với con người:


+ Ai cũng phải được sinh ra ở một vùng đất cụ thể ở đó có những người
thân, có tình cảm gia đình, có những kỉ niệm đẹp…Những truyền thống tốt đẹp đó
sẽ ni dưỡng, nâng đỡ con người trong cuộc sống . (dẫn chứng) -> yêu quê hương
thì cần phải biểu hiện bằng những hành động cụ thể


+ Nếu không nhớ tới quê hương, qn q khứ, qn cội nguồn thì những
con người đó sẽ khơng trở thành người chân chính.(dẫn chứng) ->cần phê phán.
- Cần hiểu rộng hơn về khái niệm “quê hương”: Q hương hiểu theo nghĩa chơn
nhau cắt rốn thì chỉ có một. Nhưng trong thời đại ngày nay thì mỗi người cần có
quê hương thứ 2, thứ 3 miễn là có tình u và sự gắn bó chân thực.


- Bài học rút ra: Cần phải bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước của mình và phải
hành động vì quê hương.



3/ Kết luận : Khẳng định vai trò ,trách nhiệm của mỗi người với quê hương.


<b>Đề 5</b>: Từ việc cảm thụ câu thơ sau trong bài <i><b>“Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa</b></i>” –
Nguyễn Duy:


<i>“ Ta đi trọn kiếp con người</i>


<i>Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i>I/ Tìm hiểu đề:</i>


- Xác định thể loạ<i>i : </i>Nghị luận về một tư tưởng đạo lí được phát biểu qua 2 câu thơ
của Nguyễn Duy


- ND: + Tình yêu thương và mong mỏi của mẹ đốivới con được gửi gắm qua lời ru
+ Lòng yêu thương của con với mẹ


- Dẫn chứng: Trong thực tế cuộc sống.


<i>II/ Dàn ý:</i>


1/ Mở bài : Giới thiệu vấn đề
2/ Thân bài :


- Cảm nhận về hai câu thơ: hai câu thơ rất trữ tình và sâu lắng


+ ‘mấy lời mẹ ru”: biểu hiện cho tình cảm u thương vơ bờ bến mà mẹ
dành cho con.



+ Cách nói “đi trọn kiếp cũng khơng hết…” là khẳng định tình mẹ là vô
cùng thiêng liêng cao cả và bất tử, là bao la vơ tận, khơng saocó thể đền đáp được.
ý thơ cũng thể hiện lòng biết ơn sâu sắc.


- Suy nghĩ về tình mẫu tử: Tình mẫu tử là tình mẹ con, nhưng ở đây chủ yếu nên
hiểu là tình cảm thương yêu, đùm bọc, che chở…. mà người mẹ dành cho con.
Trong đời sống con người có nhiều thứ tình cảm cao đẹp như tình cảm đối với ơng
bà, anh chị em, tình bạn, tình yêu nước,…nhưng tình mẫu tử vẫn có vị trí đặc biệt,
thiêng liêng và máu thịt nhất.


- Vì sao tình mẫu tử lại có vị trí cao đẹp như vậy?


+Vì đó là tình cảm đàu tiên của mỗi người từ khi sinh ra và sẽ gắn bó suốt
đời.


+ Vì đó là tình cảm vừa có yếu tố máu thịt vừa mang tính tinh thần cao cả
+ Vì đó là thứ tình cảm vừa tự nhiên vừa mang tính trách nhiệm….


- Tình mẫu tử có ý nghĩa như nào trong cuộc sống?
+ Giúp con người hạnh phúc hơn


+ Vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống và giúp con người sống tốt hơn.
+ Làm cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn….


- Con người sẽ bất hạnh và thiệt thịi như thế nào nếu khơng được sống trong tình
mẫu tử?


- Phải làm gì để ln giữ cho tình cảm đó ln vững bền?


- Phê phán những hiện tượng làm xấu đi tình cảm thiêng liêng này.


3/ Kết bài : Khẳng định giá trị của tình mẫu tử đối với mỗi người


<b>Đề 6:</b> Đức Phật dạy: “ <i><b>Giọt nước chỉ hồ vào biển cả mới khơng cạn mà thôi.</b></i>”
Anh( chị) nghĩ gì về lời dạy trên? Viết bài văn bàn về vai trị của cá nhân và
tập thể?


<i>I/ Tìm hiểu đề:</i>


- Xác định thể loạ<i>i : </i>Nghị luận về một tư tưởng đạo lí được phát biểu qua lời dạy
của nhà Phật


- ND: + Mối quan hệ giữa cá nhân với tập thể


+ Trách nhiệm của mỗi cánhân trong việc dâng hiến hoá thân cho tập thể .
- Dẫn chứng: Trong thực tế cuộc sống.


<i>II/ Dàn ý:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- Giải thích lời răn dạy của Đức Phật:


+ Nghĩa đen: Một giọt nước mà riêng rẽ thì sẽ nhanh chóng khơ mất, nó sẽ
bay hơi và khơng cịn tồn tại. Giọt nước muốn tồn tại mãi mãi thì phải ở trong 1
cốc nước hoặc 1 đại dương, biển cả. ở đó nhờ có triệu triệu giọt nước khác mà nó
cịn được tồn tại mãi mãi và khơng bao giờ khơ cạn.


+ Nghĩa bóng: Mỗi cá nhân là 1 giọt nước, tập thể là đại dương. Sống trong
cuộc đời này mỗi cá nhân phải hồ mình trong tập thể, và có lẽ khơng ai có thể
sống bình thường nếu khơng gắn mình với 1 tập thể nào đó.


- Tại sao lại như vậy:



+ Nếu mỗi cá nhân chỉ sống một mình mà khơng hồ nhập vào tập thể nào
đó thì con người sẽ sống đơn lẻ, cô độc và ngày càng trở nên vô vị, không có nghĩa
đối với cuộc đời. Chỉ khi hồ nhập vào tập thể con người mới được giúp đỡ cảm
thông, chia sẻ, học tập, từ đó mới hồn thiện được mình, mới phát huy hết khả
năng của mình để đóng góp cho xã hội . ở trong tập thể mỗi cá nhân cũng đựơc đáp
ứng những nhu cầu nào đó( lấy dẫn chứng để cm).


+ Cuộc sống có nhiều khó khăn, mỗi cá nhân không thể làm hết được mọi
việc nên cần có tập thể giúp đỡ( lấy dẫn chứng để cm).


=> Cá nhân và tập thể có mối quan hệ khăng khít với nhau: cá nhân xây dựng tập
thể, tập thể tạo điều kiện cho cá nhân phát triển.


– Phê phán lối sống vị kỉ, cá nhân, không hòa đồng vào tập thể.
- Bài học rút ra:


+ Sống hồ mình vào tập thể để chia sẻ, học hỏi. Nếu cần phải biết hi sinh
cho tập thể “mình vì mọi người, mọi người vì mình”.


+ Hồ mình vào tập thể nhưng vẫn phải giữ được cái tôi rất riêng của mình,
khơng được mất đi sự sáng tạo cá nhân.


- Trong xã hội giao lưu hợp tác ngày nay mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể càng
được đề cao. Tuy nhiên hoà nhập chứ khơng được hồ tan mà phải giữ gìn và phát
huy truyền thống của dân tộc , vùng quê mình.


3/ Kết bài : Khẳng định mối quan hệ bền chặt của mỗi cá nhân với tập thể .


<b>C/ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC:</b>



<b>PHẦN TRUYỆN (BÌNH LỤC A - THANH LIÊM A)</b>




<b>TRƯỜNG THPT A BÌNH LỤC</b>
<b>………oOo…………..</b>


Trong những năm gần đây, đề thi tốt nghiệp THPT của Bộ GD- ĐT ln có 3
câu: Câu tái hiện kiến thức, câu nghị luận xã hội và câu nghị luận văn học. Trong
đó, câu nghị luận văn học chiếm một nửa số điểm của đề thi (5.0 điểm), là câu mà
học sinh thấy khó nhất, sợ nhất.


Dạng bài nghị luận văn học trong chương trình lớp 12 gồm có 2 phần: Phần văn
xi ( Văn chính luận, kịch, tuỳ bút, truyện ngắn) và phần thơ. Tất cả gồm 16 tác
phẩm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

A. PHƯƠNG PHÁP ÔN TẬP PHẦN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (TRUYỆN)


<b>I. Các dạng đề về tác phẩm văn xuôi (truyện):</b>
<b>1. Phân tích nhân vật:</b>


- Trong tác phẩm truyện, nhân vật là loại hình tượng nghệ thuật quan trọng nhất
nhằm thể hiện ý đồ tư tưởng của nhà văn và tư tưởng chủ đề tác phẩm. Do đó, phân
tích nhân vật là một trong những con đường quan trọng để tiếp cận, khám phá tác
phẩm. Thông thường, đề bài yêu cầu phân tích một nhân vật đặc trưng, trung tâm,
tuy nhiên cũng có đề bài u cầu phân tích nhiều nhân vật (VD: Phân tích nhân vật
Chiến, Việt…; Phân tích nhân vật cụ Mết, Tnú, Dít, bé Heng…)


- Do cách miêu tả, thể hiện nhân vật trong tác phẩm truyện khác nhau mà dạng đề


phân tích nhân vật có 2 dạng nhỏ:


+ Phân tích đặc điểm nhân vật ( Huấn Cao, bà Hiền, Tnú…)


+ Phân tích diễn biến tâm lí (tâm trạng) và hành động của nhân vật ( Mị, bà
cụ Tứ, Chí Phèo…)


- Mỗi dạng bài phân tích nhân vật trong tác phẩm truyện cần đi theo 1 cách thức
khai thác, phân tích nhân vật riêng nhưng về cấu trúc bài làm và các bước phân tích
nhân vật vẫn phải đi theo những quy định chung. Trong bài làm cần có các ý cơ
bản sau:


+ Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nhân vật
+ Phân tích nhân vật:


/ Phân tích đặc điểm nhân vật: Cần xác định khái quát những đặc điểm chính của
nhân vật, sau đó mới phân tích cụ thể các đặc điểm.


VD: Phân tích hình tượng nhân vật Tnú trong tác phẩm “Rừng xà nu” của
Nguyễn Trung Thành. ( Các đặc điểm: Gan góc, dũng cảm, mưu trí; Có tính kỉ luật
cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng; Giàu lòng yêu thương, căm thù giặc sâu
sắc…)


/ Phân tích diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật: Cần xác định rõ phẩm chất
tâm lí của nhân vật, sau đó lần theo những biến cố, hoàn cảnh sống của nhân vật
dẫn đến sự thay đổi bản chất tâm lí và phân tích được quá trình diễn biến tâm
trạng, hành động của nhân vật theo sự miêu tả của tác giả trong tác phẩm.


VD: Phân tích diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của
Kim Lân. ( Lúc đầu: Ngạc nhiên, bất ngờ, sửng sốt; Khi hiểu rõ sự tình: Ai ốn, xót


thương, lo lắng; Trên hết:Vui mừng, hạnh phúc…)


+ Đánh giá chiều hướng phát triển tâm lí, tính cách của nhân vật trong việc
thể hiện ý nghĩa tư tưởng, chủ đề của tác phẩm.


-> Học sinh cần nhận diện, phân biệt được hai kiểu dạng phân tích nhân vật này
để có phương pháp làm bài phù hợp.


<b>2. Phân tích một vấn đề, tình huống, một chi tiết NT trong tác phẩm:</b>


- Tác phẩm văn học, ngồi hình tượng nhân vật, còn chứa đựng những đặc sắc về
tư tưởng, nghệ thuật. Do vậy, đề thi cũng có thể hướng tới một trong những đặc sắc
nào đó của tác phẩm.


VD: + Anh (chị) hãy phân tích giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực trong tác phẩm
“Vợ nhặt” của Kim Lân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

+ Phân tích tình huống truyện độc đáo trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim
Lân.


- Do đó, trong bài viết, cần có những ý cơ bản sau:


+ Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề, hình tượng hoặc tình
huống cần phân tích.


+ Phân tích vấn đề hoặc tình huống ( Vấn đề, tình huống đó là gì? Vai trị
của vấn đề, tình huống đó đối với các nhân vật trong tác phẩm, đối với sự phát
triển của mạch tác phẩm…)


+ Nêu ý nghĩa, giá trị tư tưởng của vấn đề.



-> Chú ý chỉ tập trung phân tích vấn đề hoặc tình huống trong tác phẩm theo đúng
phạm vi nội dung kiến thức mà đề bài yêu cầu.


<b>II. Yêu cầu đối với học sinh:</b>
<b> 1. Kiến thức:</b>


- Nắm chắc những nét chính về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm
- Nắm chắc cốt truyện


- Nắm chắc giá trị ND, n/thuật của tác phẩm theo chuẩn kiến thức- kĩ năng.


- Hệ thống các đề văn liên quan tới tác phẩm, biết cách lập dàn ý sơ lược cho mỗi
đề…


<b>2. Hình thức:</b>


<b> - </b>Bài làm có đầy đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.


- Trình bày rõ ràng, mạch lạc, sắp xếp các ý theo một trình tự hợp lí, lập luận chặt
chẽ…


B. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM:


<b>I. Bài “Vợ chồng A Phủ”- Tơ Hồi:</b>


- Nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn
phong kiến và thực dân. Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt và quá trình
vùng lên tự giải phóng của đồng bào vùng cao.



- Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, chân thực; miêu tả và phân tích tâm lí
nhân vật sắc sảo, tinh tế; lối kể chuyện hấp dẫn, ngôn ngữ mang phong vị và màu
sắc dân tộc, giàu tính tạo hình và đầy chất thơ.


<b>II. Bài “Vợ nhặt”- Kim Lân:</b>


- Tình cảnh thê thảm của người nơng dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 và
niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin vào cuộc sống, tình thương yêu đùm
bọc giữa những con người nghèo khổ ngay trên bờ vực của cái chết.


- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, nghệ thuật
miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc.


<b>III. Bài “Rừng xà nu”- Nguyễn Trung Thành:</b>


- Hình tượng rừng xà nu- biểu tượng của cuộc sống đau thương nhưng kiên cường
và bất diệt.


- Hình tượng nhân vật Tnú và câu chuyện bi tráng về cuộc đời anh thể hiện đầy đủ
nhất cho chân lí: dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng,
đấu tranh vũ trang là con đường tất yếu để tự giải phóng.


- Chất sử thi thể hiện qua cốt truyện, bút pháp xây dựng nhân vật, giọng điệu và vẻ
đẹp ngôn ngữ của tác phẩm…


C. BIÊN SOẠN ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN:


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>1.</b> Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn “Vợ chồng APhủ” của nhà văn Tơ
Hồi.



<b>2.</b> Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị ( Vợ chồng A Phủ- Tơ Hồi) thể
hiện trong cảnh ngộ từ khi cơ bị bắt làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra cho
đến khi trốn khỏi Hồng Ngài.


<b> 3.</b> Anh (chị) hãy phân tích q trình diễn biến tâm trạng và hành động của nhân
vật Mị trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài ( Vợ chồng A Phủ- Tơ Hồi)


<b>4.</b> Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đêm đơng cởi trói cứu A
Phủ ( Vợ chồng A Phủ- Tơ Hồi)


<b> 5.</b> Phân tích nhân vật A Phủ trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của Tơ Hồi.


<b>6.</b> Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo trong tác phẩm “ Vợ chồng APhủ” của
Tơ Hồi.


<b>GỢI Ý</b>
<b> </b><i><b>Đề 2:</b></i>


1. Mở bài:


- Giới thiệu khái qt về tác giả Tơ Hồi, tác phẩm “ Vợ chồng A Phủ”.
- Giới thiệu nhân vật Mị với sức sống tiềm tàng.


2. Thân bài: Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị:
a. Trước khi về làm dâu


b. Khi mới về làm dâu


c. Sau một thời gian làm dâu



d. Cuộc trỗi dậy đầu tiên (Đêm tình mùa xuân)


e. Cuộc trỗi dậy thứ hai (Đêm đơng cởi trói cứu APhủ và bỏ trốn)
-> Đánh giá, nhận xét về nhân vật


3. Kết luận:


- Thành cơng ở nghệ thuật phân tích tâm lí nhân vật sâu sắc.
- Thái độ cảm thông, ngợi ca, trân trọng của nhà văn…


<b> </b><i><b>Đề 6:</b></i>


1. Mở bài:


- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm


- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo
2. Thân bài:


a. Giá trị hiện thực:


- Phản ánh nỗi khổ của nhân dân miền núi và lên án chế độ phong kiến, thực dân
- Phản ánh những quy luật của xã hội


b. Giá trị nhân đạo:


- Cảm thơng, thương xót trước nỗi khổ của người dân lao động miền núi (Điển
hình là Mị và A Phủ)


- Ca ngợi, đề cao khát vọng sống, khát vọng tự do của con người


- Tìm đường đi cho nhân vật


3. Kết luận: Đánh giá, tổng kết lại vấn đề (Nội dung, nghệ thuật…)


<b> II. Bài “Vợ nhặt” – Kim Lân:</b>


<b>1</b>. Phân tích nhân vật Tràng trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b> 3</b>. Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt”
của Kim Lân.


<b>4.</b> Phân tích tình huống độc đáo trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân.


<b>5.</b> Phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo trong tác phẩm “Vợ nhặt” của
Kim Lân.


<b>GỢI Ý</b>


<i><b>Đề 1:</b></i>


1. Mở bài:


- Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân, tác phẩm “Vợ nhặt”
- Giới thiệu nhân vật Tràng.


2. Thân bài: Phân tích nhân vật Tràng


a. Tràng là người lao động nghèo tốt bụng, cởi mở



b. Tràng là người ln khao khát hạnh phúc, có ý thức xây dựng hạnh phúc.
c. Những biến đổi của Tràng khi đón nhận hạnh phúc và hi vọng đổi đời.
3. Kết luận:


- Thành công trong việc khám phá thế giới nội tâm của nhân vật.
- Thái độ của nhà văn: Cảm thông, ngợi ca, tin tưởng…


<i><b>Đề 2:</b></i>


1. Mở bài:


- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu nhân vật cô “vợ nhặt”
2. Thân bài:


a. Lai lịch
b. Chân dung


c. Phẩm chất, tính cách:
- Khát vọng sống mãnh liệt
- Vẻ đẹp nữ tính


- Niềm tin vào tương lai.
3. Kết luận:


- Nhân vật người “vợ nhặt” là một thành công nghệ thuật của Kim Lân.


- Nhân vật đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao giá trị hiện thực của tác
phẩm và bộc lộ tư tưởng nhân đạo của tác giả.





<b>III. Bài “Rừng xà nu” - Nguyễn Trung Thành:</b>


<b> 1. </b>Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn
Trung Thành.


<b> 2.</b> Phân tích hình tượng nhân vật Tnú trong tác phẩm “Rừng xà nu” của Nguyễn
Trung Thành.


<b>3.</b> Hình ảnh những con người Tây Nguyên trong tác phẩm “Rừng xà nu” của
Nguyễn Trung thành.


<b>4.</b> Phân tích tính sử thi trong truyện ngắn “ Rừng xà nu” của nhà văn Nguyễn
Trung Thành.


<b>GỢI Ý</b>


<i><b>Đề 4:</b></i>


1. Mở bài:


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

- Giới thiệu hình ảnh những con người Tây Nguyên: Cụ Mết , Tnú. Dít, bé Heng.
2. Thân bài:


a. Điểm chung:


- Yêu bn làng, u nước, gắn bó, trung thành với Đảng, với cách mạng


- Căm thù giặc sâu sắc, quyết tâm chiến đấu, hi sinh để bảo vệ buôn làng, bảo vệ


đất nước


- Gan góc, dũng cảm, kiên cường tạo nên khí thế đồng khởi chống Mĩ.
b. Điểm riêng: Phân tích những nét đẹp riêng của từng nhân vật


- Cụ Mết
- Tnú
- Dít
- Bé Heng
3. Kết luận:


- Nghệ thuật miêu tả: Vừa cho thấy đặc điểm chung của con người Tây Nguyên,
vừa cho thấy nét riêng độc đáo.


- Nhân vật có tính chất điển hình cho bn làng Xơ Man trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ.


<i><b>Đề 2:</b></i>


1. Mở bài:


- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.


- Giới thiệu nhân vật Tnú- nhân vật chính, nhân vật thể hiện tư tưởng chủ đề của
tác phẩm.


2. Thân bài: Phân tích những đặc điểm nổi bật của nhân vật Tnú
a. Gan góc, dũng cảm, mưu trí


b. Có tính kỉ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng


c. Giàu lòng yêu thương, căm thù giặc sục sôi


d. Tinh thần quật khởi…
3. Kết luận:


- Đánh giá, nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật Tnú
- Vai trò, bài học rút ra…


Trên đây là một vài suy nghĩ của chúng tôi về phương pháp ôn tập câu nghị luận
văn học, phần văn xuôi ở thể loại truyện ngắn. Rất mong các thày


cơ xem xét, góp ý để có chung một cách ơn tập tốt nhất, đạt hiệu quả nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!


Bình Lục, ngày 11/3/2011
Tổ Ngữ Văn


<b>TRƯỜNG THPT A THANH LIÊM</b>


<b> </b>



( <b>Nhiệm vụ được phân công</b>: Báo cáo phương pháp ôn tập; ra đề thi và đáp án về
dạng bài: Vận dụng khả năng đọc hiểu và kiến thức văn học để viết bài nghị luận
văn học về hai tác phẩm <i><b>Những đứa con trong gia đình</b></i> của Nguyễn Thi, <i><b>Chiếc</b></i>
<i><b>thuyền ngồi xa</b></i> của Nguyễn Minh Châu và<i> một số đề tổng hợp phần văn xuôi</i>)


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Tổ Văn chúng tôi thống nhất cách ôn tập như sau:


<i>1. Ôn lại các kiến thức trọng tâm theo chuẩn kiến thức kĩ năng.</i>


<b>Cụ thể:</b>



Bài <i><b>Những đứa con trong gia đình</b></i> - Nguyễn Thi
a. Nội dung:


+ Nắm chắc nét chung và đặc điểm riêng của hai nhân vật chính: Chiến,
Việt.


+ Trong mối quan hệ với dịng sơng truyền thống của gia đình: Chiến, Việt là
hai khúc sơng sau mang truyền thống gia đình hồ vào truyền thống dân tộc.


b. Nghệ thuật: Tình huống truyện; các chi tiết chọn lọc, giàu ý nghĩa; giọng văn
chân thật tự nhiên…


Bài <i><b>Chiếc thuyền ngoài xa</b></i> - Nguyễn Minh Châu:
a. Nội dung:


+ Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh.
+ Câu chuyện của người đàn bà ở toà án huyện.
+ Tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy”.
b. Nghệ thuật:


+ Tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống.
+ Lựa chọn ngôi kể, ngôn ngữ nhân vật sinh động….


<i>1.</i> <i>Rèn kĩ năng nhận diện đề, lập dàn ý, triển khai dàn ý :</i>


- GV ôn từng bài, mỗi bài đưa ra các đề cụ thể để HS phân tích, lập dàn ý. GV
chữa cho Hs.


- Sau khi ơn từng bài cụ thể, hết 5 tác phẩm văn xuôi trong chương trình, Gv


luyện cho Hs cách làm một số dạng đề tổng hợp cụ thể.


<b>II. Một số đề và đáp án:</b>



<b>A.</b> <b>Đề và đáp án cho từng tác phẩm:</b>


Bài NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH - Nguyễn Thi.


<b>Đề 1</b>: <i>Trình bày cảm nhận của anh/chị về nhân vật Việt trong truyện ngắn <b>Những</b></i>
<i><b>đứa con trong gia đình</b> của Nguyễn Thi?</i>


<b>Đáp án:</b>


- Nêu được vấn đề cần nghị luận


- Việt là một cậu con trai tính tình hồn nhiên, vơ tư, có phần trẻ con, ngây thơ và
hiếu động.


- Việt có lịng căm thù giặc sâu sắc, khao khát chiến đấu giết giặc, có tinh thần
dũng cảm.


- Giàu tình nghĩa với gia đình, rất mực thuỷ chung với quê hương và cách mạng.
- Tác giả đã để cho Việt tự kể chuyện mình bằng một ngơn ngữ, giọng điệu riêng,
qua đó nhân vật hiện lên cụ thể sinh động.


- Đánh giá chung về nhân vật.


<b>Đề 2</b>:<b> </b><i>Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp của nhân vật Chiến</i>.


<b>Đáp án</b>:



- Nêu vấn đề cần nghị luận.
- Các vẻ đẹp của nhân vật:


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

. Khoảng 18- 19 tuổi, đơi lúc tính khí cịn trẻ con; song vẫn có cái duyên dáng của
thiếu nữ mới lớn …


. Đảm đang tháo vát ; thương cha mẹ , thương em, biết nhường nhịn .


Chiến là hình ảnh sinh động của người con gái Việt Nam trong cuộc sống đời
thường những năm chiến tranh chống Mỹ.


+Vẻ đẹp của phẩm chất người anh hùng:


. Gan góc: có thể ngồi lì suốt buổi chiều để đánh vần cuốn sổ ghi cơng gia đình của
chú Năm.


. Dũng cảm: cùng em bắn cháy tàu giặc.


. Quyết tâm lên đường trả thù cho ba má: "Tao đã thưa với chú Năm rồi. Đã làm
thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: nếu giặc cịn thì tao mất, vậy à".


. Những phẩm chất đẹp đẽ của Chiến luôn được nghệ thuật miêu tả trong sự soi rọi
với hình tượng người mẹ, cơ có nhiều nét giống má, nhưng trong dịng sơng truyền
thống của gia đình Chiến là khúc sơng sau, đi xa hơn má…


- Đánh giá chung: Chiến hiện lên qua hồi tưởng của nhân vật Việt nhưng vẫn là
một nhân vật có cá tính sinh động, tiêu biểu cho vẻ đẹp của người con gái Việt
Nam trong kháng chiến chống Mĩ…



<b>Đề 3</b>: <i>Phân tích điểm giống và khác nhau trong tính cách của nhân vật Chiến và</i>
<i>nhân vật Việt?</i>


<b>Đáp án:</b>


- Nêu được vấn đề cần nghị luận.
- Điểm giống nhau:


+ Là hai chị em ruột cùng sinh ra trong một gia đình có mất mát lớn do bọn Mĩ
-Nguỵ gây ra; có truyền thống cách mạng.


+ Cả hai đều u thương gia đình, căm thù giặc sâu sắc, có nguyện vọng cầm súng
giết giặc, trả thù cho gia đình.


+ Cả hai đều có tuổi đời rất trẻ nên đơi lúc tính cách vẫn cịn nét ngây thơ, trẻ con;
rất yêu thương nhau nhưng lại hay tranh giành nhau.


+ Khi ra trận, cả hai đều là những chiến sĩ dũng cảm, gan góc, lập nhiều chiến
cơng.


+ Chiến, Việt là những nhân vật tiêu biểu cho thế hệ trẻ miền Nam thời kì kháng
chiến chống Mĩ cứu nước.


- Khác nhau:


+ Tuy tuổi tác không chênh nhau nhưng Chiến luôn tỏ ra là “người lớn” hơn: dù có
lúc tranh giành nhau nhưng cuối cùng bao giờ Chiến cũng nhường em, trừ chuyện
đi bộ đội; Chiến được thừa hưởng nhiều nét ngoại hình và tính cách của má, nhưng
Chiến vẫn có những nét mà thời đại của má chưa có được….



+ Chỉ kém chị chừng hơn một tuổi nhưng Việt lại tỏ ra rất “trẻ con”: Hiếu động,
thích câu cá, bắn chim, đi bộ đội vẫn mang cái ná thun…; hay tranh giành với chị;
phó thác việc nhà cho chị; trong chiến đấu Việt rất dũng cảm, không sợ chết lại sợ
ma…


- Đánh giá chung về hai nhân vật.


BÀI: CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA - NGUYỄN MINH CHÂU


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>Đáp án</b>:


- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận.
- Phân tích tình huống truyện:


+ Giới thiệu tình huống truyện: Là một tình huống nhận thức trước một hiện tượng
đầy nghịch lí của cuộc sống…


+ Khía cạnh nghịch lí của tình huống: Thiên nhiên tồn bích nhưng cảnh đời lại
đen tối…; vợ bị chồng ngược đãi nhưng lại kiên quyết cam chịu, không bỏ
chồng…


+ Khía cạnh nhận thức của tình huống: được thể hiện qua quá trình nhận thức, giác
ngộ của hai nhân vật Phùng và Đẩu về cuộc sống và con người; về cách nhìn nhận
cuộc sống và con người.


- Ý nghĩa của tình huống: tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về
đời sống;bộc lộ cái nhìn nhân đạo của tác giả và tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm;
thể hiện tính cách nhân vật và bộc lộ chủ đề.


<b>Đề 2</b>: <i>Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài.</i>



<b>Đáp án</b>:


- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận.
- Phân tích nhân vật người đàn bà hang chài:


+ Ngoại hình: Xấu, thơ…


+ Số phận: bất hạnh, nạn nhân của hoàn cảnh ( Sinh ra trong gia đình khá giả trên
đất liền, xấu, ế chồng, có mang với anh con trai nhà thuyền chài, cuộc sống lênh
đênh trên biển đầy bất trắc với một đàn con khiến người chồng thay đổi tích cách,
đánh vợ như cơm bữa…)


+ Phẩm chất:


. Giàu lòng tự trọng…


. Sâu sắc, từng trải, thấu hiểu lẽ đời…
. Giàu đức hi sinh, giàu lịng vị tha…


. Có tình thương con vô bờ bến và khát vọng hạnh phúc gia đình …
- Đánh giá chung:


<b>Đề 3</b>:<b> </b><i>Phân tích sự thay đổi trong nhận thức của nghệ sĩ Phùng và chánh án Đẩu.</i>
<b>Đáp án:</b>


- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận.
- Phân tích:


+ Nghệ sĩ Phùng: Từ chỗ tâm hồn thăng hoa trước vẻ đẹp của ngoại cảnh, khi được


chứng kiến lần lượt những cảnh tượng phi thẩm mĩ và phi nhân tính, đặc biệt là khi
nghe câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án huyện anh ngộ ra nhiều điều
về nghệ thuật, về cuộc sống và con người, về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc
đời, về cách nhìn cuộc đời của người nghệ sĩ.


+ Chánh án Đẩu: Là một người có lịng tốt, anh muốn giải thốt cho người đàn bà
hàng chài khỏi người chồng vũ phu bằng cách khuyên chị ta li dị, anh tin tưởng
hoàn toàn vào sự tối ưu của giải pháp mà mình đưa ra. Sau khi nghe câu chuyện
của người đàn bà, cũng như Phùng có một cái gì “ vỡ ra trong đầu vị Bao công của
cái phố huyện miền biển”.Anh ngộ ra những nghịch lí củacu ộc s ống …


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

B.MỘT SỐ ĐỀ DẠNG NHĨM CÁC TÁC PHẨM VĂN XI:


Đây là dạng đề khơng hay gặp trong các kì thi tốt nghiệp, tuy nhiên chúng tôi vẫn
hướng dẫn HS một số đề cơ bản, trên cơ sở đó hướng dẫn Hs cách làm. Sau đây là
một số đề và đáp án.


Đề 1: Phân tích những nét riêng về tư tưởng nhân đạo trong hai tác phẩm “<b>Vợ</b>
<b>chồng APhủ</b>” của Tơ Hồi ,“<b>Vợ nhặt</b>” của Kim Lân.


Đáp án:


- Nêu vấn đề cần nghị luận:
- Phân tích:


+ Nét riêng về tư tưởng nhân đạo trong tác phẩm <i>Vợ chồng APhủ</i>:


. Lên án những thế lực phong kiến miền núi - cường quyền, thần quyền- đã chà
đạp lên quyền sống của con người.



. Cảm thông với số phận đau khổ của người dân vùng núi Tây Bắc.


. Phát hiện và trân trọng những phẩm chất tốt đẹp, khẳng định sức sống tiềm tàng
cũng như hạnh phúc chân chính của người dân miền núi Tây Bắc.


+ Nét riêng về tư tưởng nhân đạo trong tác phẩm <i>Vợ nhặt:</i>


. Cảm thơng với tình trạng đói khổ cùng cực của người nơng dân lao động.


. Khẳng định bản chất tốt đẹp của người nông đân lao động: trong cảnh cùng
đường đói khát, họ vẫn cưu mang, đùm bọc lấy nhau.


.Khẳng định ngợi ca những khát vọng đầy tính nhân bản của con người: khi bị đẩy
đến đường cùng, người dân vẫn không bao giờ mất niềm tin, vẫn khao khát có một
mái ấm gia đình, khao khát hạnh phúc.


- Đánh giá chung;


Đề 2: Phân tích hình ảnh con người Việt Nam thời kì chống Mĩ qua hai tác phẩm


<i>Rừng xà nu</i> của nguyễn Trung Thành và <i>Những đứa con trong gia đình</i> của
Nguyễn Thi.


Đề 3: Phân tích vẻ đẹp của tình mẫu tử được thể hiện ở hai nhân vật bà cụ Tứ trong


<i>Vợ nhặt</i> của Kim Lân và người đàn bà hàng chài trong <i>Chiếc thuyền ngoài xa</i> của
Nguyễn Minh Châu.


<b>III/ Kết luận:</b>




Việc ôn tập cho học sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đối tượng, thời lượng cho
từng loại hình (ban). Vì vậy chúng tôi chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất của
các tác phẩm được phân công báo cáo. Trong khuôn khổ thời gian hạn chế, báo cáo
của chúng tôi cịn nhiều khiếm khuyết, mong các bạn đồng nghiệp góp ý để việc ôn
tập phần văn xuôi của chúng tôi đạt hiệu quả hơn.


Ngày 10 tháng 4 năm 2011
Thay mặt tổ Văn- Công dân, trường THPT A Thanh Liêm


Người báo cáo:
Dương Kim Hiên


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>



<b>Nhóm Ngữ văn: trường THPT Nam Lý</b>



<b>Nhiệm vụ được phân công: Trao đổi kinh nghiệm ơn tập các</b>


<b>văn bản chính luận, tùy bút và kịch trên những nội dung cơ</b>


<b>bản giúp học sinh làm bài nghị luận văn học</b>



<b> 1. Những yêu cầu chung:</b>


- Học sinh phải nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng
tác, giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của từng văn bản


- Cho học sinh tiếp cận các dạng đề, các loại câu hỏi nghị luận để học sinh có thể
làm bài với nhiều hình thức khác nhau.


<b>2. Yêu cầu riêng đối với từng thể loại</b>
<b>a. Nội dung</b>



<i><b>* Đối với thể loại văn chính luận:</b></i>


- Trong q trình ôn tập tôi yêu cầu học sinh phân biệt được đặc trưng của văn
chính luận như: khơng xây dựng hình tượng nhân vật mà chủ yếu xây dựng tác
phẩm bằng hệ thống lập luận, bằng dẫn chứng, lý lẽ, kết cấu… điều này sẽ giúp các
em nắm được đúng thể loại để làm bài văn nghị luận văn học.


- Yêu cầu học sinh nắm được mục đích sáng tác của tác phẩm, gắn với hoàn cảnh
sáng tác. Đây là vấn đề rất quan trọng bởi mỗi một tác phẩm chính luận bao giờ ra
đời cũng phải gắn với một hoàn cảnh quan trọng và thực hiện mục đích chính trị rất
rõ ràng. Ví dụ: TNĐL, NĐC ngơi sao sáng trên bầu trời văn nghệ…


- Yêu cầu học sinh nắm được giá trị văn học và giá trị chính trị của văn bản chính
luận, kết cấu cụ thể của tác phẩm chính luận. Văn bản chính luận thường có kết cấu
3 phần, mỗi phần lại gắn với các nội dung, các luận điểm khác nhau. Trên cơ sở
nắm chắc các luận điểm học sinh có thể vận dụng làm bài văn nghị luận.


<i><b>*. Đối với thể loại tùy bút.</b></i>


- Hướng dẫn học sinh nắm được đặc trưng thể loại: tùy bút là thể loại kết hợp giữa
tự sự và trữ tình (đòi hỏi ở nhà văn 2 phẩm chất: nhà khoa học và người nghệ sĩ) để
học sinh có thể tiếp cận tác phẩm trên hai phương diện: cái tôi nhà văn và tài năng
sáng tạo độc đáo cuả nhà văn thể hiện thông qua văn bản


- Tùy bút dù được viết với cái tôi tự do nhưng bao giờ cũng hướng đến những đối
tượng cụ thể, do đó tơi u cầu học sinh phải nắm được các đối tượng trong các tác
phẩm tùy bút như: nhân vật người lái đò, con sông Đà, sông Hương…Yêu cầu học
sinh phải nắm được các nội dung cơ bản với những nét chính về từng đối tượng,
nắm được phong cách của nhà văn khi phản ánh đối tượng…



<i><b>*. Đối với thể loại kịch</b></i>


- Yêu cầu học sinh nắm được các đặc điểm của thể loại kịch: nhân vật, xung đột,
mâu thuẫn…


- Nắm được sự kế thừa trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hang thịt so với tác phẩm
văn học dân gian


- Nắm được những bi kịch của Hồn Trương Ba, da hang thịt trong đoạn trích, ý
nghĩa triết lý của đoạn trích


- Vận dụng đoạn trích vào làm nghị luận XH


<b>b. Biện pháp thực hiện</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

- Yêu cầu học sinh lập đề cương ôn tập và kiểm tra hướng dẫn các em lập đề cương
- Phân chia các giai đoạn ôn tập cho phù hợp: theo chuyên đề, hoặc giai đoạn văn
học, thể loại…


- Tập trung kiểm tra theo dạng đề để học sinh làm quen thực hiện…


<b>3. Các dạng đề cụ thể</b>


a. Tác ph m “Tuyên ngôn ẩ độ ậc l p”: t p trung ôn t p nh ng n i dung sau:ậ ậ ữ ộ
Luận điểm Luận cứ và luận chứng


Cơ sở pháp lí
và chính nghiã
của bản tuyên


ngôn


Nêu và khẳng định quyền con người và quyền dân tộc:


- Trích dẫn 2 bản TNgơn:


+ Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (1776)
+ Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp (1791)
-> nêu lên ngun lí cơ bản về quyền bình đẳng, độc lập của con
người


-Ý nghĩa của bản trích dãn


+ Có tính chiến thuật sắc bén, khéo léo, khóa miệng đối phương.
+Khẳng định tư thế đầy tự hào của dân tộc( đặt 3 cuộc CM, 3
nền độc lập, 3 bản TN ngang tầm nhau.)
-Lập luận sán tạo " Suy rộng ra.." “ -> từ quyền con người nâng


lên thành quyền dân tộc.


- Với lời lẽ sắc bén, đanh thép, Người đã xác lập cơ sở pháp lý
của bản TN, nêu cao chính nghĩa của ta. Đặt ra vấn đề cốt yếu là
độc lập dân tộc.


Cơ sở thực tiễn
của bản tuyên
ngôn


<i>Tội</i> <i>ác</i> <i>của</i> <i>Pháp</i>



*Tội ác 80 năm: lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng..nhưng thực chất
cướp nước,áp bức đồng bào ta,trái với nhân đao& chính nghĩa.


-Chứng cứ cụ thể :


+ Về chính trị: khơng có tự do, chia để trị ,đầu độc , khủng bố.
+ Về kinh tế: bóc lột dã man
-Đoạn văn có giá trị của bản cáo trạng súc tích,đanh thép, đầy
phẩn nộ đối với tội ác tày trời của thực dân
*Tội ác tron 5 năm (1940-1945)
- Bán nước ta 2 lần cho Nhật (bảo hộ?)
- Phản bội đồng minh ,không đáp ứng liên minh cùng Việt Minh
để chống Nhật, thậm chí thẳng tay khủng bố ,giết nốt tù chính trị


ở Yên Bái,Cao Bằng.


*Lời kết án đày phẫn nộ, sôi sục, căm thù: Vừa:(quì gối ,đầu
hàng ,bỏ chạy..) ->đanh thép tố cáo tội ác tày trời (từ đó,...từ
đó..)


Đó là lời khai tử dứt khoát cái sứ mệnh bịp bợm của thực dân
Pháp đối với nước ta ngót >vạch trần thái độ nhục nhã của Pháp


gần một thế kỉ.


<i>Dân tộc Việt Nam (lập trường chính nghĩa)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

*Phương pháp biện luận chặt chẽ, lơ gích, từ ngữ sắc sảo. Cấu
trúc đặc biệt,nhịp điệu dồn dập,điệp ngữ"sự thật "như chân lí
khơng chối cải được.Lời văn biền ngẫu, phủ định chế độ thuộc


địa thực dân Pháp và khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc
-Phủ định dứt khoát, triệt để...(thoát ly hẳn,xóa bỏ hết...) mọi
đặc quyền ,đặc lợi của thực dân Pháp với đất nước Việt Nam .
-Khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập , tự do của dân tộc
*Hành văn;hệ thống móc khẳng định tuyệt đối


Lời tuyên bố
độc lập trước
thế giới


- Lời tuyên bố thể hiện lí lẽ đanh thép vững vàng của Hồ Chủ
Tịch về quyền dân tộc -tự do ( trên cơ sở lí luận pháp lí, thực
tế ,bằng ý chí mãnh liệt của dân tộc )
-Tuyên bố dứt khốt triệt để


<i><b>b. Bài Nguyễn Đình Chiểu- ngôi sao sang trên bầu trời văn nghệ của dân tộc:</b></i>
<i><b>tập trung ôn tập những nội dung sau:</b></i>


- Vẻ đẹp đáng trân trọng, kính phục của con người Nguyễn Đình Chiểu :


+ Nguyễn Đình chiểu là tấm gương chói ngời về tinh thần yêu nước và lòng căm
thù giặc sâu sắc, cả cuộc đời ông dành trọn cho quê hương đất nước.


+ Bị mù cả hai mắt nên hoạt động chủ yếu của Nguyễn Đình Chiể là thơ văn. Văn
chương của ông không chỉ ghi lại lịch sử của một thời khổ nhục nhưng rất đỗi oanh
liệt mà nó còn soi sang tâm hồn trong sang và cao quý lạ thường của tác giả.


- Quan điểm về thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu :


+ Quan điểm sáng tác văn chương của Nguyễn Đình Chiểu hồn tồn thong nhất


với quan niệm làm người, “văn tức là người”, văn thơ phải là vũ khí chiến đấu của
người chiến sĩ.


+Nguyễn Đình Chiểu quan niệm: “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm / Đâm
mấy thằng gian bút chẳng tà”.


- Nội dung thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu :


+ Phạm Văn Đồng đặt các tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu trên cái nền của
hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ. Theo tác giả, Nguyền Đình Chiểu xứng đáng là “
Ngơi sao sáng trong nền văn học dân tộc” là vì thơ văn của ông đã làm sống lại
phong trào khág chiến chống Pháp kiên cường, bền bỉ của người dân Nam Bộ
trong thời điểm lúc bấy giờ.


+ Tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu là những bài ca ngợi những người chiến sĩ
dũng cảm, đồng thời cũng là lời than khóc cho những anh hùng thất thếđã bỏ mình
trong cuộc chiến đấu vì nước, vì dân.


+ Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu phản anh hơi thở nóng hổi của cuộc chiến chống
Pháp giai đoạn đầu. Tác phẩm của ơng có sức cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu
chống thực dân .


- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tác phẩm tiêu biểu của mảng thơ văn Đồ Chiểu khi
đất nước có giặc ngoại xâm. Với tác phẩm này, lần đầu tiên trong văn học thành
văn, hình tượng người nơng dân nghĩa sĩ đi vào văn học với tất cả phẩm chất tốt
đẹp vốn có của họ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

đó chính là bầu nhiệt huyết của nhà thơ trào ra thành chữ nghĩa : “Ngòi bút, nghĩa
là tâm hồn trung nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu”.



- Lục Vân Tiên qua cái nhìn của Phạm Văn Đồng :


+ Lục Vân Tiên là “Một bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng
quý trọng ở đời, ca ngợi những điều trung nghĩa!”.


+ Phạm Văn Đòng đã xem xét giá trị của Truyện Lục Vân Tiên trong mối quan
hệ mật thiết với đời sống của nhân dân. Tác phẩm có giá trị bởi lẽ đó là một cơng
trình nghệ thuật mà nội dung tư tưởng lẫn hình thức nghệ thuật đều được đông đảo
quần chúng nhân dân yêu quý và đón nhận nồng nhiệt.


<i><b>c. Bài Người lái đị sơng Đà của Nguyễn Tuân: tập trung ôn tập 2 nhân vật</b></i>
<i><b>chính:</b></i>


* Hình tượng sơng Đà với hai nét tính cách hung bạo và trữ tình.
1. Lai lịch sơng Đà


Nguyễn Tuân là người rất mực tài hoa. Nhà văn đòi hỏi mỗi trang viết phải thật


sự nghệ thuật và độc đáo. Đến với sông Đà, dường như ngòi bút Nguyễn Tuân đã


gặp được điều tâm đắc, mảnh đất tốt để ngòi bút của ơng tung hồnh bời con sơng
đó mang một cá tính độc đáo :


Chúng thuỷ giai đông tẩu
Đà giang độc bắc lưu


(Mọi con sông đều chảy theo hướng đông,
Chỉ có sơng Đà theo hướng Bắc)


Sông Đà dưới ngịi bút Nguyễn Tn trở nên một nhân vật có diện mạo, có tâm


địa vừa hung bạo, vừa hết sức trữ tình.


2. Hình tượng con sơng hung bạo


- Khi hung bạo, sông Đà là kẻ thù số một sẵn sàng cướp đi mạng sống con
người, có tâm địa độc ác như người dì ghẻ. Để khắc hoạ tính cách của sông Đà, tác
giả đã dựng lại khúc sông nguy hiểm :


+ Đó là đoạn cảnh đá bờ sơng dựng đứng vách thành: chẹt lịng sơng Đà như
một cái yết hầu. Đó là qng Hát Lng dài hàng cây số nước xơ đá, đá xơ sóng,


sóng xơ gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt
bất cứ người lái đị sơng Đà nào tóm được qua đây. Lại một đoạn sông khác, sông
Đà là cái hút nước xốy tít. Có những thuyền đã bị nó hút tụt xuống, thuyền trồng


cây chuối ngược rồi vụt biến đi dến mười phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông


dưới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

sự bằng phẳng, nhợt nhạt. Bởi thế, khi khắc hoạ sông Đà hung bạo, Nguyễn Tuân


đã dùng hết bút lực để dường như thi tài với tạo hố. Ơng dùng những câu góc
cạnh, giàu tính tạo hình, những câu nhiều động từ mạnh nối tiếp nhau, dồn dập :
Mặt trước hò la vang dậy quanh mình, ùa vào mà bẻ gãy cán chèo võ khí trước
cánh tay mình. Nhà văn sử dụng lối nói ví von, ẩn dụ, tượng trưng, liên tưởng đầy
bất ngờ, chính xác, thú vị. Ơng tả những hịn đá trơng nghiêng thì y như là đang hất
hảm hỏi cái thuyền phải xưng tên tuổi, một hòn đá khác thách thức cái thuyền có
giỏi thì tiến gần vào.


- Nhưng cũng chính trên những trang văn tả sông Đà hung bạo, người đọc bắt


gặp nhiều tự hào của tác giả về Tổ quốc hùng vĩ, giàu đẹp. Có thể nghe thấy trong
đoạn văn ấy âm hưởng của những khúc ca ca ngợi sức mạnh tự nhiên thật hoang
dại mà cũng hết sức tự do, hào phóng.


3. Hình tượng con sơng trữ tình


Bên cạnh tính cách hung bạo, dưới ngịi bút Nguyễn Tn, con sơng Đà lại rất trữ
tình, gợi bao cảm xúc làm mê say lịng người. Khi trữ tình, sơng Đà hiền hồ, mềm
mại, huyền ảo như mái tóc của một phụ nữ kiều diễm : con sơng tn dài như một
áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban
hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mây mù khói núi Mèo nương xn.


- Khơng chỉ đẹp ở hình dáng, sơng Đà cịn gợi cảm ở màu sắc, mà tác giả đã bao
lần dày cơng quan sát mới nói hết được vẻ độc đáo ấy: Mùa xn dịng sơng xanh
ngọc bích (nghĩa là một màu xanh trong và sáng); mùa thu nước sơng Đà lừ lừ chín
đổ như mặt người bâm đi vì rượu bữa


- Đặc biệt là khơng khí hoang dại, tĩnh lặng : Bờ sông hoang dại như bờ tiền sử.
Bờ sơng hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Đề lột tả khơng khí đầy thơ


ấy. Nguyễn Tuân đã tả đàn hươu ngẩng đầu ngơ ngác mơ một tiếng còi sương, và


cái nắng tháng ba Đường thi Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu, gợi tâm sự của
người tình nhân chưa quen biết !


- Lúc này, không thấy đâu con sông Đà diện mạo và tâm địa độc ác, mà chỉ thấy
tình cảm của dịng sơng đối với con người như một cố nhân, xa thì thấy nhớ


thương, gặp lại thì thấy mừng vui như nối lại chiêm bao đứt qng. Cịn con sơng
lại mang bao rung động u thương như nhớ những hịn đá xa xơi để lại nơi thượng


nguồn.


- Khi tả con sơng Đà trữ tình, Nguyễn Tn đã sử dụng những câu văn nhẹ
nhàng, êm ái. Câu ngắn, vị ngữ diến tả trạng thái bình lặng, để lại trong lòng người
âm hưởng mênh mang, thơ mộng.


=>Dưới ngòi bút tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân, con sông Đà hiện lên thật
sinh động với hai tính cách hung bạo và trữ tình. Ẩn đằng sau những câu chữ là
niềm tự hào của nhà văn về đất nước giàu đẹp. Đây cũng là cách tôn vinh con
người, vì chính ở nơi đầu sóng ngọn gió ác liệt ấy, con người đã chinh phục và chế
ngự thiên nhiên để ngày nay sông Đà trở thành nguồn tài ngun cho Tổ quốc.
* Hình tượng người lái đị sông Đà :


I.Khái quát


- Trong tác phẩm Người lái đị sơng Đà, Nguyễn Tn đã khắc hoạ con sông Đà
thơ mộng đầy sức sống, vừa dữ dội, mãnh liệt, vừa trữ tình, thơ mộng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

- Hình tượng người lái đò đã mang đậm phong cách nghệ thuật độc đáo của


Nguyễn Tuân, nhà văn luôn say mê cái đẹp và suốt đời đi tìm cái đẹp


II. Phân tích


1. Lai lịch và ngoại hình người lái đị sơng Đà


- Người lái đò đã 70 tuổi, làm nghề đò dọc mười năm liền và đã nghỉ làm nghề
đôi chục năm.


-Mười năm người lái đò đã in dấu ấn khá đậm ở ngoại hình ơng lão :



+Tay lêu nghêu như cái sào. Chân ơng lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh, gị lại như
kẹp lấy một cuống lái tưởng tượng, giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt
ghềnh sông, nhãn giới ông vờii vợi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó
trong sương mù.


=> Những dòng này được nhà văn viết ra khơng chỉ để giới thiệu ngoại hình một
con người mà cịn để ca ngợi sự gắn bó, u q nghề ở chính người đó. Nguyễn


Tn là nhà văn ln nén câu văn của mình nhiều điều muốn nói, “hàm lượng


thơng tin” ở đó khơng bao giờ chỉ ở một tầng hiển ngơn.
2. Tính cách người lái đị sơng Đà


- Sự từng trải


+ Những nét tả ngoại hình của nhà văn cho thấy người lái đò thực sự là người
từng trải, thành thạo nghề.


+ Người lái đò cịn là một linh hồn mn thuở của sơng nước này; ơng làm nghề
đị đã mười năm liền, trên sông Đà, ông xuôi, ông ngược hơn một trăm lần rồi,
chính tay ơng giữ lái độ sáu chục lần


+ Dịng sơng Đà với bảy mười ba con thác nhưng ông đã lấy mắ mà nhớ tỉ mỉ
như đóng đinh vào lịng tất cả những luồng nước của tất cả các con thác hiểm trở.
+ Dịng sơng với ơng như một trường thiên anh hùng ca ...


=> Phải chi li, cụ thể như vậy mới thấy hết sự từng trải, gắn bó của với nghề
đến độ kỳ lạ ở ơng lão lái đị. Đấy cũng là cách nhà văn bày tỏ nỗi thán phục của
chính mình về một con người như được sinh ra từ những con sóng, ngọn thác hung


dữ ở sơng Đà


- Lịng dũng cảm :


+ Chỉ từng trải thôi chưa đủ, đối với con sông Đà, ai chế ngự được nó địi hỏi
phải có lịng dũng cảm, gan dạ, mưu trí, nhanh nhẹn và cả sự quyết đoán nữa.
+ Nguyễn Tn đưa nhân vật của mình vào ngay hồn cảnh khốc liệt mà ở đó,
tất cả những phẩm chất ấy được bộc lộ, nếu không phải trả giá bằng chính mạng
sống của mình. Nhà văn gọi đây là cuộc chiến đấu gian lao của người lái đò trên
chiến trường sơng Đà. Đó chính là cuộc vựơt thác đầy nguy hiểm chết người, diễn
ra nhiều hồi, nhiều đợt như một trận đánh mà đối phương đã hiện ra diện mạo và
tâm địa của kẻ thù số một :


… Ngoặt khúc sơng lượn, thấy sóng bọt đã trắng xố cả một chân
trời...cuộc giáp lá cà có đá dàn trận địa sẵn…


Trong thạch trận ấy, người lái đò hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi


sóng trận địa phóng thẳng vào mình... Thế là kết thúc.
- Nghệ sĩ tài hoa :


+Nổi bật nhất, độc đáo nhất ở người lái đị sơng Đà là phong thái của một
nghệ sĩ tài hoa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

mấy liên quan tới nghệ thuật cũng được coi là nghệ sĩ, nếu việc làm của họ đạt đến
trình độ tinh vi và siêu phàm.


+ Trong người lái đị sơng Đà, Nguyễn Tuân đã xây dựng một hình tượng


người lái đò nghệ sĩ mà nhà văn trân trọng gọi là tay lái ra hoa. Nghệ thuật ở đây là


nắm chắc các quy luật tất yếu của sơng Đà và vì làm chủ được nó nên có tự do.
Nhà văn Nguyễn Tuân đưa ra một lời nhận xét : Cuộc sống của họ là ngày
nào cũng chiến đấu với sông Đà dữ dội, ngày nào cũng giành lấy sự sống từ tay
những cái thác, nên nó cũng khơng có gì là hồi hộp, đáng nhớ… Họ nghĩ thế, lúc
ngừng chèo. Phải chăng người lái đị anh hùng có lẽ dế thấy, nhưng nhìn người lái
đị tài hoa, người lái đị chỉ có Nguyễn Tuân. Và, lời ghi chú của nhà văn thật đáng
để suy ngẫm


III. Kết luận :


+ Nổi bật trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân là nhân vật chính
diện ln được nhà văn chú ý mô tả ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ. Nếu như trước
cách mạng tháng Tám 1945, theo Nguyễn Tuân, cái tài hoa chỉ có ở lớp nhà nho
trong q khứ thì nay, trong Người lái đị sơng Đà và nhiều tác phẩm khác, tác giả
đã tìm thấy và khẳng định cái đẹp ở ngay trong cuộc sống hàng ngày của người dân
lao động, trong hiện tại của đất nước. Cuộc đời của người lái đị vơ danh, khơng
tên tuổi, nơi có những ngọn thác hoang vu, khuất nẻo kia là cả một thiên anh hùng
ca, một pho nghệ thuật tuyệt vời.


+ Nếu như thiên nhiên sông Đà trong tác phẩm của Nguyễn Tuân là “kẻ thù số
một” của con người, thì cũng chính thiên nhiên, qua ngịi bút của nhà văn là nơi đã
tôn vinh giá trị con người vào lao động.


d. Bài Ai đã đặt tên cho dịng sơng của Hồng Phủ Ngọc tường: tập trung làm nổi
bật vẻ đẹp của sông Hương qua các góc nhìn khác nhau :


* Từ thượng nguồn:


- Khi qua dãy Trường Sơn hùng vĩ:



+ Sông Hương là bản tình ca của rừng già; Rầm rộ và mãnh liệt…Dịu dàng và say
đắm….


+ Sông Hương như một cô gái Di-gan phóng khống man dại.


+ Rừng già đã hun đúc cho nó 1 bản tính gan dạ, 1 tâm hồn tự do, phóng khống.
=> Vẻ đẹp của một sức sống trẻ trung, mãnh liệt và hoang dại.


- Khi ra khỏi rừng già:


+ Đóng kín phần tâm hồn sâu thẳm của mình ở cửa rừng…


+ Mang sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn
hố xứ sở.


=> Vẻ đẹp đầy bí ẩn, sâu thẳm của dịng sơng.
Tiểu kết:


Bằng óc quan sát tinh tế và trí tưởng tượng phong phú, bằng việc sử dụng nghệ
thuật so sánh, nhân hoá tài hoa, táo bạo, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã phát hiện và
khắc hoạ vẻ đẹp mạnh mẽ, trẻ trung đầy cá tính của dịng sơng, gợi lên ở người đọc
những liên tưởng kì thú, gợi cảm, đầy sức hấp dẫn.


* Về châu thổ:


- Sơng Hương trên đường tìm đến Huế:


+ Chuyển dịng một cách liên tục, uốn mình theo những đường cong thật mềm, như
một cuộc tìm kiếm có ý thức.



</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

gian khác nhau (dẫn chứng...). Vẻ đẹp của Huế như trở thành vẻ đẹp của sông
Hương.


=> Sơng Hương qua cái nhìn đầy lãng mạn của Hồng Phủ Ngọc Tường như 1 cô
gái dịu dàng mơ mộng đang khao khát đi tìm thành phố tình yêu của nó.


- Sơng Hương gặp gỡ Huế:


+ Uốn 1 cánh cung rất nhẹ... > Vẻ e lệ, ngượng ngùng khi gặp người trong mong
đợi, sự thuận tình mà khơng nói ra.


+ Các nhánh sơng toả đi khắp thành phố như muốn ơm trọn Huế vào lịng. Sơng
Hương và Huế hồ lẫn vào nhau.


+ Sơng Hương giảm hẳn lưu tốc, xuôi đi thực chậm (điệu slow)… thực yên tĩnh
như niềm say mê, như khát vọng được gắn bó, lưu lại mãi với mảnh đất nơi đây.
+ Liên tưởng với những dịng sơng khác > Niềm tự hào của Hồng Phủ Ngọc
Tường về dịng sơng q hương.


=> Được nhìn từ góc độ tâm trạng, nên cuộc gặp gỡ của Huế và Sông Hương như
cuộc hội ngộ của tình u với nhiều cung bậc cảm xúc.


- Sơng Hương tạm biệt Huế để ra đi:


+ Rời khỏi kinh thành, sông Hương ôm lấy đảo Cồn Huế, lưu luyến ra đi…
+ Đột ngột rẽ ngoặt lại để gặp thành phố yêu dấu một lần cuối.


=> Quyến luyến, ngập ngừng, bịn rịn không nỡ rời xa.
Tiểu kết:



- Cách tiếp cận đối tượng bằng nhiều ngành nghệ thuật như hội họa, âm nhạc; nghệ
thuật nhân hóa, so sánh đầy mới lạ, bất ngờ làm cho sông Hương, xứ Huế trở nên
có linh hồn, có sự sống. Đó là cuộc trở về, gặp gỡ của cơ gái si tình sơng Hương
-đang say đắm trong tình u.


- Nhà văn: Tâm hồn đa cảm, lãng mạn; cách viết tài hoa.
Vẻ đẹp văn hố của dịng sơng:


- Dịng sơng âm nhạc:


+ Là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.


+ Là nơi sinh thành ra tồn bộ nền âm nhạc có điểm của Huế.
+ Là cảm hứng để Nguyễn Du viết lên khúc đàn của nàng Kiều.
- Dịng sơng thi ca:


+ Là vẻ đẹp mơ màng Dịng sơng trắng lá cây xanh trong thơ Tản Đà.
+ Vẻ đẹp hùng tráng như kiếm dựng trời xanh của Cao Bá Quát.
+ Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ bà Huyện Thanh Quan.
+ Là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu


=> Sông Hương luôn đem đến nguồn cảm hứng mới mẻ, bất tận cho các nghệ sĩ.
- Dịng sơng gắn với những phong tục, với vẻ đẹp tâm hồn của người dân xứ Huế.
+ Màn sương khói trên sơng Hương là màu áo điền lục, 1 sắc áo cưới của các cô
dâu trẻ trong tiết sương giáng.


+ Vẻ trầm mặc sâu lắng của sông Hương cũng như 1 nét riêng trong vẻ đẹp tâm
hồn của người xứ Huế: rất dịu dàng và rất trầm tư…


Tiểu kết:



Với kiến thức un bác, Hồng Phủ Ngọc Tường đã lí giải vẻ đẹp văn hóa phong
phú của sơng Hương, vẻ đẹp gắn liền với xứ Huế, với con người Huế.


Sơng Hương với lịch sử hào hùng:
- Là 1 dịng sơng anh hùng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

•Thời trung đại:bảo vệ biên giới phiá nam của tổ quốc


•Thời chống Pháp: sống hết lịch sử bi tráng với các cuộc khởi nghĩa
•Đi vào thời đại cách mạng tháng 8 với những chiến công rung chuyển.
•Thời chống Mĩ:


- Sơng Hương cùng với thành phố Huế cũng chịu nhiều đau thương mất mát.
Tiểu kết:


- Vừa là bản tình ca dịu dàng, Sơng Hương cũng là một bản hùng ca gắn liền với
lịch sử oanh liệt của dân tộc.
Kết bài: - Bài kí lột tả được vẻ đẹp đa dạng, phong phú của sông Hương, cũng là
của xứ Huế, con người Huế. -Tình yêu thiết tha, say đắm của tác giả đối với
cảnh và người nơi đây.


- Phong cách viết kí của Hồng Phủ Ngọc Tường: Phóng túng, tài hoa, giàu thơng
tin văn hố, địa lí, lịch sử ; giàu chất trữ tình lãng mạn.


<i><b>e. Tác phẩm “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”: </b><b>Tập trung làm nổi bật tính cách,</b></i>
<i><b>tâm trạng và xung đột kịch của Hồn Trương Ba, da hàng thịt.</b></i>


<b>1. Phần đầu: trước khi Đế Thích xuất hiện</b>



+ Trước khi diễn ra cuộc đối thoại giữa hồn và xác, nhà viết kịch đã để cho Hồn
Trương Ba "ngồi ôm đầu một hồi lâu rồi vụt đứng dậy" với một lời độc thoại đầy
khẩn thiết:


<i>"- Không. Không! Tôi không muốn sống như thế này mãi! Tôi chán cái chỗ ở không</i>
<i>phải là của tôi này lắm rồi! Cái thân thể kềnh càng, thô lỗ này, ta bắt đầu sợ mi, ta</i>
<i>chỉ muốn rời xa mi tức khắc!Nếu cái hồn của ta có hình thù riêng nhỉ, để nó tách</i>
<i>ra khỏi cái xác này, dù chỉ một lát".</i>


+ Hồn Trương Ba đang ở trong tâm trạng vô cùng bức bối, đau khổ (Những câu
cảm thán ngắn, dồn dập cùng với ước nguyện khắc khoải)


- Hồn bức bối bởi khơng thể nào thốt ra khỏi cái thân xác mà hồn ghê tởm.
- Hồn đau khổ bởi mình khơng cịn là mình nữa.


+ Trương Ba bây giờ vụng về, thô lỗ, phũ phàng lắm. Hồn Trương Ba cũng càng
lúc càng rơi vào trạng thái đau khổ, tuyệt vọng.


+ Trong cuộc đối thoại với xác anh hàng thịt, Hồn Trương Ba ở vào thế yếu, đuối lí
bởi xác nói những điều mà dù muốn hay khơng muốn Hồn vẫn phải thừa nhận (cái
đêm khi ông đứng cạnh vợ anh hàng thịt với "tay chân run rẩy", "hơi thở nóng
rực", "cổ nghẹn lại" và "st nữa thì…". Đó là cảm giác "xao xuyến" trước những
món ăn mà trước đây Hồn cho là "phàm". Đó là cái lần ơng tát thằng con ơng "tóe
máu mồm máu mũi",…).


+ Xác anh hàng thịt gợi lại tất cả những sự thật ấy khiến Hồn càng cảm thấy xấu
hổ, cảm thấy mình ti tiện.


+ Xác anh hàng thịt còn cười nhạo vào cái lí lẽ mà ơng đưa ra để ngụy biện: "Ta
vẫn có một đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn,…".



+ Trong cuộc đối thoại này, xác thắng thế nên rất hể hả tuôn ra những lời thoại dài
với chất giọng khi thì mỉa mai cười nhạo khi thì lên mặt dạy đời, chỉ trích, châm
chọc. Hồn chỉ buông những lời thoại ngắn với giọng nhát gừng kèm theo những
tiếng than, tiếng kêu.


+ Nỗi đau khổ, tuyệt vọng của Hồn Trương Ba càng được đẩy lên khi đối thoại với
những người thân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

ông cũng đã cảm nhận được: "ơng đâu cịn là ơng, đâu cịn là ơng Trương Ba làm
vườn ngày xưa".


- Cái Gái, cháu ông giờ đây đã không cần phải giữ ý. Nó một mực khước từ tình
thân (<i>tơi khơng phải là cháu ơng… Ơng nội tơi chết rồi</i>). Cái Gái u q ơng nó
bao nhiêu thì giờ đây nó khơng thể chấp nhận cái con người có "bàn tay giết lợn",
bàn chân "to bè như cái xẻng" đã làm "gãy tiệt cái chồi non", "giẫm lên nát cả cây
sâm quý mới ươm" trong mảnh vườn của ơng nội nó. Nó hận ơng vì ơng chữa cái
diều cho cu Tị mà làm gãy nát khiến cu Tị trong cơn sốt mê man cứ khóc, cứ tiếc,
cứ bắt đền. Với nó, "Ơng nội đời nào thô lỗ, phũ phàng như vậy". Nỗi giận dữ của
cái Gái đã biến thành sự xua đuổi quyết liệt: "Ông xấu lắm, ác lắm! Cút đi! Lão đồ
tể, cút đi!".


- Chị con dâu là người sâu sắc, chín chắn, hiểu điều hơn lẽ thiệt. Chị cảm thấy
thương bố chồng trong tình cảnh trớ trêu. Chị biết ơng khổ lắm, "khổ hơn xưa
nhiều lắm". Nhưng nỗi buồn đau trước tình cảnh gia đình "như sắp tan hoang ra cả"
khiến chị không thể bấm bụng mà đau, chị đã thốt thành lời cái nỗi đau đó: "Thầy
bảo con: Cái bên ngồi là khơng đáng kể, chỉ có cái bên trong, nhưng thầy ơi, con
sợ lắm, bởi con cảm thấy, đau đớn thấy… mỗi ngày thầy một đổi khác dần, mất
mát dần, tất cả cứ như lệch lạc, nhòa mờ dần đi, đến nối có lúc chính con cũng
khơng nhận ra thầy nữa…"



Tất cả những người thân yêu của Hồn Trương Ba đều nhận ra cái nghịch cảnh trớ
trêu. Họ đã nói ra thành lời bởi với họ cái ngày chôn xác Trương Ba xuống đất họ
đau, họ khổ nhưng "cũng không khổ bằng bây giờ".


+ Sau tất cả những đối thoại ấy, mỗi nhân vật bằng cách nói riêng, giọng nói riêng
của mình đã khiến Hồn Trương Ba cảm thấy khơng thể chịu nổi. Nỗi cay đắng với
chính bản thân mình cứ lớn dần… lớn dần, muốn đứt tung, muốn vọt trào.


+ Nhà viết kịch đã để cho Hồn Trương Ba cịn lại trơ trọi một mình với nỗi đau
khổ, tuyệt vọng lên đến đỉnh điểm, một mình với những lời độc thoại đầy chua chát
nhưng cũng đầy quyết liệt: "Mày đã thắng thế rồi đấy, cái thân xác không phải của
ta ạ… Nhưng lẽ nào ta lại chịu thua mày, khuất phục mày và tự đánh mất mình?
"Chẳng cịn cách nào khác"! Mày nói như thế hả? Nhưng có thật là khơng cịn cách
nào khác? Có thật khơng cịn cách nào khác? Khơng cần đến cái đời sống do mày
mang lại! Không cần!". Đây là lời độc thoại có tính chất quyết định dẫn tới hành
động châm hương gọi Đế Thích một cách dứt khốt.


<b>2. Phần sau: từ khi Đế Thích xuất hiện</b>


+ Cuộc trị chuyện giữa Hồn Trương Ba với Đế Thích trở thành nơi tác giả gửi gắm
những quan niệm về hạnh phúc, về lẽ sống và cái chết. Hai lời thoại của Hồn trong
cảnh này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng:


<i>- Khơng thể bên trong một đằng, bên ngồi một nẻo được. Tơi muốn được là tơi</i>
<i>tồn vẹn… </i>


<i>- Sống nhờ vào đồ đạc, của cải người khác đã là chuyện không nên, đằng này đến</i>
<i>cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tơi</i>
<i>sống, nhưng sống như thế nào thì ơng chẳng cần biết!.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

hồn. <i>Thứ hai</i>, sống thực sự cho ra con người quả không hề dễ dàng, đơn giản. Khi
sống nhờ, sống gửi, sống chắp vá, khi không được là mình thì cuộc sống ấy thật vơ
nghĩa. Những lời thoại của Hồn Trương Ba với Đế Thích chứng tỏ nhân vật đã ý
thức rõ về tình cảnh trớ trêu, đầy tính chất bi hài của mình, thấm thía nỗi đau khổ
về tình trạng ngày càng vênh lệch giữa hồn và xác, đồng thời càng chứng tỏ quyết
tâm giải thốt nung nấu của nhân vật trước lúc Đế Thích xuất hiện.


+ Quyết định dứt khốt xin tiên Đế Thích cho cu Tị được sống lại, cho mình được
chết hẳn chứ không nhập hồn vào thân thể ai nữa của nhân vật Hồn Trương Ba là
kết quả của một quá trình diễn biến hợp lí. Hơn nữa, quyết định này cần phải đưa
ra kịp thời vì cu Tị vừa mới chết. Hồn Trương Ba thử hình dung cảnh hồn của
mình lại nhập vào xác cu Tị để sống và thấy rõ "bao nhiêu sự rắc rối" vơ lí lại tiếp
tục xảy ra. Nhận thức tỉnh táo ấy cùng tình thương mẹ con cu Tị càng khiến Hồn
Trương Ba đi đến quyết định dứt khoát. Qua quyết định này, chúng ta càng thấy
Trương Ba là con người nhân hậu, sáng suốt, giàu lịng tự trọng. Đặc biệt, đó là
con người ý thức được ý nghĩa của cuộc sống.


Cái chết của cu Tị có ý nghĩa đẩy nhanh diễn biến kịch đi đến chỗ "mở nút". Dựng
tả quá trình đi đến quyết định dứt khoát của nhân vật Hồn Trương Ba, Lưu Quang
Vũ đã đảm bảo được tính tự nhiên, hợp lí của tác phẩm.


<b>=>Tóm lại</b>


Khơng chí có ý nghĩa triết lí về nhân sinh, về hạnh phúc con người, trong vở kịch
nói chung và đoạn kết nói riêng, Lưu Quang Vũ muốn góp phần phê phán một số
biểu hiện tiêu cực trong lối sống lúc bấy giờ:


<i>Thứ nhất</i>, con người đang có nguy cơ chạy theo những ham muốn tầm
thường về vật chất, chỉ thích hưởng thụ đến nỗi trở nên phàm phu, thô thiển.



<i>Thứ hai</i>, lấy cớ tâm hồn là quý, đời sống tinh thần là đáng trọng mà chẳng chăm lo
thích đáng đến sinh hoạt vật chất, khơng phấn đấu vì hạnh phúc tồn vẹn.


Cả hai quan niệm, cách sống trên đều cực đoan, đáng phê phán.


<i>Ngoài ra</i>, vở kịch còn đề cập đến một vấn đề cũng khơng kém phần bức xúc, đó là
tình trạng con người phải sống giả, không dám và cũng không được sống là bản
thân mình. Đấy là nguy cơ đẩy con người đến chỗ bị tha hóa do danh và lợi.


Với tất cả những ý nghĩa đó, đoạn trích rất tiêu biểu cho phong cách viết kịch của
Lưu Quang Vũ.


Vì điều kiện thời gian có hạn, nên phần đề cương còn nhiều hạn chế, Rất mong các
đồng nghiệp thong cảm và đóng góp ý kiến thảo luận.


N<i>gày11/4/2011</i>


<b> Nhóm Ngữ văn trường THPT Nam Lý</b><i><b> </b></i>


<b>TRƯỜNG PHỦ LÝ A</b>



<i><b>Phần tuỳ bút, bút k í- chương trình cơ bản</b></i>


<b>A- Mục tiêu bài ôn tập:</b>


- Giúp hs nắm chắc kiến thức cơ bản về 2 tác phẩm
- Rèn kĩ năng làm kiểu bài nghị luận văn học


<b>B- Cách ôn tập</b>:



</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

- GV gọi HS trả lời câu hỏi , hướng dẫn HS lập dàn ý và dành thời gian
cho HS lập dàn ý, gọi HS trình bày và GV chốt lại dàn ý cơ bản.


<b>C- Nội dung ôn tập:</b>


I- <i>Đăc điểm của thể tuỳ bút, bút kí</i>:


<b>1-Bút kí</b> : Ghi lại những con người thực và sự việc mà nhà văn đã tìm hiểu, nghiên
cứu cùng với những cảm nghĩ của mình nhằm thể hiện 1 tư tưởng nào đó. Sức hấp
dẫn và thuyết phục của bút kí tuỳ thuộc vào tài năng, trình độ quan sát, nghiên
cứu , khám phá, diễn đạt của t/g đối với các sự kiện được đề câp đến.( Từ điển
thuật ngữ văn học, NXB Hà Nội 2004)


<b>2-Tuỳ bút</b> : Ghi lai 1 cách tương đối tự do những cảm nghĩ của người viết, kết hợp
với việc phản ánh thực tế khách quan.


<b>3- Điểm chung và riêng:</b>


- Điểm chung : Sự thành công của 2 thể loại đều tuỳ thuộc vào tài năng, trình độ
quan sát, khám phá, diễn đạt của người viết với đối tượng phản ánh, đều đòi hỏi sự
thống nhất giữa chủ quan và khách quan, giữa trí tuệ và cảm xúc.


- Điểm riêng: Bút kí mang tính chặt chẽ hơn, tuỳ bút mang tính tự do hơn, mang
đậm dấu ấn cá nhân của người cầm bút.


<i>II-</i> <i>Ôn tập “ Người lái đị Sơng Đà”- Nguyễn Tn</i>


<b>1-</b> <b>Hồn cảnh sáng tác và xuất xứ</b> :T/p được in trong tập tuỳ bút Sông
Đà (1960), là kết quả chuyến đi thực tế của nhà văn đến Tây Bắc trong kháng chiến


chống Pháp, đặc biệt là chuyến đi thực tế năm 1958 của nhà văn.


<b>2-</b> <b>Chủ đề :</b> Ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động Tây
Bắc, qua đó thể hiện tình u mến, sự gắn bố thiết tha của NTuân với đất nước và
con người Việt Nam.


<b>3-</b> <b>Luyện đề:</b>


<i><b>Đề 1: Hình tượng Sơng Đà</b></i>


Các ý cần có :


<b>1-</b> <i><b>Vị trí của hình tượng</b></i> : Là hình tượng quan trọng đóng vai trị phơng
nền để làm nổi bật vẻ đẹp của hình tượng người lái đị trên sơng.


<i><b>2-</b></i> <i><b>Tính cách của sơng Đà :</b></i>


a- <i>Hung bạo, dữ dằn</i>:


-Cảnh đá bờ sông dựng vách thành, đá chẹn lịng sơnng như cái yết hầu, mặt sơng
chỉ đúng ngọ mới có mặt trời…


- Cảnh ghềnh Hát Loóng dài hàng cây số chỉ có nước, gió , sóng, đá va đập gầm
gào , dữ dội như đòi nợ xuýt người lái đò.


- Quãng Tà Mường Vát với những hút nước sẵn sang nhấn chìm và đánh tan những
con thuyền nào rơi vào


- Dữ dội nhất là những thác đá với âm thanh dữ dội cuả tiếng nước thác như tiếng
một ngàn con trâu mộng…; với những thạch trận bày sẵn trên sơng có vơ số cửa tử,


chỉ có 1 cửa sinh duy nhất ;với binh pháp biến hoá khôn lường của thần sông, thần
đá…nhằm tiêu diệt người và thuyền đi qua đây.


<b>-> NTuân sử dụng vốn kiến thức uyên bác về nhiều lĩnh vực để dựng tả thành</b>
<b>công con sông Đà hung bạo với sức mạnh hoang dã. Đó cũng chính là vẻ đẹp</b>
<b>hùng vĩ, tiềm năng thuỷ điện lớn của đất nước.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

- Dáng hình mềm mại như áng tóc trữ tình tn dài ( chú ý câu văn dài và hình ảnh
so sánh giàu chất thơ ).


- Nước sông Đà thay đổi theo mùa : mùa xuân màu xanh ngọc bích, mùa thu lừ lừ
chin đỏ…


- Dịng sơng gợi cảm, thân thiết như 1 cố nhân gợi nhớ đến thơ Lí Bạch,Tản Đà.
-Vẻ đẹp lặng tờ, cổ kính, hoang sơ vừa nhuốm màu cổ tích vừa tràn trề nhựa sống.(
chú ý hình ảnh so sánh, liên tưởng giàu chất thơ, đàn hươu thơ ngộ…)


<b>-> NTuân sử dụng vốn kiến thức uyên bác về văn chương, văn giàu chất thơ,</b>
<b>hình ảnh so sánh độc đáo , tài hoa để làm nổi bật vẻ đẹp trữ tình, gợi cảm của</b>
<b>Đà giang</b>.


<i><b>3- Nhận xét, đánh giá</b></i> :


- Nghệ thuật thể hiện hình tượng:


- Ý nghĩa : Ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và thể hiện tình yêu mến tha thiết với
thiên nhiên đất nước.


<i><b>* Đề 2: Hình tượng người lái đị sơng Đà</b></i>



<i>1- Vị trí của hình tượng</i>: Là hình tượng trung tâm hiện lên trên phông nền của con
sông Đà hung bạo và trữ tình, qua 1 trận thuỷ chiến trên mặt trận sơng Đà.


<i>2- Vẻ đẹp của ơng đị:</i>


<b>a- Vẻ đẹp tài trí, dũng cảm</b>:


- Là người chỉ huy cái thuyền 6 bơi chèo trong cuộc chiến đấu không cân sức với
thiên nhiên dữ dội, hiểm độc.


- Rất mực dũng cảm, mưu trí , tả đột hữu xung trước trùng vi thạch trận của sông
Đà, kiên cường nén chịu nỗi đau thể xác khi bị thương, bình tĩnh chỉ huy, chiến
thắng thác dữ bằng những động tác táo bạo mà vô cùng chuẩn xác: nắm lấy bờm
sóng, đè sấn lên, chặt đơi, phóng thẳng thuyền…


-> Vẻ đep của 1 anh hùng trên chiến trường ghềnh thác.


<b>b- Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ:</b>


- Phong thái ung dung, sự khéo léo thuần thục trong từng động tác để điều khiển
con thuyền đi đúng cửa sinh;Nhìn thử thách đã qua bằng cái nhìn giản dị mà lãng
mạn.


- Cái gốc của vẻ đẹp tài hoa :Sự am tường vể đối tượng, nắm chắc qui luật của
dịng nước sơng Đà.


-> Vẻ đẹp của 1 nghệ sĩ chở đò với tay lái ra hoa.


<i>3- Nhận xét, đánh giá</i>:



- Nghệ thuật miêu tả nhân vật : Tạo tình huống thử thách,sử dụng vốn kiến thức
uyên bác, cách nhìn con người dưới góc độ tài hoa nghệ sĩ.


-Ý nghĩa :Ca ngợi những con người lao động bình thường; thể hiện quan niệm mới
( so với trước CMT8 của chính NTuân) về chất anh hùng, tài hoa nghệ sĩ có ở
những con người lao động bình thường trong cuộc sống hàng ngày.


III- Ôn tập t/p Ai đã đặt tên cho dịng sơng- HPNT


Hồn cảnh stác, xuất xứ :Viết tại Huế ngày 4/01/1981, in trong tập sách cùng tên.
Chủ đề :Ca ngợi vẻ đẹp của sơng Hương, bộc lộ tình u tha thiết sâu lắng, niềm tự
hào lớn lao của nhà văn với dịng sơng và xứ Huế.


Luyện đề: Vẻ đẹp của sơng Hương trong đoạn trích Ai đã đặt tên cho dịng sơng.
Các ý cần có:


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

Nhìn từ cảnh sắc thiên nhiên: Khám phá theo thuỷ trình của dịng sơng


Ở nơi khởi nguồn : SHương có vẻ đẹp hoang dại đầy cá tính, là bản trường ca của
rừng già với những tiết tấu phong phú; là 1 cơ gái Di-gan mạnh mẽ và phóng
khống; Người mẹ phù sa của 1 vùng văn hoá xứ sở.(chú ý những h/a so sánh và
tiết tấu của câu văn).


Đến ngoại vi TP Huế: SHương như người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa
cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại được người tình mong đợi đến đánh thức.Thuỷ
trình của SHương về với Huế giống cuộc tìm kiếm có ý thức người tình nhân đích
thực của 1 cơ gái chủ động có bản lĩnh. Vì thế SHương vượt qua 1 quãng đường
dài gian nan để về với Huế…


Đến giữa TP Huế : SHương vui tươi hẳn lên, uốn lượn những đường cong thật


mềm giống như tiếng vâng khơng nói ra của tình u. Dịng sơng trơi đi thực chậm
tạo nên vẻ đẹp cổ kính (Khác với 1 số dịng sơng khác trên thế giới) và được so
sánh như 1 điệu slow tình cảm, như người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.


Khi từ biệt TP đi ra biển : SHương lưu luyến, đột ngột quay vòng trở giống như
nàng Kiều trở l ại t ìm Kim Tr ọng n ói l ời th ề chung thu ỷ tr ư ớc khi đi xa.
Nhìn từ góc độ văn hố, lịch sử:


-Trong lịch s ử , SHương mang v ẻ đ ẹp c ủa 1 bản anh h ùng ca ghi d ấu bao chi ến
c ông oanh li ệt c ủa đ ất n ư ớc; trong đ ời th ư ờng , SH ư ơng mang v ẻ đ ẹp gi ản
d ị c ủa 1 ng ư ời con g ái d ịu d àng c ủa đ ất n ư ớc.


-Trong th ơ ca, SH ư ơng l à ngu ồn c ảm h ứng b ất t ận c ủa c ác ngh ệ s ĩ.
Trong cái tôi của HPNT: SHương mang v ẻ đ ẹp phong ph ú đ ầy


biến ho á của ng ư ời con g ái khi m ãnh li ệt, khi d ịu d àng, t ình t ứ đậm ch ất Hu
ế.


Nh ận x ét , đ ánh gi á:


Ngh ệ thu ật mi êu t ả : S ử d ụng v ốn hi ểu bi ết phong ph ú


v ề v ăn ho á , l ịch s ử , đ ịa l í…; h/a so s ánh g ợi c ảm gi àu ch ất th ơ…
Ý ngh ĩa:


+ Ca ng ợi vẻ đ ẹp c ủa SH ư ơng v à b ộc l ộ t ình y êu, ni ềm tự h ào v ề d ịng s
ơng v ề x ứ Hu ế c ũng l à v ề đ ất n ư ớc.


+ Đ ặc đi ểm c ủa v ăn phong HPNT : Tao nh ã, h ư ớng n ội, tinh t ế t ài hoa ; c ó s
ự k ết h ợp h ài hoà giữa chất trí tuệ và tính trữ tình…



<b>PHẦN THƠ (LÝ NHÂN – DUY TIÊN A)</b>


<b>TRƯỜNG DUY TIÊN A</b>


ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT CHUYÊN ĐỀ THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 1945-1975


VĂN BẢN: 1. Tây Tiến – Quang Dũng
2. Sóng –Xuân Quỳnh


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

A/ Căn cứ vào tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 12,
giáo viên định hướng cho học sinh nắm chắc những hiểu biết cơ bản sau về tác giả
và văn bản.


I. VĂN BẢN “TÂY TIẾN” – QUANG DŨNG.
1. Trọng tâm ôn tập kiến thức kĩ năng:


1.1/ Kiến thức


- Cảm nhận được bức tranh thiên nhiên miền Tây Tổ quốc hùng vĩ, dữ dội nhưng
mĩ lệ, trữ tình và hình ảnh người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng hào hoa.


- Nắm được những đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: bút pháp lãng mạn đặc sắc,
những sáng tạo về hình ảnh, ngơn ngữ giàu chất tạo hình.


1.2/ Kĩ năng:


- Rèn kĩ năng cảm thụ thơ.


- Phân tích/ bình giảng vẻ đẹp bài thơ hoặc từng đoạn thơ; vẻ đẹp người lính Tây


Tiến.


2. Nội dung ơn tập
2.1/ Kiến thức :


<i>- Tác giả: </i>


+ Quang Dũng là 1 nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, soạn nhạc.


+ Một hồn thơ lãng mạn, tài hoa: nhà thơ của “xứ Đồi mây trắng”; thơ ơng giàu
chất nhạc, chất họa.


+ Phong cách thơ: Hồn hậu, phóng khống, hào hoa, lãng mạn.


<i>- Tác phẩm</i>:


+ Những hiểu biết về hoàn cảnh sáng tác và đoàn quân Tây Tiến.


+ Quang Dũng gia nhập Tây Tiến năm 1947, năm 1948 chuyển đơn vị; viết bài
thơ tại Phù Lưu Chanh năm 1948, nhan đề ban đầu là <i>Nhớ Tây Tiến</i>.


<i>- Nội dung văn bản</i>: 3 khổ thơ là 3 mạch cảm xúc với nội dung:


+ Bức tranh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội nhưng vơ cùng mĩ lệ,
trữ tình và hình ảnh người lính trên chặng đường hành qn trong cảm xúc “nhớ
chơi vơi” về một thời Tây Tiến:


. Một vùng đất xa xôi, hoang vắng, hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt, đầy bí hiểm
nhưng vơ cùng thơ mộng trữ tình.



+ Cảnh đêm liên hoan rực rỡ lung linh, chung vui với bản làng xứ lạ.
. Cảnh thiên nhiên sông nước miền Tây một chiều sương giăng hư ảo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

+ Bức chân dung về người lính Tây Tiến trong nỗi nhớ chơi vơi về một thời gian
khổ mà hào hùng:


. Vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, hào hoa, lãng mạn.
. Vẻ đẹp bi tráng.


- Nghệ thuật:


+ Cảm hứng và bút pháp lãng mạn.


+ Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán
Việt...


+ Kết hợp chất nhạc và chất họa.


- <i>Ý nghĩa văn bản</i>: Bài thơ đã khắc họa thành cơng hình tượng người lính Tây Tiến
trên nền cảnh núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội. Hình tượng người lính Tây Tiến
mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ luôn đồng hành trong trái tim và trí óc
mỗi chúng ta


II. Văn bản : SĨNG – XN QUỲNH
1. Trọng tâm ơn tập kiến thức kĩ năng:
1.1/ Kiến thức


- Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao hạnh phúc của người phụ nữ đang
u qua hình tượng <i>sóng</i>.



- Nắm được những đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: xây dựng hình tượng ẩn dụ
đặc sắc, giọng thơ tha thiết, sôi nổi, nồng nàn, nhiều suy tư trăn trở.


1.2/ Kĩ năng:


- Rèn kĩ năng cảm thụ thơ trữ tình.


- Phân tích/ bình giảng vẻ đẹp bài thơ hoặc từng đoạn thơ; vẻ đẹp tâm hồn người
phụ nữ đang yêu trong bài thơ.


2. Nội dung ôn tập
2.1/ Kiến thức :


<i>- Tác giả: </i>


Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ nhà thơ
thời kì chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ
nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên tơi tắn vừa chân thành, đằm thắm và luôn da
diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thờng.


<i>- Tác phẩm</i>:


+ Hồn cảnh sỏng tỏc: <i>"Sóng"</i> đợc Xuân Quỳnh viết vào ngày 29/12/1967. Bài
thơ đợc rút trong tập <i>"Hoa dọc chiến hào"</i>- tập thơ thứ hai của Xuõn Quỳnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

+ Chủ đề: Mượn hình tượng Sóng để diễn tả tình u của người phụ nữ. Sóng là
ẩn dụ cho tâm hồn người phụ nữ đang yêu - 1 hình ảnh đẹp và gợi cảm.


- <i>Nội dung văn bản:</i>



+ Phần 1: Sóng và em- những nét tương đồng:


. Cung bậc phong phú, trạng thái đối cực phức tạp, đầy bí ẩn, nghịch lí.
. Khát vọng vươn xa, thốt khỏi những gì nhỏ hẹp chật chội, tầm thường.
. Đầy bí ẩn.


. Ln trăn trở, nhớ nhung và bao giờ cũng thủy chung son sắt.


+ Phần 2: Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời và khát vọng tình yêu


. Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời: ý thức được sự hữu hạn của đời
người, sự mong manh của hạnh phúc.


. Khát vọng sống hết mình trong tình yêu: khát vọng hóa thân thành sóng để bất
tử hóa tình yêu


- <i>Nghệ thuật</i>:


+ Thể thơ 5 chữ truyền thống; cách ngắt nhịp gieo vần độc đáo, giàu sức liên
tưởng.


+ Xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết.


- <i>Ý nghĩa văn bản</i>: Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình
tượng sóng: tình u thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy, vượt
lên trên mọi giới hạn của đời người


III. Văn bản : ĐÀN GHI TA CỦA LORCA – THANH THẢO.
1. Trọng tâm ôn tập kiến thức kĩ năng:



1.1/ Kiến thức


- Cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng Lorca nhà thơ- chiến sĩ qua cách cảm nhận và
tái hiện độc đáo của Thanh Thảo


- Nắm được những đặc sắc trong kiểu tư duy thơ mới mẻ hiện đại của tác giả, hình
thức biểu đạt mang phong cách hiện đại của Thanh Thảo.


1.2/ Kĩ năng:


- Rèn kĩ năng, bồi dưỡng năng lực cảm thụ thơ trữ tình.


- Phân tích/ bình giảng vẻ đẹp bài thơ hoặc từng đoạn thơ; vẻ đẹp hình tượng nhà
thơ - chiến sĩ Lorca trong bài thơ.


2. Nội dung ôn tập
2.1/ Kiến thức :


<i>- Tác giả: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

+ Là gơng mặt tiêu biểu thơ ca Việt Nam hiện đại, thuộc số những nhà thơ
dành nhiều tâm huyết cho việc đổi mới thơ Việt sau 1975.


+ Ngũi bỳt hướng nụi, không ngừng suy tư, trăn trở về cuộc sống của nhõn dõn,
đất nước, thời đại; luụn tỡm tũi thể nghiệm để làm mới hình thức biểu đạt của
thơ.


+ Phong cách nghệ thuật: ®Ëm chÊt triÕt luËn suy t:


<i>- Tác phẩm</i>:



+ Bài thơ viết năm 1985, tập <i><b>Khối vuông Ru-bích</b></i>- tập thơ tiêu biểu cho
phong cỏch ngh thut đầy mới mẻ, cho t duy th tượng trưng của Thanh Thảo:
suy tư, mãnh liệt, phóng túng, mang màu sắc siêu thực.


+ Lorca (1898 -1936) nhà thơ thiên tài Tây Ban Nha, người có khát vọng tự do
và khát vọng cách tân nghệ thuật mạnh liệt, đã bị chính quyền phản động thân phát
xít bắt giam và giết hại.


- <i>Nội dung văn bản:</i>


+ Hình tượng Lorca được nhà thơ phác họa bằng những nét vẽ mang dấu ấn thơ
siêu thực: <i>tiếng đàn bọt nước, áo choàng đỏ gắt, vầng trăng chếnh chống, n</i>
<i>ngựa mỏi mịn</i>....Lorca hiện lên mạnh mẽ song cũng thật lẻ loi trên con đưòng gập
ghềnh xa thẳm.


+ Bằng hệ thống hình ảnh vừa mang nghĩa thực, vừa mang nghĩa ẩn dụ, tượng
trưng, tác giả đã tái hiện cái chết bi thảm, dữ dội của Lorca. Nhưng bất chấp tất cả,
tiếng đàn- linh hồn của người nghệ sĩ- vẫn sống. Trong tiếng đàn ấy, nỗi đau và
tình u, cái chết và sự bất tử hịa quyện vào nhau...Lời thơ di chúc của Lorca đựoc
nhắc lại, hàm ẩn cả tình yêu đất nước, tình yêu nghệ thuật và khát vọng cách tân
nghệ thuật mãnh liệt.


+ Cái chết không thể tiêu diệt đựoc tâm hồn và những sáng tạo nghệ thuật của
Lorca. Nhà cách tân vĩ đại của đất nước Tây Ban Nha đã trở thành bất tử trong
chính cuộc giã từ này.


- <i>Nghệ thuật</i> : sử dụng thành công những thủ pháp tiêu biểu của thơ siêu thực, đặc
biệt là chuỗi hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng. Ngôn ngữ thơ hàm súc, giàu sức gợi.
- <i>Ý nghĩa văn bản</i> : Ngợi ca vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn và tài năng của Lorca- nhà


thơ, nhà cách tân vĩ đại của văn học Tây Ban Nha và thế giới thế kỉ XX


B/ ÔN TẬP CỤ THỂ
I. Văn bản : TÂY TIẾN –QUANG DŨNG


<b>A</b>


/ Kiến thức :


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

- Hình ảnh người lính Tây Tiến với vẻ đẹp kiêu hùng, hào hoa và đậm
chất bi tráng.


* Nghệ thuật: - Cảm hứng và bút pháp lãng mạn


- Ngôn ngữ thơ giàu chất nhạc, chất họa
B. Bài tập


Đê 1 : Hoàn cảnh ra đời bài thơ Tây Tiến chi phối gì tới cảm hứng chủ đạo của tác
phẩm?


<i>Hướng dẫn: </i>


* Hoàn cảnh ra đời


- Quang Dũng gia nhập Tây Tiến năm 1947, năm 1948 chuyển đơn vị; viết bài thơ
Tây Tiến tại Phù Lưu Chanh năm 1948, nhan đề ban đầu là Nhớ Tây Tiến.


- Những hiểu biết về đồn qn Tây Tiến (q trình thành lập, nhiệm vụ, thành
phần, địa bàn hoạt động,…)



* Cảm hứng chủ đạo: Cả bài thơ là nỗi nhớ của chính người trong cuộc về những
năm tháng gian khổ, hào hùng của đoàn binh dũng cảm.


<b>Đề 2:</b> Ý nghĩa nhan đề bài thơTây Tiến


<i>Hướng dẫn:</i> - Nhan đề bài thơ ban đầu là Nhớ Tây Tiến, sau tác giả bỏ đi từ <i>Nhớ</i>,
từ <i>nhớ</i> đã bó hẹp ý thơ.


- Tây Tiến là nhan đề hàm súc, cơ đọng gói trọn cảm xúc, tư tưởng của tác giả: vừa
bao hàm nỗi nhớ về cảnh và người miền Tây; vừa dựng tả hình tượng trung tâm là
người lính Tây Tiến…


<i><b>Đề 3</b></i>: Phân tích hình ảnh thiên nhiên miền Tây và đồn qn Tây Tiến trong dịng
hồi niệm của tác giả qua đoạn thơ :


<i>Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!</i>
<i> Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi</i>
<i> Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi</i>
<i> Mường Lát hoa về trong đêm hơi</i>
<i> Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm</i>
<i> Heo hút cồn mây súng ngửi trời</i>


<i> Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống</i>
<i> Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi</i>.


(Ngữ văn 12,tập một, NXB Giáo dục,2008, tr.89)


<i>Hướng dẫn:</i>


* Phân tích đề:



</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

- Thao tác NL: Phân tích, chứng minh, bình giảng
* Các ý chính:


+ Thiên nhiên miền Tây:


- Bức tranh thiên nhiên núi rừng miền Tây hoang vắng, hùng vĩ, dữ dội, khắc
nghiệt.


- Thiên nhiên bí hiểm, thử thách ghê gớm với người lính Tây Tiến
- Thiên nhiên thơ mộng, trữ tình.


+ Hình ảnh người lính Tây Tiến:


- Những cuộc hành quân gian khổ nhưng rất đỗi kiêu hùng, hi sinh mà vẫn ngang
tàng, tâm hồn vẫn trẻ trung, lãng mạn.


- Gắn bó với con người và mảnh đất miền Tây


HS chú ý phân tích kết hợp NT, ND làm nổi bật vấn đề NL, đặc biệt là bút pháp
lãng mạn (hình thức thơ tương phản, đối lập), ngôn ngữ thơ giàu chất nhạc, chất
họa…


<i><b>Đề 4</b></i>: Bức tượng đài bất tử về người lính Tây Tiến được diễn tả như thế nào qua
đoạn thơ:


<i> Tây Tiến đoàn binh khơng mọc tóc</i>
<i>Qn xanh màu lá dữ oai hùm</i>
<i>Mặt trừng gửi mộng qua biên giới</i>
<i>Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm</i>


<i>Rải rác biên cương mồ viễn xứ</i>
<i>Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh</i>
<i>Áo bào thay chiếu anh về đất</i>


<i>Sông Mã gầm lên khúc độc hành</i>


(Ngữ văn 12,tập một,NXB Giáo dục,2008,tr.89)


<i>Hướng dẫn</i>:
* Phân tích đề:


- Đối tượng nghị luận: Bức tượng đài về người lính TT:
+ Vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, hào hoa, lãng mạn


+ Vẻ đẹp bi tráng


- Phạm vi dẫn chứng: Đoạn thơ, tư liệu khác
- Thao tác NL: Phân tích, chứng minh, bình giảng
* Các ý chính:


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

Đề 5 : (5 điểm)


Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
<i>Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!</i>
<i> Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi</i>
<i> Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi</i>
<i> Mường Lát hoa về trong đêm hơi</i>
<i> Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm</i>
<i> Heo hút cồn mây súng ngửi trời</i>



<i> Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống</i>
<i> Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi</i>.


(Ngữ văn 12,tập một, NXB Giáo dục,2008, tr.89)
* Yêu cầu chung:


- Biết cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ trữ tình.
- Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt.


- Khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:


Học sinh cơ bản trình bày được các ý sau:
- Nội dung:


+ Cảnh thiên nhiên hiểm trở, dữ dội.
+ Cảnh thiên nhiên hùng vĩ, thơ mộng.


+ Hình ảnh người lính oai hùng, trẻ trung, tinh nghịch.
- Nghệ thuật:


Bằng bút pháp lãng mạn, kết hợp với từ láy, điệp ngữ và phối hợp nhiều thanh
trắc đã khắc họa được vẻ đẹp thiên nhiên của núi rừng Tây Bắc.


<b>Đề 6</b> : Cảm nhận của anh (chị) về cảnh thiên nhiên và con người Tây
Bắc qua đoạn thơ sau trong bài thơ <i>Tây Tiến</i> của Quang Dũng:


<i>Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa</i>
<i>Kìa em xiêm áo tự bao giờ</i>



<i>Khèn lên man điệu nàng e ấp </i>
<i>Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ</i>
<i>Người đi Châu Mộc chiều sương ấy</i>
<i>Có thấy hồn lau nẻo bến bờ</i>


<i>Có nhớ dáng người trên độc mộc</i>
<i> Trơi dịng nước lũ hoa đong đưa.</i>


(Ngữ văn 12,tập một,NXB Giáo dục,2008,tr.89)


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học phân tích tác phẩm trữ tình;
bài làm có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt, khơng mắc lỗi về chính tả, dùng từ
và ngữ pháp.


<i>B.Yêu cầu về kiến thức</i>:


Thí sinh dựa trên cơ sở những hiểu biết về bài thơ <i>Tây Tiến</i> của Quang
Dũng, phát hiện và phân tích những đặc sắc về nghệ thuật (cách dùng từ ngữ, xây
dựng hình ảnh gợi cảm,…)để làm nổi bật giá trị của đoạn thơ.Thí sinh cĩ thể triển
khai theo nhiều hướng khác nhau nhưng cần nêu được những nội dung cơ bản sau:
- Nội dung bao trùm: đoạn thơ là những kỉ niệm đẹp về tình quân dân thắm thiết
trong đêm liên hoan vui như ngày cưới và vẻ đẹp thơ mộng của sơng nước miền
Tây đã trở thành những kí ức đẹp khơng thể phai mờ trong tâm hồn người lính Tây
Tiến:


+ Cảnh thiên nhiên: dịng sơng Tây Bắc, buổi chiều cao nguyên Châu Mộc sương
giăng mờ ảo, cảnh vật gợi cảm, thơ mộng, bình n, làm nền tơn thêm vẻ đẹp của
con người miền tây gợi lên cảm giác mênh mang, mờ ảo.


+ Vẻ đẹp con người: Đêm liên hoan thắm thiết tình quân dân, hình ảnh người


thiếu nữ Tây Bắc xinh đẹp duyên dáng, tình tứ với man điệu xứ lạ là trung tâm bức
tranh. Người lính đơ thành ngạc nhiên, cuốn hút bởi người đẹp, trang phục, vũ điệu
xứ lạ như được tiếp thêm sức mạnh.


- Nghệ thuật:


Bằng bút pháp lãng mạn, kết hợp với ngôn từ rất giàu chất tạo hình,


hình ảnh thơ lạ, độc đáo đã khắc họa được vẻ đẹp con người và thiên nhiên của núi
rừng Tây Bắc.


Đề 7 : Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trong bài thơ <i>Tây Tiến</i> của Quang Dũng:


<i>Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc</i>
<i>Qn xanh màu lá dữ oai hùm</i>
<i>Mặt trừng gửi mộng qua biên giới</i>
<i>Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm</i>
<i>Rải rác biên cương mồ viễn xứ</i>
<i>Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh</i>
<i>Áo bào thay chiếu anh về đất</i>


<i>Sông Mã gầm lên khúc độc hành</i>


(Ngữ văn 12,tập một,NXB Giáo dục,2008,tr.89)
Đề 8 : Hình tượng anh bộ đội cụ Hồ qua đoạn thơ sau :


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<i> Quân xanh màu lá dữ oai hùm</i>


<i> Mắt trừng gửi mộng qua biên giới </i>
<i> Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm</i>


<i> Rải rác biên cương mồ viễn xứ</i>
<i> Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh</i>
<i> Áo bào thay chiếu anh về đất</i>


<i> Sông Mã gầm lên khúc độc hành …” </i>


(<i>Tây Tiến</i> – Quang Dũng, SGK Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo Dục, 2008).


<i>A.Yêu cầu về kĩ năng</i>


Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học phân tích tác phẩm trữ tình;
bài làm có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt, khơng mắc lỗi về chính tả, dùng từ
và ngữ pháp.


<i>B.Yêu cầu về kiến thức</i>:


Thí sinh dựa trên cơ sở những hiểu biết về bài thơ <i>Tây Tiến</i> của Quang
Dũng, phát hiện và phân tích những đặc sắc về nghệ thuật (cách dùng từ Hán Việt,
xây dựng hình ảnh,…)để làm nổi bật giá trị của đoạn thơ.Thí sinh có thể triển khai
theo nhiều hướng khác nhau nhưng cần nêu được những nội dung cơ bản sau:


-Hình tượng tập thể những người lính Tây Tiến:là những anh hùng
trận mạc nhưng cũng là những tâm hồn lãng mạn,những trái tim khao khát, rạo rực
yêu thương,đầy mơ mộng.


- Hình ảnh người lính Tây Tiến chói ngời vẻ đẹp lí tưởng, coi cái chết
nhẹ tựa long hồng. Lời thơ nói về hi sinh, mất mát nhưng khơng bi lụy mà mang
đậm chất bi tráng.


- Nghệ thuật dùng từ Hán Việt, bút pháp lãng mạn.




Đề 9: Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp hình tượng người lính trong bài thơ <i>Tây</i>
<i>Tiến </i>của Quang Dũng.


<i>* Yêu cầu:</i>


- Về văn bản:


+ Biết cách làm bài văn nghị luận văn học: phân tích thơ.


+ Bài làm cấu trúc đa dạng, linh hoạt trong phân tích, trình bày, diễn
đạt.Văn viết rõ ràng, có cảm xúc.


- Về nội dung: Cơ bản nghị luận được các nội dung sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

+ Vẻ đẹp hào hoa: tinh tế, lãng mạn; nỗi nhớ niềm thương quê hương; khao khát
lí tưởng và mộng anh hùng.


Đề 10: Qua bài thơ Tây Tiến, anh/chị hình dung như thế nào về chân dung người
lính Tây Tiến.


<i>Hướng dẫn</i>: Sau khi vào đề, bài viết cần đạt được các ý:
- Nêu hoàn cảnh và mục đích sáng tác bài thơ.


- Tập trung vào vấn đề cần nghị luận: chân dung người lính Tây Tiến


+ Người lính TT hiện lên trên nền thiên nhiên dữ dội, hùng vĩ, đầy bí ẩn: những
cuộc hành quân gian khổ, thử thách và hi sinh (phân tích đoạn đầu, chú ý bút pháp
lãng mạn, ngôn ngữ thơ giàu chất tạo hình); tinh thần lạc quan, yêu đời, vượt lên


trên cái chết “Heo hút mây súng ngửi trời”; gắn bó với mảnh đất miền Tây trong
tình qn dân thắm thiết.


+ Người lính hiện lên trong đêm liên hoan lửa trại, trong cảnh sơng nước miền Tây
đầy tình tứ, nồng nàn, bâng khng.


+ Hình ảnh người lính TT đậm nét trong đoạn thơ:
<i>Tây Tiến đồn binh…..khúc độc hành</i>


. Qua cái nhìn lãng mạn của QD chân dung ng lính TT ko hề tỏ ra tiều tụy, ốm yếu
mà khỏe khoắn, dữ dội, đầy chất ngang tang.


. Nhà thơ nói về sự hi sinh bằng một cảm hứng đầy bi tráng.
. Tình đồng đội cảm động.


II. VĂN BẢN “ĐÀN GHI TA CỦA LORCA » - THANH THẢO


<b>A/ Kiến thức</b>


* Nội dung: - Hình tượng Gaxia Lorca- người nghệ sĩ tự do với khát vọng cách tân
và sáng tạo nghệ thuật.


- Tấm lòng trân trọng, đồng cảm, tri âm của Thanh Thảo dành cho nhà
thơ xứ sở Tây Ban cầm.


* Nghệ thuật: Vẻ đẹp độc đáo của hồn thơ Thanh Thảo
+ Sự kết hợp thơ, nhạc, họa dưới hình thức thơ tự do


+ Ngơn ngữ tối giản tạo độ mở về nghĩa với biểu tượng độc đáo
+ Phong cách thơ trữ tình-chính luận.



<b>B/ Luyện tập</b>


<b>Đề 1: </b>Trình bày hồn cảnh ra đời, ý nghĩa nhan đề và lời đề từ bài thơ Đàn ghita
của Lorca của Thanh Thảo


<i>Hướng dẫn</i>: Cần đạt các ý chính:


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

+ Lấy cảm hứng trực tiếp từ những phút giây bi tráng trong cuộc đời nhà thơ Tây
Ban Nha P. Lorca (1898-1936) – người đi tiên phong trong lĩnh vực cách tân nghệ
thuật TBN.


+ Nhan đề và lời đề từ cho thấy sự gắn kết của hai yếu tố cây đàn ghi ta và người
nghệ sĩ Lorca. Đó là tình yêu khắc khoải của Lorca với một miền quê, với đất nước
Tây Ban Nha; niềm say mê của Lorca với nghệ thuật; sự bất tử hóa nghệ thuật chân
chính.


Đề 2 : Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ dưới đây:
<i>tiếng ghi ta nâu</i>


<i> bầu trời cô gái ấy</i>


<i> tiếng ghi ta lá xanh biết mấy</i>
<i> tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan</i>
<i> tiếng ghi ta ròng ròng </i>


<i> máu chảy</i>


<i> không ai chôn cất tiếng đàn</i>
<i> tiếng đàn như cỏ mọc hoang</i>


<i> giọt nước mắt vầng trăng</i>
<i> long lanh trong đáy giếng </i>


( Sách <i>Ngữ văn</i> 12, Tập một- NXB Giáo dục, năm 2008)


<i>a. Yêu cầu về kĩ năng</i>:


Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học và vận dụng khả năng đọc –
hiểu để phát biểu cảm nhận về đoạn thơ trữ tình. Kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt
lưu lốt, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.


<i>b. Yêu cầu về kiến thức</i>:


Trên cơ sở hiểu bài thơ <i>Đàn ghi ta của Lor-ca</i>: những nét chính về tác giả, hồn
cảnh ra đời, giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật, vị trí đoạn trích… làm rõ sự
cảm nhận (tức là sự hiểu biết và tình cảm, xúc cảm của bản thân) về giá trị nội
dung và nghệ thuật của đoạn thơ. Có thể trình bày, sắp xếp theo nhiều cách nhưng
cần nêu được:


 Về nội dung:


- Đoạn thơ diễn tả cái chết bi tráng, đột ngột của người nghệ sĩ Lor-ca đấu
tranh cho tự do và cách tân nghệ thuật: (<i>6 dòng thơ đầu</i>)


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

- Đoạn thơ thể hiện niềm tiếc thương sâu sắc và niềm tin mãnh liệt vào sự bất
tử của tên tuổi và sự nghiệp Lor-ca( <i>4 dòng thơ cuối</i>):


+ Niềm tiếc thương đối với Lor-ca, người nghệ sĩ với khát vọng tự do và
cách tân nghệ thuật.



+ Niềm tin mãnh liệt vào sự bất tử của tiếng đàn Lor-ca.


 Về nghệ thuật: Phát hiện và phân tích hiệu quả của các thủ pháp nghệ thuật:
- Điệp từ: <i>tiếng ghi ta</i>.


- Thủ pháp chuyển đổi cảm giác(rất đặc trưng của trường phái thơ tượng
trưng)


- Hình ảnh tượng trưng,siêu thực: <i>bầu trời ,cơ gái, nâu,lá xanh, trịn bọt</i>
<i>nước vỡ tan, rịng rịng máu chảy,chơn cất tiếng đàn, giọt nước mắt vầng trăng,</i>
<i>đáy giếng…</i>


- Kết hợp giữa thi ảnh và âm thanh.


- Câu thơ không vần, không dấu chấm, dấu phẩy; không viết hoa; phân câu
theo một trật tự khác thường: <i>tiếng ghi ta ròng ròng - máu chảy</i>


Đề 3: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trong bài <i>Đàn ghi ta của Lor-ca</i> của nhà
thơ thanh Thảo:


<i>không ai chôn cất tiếng đàn</i>
<i>tiếng đàn như cỏ mọc hoang </i>
<i>giọt nước mắt vầng trăng</i>
<i>long lanh trong đáy giếng </i>
<i>đường chỉ tay đã đứt</i>
<i>dịng sơng rộng vô cùng</i>
<i>Lor-ca bơi sang ngang</i>
<i>trên chiếc ghi ta màu bạc</i>


(Ngữ văn 12,tập một, NXB Giáo dục,2008)



<b>a)Yêu cầu về kĩ năng:</b>


Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học phân tích tác phẩm trữ tình,bài
làm có kết cấu chặt chẽ,diễn đạt lưu lốt,khơng mắc lỗi về chính tả,dùng từ và ngữ
pháp.


<b>b)u cầu về kiến thức:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

-Niềm tiếc thương cho giá trị nghệ thuật đích thực<i>(khơng có ai chơn cất tiếng đàn)</i>


-Cái hữu hạn trong cái vô hạn.


-Niềm tin mãnh liệt vào sự bất tử của tiếng đàn của Lor-ca.
Đề : Phân tích đoạn thơ sau:


<i> Tây Ban Nha</i>
<i> hát nghêu ngao</i>
<i> ….máu chảy</i>
<i>Hướng dẫn:</i>


- Giới thiệu khái quát về tác phẩm và đoạn thơ
- Khổ thơ đầu: Cái chết bi tráng của Lorca


Những từ ngữ giàu giá trị gợi tả, gợi cảm + hoán dụ tu từ diễn tả cái chết đột ngột,
bi thảm, nhuốm màu sắc siêu thực; trên hết là niềm kiêu hãnh của con người suốt
đời đấu tranh cho nghệ thuật chân chính.


- Khổ thơ thứ hai: Biểu tượng tiếng đàn trở đi trở lại như một ám ảnh – sợi dây kết
nối Lorca với cuộc đời.



Âm thanh tiếng đàn như vỡ ra thành màu sắc, hình khối, thành sinh thể đớn đau
“<i>tiếng ghi ta nâu…rịng rịng máu chảy”.</i> Tất cả, Thanh Thảo muốn mơ phỏng tài
năng L, dùng tiếng đàn để bất tử hóa L.


<b>Đề 4 : Cảm nhận của anh / chị về hình tượng Lorca qua tác phẩm “ </b><i>Đàn ghi ta của</i>
<i>Lor-ca</i>”của nhà thơ Thanh Thảo .


<b>I. Yêu cầu về kỹ năng:</b>


- Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận về một vấn đề văn học.


- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, biết cách chọn và phân tích dẫn chứng làm sáng
rõ trọng tâm.


- Văn trong sáng, lưu lốt, giàu hình ảnh, cảm xúc, khơng mắc lỗi diễn đạt.
<b>II. Yêu cầu về kiến thức:</b>


Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả Thanh Thảo và tác phẩm “ <i>Đàn ghi ta của</i>
<i>Lor-ca</i>”, học sinh trình bày những cảm nhận về hình tượng Lorca . Học sinh có thể
trình bày theo nhiều cách khác nhau miễn là đáp ứng được những ý chính sau:


- Hình tượng Lorca “nghệ sĩ du ca” (khổ 1)


- Hình tượng Lorca bị bắn, một cái chết đầy bi tráng (khổ 2-3)
- Hình tượng Lorca bất tử, thăng hoa (khổ 4)


- Hình tượng Lorca định mệnh, siêu thốt và tự giải thốt (khổ 5-6)
III. VĂN BẢN “SĨNG” – XUÂN QUỲNH



</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

* Nội dung: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình
tượng song: tình yêu tha thiết, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy, vượt
lên mọi giới hạn của đời người.


* Nghệ thuật: - Xây dựng hình tượng ẩn dụ đặc sắc


- Giọng thơ tha thiết, sôi nổi, nồng nàn, nhiều suy tư, trăn trở.


<b>B/ Luyện tập</b>


<b>Đề 1</b>: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Sóng của XQ:


<i>Dữ dội và dịu êm</i>
<i>Ồn áo và lặng lẽ </i>


<i> Sơng khơng hiểu nổi mình</i>
<i>Sóng tìm ra tận bể</i>


<i> Ơi con sóng ngày xưa</i>
<i> Và ngày sâu vẫn thế</i>
<i> Nỗi khát vọng tình yêu</i>
<i> Bồi hồi trong ngực trẻ</i>


<i>Hướng dẫn: </i>(Sóng- Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12 tập I)
- Giới thiệu khái quát về bài thơ, vị trí đoạn thơ phân tích


- Bài viết cần đạt các ý chính:


+ Khổ thơ thứ nhất: Phân tích các đặc tính của sóng với những cung bậc phong
phú, trạng thái đối cực phức tạp, đầy bí ẩn, nghịch lí; khát vọng vươn xa, thốt khỏi


những gì nhỏ hẹp, tầm thường cũng là những khía cạnh tình cảm thường thấy trong
tâm hồn người phụ nữ khi yêu.


+ Khổ thơ thứ hai: Sự bất tử của khát vọng tình yêu nơi trái tim tuổi trẻ.


Chú ý phân tích kết hợp các yếu tố nghệ thuật đặc sắc: thể thơ năm chữ truyền
thống, cách ngắt nhịp, gieo vần độc đáo, giàu sức liên tưởng.


<b>Đề 2</b>: Bình giảng đoạn thơ sau trong bài Sóng – Xn Quỳnh:
<i>Con sóng dưới lịng sâu</i>


<i> Con sóng trên mặt nước</i>
<i> Ôi con sóng nhớ bờ</i>


<i> Ngày đêm không ngủ được</i>
<i> Lòng em nhớ đến anh</i>
<i> Cả trong mơ còn thức</i>
<i> Dẫu xuôi về phương Bắc</i>
<i> Dẫu ngược về phương Nam</i>
<i> Nơi nào em cũng nghĩ</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

(Ngữ văn 12, tập I, NXBGD 2008)
* Các ý chính:


- ND: Đoạn thơ nằm ở phần giữa bài thơ, là đoạn tiêu biểu của tác phẩm. Giống
như tồn bài, đoạn thơ này 2 hình tượng sóng và em luôn tồn tại, đan cài, khắc họa
rõ nét nỗi nhớ, sự thủy chung tha thiết của nhà thơ. Mỗi trạng thái tâm hồn người
phụ nữ đều có thể tìm thấy sự tương đồng với 1 đặc điểm nào đó của sóng:


+ Mượn sóng để diễn tả nỗi nhớ sâu sắc, mãnh liệt của người PN trong TY: bào


trùm KG, TG, thường trực, cả ý thức và tiềm thức.


+ Khẳng định lòng chung thủy.


-NT: Thể thơ 5 chữ đợc dùng sáng tạo, thể hiện nhịp của sóng biển, nhịp lịng của
thi sĩ.


Các biện pháp điệp góp phần tạo nên nhịp điệu nồng nàn, say đắm, thích hợp cho
việc diễn tả nỗi nhớ mãnh liệt.


<b>Đề 3</b>: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Sóng của Xuân Qùynh:
<i>“Dữ dội và dịu êm</i>


<i> Ồn ào và lặnglẽ</i>


<i> Sơng khơng hiểu nổi mình</i>
<i> Sóng tìm ra tận bể</i>


<i> Ơi con sóng ngày xưa</i>
<i> Và ngày sâu vẫn thế</i>
<i> Nỗi khát vọng tình yêu</i>
<i> Bồi hồi trong ngực trẻ</i>
<i> Trước mn trùng sóng bể</i>
<i> Em nghĩ về anh, em</i>


<i> Em nghĩ về biển lớn</i>
<i> Từ nơi nào sóng lên?</i>
<i> Sóng bắt đầu từ gió</i>
<i> Gió bắt đầu từ đâu?</i>
<i> Em cũng không biết nữa</i>


<i> Khi nào ta yêu nhau”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

Các ý chính:


1.Vài nét về tg, tp, vị trí đoạn trích, cảm xúc chủ đạo gửi vào hình tượng sóng.
- Xn Qùynh là 1 trong số những nhà thơ nữ của thi ca hiện đại viết nhiều, viết
hay về TY.


- Sóng là bài thơ đặc sắc viết về TY, in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968)


- XQ đã mượn hình tượng Sóng để diễn tả tâm trạng, tình cảm, khát vọng TY mãnh
liệt của mình cũng như của tuổi trẻ. Đó cũng là cảm xúc chủ đạo xuyên suốt tp.
Sóng là h/a ẩn dụ cho tâm trạng người con gái đang yêu, là biểu hiện của cái tơi trữ
tình của nhà thơ.


- 4 khổ đầu tập trung thể hiện bản châtá, cộinguồn, khát vọng của sóng cũng như
của TY.


2. Bản chất của Sóng và tình yêu.


- sự thống nhất giữa các mặt đối lập, giữa những trạng thái phức tạp của sóng và
những trạng thái tâm lí phức tạp đầy biến động của tình u. Qua hình tượng Sóng,
XQ đã diễn tả vừa cụ thể vừa sinh động nhiều trạng thái phức tạp của tình cảm
trong trái tim người con gái đang yêu, nó cũng tương đồng với sự phức tạp của
Sóng.


NT: ẩn dụ, so sánh, đối lập.


- Ty cũng như sóng khơng chấp nhận sự tâm thường nhỏ hẹp mà luôn vươn tới cái
lớn lao, đồng cảm, đồng điệu với mình và trường tồn mãi mãi với thời gian (khổ 1)


3. Cội nguồn và khát vọng của sóng và TY


- Ty cũng như sóng vốn đã có từ mn đời và tồn tại vĩnh hằng.
- Với con người, Ty mãi mãi là nững khát vọng bịi hồi (khổ 2)


- Chính vì khát vọng TY mãnh liệt mà con người ln có nhu cầu khám phá những
bí ẩn, nguồn cội của TY. Ty cũng như sóng gió vậy, cũng khó hiểu và đầy bất ngờ
(khổ 3-4). Đó là những trăn trở thật dễ thương của nhu cầu tự nhận thức, tự phân
tíchh, lý giải nhưng lại không thể cắt nghĩa nổi TY...


4. Đoạn thơ thể hiện chân thực, sinh động những cảm xúc mãnh liệt của TY, cũng
như những con sóng mang âmhưởng dạt dào, nhịp nhàng, diễn tả sâu sắc trái tim
yêu đương thiết tha bồi hồi, rạo rực đầy trăn trở...rất nữ tính, rất riêng của XQ.


<b>Đề 4</b>: Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ cùng tên của Xuân Quỳnh. Anh / chị
cảm nhận được gì về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng
này?


<i>Hướng dẫn:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

- Phân tích hình tượng sóng:


+ Sóng là hình tượng trung tâm của bài thơ và là một ẩn dụ. Cùng với hình tượng
em (hai hình tượng này song hành trong tác phẩm), sóng thể hiện những trạng thái,
quy luật riêng của tình yêu cùng vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ rất truyền thống mà
hiện đại.


+ Sóng có nhiều đối cực như tình u có nhiều cung bậc, trạng thái và như tâm hồn
người phụ nữ có những mặt mâu thuẫn mà thống nhất<i>: Dữ dội và dịu êm-Ồn ào và</i>
<i>lặng lẽ.</i>



+ Hành trình của sóng tìm tới biển như hành trình của tình u hướng về cái vơ
biên, tuyệt đích, như tâm hồn người phụ nữ trong tình u khơng chấp nhận sự chật
hẹp: <i>Sơng khơng hiểu nổi mình-Sóng tìm ra tận bể.</i>


+ Sóng ln vận động như tình u gắn liền với những khát khao, trăn trở không
yên, như người phụ nữ khi yêu luôn da diết nhớ nhung, cồn cáo khát vọng về một
tình u bền vững, chung thủy: <i>Con sóng dưới lịng sâu…Cả trong mơ cịn thức</i>.
+ Sóng là hiện tượng thiên nhiên vĩnh cửu như tình yêu là khát vọng muôn đời của
con người giống như người phụ nữ muốn dâng hiến cả cuộc đời cho một tình u
đích thực: <i>Ở ngồi kia đại dương…Để ngàn năm cịn vỗ</i>.


- Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ:


+ Hình tượng sóng cho ta thấy nét đẹp truyền thống của người phụ nữ trong tình
yêu: đằm thắm, dịu dàng, chung thủy.


+ Hình tượng sóng cũng cho thấy nét đẹp hiện đại của người phụ nữ trong tình yêu:
giàu khát vọng, mãnh liệt, dám vượt qua mọi trở ngại để đến được bến bờ hạnh
phúc.


<b>TRƯỜNG LÝ NHÂN</b>


<b> </b>


<b> ÔN TẬP: VIỆT BẮC</b>



A- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG


<i><b> Đề 1: Vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc qua hồi tưởng của Tố Hữu?</b></i>


<b>I. Mở bài:</b>



- Giới thiệu tác giả, tác phẩm


- Giới thiệu vấn đề nghị luận ( cảnh và người Việt Bắc qua hồi tưởng
Tố Hữu)


<b> II. Thân bài:</b>


<b> 1</b>- <b>Cảnh qua hồi tưởng:</b>


a- Nỗi nhớ thiết tha của người cán bộ sắp về xuôi đã khắc sâu hình ảnh
thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa thơ mộng, thi vị:
- Lúc thì rõ nét:


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

+ <i>Ngày xuân mơ nở trắng rừng</i> (màu trắng bạt ngàn, đặc
trưng của Việt Bắc mỗi độ xuân về...)


- Lúc lại mơ màng, vời vợi:


<i>+ Nhớ gì như nhớ người yêu</i>


<i> Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương</i>
<i> Nhớ từng bản khói cùng sương...</i>


(Nhớ thiênViệt Bắc cồn cào, da diết ( so sánh với nỗi nhớ người yêu). Cảnh vật
hiện lên huyền ảo...)




b- Cảnh mang những nét riêng biệt, độc đáo:



- Qua địa danh: <i>Ngịi Thia, sơng Đáy, suối Lê...</i>


- Qua đường nét , âm thanh: <i>Rừng nứa, bờ tre, tiếng mõ, chày đêm</i>
<i>trên suối...</i>


c- Thiên nhiên hiện lên đa dạng trong thời gian và không gian khác nhau
- Sương sớm, nắng chiều, trăng khuya


- Bốn mùa ( xuân, hạ, thu, đông)


d- Thiên nhiên luôn gắn liền với bóng dáng con người, mang sự ấm áp, sinh
động, bớt đi vẻ hoang vu, hiu hắt:


- Mùa đơng gắn với hình ảnh người đi đốn củi
- Mùa xn - hình ảnh người đan nón


- Mùa hạ - hình ảnh cô gái hái măng


- Mùa thu - tiếng hát ân tình của người Việt Bắc


Một câu nói về thiên nhiên, lại một câu về con người- bức tranh tứ bình mang vẻ
đẹp hài hoà của người và cảnh


<b> 2- Người qua hồi tưởng:</b>


a- Đó là những con người cần cù lao động, bình dị
<i>- Nhớ người mẹ nắng cháy lưng</i>


<i> Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngơ</i>...(hình ảnh, từ tạo ấn


tượng sâu sắc về sự cần cù, lam lũ...)


- <i>Nhớ cô em gái hái măng một mình</i> ( láy phụ âm và láy
âm-gợi dáng điệu chịu thương, chịu khó và hồn nhiên của cô em gái...)


- <i>Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang</i> ( động từ <i>chuốt</i>


gợi sự cần mẫn, tài hoa, cẩn trọng của nghệ nhân...)


b- Những con người thuỷ chung tình nghĩa, đùm bọc, san sẻ, cùng chung mọi
gian khổ và niềm vui với kháng chiến:


- Thuỷ chung tình nghĩa:
+ <i>Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung</i>


<i> + Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son...</i>


<i> </i>- Đùm bọc, san sẻ, cùng chung gian khổ, niềm vui với
kháng chiến:


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<i>- Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng </i>
<i> - Sớm khuya bếp lửa, ngưòi thương đi về...</i>


<b>III. Đánh giá:</b>


- Chất trữ tình chính trị trong thơ Tố Hữu: tình u thiên nhiên, u con
người, đất nước; tình đồng chí, tình đồng bào, ân tình cách mạng...


- Tính dân tộc trong thể thơ, cấu tứ, âm hưởng trữ tình, giọng điệu ngọt ngào,
đằm thắm...



.


<b> Đề 2: Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong cuộc kháng chiến qua đoạn</b>
<b>trích. Qua đó rút ra nhận xét về tính sử thi của Việt Bắc.</b>


<b>I. Mở bài</b>


- Giới thiệu tác giả, tác phẩm


- Giới thiệu vấn đề nghị luận (khung cảnh hùng tráng, tính sử thi)
<b>II. Thân bài</b>


<b>1- Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc:</b>


a- Việt Bắc-không gian núi rừng rộng lớn, với những hoạt động tấp nập,
những hình ảnh hào hùng, những âm thanh sơi nổi, dồn dập, náo nức


<i>- Những đường Việt Bắc của ta</i>
<i> ...</i>


<i> Đèn pha bật sáng như ngày mai lên</i>
<i> </i>+ Hình ảnh


. So sánh: <i>Đêm đêm rầm rập như là đất rung</i>( sức mạnh từ trong
như trỗi dậy...)


. Nhân hoá:<i>Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan</i>( thiên nhiên
cùng lên đường đánh giặc...)



. Ngoa dụ: <i>Bước chân nát đá</i> ( sức mạnh long trời lở đất của
quân và dân...)


. Ẩn dụ: <i>Đèn pha bật sáng...(</i>tương lai tươi sáng đang đến gần...)
+ Giọng điệu: sôi nổi, dồn dập, náo nức


--> Đoạn thơ vừa hiện thực vừa lãng mạn tạo bức tranh hùng tráng mang tính sử
thi về Việt Bắc và cuộc kháng chiến


b-Việt Bắc- cội nguồn sức mạnh dẫn tới chiến thắng:
- Sức mạnh của lòng căm thù


<i>Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai</i>( tiểu đối, dáng dấp thành
ngữ nhấn mạnh lòng căm thù)


- Sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung


<i>Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi</i>(tiểu đối, phong vị ca dao, thành
ngữ tạo sự cân xứngtrong ý thơ... )


- Sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, của sự hoà quyện gắn bó
giữa con người với thiên nhiên


<i>- Núi giăng thành luỹ sắt dày</i>
<i> Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù</i>


...


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

c- Việt Bắc- quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não
của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ bao tình cảm, niềm tin, niềm hi vọng của mọi


người Việt Nam yêu nước


- Từ những năm tháng khó khăn ban đầu:
<i>Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù</i>


- Đến khi trở thành chiến khu kiên cường
<i>Mình về có nhớ núi non</i>


<i> ...</i>


<i>Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.</i>


- Nơi nuôi dưỡng niềm tin yêu, hi vọng
<i>Ở đâu u ám quân thù</i>


<i> ...</i>


<i> Quê hương cách mạng dựng nên cộng hoà</i>


<b>2- Tính sử thi</b>


- Âm hưởng anh hùng ca: giọng điệu hào hùng , ngôn từ trang trọng...
- Hình ảnh thơ có tính khái qt: khung cảnh hùng tráng, con người có
tầm vóc, thiên nhiên được nhân hố... Đó là hình ảnh Việt Bắc trong kháng
chiến-hình ảnh của dân tộc.


<b> III. Đánh giá: </b>


- Tính sử thi của Việt Bắc.



- Chất trữ tình chính trị trong thơ Tố Hữu


<b> Đề III :Nghệ thuật mang tính dân tộc trong Việt Bắc</b>
<b> I. Mở bài:</b>


- Giới thiệu tác giả, tác phẩm


- Giới thiệu tính dân tộc trong văn học và Việt Bắc
<b>II. Thân bài:</b>


1- Thể thơ lục bát truyền thống: được vận dụng tài tình, vừa tạo nên âm
hưởng thống nhất mà lại có sự biến hoá đa dạng, phong phú


- Câu thơ lúc thì dung dị, dân dã như ca dao, lúc lại cân xứng, nhịp
nhàng, nhuần nhị một cách cổ điển:


+ Dung dị, dân dã:


. <i>Mình về mình có nhớ ta</i>
<i> . Ta với mình, mình với ta...</i>


+ Cổ điển:


. <i>Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn</i>
<i> . Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son</i>


- Tiểu đối của ca dao được sử dụng, vừa có tác dụng nhấn mạnh ý,
vừa tạo ra nhịp điệu thơ uyển chuyển, hài hoà, làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc,
thấm sâu vào tâm tư



+ Việt Bắc: . <i>Bâng khuâng trong dạ/ bồn chồn bước đi</i>
<i> . Trám bùi để rụng/ măng mai để già...</i>


+ Ca dao: <i>Chiếu Nga Sơn/ gạch Bát Tràng-Vải tơ Nam Định/ lụa</i>
<i>Hàng Hà Đông...</i>




</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

- Cấu tứ đối đáp của ca dao giao duyên với hai nhân vật trữ tình - người ra đi và
người ở lại đối đáp nhau. Trong cuộc hát đối đáp chia tay, người ở lại lên tiếng
trước, nhớ về một thời đấu tranh gian khổ trước cách mạng, sau đó người ra đi nối
tiếp nhớ lại kỉ niệm chín năm thời kháng chiến


+ Khổ 1: Lời người ở lại
+ Khổ 2: Lời người ra đi...
- Hai đại từ <i>mình -ta:</i>


+ Hai đại từ có sự hốn đổi linh hoạt, đa nghĩa: lúc chỉ người đi, lúc
là kẻ ở


. <i>Mình về mình có nhớ ta</i>
<i> . Ta với mình, mình với ta</i>


+ Được sử dụng rất tinh tế (chỉ cả người đi và kẻ ở)
. <i>Mình đi, mình lại nhớ mình</i>


<i> . Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây</i>


Nhằm tạo sự gần gũi, chân tình, thể hiện sự gắn bó mặn nồng khăng khít giừa Việt


Bắc và người cán bộ kháng chiến


3- Chất liệu văn học dân gian và văn hoá dân gian được vận dụng đa dạng:
+ Ngôn từ dân gian <i>( Ca dao, thành ngữ...)</i>


+ Hình ảnh người đi, kẻ ở trong ca dao


+ Kết cấu đối đáp trong ca dao, dân ca giao duyên...


4- Ngôn ngữ thơ : sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất giản dị, mộc
mạc nhưng cũng rất sinh động để tái hiện một thời cách mạng và kháng chiến đầy
gian khổ mà dạt dào tình nghĩa


- Ngơn ngữ giàu hình ảnh:


<i>+ Nghìn đêm thăm thẳm sương dày</i>
<i> + Nắng trưa rực rỡ sao vàng ...</i>


- Ngôn ngữ giàu nhạc điệu:


+ <i>Chày đêm nện cối đều đều suối xa</i>
<i> + Đêm đêm rầm rập như là đất rung...</i>


- Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian
<i>+ Mình về mình có nhớ ta</i>


<i> + Mình về có nhớ chiến khu</i>
<i> + Nhớ sao lớp học i tờ</i>


<i> + Nhớ sao ngày tháng cơ quan</i>


<i> + Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều...</i>


- Các cách chuyển nghĩa truyền thống được sử dụng rộng rãi, linh
hoạt:


+ So sánh: <i>Nhớ gì như nhớ người yêu</i>


<i> Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu...</i>


+ Ẩn dụ: <i>Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù</i>
<i> Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan</i>


+ Hoán dụ: <i>Áo chàm đưa buổi phân li</i>


+ Ngoa dụ: <i>Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay...</i>


Tất cả tạo giọng điệu tâm tình nghe thiết tha, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng lời ru
đưa ta vào thể giới của kỉ niệm và tình nghĩa thuỷ chung


<b>III. Đánh giá:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

- Chất lãng mạn trong thơ Tố Hữu. Đóng góp của Tố hữu cho thơ lục bát
Việt Nam...


<b> Đề IV: Ân tình cách mạng trong bài thơ Việt Bắc</b>


<b>I- Mở bài:</b>


- Giới thiệu tác giả, tác phẩm



- Giới thiệu vấn đề nghị luận (ân tình cách mạng trong bài thơ)
<b>II- Thân bài:</b>


1- Tình yêu thiên nhiên


<i> Nhớ từng rừng nứa bờ tre</i>


<i> Ngịi Thia, sơng Đáy, suối Lê vơi đầy </i>(Nỗi nhớ thiên nhiên bao trùm
không gian mà rất cụ thể ...)


2- Tình yêu con người:


<i>- Nhớ người mẹ nắng cháy lưng</i> ( ấn tượng về sự cần cù, lam lũ...)


<i> - Nhớ cô em gái hái măng một mình</i> ( ấn tượng về sự lặng thầm, đức
hi sinh...)


<i> - Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang</i> (ấn tượng về sự cần mẫn,
tài hoa...)


3- Tình nghĩa thuỷ chung:


- <i>Ta đi ta nhớ những ngày</i>


<i> Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi</i>( điệp từ, thành ngữ có ý nghĩa
khẳng định tình gắn bó...)


<i> - Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung...</i> ( đại từ phiếm chỉ giàu sức
gợi, tạo ý vị kín đáo cho lời thơ...)



4- Tình u kính, tin tưởng lãnh tụ:


<i> Ở đâu u ám quân thù</i>


<i> Nhìn lên Việt Bắc, cụ Hồ sáng soi</i>
<i> Ở đâu đau đớn giống nịi</i>


<i> Trơng về Việt Bắc mà ni chí bền</i> ( điệp từ, kết cấu câu, giọng điệu
khẳng định thể hiện niềm tin son sắt...)


5- Niềm lạc quan các mạng:


<i> Nghìn đêm thăm thẳm sương dày</i>


<i> Đèn pha bật sáng như ngày mai lên </i>( hình ảnh tượng trưng khẳng
định niềm tin vào tương lai cách mạng...)


<b> III- Kết bài:</b>


- Khái quát về vấn đề


- Đánh giá tính trữ tình chính trị trong thơ Tố Hữu ( thể hiện tình cảm
lớncủa nhân dân, tình cảm cách mạng...)




B- DẠNG BÀI PHÂN TÍCH MỘT ĐOẠN TRÍCH


<b>Đề bài I: Phân tích đoạn thơ sau trong bài “Việt Bắc” của Tố Hữu</b>
<i>“Mình về mình có nhớ ta</i>



<i>………</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

<i><b>I. Mở bài:</b></i>


+ Giới thiệu tác giả - tác phẩm
+ Khái quát đoạn trích


<i><b>II. Thân bài</b></i>


<i>1. Bốn câu đầu:</i> Lời ướm hỏi ngọt ngào tình tứ của người ở lại:
‘<i>Mình về ……… nhớ nguồn”</i>


- Người ở lại nhạy cảm sợ người về thay đổi tình cảm nên gợi nhắc những kỷ niệm
sâu nặng:


+ 15 năm cách mạng gian khổ, hào hùng
+ Chiến khu Việt Bắc trở thành quê hương
+ Việt Bắc là cội nguồn của chiến thắng


+ Cảnh và người Việt Bắc biết bao gắn bó tình nghĩa với người kháng chiến.


* Chú ý: Phân tích các từ ngữ, hình ảnh: “Mười lăm năm”, “thiết tha”, “mặn
nồng”, “cây, núi, nguồn” và tác dụng của các biện pháp tu từ cùng điệp từ “Mình”
“Nhớ: “Nhìn’ v.v…


- Câu hỏi khéo léo ngọt ngào: Không chỉ nhắc lại những kỉ niệm sâu nặng trong
lòng người ra đi mà cịn khẳng định tấm lịng thuỷ chung của mình.


<i>2. Bốn câu còn lại: Tiếng lòng của người ra đi</i>



- Người ra đi cũng cùng tâm trọng, tình nghĩa như người ở lại, không trực tiếp trả
lời câu hỏi mà như tự nói với chính mình (như lời đối thoại nội tâm) có tác dụng
biểu cảm cao.


- Người ra đi trong tâm trạng “Bâng khuâng”, “bồn chồn”


- Hình ảnh “Cồn”, “áo chàm” gợi khơng khí cảnh vật và con người Việt Bắc thân
thương. Đặc biệt hình ảnh “Áo chàm” là hình ảnh hốn dụ chỉ trang phục của đồng
bào Việt Bắc nhưng cũng để nói rằng: Ngày tiễn đưa cán bộ k/c về xuối có cả tồn
dân Việt Bắc.


Như vậy người ra đi nhớ Việt Bắc: nhớ tiếng, nhớ hình, nhớ tình cảm của người
Việt Bắc dành cho người k/c -> tấm lòng thuỷ chung son sắc của người kháng
chiến đối với quê hương cách mạng.


- Hình ảnh: “Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay” hiện lên thật cảm động: cả “mình”
và “ta’ đều xúc động nghẹn nghào khơng thể nói lên lời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

- Đoạn thơ thể hiện tình cảm thuỷ chung son sắc giữa kẻ ở người đi, những tình
cảm trong sáng đó tiêu biểu cho chủ nghĩa yêu nước của nhân dân trong cuộc
kháng chiến chống Pháp.


- Thể thơ lục bát, cách dùng đại từ Mình – Ta thân mật cùng điệp từ “Nhớ” “Mình”
trong đoạn thơ đã diễn tả được chiều sâu cung bậc tâm hồn tư tưởng của con người
Việt Nam ở một thời điểm lịch sử.


<b>Đề bài II</b>: <b>Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu</b>
<i>Mình đi có nhớ những ngày</i>



<i>……….</i>


<i>Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa</i>


<i><b>I. Mở bài:</b></i>


+ Giới thiệu tác giả, tác phẩm
+ Khái quát đoạn trích


<i><b>II. Thân bài:</b></i>


- Đoạn thơ gồm 12 câu là toàn bộ lời của người ở lại gợi nhắc người ra đi về những
kỷ niệm không thể nào quên của những ngày đầu cách mạng cịn trứng nước.


- Đó là kỷ niệm của một thời vận động đấu tranh cách mạng gian nan, khổ cực.


<i>“Mình đi có nhớ những ngày</i>
<i>Mưa nguồn …. cùng mù”</i>


Hình ảnh “mưa nguồn, suối lũ, mây mù” vừa tả thực vừa mang ý nghĩa ẩn dụ
tượng trưng cho những khó khăn, thử thách mà đồng bào Việt Bắc cùng cán bộ
cách mạng phải trải qua.


- Đó là những kỷ niệm thắm thiết nghĩa tình sâu nặng
+ Kỷ niệm về chiến khu Việt Bắc


+ Kỷ niệm về những tháng ngày đói nghèo “cơm chấm muối” nhưng lịng
căm thù giặc thì cháy bỏng mãnh liệt “Mối thù nặng vai”.


+ Kỷ niệm về núi rừng Việt Bắc: Trám bùi, măng mai …



+ Kỷ niệm về mái tranh nghèo “hắt hui” nhưng lịng người thì thuỷ chung son sắt
“đậm đà lòng son”


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

Miếng cơm chấm muối/mối thù nặng vai
Hắt hiu lau xám/đậm đà lịng son


- Đó là kỷ niệm về những tháng năm vẻ vang, oanh liệt thời tiền khởi nghĩa “Nhớ
khi kháng Nhật, thuở còn Việt minh”.


- Đó là những địa danh, những sự kiện lịch sử: Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây
đa, được nhắc đến đã tạo nên trong lòng mọi người niềm tự hào về những ngày
tháng 8 mùa thu sôi động của cuộc tổng khởi nghĩa.


* Thể thơ lục bát đậm đà bản sắc dân tộc, giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết.
Điệp từ “mình” “nhớ” “có nhớ” đặt ở đầu mỗi câu thơ đã tạo ra một giọng điệu trữ
tình êm ái, ngọt ngào gợi âm hưởng của ca dao dân ca góp phần diễn tả một cách
cảm động nỗi nhớ về cái nôi Việt Bắc – quê hương cách mạng.


<i><b>III. Kết bài</b></i>


Tố Hữu nhắn nhủ với chúng ta Việt Bắc là quê hương chung của mọi người, là côi
nguồn sức mạnh làm nên thắng lợi của cách mạng. Hãy nhớ mãi và giữ lấy cái đạo
lý ân tình chung thuỷ và quý báu của cách mạng.


<b>Đề bài III:Phân tích đoạn thơ sau trong bài “Việt Bắc” của Tố Hữu</b>
<i>“Nhớ gì như nhớ người yêu</i>


<i>………</i>



<i>Chày đêm nệm cối đều đều suối xa ….”</i>


<i><b>I. Mở bài:</b></i>


<i>+</i> Gới thiệu tác giả, tác phẩm
+ Khái quát đoạn trích


<i><b>II. Thân bài:</b></i>


Đoạn thơ gồm 18 câu thơ đã thể hiện nói nhớ với nhiều sắc thái cung bậc khác
nhau của người về đối với con người cũng như cuộc sống sinh hoạt ở chiến khu
Việt Bắc trong những năm kháng chiến.


* Khái quát nỗi nhớ: Nhớ gì như nhớ người yêu


+ Nỗi nhớ đẹp, đẫm trong cảm xúc mơ màng, lãng mạn.


+ Nỗi nhớ Việt Bắc được so sánh với nỗi nhớ của những người đang yêu: da
diết, thường trực, cháy bỏng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

- Cuộc sống sinh hoạt ở Việt Bắc được tái hiện trong dịng hồi niệm của nhà thơ ở
nhiều thời điểm khác nhau, ở các cơng việc khác nhau.


+ Có khi là những nét thanh bình yên ả
+ Trăng đầu núi, nắng lưng nương
+ Sớm khuya … người thương đi về
+ Tiếng mõ rừng chiều


+ Chày đêm nệm cối



+ Rừng núi, tre, ngịi, sơng, suối …


+ Có khi là cuộc sống đói nghèo lam lũ cơ cực
+ Đắng cay ngọt bùi


+ Chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
+ Người mẹ nắng cháy lưng …


+ Có khi là những gian nan vất vả nhưng lạc quan yêu đời
+ Nhớ lớp học i tờ


+ Giờ liên hoan


+ Gian nan …. ca vang núi đèo
* Nhớ về con người Việt Bắc


- Nhớ về những con người lam lũ tảo tần nghèo khổ


+ Người mẹ nắng cháy lưng địu con …. bẻ từng bắp ngô


Người mẹ Việt Bắc một đời cơ cực lao động nhọc nhằn, mẹ cũng góp một phần
công sức cho kháng chiến.


- Nhớ về những con người thuỷ chung son sắc, nghĩa tình với kháng chiến
+ Thương nhau chia củi sắn lùi


+ Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng


=> Cái đẹp nhất là ở nghĩa tình của con người, ở sự san sẻ cùng chung mọi gian
khổ, cùng gánh vác nhiệm vụ, nghĩa tình càng đẹp hơn trong cuộc sống gian nan


thiếu thốn, trong khó khăn thử thách.


* Nghệ thuật:


+ So sánh: nhớ gì như …


+ Điệp từ “nhớ” “nhớ sao” lặp lại nhiều lần


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

Đoạn thơ gợi lên cảnh sinh hoạt và cuộc sống bình dị của đồng bào Việt Bắc đồng
thời chứa đựng những tình cảm chân thật, thắm thiết của nhà thơ với cuộc sống và
con người nơi đây.


<b>Đề bài</b>: <b>Phân tích đoạn thơ sau trong bài “Việt Bắc” của Tố Hữu</b>
<i>“Ta về mình có nhớ ta</i>


<i>……….</i>


<i>Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung”</i>
<i> <b>I. Mở bài:</b></i>


+ Giới thiệu tác giả, tác phẩm
+ Khái quát đoạn trích


<i><b>II. Thân bài</b></i>


Vẫn tiếp tục sử dụng lối xưng hơ mình – ta, đoạn thơ gồm 10 câu diễn tả nỗi
nhớ của người về đối với cảnh và người Việt Bắc.


1. Hai câu đầu: Khái quát nỗi nhớ



- Câu hỏi tu từ “mình có nhớ ta” vừa là lời ướm hỏi tình cảm của người ở lại
với người ra đi, vừa là cái cớ để bày tỏ tấm lịng của mình (là cầu nối xuống câu
dưới).


- Người hỏi khẳng định tình cảm của mình: Ta nhớ hoa cùng người.
2. Tám câu còn lại: Nỗi nhớ thiên nhiên và con người Việt Bắc


* Thiên nhiên Việt Bắc


- Bức tranh màu đơng: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Có 2 sắc màu nổi bật


+ Nền xanh – màu của rừng già mênh mông trầm lặng
+ Màu đỏ tươi của hoa chuối rừng đang nở


-> Hai gam màu đối lập (gam màu xanh: lạnh, gam màu đỏ: nóng) nhưng phối kết
hài hồ, tơn nhau thêm đẹp.


- Bức tranh mùa xn:


+ Ngập tràn hoa mơ trắng gợi sự dịu dàng, tinh khiết, thanh bạch


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

- Bức tranh mùa hè:


+ Sắc màu: rừng phách đổ vàng
+ Âm thanh: ve kêu


-> Chỉ một câu thơ mà thấy được cả thời gian, không gian, sự luân chuyển (ve kêu
– phách đổ vàng) màu sắc, đường nét, áng sáng.



- Bức tranh mùa thu:


+ Trăng thu rọi qua vòm lá tạo khung cảnh huyền ảo


+ Câu thơ gợi khơng khí thanh bình n ả, báo hiệu cuộc sống yên vui.


=> Bức tranh thiên nhiên Việt Bắc phong phú rực rỡ tươi thắm tượng trưng cho vẻ
đẹp bốn mùa (bức tranh tứ bình).


* Con người Việt Bắc


- Hình ảnh con người ln được đan cài, xen kẽ, hoà hợp với thiên nhiên, sau mỗi
câu lục (nói về hoa, về thiên nhiên) là câu bát (nói về người), con người gắn bó
khăng khít với thiên nhiên.


- Con người hiện lên bình dị, đáng yêu và ln gắn bó với cơng việc lao động:
+ Người đi rừng phát rãy làm nương “<i>dao gài thắt lưng”</i>


+ Người đan nón tỉ mỉ, cần mẫn <i>" chuốt từng sợi giang"</i>


+ Cơ gái hái măng


+ Đặc biệt người về cịn nhớ cả tiếng hát ân tình thuỷ chung


=> Hoa và người đều đẹp lung linh rạng rỡ, gắn bó mật thiết với nhau tôn thêm vẻ
đẹp của nhau.


3. Nghệ thuật


+ Mang âm hưởng của ca dao dân ca: thể thơ lục bát nhịp nhàng, uyển chuyển, đại


từ xưng hơ “mình – ta”


+ Từ “nhớ” được lặp lại nhiều lần


+ Đoạn thơ có giá trị tạo hình cao, cảnh và người được cấu trúc cân đối hài hoà.


<i><b>III. Kết bài</b></i>


Bức tranh bốn mùa đã in rõ dấu ấn của tấm lòng nhà thơ cũng là tấm lịng của
người về xi với cảnh vật và con người Việt Bắc. Đó cũng là cái nhìn chan chứa
tình yêu thiên nhiên, tình yêu con người của tác giả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

<i>“Những đường Việt Bắc của ta</i>
<i>………..</i>


<i>Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”</i>


<i><b>I. Mở bài:</b></i>


+ Giới thiệu tác giả, tác phẩm
+ Khái quát đoạn trích


<i><b>II. Thân bài:</b></i>


* Đoạn thơ gồm 10 câu với âm hưởng hào hùng nhà thơ đã tái hiện lại khung cảnh
và khơng khí hùng tráng sơi động của Việt Bắc trong kháng chiến.


- Đó là hình ảnh trên đường ra trận


<i>Những đường Việt Bắc của ta</i>


<i>Đêm đêm rầm rập như là đất rung</i>


- Đó là cuộc kháng chiến tồn dân, toàn diện
+ Bộ đội: Quân đi điệp điệp …


+ Dân cơng: Đỏ đuốc từng đồn


- Lực lượng hùng hậu, sức mạnh phi thường, tấp nập, khẩn trương
+ Rầm rập như là đất rung


+ Quân đi điệp điệp trùng trùng
+ Ánh sao, súng, mũ nan


+ Dân cơng từng đồn
+ Bước chân nát đá


- Một dân tộc đã phải chịu kiếp sống tối tăm nơ lệ bao năm rịng, một dân tộc đã
phải vượt qua bao nhiêu thiếu thốn gian khổ hy sinh để bước ra cuộc sống mới.


<i>“Nghìn đêm …... sương dày</i>
<i>Đèn pha ………… mai lên”</i>


Hình ảnh “đèn pha bật sáng” là hình ảnh ẩn dụ chỉ ánh sáng cách mạng, lý tưởng
của Đảng đã soi chiếu cho nhân dân đến với cuộc sống hồ bình ấm no hạnh phúc.
- Ta thắng lợi liên tiếp, tin vui chiến thắng gắn liền với các chiến dịch lớn


+ Hồ bình, Tây Bắc, Điện Biên
+ Đồng Tháp, An Khê, Đèo De, núi Hồng
* Nghệ thuật:



</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

+ Sử dụng các phép tu từ: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ
+ Kết hợp phép liệt kê: kể tên các địa danh


+ Nhịp thơ sôi nổi, giọng thơ hào hùng, khoẻ khoắn gây ấn tượng mạnh mẽ khác
hẳn những đoạn thơ trên (êm ả ngọt ngào) đã truyền đến cho người đọc khí thế sơi
động của cuộc chiến tranh toàn dân toàn diện.


+ Đoạn thơ thể hiện khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn (một trong những
phong cách thơ Tố Hữu).


<i><b>III. Kết bài:</b></i>


Đoạn thơ thể hiện tâm trạng hồ hởi, niềm vui bất tuyệt ngân vang trong lòng
mỗi con người Việt Nam ở thời điểm miền Bắc hồn tồn thắng lợi./.


<b>ƠN: ĐẤT NƯỚC</b>


<b> ( Trích" </b><i><b>Mặt đường khát vọng</b></i><b>")</b>
<b> A- NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁI QUÁT</b>


<b>Đề 1:</b>


<b>Phân tích những nét đặc sắc trong cảm nhận của NKĐ về ĐN </b>


I


-Chủ đề ĐN là chủ đề trung tâm xun suốt tồn bộ q trình của VHVN. Thời kì
chống P và chống M thì chủ đề này càng có vị trí quan trọng. Trong bản hợp xướng
của thơ ca VN HĐ viết về TQ thì chương ĐN trích trong trường ca MĐKV của
NKĐ là một trong những khúc nhạc gây được ấn tượng sâu đậm bởi âm hưởng hào


hùng mà sâu lắng thiết tha.


-Trường ca MĐKV được viết từ năm 1971 và xuất bản năm 1974. Đây là thời kì cả
nước đang tỏng cao trào đánh Mĩ .Trường ca MĐKV cũng là tiếng nói thức tỉnh
tuỏi trẻ các đo thị MN giúp họ nhận ra bộ mặt của kẻ thù ,tìm đường về với ND
,DT , ý thức được vai trò trách nhiệm của thế hệ mình với ĐN


-ĐN là chương V của bản trường ca . Ở chương này TG nói lên những cảm nhận
của mình về ĐN . Đoạn thơ vừa là lời nhận thức về ĐN ,là Định nghĩa về ĐN ,vừa
thể hiện lòng yêu nước của TG


<b>II</b>


<b>1 Khái quát: </b>


Khác với các nhà thơ cùng thế hệ - thường tạo một khoảng cách khá xa để chiêm
ngưỡng và ngợi ca đất nước, với các từ ngữ, hình ảnh kì vĩ, mĩ lệ, có tính chất biểu
tượng, Nguyễn Khoa Điềm đã chọn điểm nhìn gần gũi để miêu tả một đất nước tự
nhiên, bình dị mà khơng kém phần thiêng liêng, tươi đẹp. Trong đoạn đầu bài thơ,
tác giả lí giải 2 câu hỏi: Đất Nước bắt đầu từ đâu? Đât Nước là gì?


<b>2:PT</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

<b>a- ĐN bắt đầu từ đâu ? :Với NKĐ ĐN xa xưa mà không xa vời :</b>
<b>* ĐN xa xưa :</b>


<i>“Khi</i> <i>ta</i> <i>lớn</i> <i>lên</i> <i>Đất</i> <i>Nước</i> <i>đã</i> <i>có</i> <i>rồi</i>


<i>Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể</i>.
-ĐN xa xưa vì khi mỗi con người lớn lên ĐN đã có rồi .Cái nhịp điệu ngàn đời của


lời kể cổ tích ngày xửa ngày xưa ấy gây âm hưởng kì lạ trong lịng mỗi người dân
đất Việt ,gợi thức một <b>khơng gian</b> riêng kì ảo của đơi hài vạn dặm ,của một Thánh
Dóng vươn vai thành tráng sĩ nhổ tre đánh giặc ngoại xâm và một <b>thời gian riêng</b>


xa xăm từ thời tiền sử


<b>* Mà không xa vời </b>


Tuy nhiên ĐN lại thật gần gũi quen thuộc với mỗi người trong cuộc sống .:


Không định nghĩa bằng những sử liệu, những khái niệm trừu tượng, nhà thơ đã
giúp ta cảm nhận ý nghĩa đất nước bằng những điều thật cụ thể, thân thuộc, bình
dị :


<i>Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể.</i>
<i>Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn</i>
<i>Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc</i>


<i>Tóc</i> <i>mẹ</i> <i>thì</i> <i>bới</i> <i>sau</i> <i>đầu</i>


<i>Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn</i>


<i>Cái</i> <i>kèo,</i> <i>cái</i> <i>cột</i> <i>thành</i> <i>tên</i>


<i>Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng</i>


<i>Đất</i> <i>Nước</i> <i>có</i> <i>từ</i> <i>ngày</i> <i>đó…”</i>


<i> <b>-</b></i> Đất nước có từ ngày đó qua <b>những câu chuyện dân gian</b> của dân tộc với
những thần thoại, truyền thuyết, cổ tích như <i>Sự tích trầu cau, Thánh Gióng</i>... :


<i>Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi</i>


<i> Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường</i>
<i>hay kể</i>


<i>Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn</i>


<i>Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc</i>


<i> Sự tích trầu cau</i> biểu hiện tình nghĩa vợ chồng gắn bó thủy chung. Truyện


<i>Thánh Gióng</i> thể hiện tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta từ
thời dựng nước. Qua lời kể của người mẹ thân yêu, tuổi thơ ta thấm đượm những
tình cảm đầu đời về đất nước thân thương.


<i><b> -</b></i> Đất nước cịn gắn với những <b>thuần phong mĩ tục</b>: Hình ảnh <i> Tóc mẹ thì</i>
<i>bới sau đầu (</i>với vị ngữ được nhấn mạnh bằng trợ từ ngữ khí<i> thì) </i>thể hiện lịng tự
hào về bản sắc văn hố dân tộc, không bao giờ bị mai một, dù phải trải qua hàng
ngàn năm Bắc thuộc.


<i><b> - </b></i> Đất nước cũng được cảm nhận từ <b>lối sống giàu tình nặng nghĩa</b>:


<i> Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn</i>


(Lấy ý từ câu ca dao <i>: Tay bưng đĩa muối chén gừng</i>
<i> Gừng cay, muối mặn xin đừng quên nhau </i>


<i><b>-</b></i> Gần gũi nhất là <b>mái nhà che mưa trú nắng (Cái kèo, cái cột thành tên) đến quy</b>
<b>trình làm ra hạt gạo – hạt ngọc nuôi sống con người:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

<b> - Linh hồn của đoạn thơ: hình ảnh miếng trầu:</b>


Nhỏ bé, bình thường, giản dị.


Giàu ý nghĩa: gợi nhắc câu chuyện quá khứ, nét phong tục, sinh hoạt văn hố
truyền thống, hơn nữa nó là biểu tượng cho tâm hồn cao đẹp của người Việt (thuỷ


chung, son sắt, gắn bó)


> Tư duy thơ hiện đại khi lí giải một vấn đề triết học:


Đất nước vốn là một khái niệm trừu tượng, lớn lao, thiêng liêng -lại khởi nguồn
từ hình ảnh miếng trầu cụ thể, bé nhỏ, bình thường,


Đất nước vốn hình thành trong sâu thẳm qúa khứ -mà hiện diện trong thực tại


hôm nay “bây giờ bà ăn”.


Cách diễn đạt đầy nghịch lí biểu hiện những khám phá riêng về đất nước: Quá khứ
- đất nước khơng bao giờ mất đi mà ln có mặt trong thực tại, trong những cái
tưởng như nhỏ nhoi bình dị nhất. Những cái nhỏ bé, tầm thường là nền tảng hình
thành những điều lớn lao, thiêng liêng. (Liên hệ với cách cảm nhận đất nước của
Chế Lan Viên và Nguyễn Đình Thi: “Khi ta đi, đất đã hố tâm hồn”, “hương cốm
mới”…)


<b>Nhận</b> <b>xét:</b>


- Hệ thống hình ảnh gần gũi thân thuộc với hầu hết người Việt Nam. Nó gợi
thương nhớ từ mn thủa ca dao cổ tích, mà ca dao cổ tích là lớp trầm tích văn hóa
sâu kín nhất của người Việt > Đất Nước có từ xa xưa, được cảm nhận ở chiều sâu



văn hóa lịch sử > thiêng liêng, bất tử.


- Thi liệu: sử dụng thi liệu văn hóa, văn học dân gian sáng tạo: khơng nhắc lại
nguyên vẹn mà chỉ lấy ý > khơi gợi những liên tưởng phong phú, người đọc tự do
đi về trong các chiều văn hóa lịch sử để cảm nhận.
- Giọng thơ: vừa triết luận vừa thủ thỉ tâm tình.
--> Vấn đề nguồn cội đất nước thấm nhuần cảm xúc tha thiết của nhà thơ trở nên
dung dị, dễ hiểu. Cái hay của đoạn thơ không ở ngơn từ mĩ lệ, hình tượng kì vi mà
ở chính hồn dân tộc trong những câu thơ văn xi thầm thì như cổ tích hiện đại..
Nếu người xưa đã <i>linh thiêng</i> hoá ĐN qua hình ảnh <b>đế cư ,thiên thư</b> ,<i>trang</i>
<i>trọng</i> hố ĐN qua khái niệm kì vĩ cao cả :<b>Một mối xa thư đồ sộ</b> ,thì NKĐ đã <i>bình</i>
<i>dị hố</i> ĐN một cách sâu sắc : ĐN hoá thân vào CD cổ tích và những gì gần gũi
trong đời sống hàng ngày ,trong mỗi gia đình chúng ta


Cách cảm nhận trên của NKĐ đưa người đọc tới ý niệm ĐN thật gần gũi thân
thiết ,là những gì khơng thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày
b -<b>Đất nước là gì?</b>


<b> Đn tồn tại trong không gian mênh mông và thời gian đằng đẵng</b> :


ĐN tồn tại trong không gian mênh mông và thời gian đằng đẵng . Ở đâu nhà thơ
cũng cảm nhận khơng gian ấy ,thời gian ấy gắn bó với mỗi con người trong cuộc
sống


<b>*Khơng gian địa lí </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

<i> -</i>Tuy nhiên không gian mênh mông của ĐN khơng phải là cái gì xa vời trìu tượng
mà là <b>những gì cụ thể gần gũi với cuộc sống của mỗi con người</b> :
<i>Đất là nơi anh đến trường</i>



<i> Nước là nơi em tắm</i>


TG đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật chơi chữ :Tách 2 thành tố Đất và Nước trong
khaí niệm ĐN chỉ TQ quê hương .Thủ pháp này có tác dụng đưa khía niệm ĐN từ
một ý niệm trìu tượng đến một ý niệm cụ thể . ĐN là những gì khơng thể thiếu
trong cuộc sống mỗi người


-<b>ĐN cịn là khơng gian của tình u đơi lứa ,nơi khắc ghi những kỉ niệm</b>
<b>tuyệt vời thơ mộng</b>:


<i>Đất Nước là nơi ta hò hẹn</i>


<i> Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm</i>
<b>-ĐN chính là khơng gian sinh tồn của cộng đồng qua nhiều thế hệ :</b>
<i>Những ai đã khuất</i>


<i>Những ai bây giờ</i>


<i>Yêu nhau và sinh con để cái</i>


<i>Gánh vác phần người đi trước để lại</i>
<i>Dặn dò con cháu chuyện mai sau...</i>


<i><b>* Thời gian đằng đẵng :</b></i>


<i><b>ĐN</b></i><b> còn tồn tại trong thời gian đằng đẵng </b>:


<i>-</i>Cảm nhận về lịch sử trường tồn của ĐN ,một ĐN được hình thành từ
bao đời với mấy ngàn năm lịch sử, nhà thơ không đưa ra những sử liệu ,khơng nói


bằng giọng trang nghiêm ,mà bằng những gì hết sức gần gũi thân thiết trong mỗi
gia đình chúng ta : Ấy là lời kể của mẹ ,miếng trầu bà ăn ,phong tục tập quán :Tóc
mẹ bới sau đầu,cái kèo cái cột trong nhà ,đến tình nghĩa thuỷ chung cha mẹ thương
nhau ..Nghĩa là nhà thơ đã nhìn ĐN từ ngày xửa ngày xưa


<i><b>-.</b></i> Cùng với khơng gian mênh mơng , hình ảnh đất nước còn trải rộng trong <i> thời</i>
<i>gian đằng đẵng </i>, <b>nơi phát sinh và phát triển của cộng đồng dân Việt</b> từ thuở sơ
khai, qua truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên”:<i>Đất là nơi Chim về/ Nước là nơi</i>
<i>Rồng ở/ Lạc Long Quân và Âu Cơ/ Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng</i>


-Cho nên đất nước luôn tiềm tàng<b> mối quan hệ giữa các thế hệ quá khứ, hiện tại</b>
<b>và tương lai:</b><i>Những ai đã khuất</i>/ <i>Những ai bây giờ</i>, và <i>Con cháu chuyện mai sau</i>


Tất cả đều ý thức sâu sắc về <b>nguồn gốc tổ tiên</b>, không bao giờ được quên <b>cội</b>
<b>nguồn dân tộc</b>- <i>Hằng năm ăn đâu làm đâu</i>/ <i>Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ- </i>để
đoàn kết thành một khối, cùng vun đắp cho <i>“Đất Nước vẹn trịn, to lớn”.</i>


<i>->Những huyền tích huyền sử mà nhà thơ nói đến đem đến những ccảm nhận về</i>
<i>chiều dài lịch sử ,gợi lên sự gần gũi quen thuộc và gợi lên cả niềm tự hào vốn có</i>
<i>từ lâu đời ở mỗi người VN</i>


<b>c- ĐN còn được cảm nhận trong bề dày văn hố:</b>


Đã từng có khơng dưới 400 ĐN về VHóa ở các vùng Đơng Tây ,từ Nam bắc ,từ
xưa nay..


NKĐ có cách cảm nhận VH DT trong sự gắn bó thân thiết với mỗi người .VH
chẳng phải là cái gì chung chung triug tượng mà là phong tục tập quán gần gũi
quen thuộc . Đó là tục ăn trầu của bà ,là phong tục bới tóc sau đầu của mẹ :



<i>Tóc mẹ thì bới sau đầu </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

<b>d-Từ sự cảm nhận ĐN một cách tồn diện nhà thơ hướng tới mục đích :ĐN</b>
<b>khơng ở đâu xa mà kết tinh hoá thân trong trong cuộc sống mỗi con người</b>


<b>.Mỗi</b> <b>người</b> <b>phải</b> <b>có</b> <b>trách</b> <b>nhiệm</b> <b>với</b> <b>ĐN:</b>


<i>Trong</i> <i>anh</i> <i>và</i> <i>em</i> <i>hơm</i> <i>nay</i>


<i>Đều</i> <i>có</i> <i>một</i> <i>phần</i> <i>Đất</i> <i>Nước</i>


<i>Khi</i> <i>hai</i> <i>đứa</i> <i>cầm</i> <i>tay</i>


<i>Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm</i>


<i>Khi</i> <i>chúng</i> <i>ta</i> <i>cầm</i> <i>tay</i> <i>mọi</i> <i>người</i>


<i>Đất</i> <i>Nước</i> <i>vẹn</i> <i>tròn,</i> <i>to</i> <i>lớn</i>


<i>Mai</i> <i>này</i> <i>con</i> <i>ta</i> <i>lớn</i> <i>lên</i>


<i>Con</i> <i>sẽ</i> <i>mang</i> <i>Đất</i> <i>Nước</i> <i>đi</i> <i>xa</i>


<i>Đến</i> <i>những</i> <i>tháng</i> <i>ngày</i> <i>mơ</i> <i>mộng</i>


- Trong mỗi con người, đều có một phần đất nước. Đn hố thân trong tình yêu của
anh và em :<i>Trong anh và em hơm nay /Đều có một phần ĐN</i>


Trong tình cha mẹ đối với con cái :<i>Mai này con ta lớn lên /Con sẽ mang ĐN đi xa </i>



Trong tình nghĩa đồng bào rộng lớn:<i>Khi chúng ta cầm tay mọi người /ĐN vẹn tròn</i>
<i>to lớn </i>


- Sự thống nhất của đất nước bắt nguồn từ <b>sự gắn bó của mỗi cá nhân</b> (<i>Khi hai</i>
<i>đứa cầm tay/ Đất nước hài hoà nồng thắm)</i><b>và sự gắn bó cộng đồng</b> <i>(Khi chúng ta</i>
<i>cầm tay mọi người/ Đất Nước vẹn tròn, to lớn)..</i>


Ý thơ thật giản dị ,khơng hề gượng ép tình cảm ,khi từ mối quan hệ riêng tư để
hướng về với quan hệ cộng đồng dân tộc .Tứ thơ độc đáo chính là từ sự mở rộng từ
thế giới của <b>Anh và em hôm nay</b> đến với <b>mọi người</b>. Những câu thơ này cịn là sự
cắt nghĩa cho vẻ đẹp tình u của thế hệ trẻ chống Mỹ -Không hề mất đi vẻ LM
khi khoảnh khắc <b>cầm tay</b> <i>hiện tại </i>đã nghĩ về thế hệ <i>tương lai</i>,về một ngày thanh
bình và sự phát triển của ĐN với <i><b>Tháng ngày mơ mộng </b></i>


Và như thế mỗi con người đều phải có trách nhiệm gắn bó các thế hệ và được tiếp
nối từ thế hệ này sang thế hệ khác (<i>Mai này con ta lớn lên/ Con sẽ mang Đất Nước</i>
<i>đi xa/ Đến những tháng ngày thơ mộng) </i>


->Sự sống của mỗi cá nhân không phải chỉ là riêng của cá nhân mà còn là của
ĐN ,bởi mỗi cuộc đ đều được thừa hưởng những di sản văn hố tinh thần và vật
chất của DT của nhân dân .Mỗi cá nhân phải có trách nhiệm gìn giữ phát triển nó
,truyền lại cho các thế hệ tiếp theo


<b>e-Câu trả lời cho câu hỏi ĐN là gì đã được giải đáp</b> :


<i><b>Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình</b></i>


<i><b>Phải</b></i> <i><b>biết</b></i> <i><b>gắn</b></i> <i><b>bó</b></i> <i><b>và</b></i> <i><b>san</b></i> <i><b>sẻ</b></i>


<i><b>Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở</b></i>



<i><b>Làm</b></i> <i><b>nên</b></i> <i><b>Đất</b></i> <i><b>Nước</b></i> <i><b>muôn</b></i> <i><b>đời</b></i>


Vang lên thiết tha như một lời nhắn nhủ với thế hệ trẻ về trách nhiệm với ĐN
- Đất Nước là máu xương của mình -hợp logic với ý thơ trên (Trong anh và em
đều có một phần Đất Nước) Câu thơ thể hiện mối quan hệ cá nhân- Đất Nước.Là
mối quan hệ hình hài – sự sống .


-Câu thơ còn là lời nhắn nhủ với thế hệ trẻ về trách nhiệm đối với ĐN : Phải biết:
gắn bó, san sẻ, hố thân


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

hệ mình để phát biểu tâm tư với tinh thần cơng dân ,với nhiệt tình tuổi trẻ . Đó
cũng là lời đáp cho câu hỏi mang tính chính luận về sự trường tồn của ĐN .


Đất Nước là máu thịt của mỗi cá nhân, gắn bó mật thiết với sự sống mỗi cá
nhân.Vận mệnh Đất Nước cũng là vận mệnh của cá nhân .Vì thế trách nhiệm với
Đất Nước thể hiện trước hết ở trách nhiệm với chính bản thân mình, bảo vệ Đất
Nước là bảo vệ sự sống chính mình Mỗi cá nhân vơ danh góp phần làm nên Đất
Nước . ĐN bất tử nhờ ở tinh thần của những người con sẵn sàng dâng bầu máu của
tuổi thanh xuân ,biết sống có trách nhiệm với thời đại và đầy khát vọng về tương
lai


Tuy là đoạn thơ chính luận nhưng người đọc khơng cảm thấy là những lời giáo
huấn mà chỉ như một lời tự nhủ ,tự dặn mình ,chân thành tha thiết .Và khái quát
những điều có ý nghĩa sâu sắc


<b>3-Đánh</b> <b>giá</b> <b>:</b>


- Đoạn thơ thể hiện những khám phá riêng, mới mẻ về Đất Nước: ĐN được cảm
nhận như sự thống nhất các phương diện :hình thành trên nền tảng văn hố truyền


thống, qua chiều dài lịch sử và chiều rộng của không gian,trong văn hoá ,phong tục
,cái hàng ngày và cái vĩnh hằng, trong đời sống mỗi cá nhân và cả cộng đồng
Đồng thời thể hiện nhận thức sâu sắc mối quan hệ và trách nhiệm của cá nhân với
Đất Nước.


-NT: +Đoạn thơ sử dụng nhiều liên tưởng bằng CD tục ngữ .QK HT cứ thế hoà
thấm đan quyện trong nhau .


+Cách dùng từ ĐN của TG cũng rất độc đáo :


Ở nhiều ngôn ngữ khác , ĐN thường được cấu tạo từ những từ gốc là nơi sinh ,quê
hương .Trong TV , ĐN gồm hia yếu tố hợp thành : Đ-N.Cách triết tự này có thể
dẫn đến cách hiểu sai lạc ý nghĩa hoặc máy móc giản đơn khi giải thích các khái
niệm KH .Nhưng ở đây tư duy nghệ thuật cho phép cách phân tích và cảm nhận có
vẻ như khơng thật khoa học này


Cụ thể :


Khi miêu tả ĐN trong thời gian –NKĐ dùng ĐN
Khi miêu tả ĐN trong không gian ,NKĐ tách Đ-N
Cuối cùng hồ làm 1


+42 dịng thơ có tới 20 dịng có từ ĐN


->Với một đề tài truyền thống NKĐ vẫn có cách thể hiện rất riêng


+ Phần 2 tiếp nối mạch thơ phần 1, minh chứng sự hố thân của những cá nhân vơ
danh làm nên “dáng hình sứ xở“ và đi đến khẳng định tư tưởng Đất Nước của
Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại.



<i><b>III. Kết bài:</b></i>


Nguyễn Khoa Điềm, qua đoạn thơ trên, đã nêu những định nghĩa đa dạng, phong
phú về đất nước, từ chiều sâu của văn hóa văn tộc, chiều dài của thời gian lịch sử
đến chiều rộng của không gian đất nước.


Nhà thơ cũng vận dụng rộng rãi các chất liêu văn hóa dân gian, từ truyền
thuyết lịch sử, phong tục, tập quán đến sinh hoạt, lao động của dân tộc ta, kết hợp
với những hình ảnh, ngơn ngữ nghệ thuật đậm đà tính dân tộc và giàu chất trí tuệ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

<b> Một đoạn trong trường ca </b><i><b>Mặt đường khát vọng,</b></i><b> nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm</b>
<b>viết:</b>


<i><b>Những người vợ nhớ chồng cịn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu</b></i>
<i><b>………</b></i>


<i><b>Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi…</b></i>


<b>Anh hoặc chị hãy phân tích đoạn thơ trên để làm nổi bật tư tưởng Đất</b>
<b>Nước của Nhân dân của Nguyễn Khoa Điềm. </b>


<b>I:-Giới thiệu </b>


-Tư tưởng Đất Nước của nhân dân là tư tưởng cơ bản, điểm quy tụ mọi cách nhìn
về đất nước, cũng là đóng góp của Nguyễn Khoa Điềm làm sâu sắc thêm ý niệm về
đất nước của thơ chống Mĩ cứu nước và làm sâu sắc thêm nhận thức về Nhân dân,
Đất Nước.


-Trích thơ:
II:



<b>1-KQ:</b>
<b>2-Cụ thể :</b>


<b>a-Tư tưởng chủ đạo của toàn bộ bài ĐN là tư tưởng đất nước của nhân dân</b> .
Để nói về ĐN của nhân dân tác giả đã sử dụng rộng rãi những chất liệu dân gian
như văn học dân gian ,văn hoá dân gian


-VHDG với những tryền thyết về LLQ và ÂC ,về vua Hùng ,T Dóng ,những
chuyện cổ tích về trầu cau ,về nàng Tơ thị chờ chồng


-Văn hoá dân gian với những phong tục tập quán ,cách sống sinh hoạt của những


người dân đất Việt ;


<i>Tay nâng bát muối đĩa gừng</i>


<i>Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau(Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay</i>
<i>muối mặn )</i>


<i>Yêu em từ thuở trong nơi</i>


<i>Em nằm em khóc anh ngồi anh ru(Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi)</i>


Sử dụng những chất liệu DG không chỉ là thủ pháp nghệ thuật mà còn là sự thấm
nhuần sâu sắc tư tưởng ĐN của ND .Bởi lẽ viết về ĐN của ND thì khơng gì tốt
hơn là sử dụng ngay những sáng tạo của chính ND


<i><b>b- Với NKĐ </b></i><b>khơng gian địa lí của Đn cũng được cảm nhận trong sự gắn bó với</b>
<b>ND.</b>



Nét đặc sắc trong cảm nhận của NKĐ là tác giả nhìn danh lam thắng cảnh kì thú
mà thấy ở đó sự hố thân hình hài của nhân dân .Cuộc sống ,nguyện vọng ước mơ
của những con người bình dị đã tạo nên những hình hài ĐN


<b>-.</b> Trong đoạn thơ ,Đất Nước được quy tụ bằng một loạt những hình ảnh,
những hiện tượng, những địa danh, những danh nhân… mà bất cứ người Việt Nam
nào cũng nhận ra: Hòn Trống Mái, núi Vọng Phu, voi Hùng Vương, ngựa Thánh
Gióng, núi Bút, non Nghiên, vịnh Hạ Long hay những địa phương mang tên những
Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm v.v…. Cách nhìn của tác giả về những
thắng cảnh, về địa lí là một cách nhìn có chiều sâu và là một phát hiện mới mẻ:


<i>Những người vợ nhớ chồng cịn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu</i>
<i>………</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

<b>Những cảnh quan thiên nhiên kỳ thú</b> của đất nước khắp Bắc Trung Nam (Đá
vọng phu, hịn Con Cóc, Con Gà hay hòn Trống Mái v.v..) <b>được tiếp nhận, cảm</b>
<b>thụ qua tâm hồn và qua lịch sử của dân tộc</b>”


Nếu khơng có những người vợ mịn mỏi nhớ chồng qua các cuộc chiến tranh và li
tán thì cũng khơng có sự cảm nhận về núi Vọng Phu;


Nếu khơng có truyền thuyết Hùng Vương dựng nước thì cũng khơng có thể có sự
cảm nhận như vậy về vẻ hùng vĩ của vùng núi đồi xung quanh đền vua Hùng…
Tâm tư nguyện vọng của người học trò nghèo được gợi lên từ hình ảnh núi Bút non
Nghiên


Ngay cả những tên đất tên làng cũng mang tên những người con nơm na bình dị .
->Đúng là nhân dân đã hoá thân vào ĐN



- Tác giả đã liệt kê hàng loạt hiện tượng rồi quy nạp để đi đến một khái
quát sâu sắc: Núi sông này và cuộc đời của dân tộc là một.


<i> Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi </i>


<i> Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lốt sống ơng cha</i>
<i> Ôi đất nước bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy</i>


<i> Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…</i>


Nhân dân đã thổi hồn vào sông núi đất đai ,nhân dân soi bóng và hiện diện bất cứ
nơi nào trên bản đồ TQ


<b> c- Với NKĐ lịch sử cũng do ND tạo ra </b>


<b>.Vì vậy </b>khi nghĩ về bốn nghìn năm đất nước, nhà thơ khơng điểm lại các triều đại,
các anh hùng nổi tiếng, mà nhấn mạnh đến vơ vàn <b>những con người vơ danh,</b>
<b>bình dị,</b> sinh ra, lớn lên, lao động và đánh giặc <b>từ thế hệ nọ tiếp nối thế hệ</b>
<b>kia</b>.Những anh hùng vô danh ấy là nhân dân vô tận .Họ là những con người :


<i>Có biết bao người con gái, con trai/</i> <i>Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi</i>/


<i>Họ đã sống và đã chết</i>/ <i>Giản dị và bình tâm</i>/ <i>Không ai nhớ mặt đặt tên</i>/ <i>Nhưng họ</i>
<i>đã làm ra Đất Nước</i>


Trong suốt trường kì lịch sử họ đã cống hiến và hi sinh thầm lặng .Nhà thơ không
hề nhắc đến một tên tuổi cụ thể nào mà chỉ tôn vinh những người con vô danh của
ĐN ,nối tiếp các thế hệ và bảo vệ ĐN này


<b> d-ND cũng làm nên văn hoá phong tục </b>



Những con người vô danh và bình dị ấy đã sáng tạo nên văn hố <b>gìn giữ</b>
<b>và truyền lại cho các thế hệ sau</b> mọi giá trị văn hóa, văn minh, tinh thần và vật
chất của đất nước, của dân tộc: hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói, ngơn ngữ dân tộc, cả
tên xã, tên làng… để làm nên cốt cách tinh thần Việt


Họ cũng là những người:


<i>Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm </i>
<i> Có nội thù thì vùng lên đánh bại</i>


ND chính là người XD và bảo vệ TQ


>Những câu thơ được xây dựng bằng hình ảnh giản dị ,bằng chính những chất liệu
của cuộc sống hàng ngày nên đạt được vẻ chân thành và giản dị


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

<b>Tư tưởng cốt lõi, điểm hội tụ và cũng là cao điểm của cảm xúc trữ tình ở cuối</b>
<b>đoạn là tư tưởng “</b><i><b>Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân</b></i>


<i><b>-N</b></i>ói đến <i>Đất Nước của Nhân dân</i>, một cách tự nhiên, tác giả <b>trở về với ngọn</b>
<b>nguồn phong phú đẹp đẽ của văn hóa, văn học dân gian mà tiêu biểu là ca</b>
<b>dao.</b> Vẻ đẹp tinh thần của nhân dân, hơn đâu hết, có thể tìm thấy ở đó – <b>trong ca</b>
<b>dao, dân ca, truyện cổ tích: </b>


<i>Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại </i>


Câu thơ hai vế song song, đồng đẳng là một cách định nghĩa về Đất
Nước… thật giản dị mà cũng thật độc đáo.


- Trong cả kho tàng ca dao, dân ca, ở đây tác giả chỉ chọn lọc ba câu để nói về ba


phương diện quan trọng nhất của truyền thống nhân dân, dân tộc<b>:</b>


<b> thật say đắm trong tình u </b>(“<i>u em từ thuở trong nơi</i>”),


<b> q trọng tình nghĩa</b> (“<i>q cơng cầm vàng những ngày lặn lội</i>”)


nhưng cũng thật <b>quyết liệt trong căm thù và chiến đấu</b> (“<i>Trồng tre đợi ngày</i>
<i>thành gậy – Đi trả thù mà không sợ dài lâu</i>”…).


> TG vận dụng vốn ca dao, dân ca một cách sáng tạo<b>: không lặp lại</b>
<b>nguyên văn mà chỉ sử dụng ý và hình ảnh của ca dao, vẫn gợi nhớ đến câu ca</b>
<b>dao nhưng lại trở thành một câu, một ý thơ gắn bó trong mạch thơ của bài.</b>
<b>3-.Tư tưởng ĐN của ND</b>


Tư tưởng <i>Đất Nước của Nhân dân</i> của Nguyễn Khoa Điềm thực ra là sự <b>kế thừa</b>
<b>và phát triển tư tưởng Đất nước của nhân dân đã manh nha trong lịch sử xa</b>
<b>xưa, trải qua cuộc kháng chiến chống Pháp và ở đây là chống Mĩ..</b>


- Những nhà tư tưởng lớn, những nhà văn lớn của dân tộc đã từng nói lên


<b>nhận thức</b> về vai trị của nhân dân <b>trong lịch sử</b> :


+Nguyễn Trãi đã từng khẳng định vai trò to lớn của nhân dân trong cuộc khởi
nghĩa Lam sơn:ND 4 cõi một nhà ...


+NĐC với VTNSCG đã dựng một tượng đài bất tử về người anh hùng nông dân
khởi nghĩa


+ PBC đã nhận thức được sự gắn bó máu thịt giưũa ND và ĐN:Dân là dân nước
-Nước là nước dân.



<b>hoặc cảm thông sâu sắc </b>với số phận của nhân dân, của mọi lớp người trong nhân
dân (<i>Văn chiêu hồn, Truyện Kiều</i> của Nguyễn Du).


- Đến nền <b>văn học hiện đại</b>, được soi sáng bằng tư tưởng XHCN, bằng quan
điểm mác xít về nhân dân và nẩy nở từ trong thực tiễn vĩ đại của cuộc cách mạng
mang tính nhân dân sâu sắc, văn học từ sau Cách mạng tháng Tám đã đạt đến một
nhận thức sâu sắc về nhân dân và cảm hứng về đất nước mang tính dân chủ cao.
Thơ ca kháng chiến <b>chống Pháp</b> là một ví dụ tiêu biểu (<i>Tình sơng núi</i> của Trần
Mai Ninh, <i>Đất nước</i> của Nguyễn Đình Thi, <i>Bên kia sơng Đuống</i> của Hồng Cầm).
NĐT đã khẳng định vai trị của những người anh hùng áo vải :


<i>Ơm ĐN những người áo vải </i>


<i>Đã đứng lên thành những anh hùng </i>


Đến giai đoạn <b>chống MĨ</b>, tư tưởng Đất nước của Nhân dân một lần nữa được
nhận thức sâu sắc thêm bởi vai trò và những đóng góp to lớn, những hi sinh vơ vàn
của nhân dân trong cuộc chiến tranh dài lâu và cực kì ác liệt này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

của nhân dân (<i>Hơi ấm ổ rơm</i> của Nguyễn Duy, các trường ca <i>Những người đi tới</i>
<i>biển</i> của Thanh Thảo và <i>Đường tới thành phố</i> của Hữu Thỉnh -đều tập trung nói về
những gương mặt của các con người bình thường, vơ danh trong nhân dân và
không phải ngẫu nhiên mà đều bắt đầu bằng hình ảnh người mẹ).


-Với trường ca <b>MĐKV- NKĐ</b> đã thể hiện tư tưởng ĐN của ND một cách có hệ
thống ,toàn diện và nâng tư tưởng ấy lên tầm cao của thời đại đnáh Mĩ


<b>III. KẾT LUẬN:</b>



Đây là đoạn thơ <b>trữ tình – chính luận</b>. Chất chính luận nằm trong ý đồ tư
tưởng của tác giả: <b>thức tỉnh tinh thần dân tộc của thế hệ trẻ thành thị miền</b>
<b>Nam</b>, để dứt khốt đứng về phía nhân dân và cách mạng trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ đang diễn ra quyết liệt. Đoạn thơ thể hiện được những chỗ mạnh của thơ
Nguyễn Khoa Điềm: kết hợp cảm xúc và suy nghĩ, chính luận và trữ tình.


Thành cơng của đoạn trích là việc tạo ra một khơng khí, giọng điệu, một khơng
gian nghệ thuật riêng đầy màu sắc sử thi, đưa người đọc vào thế giới gần gũi, mĩ lệ
và giàu sức bay bổng của ca dao, truyền thuyết, của văn học dân gian, nhưng lại
mới mẻ qua cách cảm nhận và tư duy hiện đại với hình thức câu thơ tự do. Đó
chính là nét đặc sắc thẩm mĩ, thống nhất với tư tưởng “<i>Đất Nước của Nhân dân –</i>
<i>Đất Nước của ca dao thần thoại</i>” trong đoạn thơ.


Tuy nhiên, nhược điểm của đoạn thơ là chính luận có chỗ còn nặng nề, lấn át cảm
xúc; nhiều ý kiến triển khai còn trùng lặp, dàn trải trong mỗi đoạn, chưa thật cô
đọng để gây ấn tượng tập


<b> Đề 3: </b><i><b>Cảm nhận của em về vẻ đẹp của hình tợng Đất Nớc trong chơng Đất </b></i>
<i><b>N-ớc ( trích trờng ca Mt ng khỏt vng) ca Nguyn Khoa im.</b></i>


Gợi ý phần thân bài


Bi vit chỳ ý làm nổi bật những cảm xúc, ấn tợng riêng của bản thân về vẻ
đẹp của hình tợng đất nớc. Trong đó cần làm nổi bật các ý sau:


- Vẻ đẹp theo chiều dài thời gian; chiều rộng của không gian; chiều sâu của
bề dày văn hố, của sự gắn bó thiêng liêng và máu thịt...( Dẫn chứng bằng các
câu thơ minh hoạ).


- Vẻ đẹp gắn với những phong cảnh q hơng bình dị mà quen thuộc. Đó là


hiện thân của dáng hình, lối sống, khát vọng của nhân dân.


- Vẻ đẹp bao trumg hình tợng Đất Nớc chính là vẻ đẹp hình tợng Đất Nớc
Nhân Dân làm nên gơng mặt giản dị thân thơng mà sâu sắc.


- Vẻ đẹp gắn với truyền thống yêu nớc, gắn với những chiến công hiển hách,
những hi sinh thầm lặng nhng vĩ đại của biết bao thế hệ ngời dân.


- Tác giả đã sử dụng các chất liệu văn hoá dân gian, giọng điệu mợt mà sâu
lắng làm cho hình ảnh Đất Nớc vừa gần gũi vừa thiêng liêng.


<b>Đề 4: Phân tích những nét độc đáo trong nghệ thuật biểu hiện của đoạn trích</b>


<b>Đất</b> <b>Nước.</b>


Làm rõ 3 đặc sắc nghệ thuật nổi bật:


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

Để nói về ĐN của nhân dân tác giả đã sử dụng rộng rãi những chất liệu dân gian
như văn học dân gian ,văn hoá dân gian


-VHDG với những tryền thyết về LLQ và ÂC ,về vua Hùng ,T Dóng ,những
chuyện cổ tích về trầu cau ,về nàng Tơ thị chờ chồng


-Văn hoá dân gian với những phong tục tập quán ,cách sống sinh hoạt của những


người dân đất Việt ;


<i>Tay nâng bát muối đĩa gừng</i>


<i>Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau(Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay</i>


<i>muối mặn )</i>


<i>Yêu em từ thuở trong nơi</i>


<i>Em nằm em khóc anh ngồi anh ru(Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi)</i>


-Sử dụng những chất liệu DG không chỉ là thủ pháp nghệ thuật mà còn là sự thấm
nhuần sâu sắc tư tưởng ĐN của ND .Bởi lẽ viết về ĐN của ND thì khơng gì tốt
hơn là sử dụng ngay những sáng tạo của chính ND


2. Giọng trữ tình có sự đan xen triết luận và chính luận


> sức mạnh cảm hố và thuyết phục.


3 Tư duy nghệ thuật hiện đại:


Mợn những nghịch lí để diễn đạt logic những khám phá, tư tuởng mới mẻ của
mình.(<i>Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn...)</i>


B- DẠNG PHÂN TÍCH NHỮNG ĐOẠN THƠ


<b>Đề I: Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau trong trích đoạn </b><i><b>Đất nước</b></i><b> của</b>
<b>Nguyễn Khoa Điềm</b>


Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi
<i> ……….</i>


<i> Đất nước có từ ngày đó…</i>


<b>a)Mở bài : </b>Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hồn cảnh sáng tác, vị trí đoạn trích<b>, t</b>rích


đề


<b>b)Thân bài:</b>


- Đất nước hiện lên từ huyền thoại, cổ tích:


<i>Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi</i>


<i>Đất nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

<i>+ Tóc mẹ thì bới sau đầu</i>


- Đất Nước gắn với truyền thống tình nghĩa thủy chung:


<i>Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn</i>


- Đất Nước hiện lên qua truyền thống cần cù trong lao động:


<i>Cái kèo cái cột thành tên</i>


<i>Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng</i>


- Đất Nước còn hiện lên với truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm:
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc


<b>c)Kết bài</b>: Đánh giá giá trị nội dung và nghệ thuật đoạn thơ


- Về nội dung: Đoạn thơ là một định nghĩa theo cách riêng của Nguyễn Khoa Điềm
về đất nước. Đất nước không trừu tượng, siêu hình mà gần gũi thân thuộc với mọi
người. Đó là sự cảm nhận và lí giải của tác giả về đất nước ở phương diện lịch sử


– văn hóa… Tất cả hợp lại làm nên gương mặt đất nước.


- Về nghệ thuật: Ngôn ngữ thấm đẫm chất liệu và hương sắc của văn hóa dân
gian; Giọng thơ trầm lắng, chất chứa suy tư vừa như bộc bạch giãi bày vừa như tự
nói với chính mình…


<b> Đề 2 : Phân tích đoạn thơ</b>


<b> Trong anh và em hôm nay</b>
<i> …</i>


<i> Làm nên đất nước muôn đời</i>


<b>a. Mở bài : </b>Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hồn cảnh sáng tác, vị trí đoạn
trích<b>, t</b>rích đề


<b>b. Thân bài</b>


<b>* Cảm nhận về đất nước: 9 dịng thơ đầu</b>


- Đất nước có trong tình u đôi lứa : <i>Trong anh … phần đất nước</i>


à Giọng điệu tâm tình, nhà thơ đưa ra một nhận thức mới mẻ : Đất nước thật
gần gũi thân thiết như được hóa thân trong mỗi con người chúng ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

à Cảm nhận tinh tế và mới mẻ về sự hòa quyện giữa cái riêng và cái chung,
sự kết hợp các kiểu câu đối xứng, tác giả muốn gửi đến người đọc một thông điệp:
Đất nước là sự thống hài hịa giữa tình u đơi lứa với tình u Tổ Quốc, cá nhân
với cộng đồng.



- Niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của đất nước: <i>Mai này…ngày</i>
<i>mơ mộng</i>


à Khơng chỉ nói lên quan niệm ĐN là sự thống nhất giữa các thế hệ hôm
qua, hôm nay, ngày mai, những câu thơ trên còn mở ra một tầng ý nghĩa mới đó là
niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của đất nước…


<b>* Trách nhiệm với đất nước: 4 dòng thơ còn lại</b>


- Sự sáng tạo của nhà thơ trong việc biểu hiện mối quan hệ giữa ĐN với ý
thức trách nhiệm của mỗi công dân trong cộng đồng, đây cũng chính là bức thơng
điệp gửi đến thế hệ sau: Phải biết gắn bó, san sẻ, hóa thân,... làm nên đất nước...
- Nhân dân đã hóa thân thành ĐN. Đoạn thơ đã tập trung làm nổi bật tư tưởng ĐN
của nhân dân


<b>c. Kết bài :</b>


- Khái quát lại giá trị nghệ thuật và nội dung đoạn thơ
- Rút bài học, ý thức trách nhiệm đối với đất nước


<b>Đề 3: Phân tích đoạn thơ</b>


<b> Những người vợ nhớ chồng cịn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu</b>
<i> …</i>


<i> Những cuộc đời đã hóa núi sơng ta.</i>


<b>a. Mở bài : </b>Giới thiệu tác giả, hồn cảnh sáng tác, vị trí đoạn trích<b>, t</b>rích đề.


<b>b. Thân bài</b>



- Phát hiện mới mẻ, độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm về những cảnh quan kì thú
của non sơng gấm vóc :


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

+ Nếu khơng có truyền thuyết về người anh hùng Thánh Gióng nhổ tre đánh giặc
thì làm sao có cảm nhận về những ao đầm để lại chính là gót chân của Người.
+ Nếu khơng có truyền thuyết Hùng Vương dựng nước thì làm sao có được cảm
nhận về vẻ đẹp hùng vĩ của núi non quanh đất Phong Châu như chín mươi chín con
voi về chầu đất Tổ.




+ Nét đặc sắc ở đây là cái nhìn của nhà thơ thấm sâu ý thức về nhân dân. Sự hóa
thân của nhân dân vào đất nước : những người vợ chờ chồng như đá Vọng Phu, cặp
vợ chồng yêu nhau như hòn Trống Mái ; những học trị nghèo nhưng hiếu học qua
hình tượng núi Bút, non Nghiên ; những tên đất tên làng như Ông Đốc, Ông Trang,
Bà Đen, Bà Điểm… thật bình dị nhưng họ là những người làm nên Đất Nước.
- Từ đó nhà thơ đưa đến một khái quát giàu chất suy tư và triết luận về sự hóa thân
của nhân dân vào đất nước. Chính nhân dân đã tạo dựng nên đất nước, đã đặt tên,
ghi dấu về cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dịng sơng, tấc đất: <i>Và ở đâu trên khắp</i>
<i>… núi sông ta</i>


<b>c. Kết bài : </b> Khái quát lại giá trị nghệ thuật và nội dung đoạn thơ
- Nội dung : Sự hóa thân của nhân dân vào đất nước.


- Nghệ thuật: Câu thơ mở rộng, đậm đặc chất văn xuôi; yếu tố chính luận và chất
trữ tình, chất cảm xúc hịa quyện; chất liệu văn hóa dân gian được nhà thơ vận
dụng sáng tạo…


_____________________________



<b>PHẦN NÂNG CAO (TRƯỜNG CHUN BIÊN HỊA)</b>


<b>I. Nhiệm vụ được phân cơng </b>


Biên soạn đề đáp án dạng bài nghị luận văn học - những câu hỏi phần Nâng cao
(tức <i>Câu III.b – Theo chương trình Nâng cao</i> trong Đề thi Tốt nghiệp THPT)


<b>II. Căn cứ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

+ <i>Chương trình Nâng cao</i> so với <i>Chương trình Chuẩn</i> lớp 12 có thêm một bài khái
quát về tác gia Nguyễn Tuân và hai tác phẩm :


- Thơ : <i>Tiếng hát con tàu</i> (Chế Lan Viên)
- Văn : <i>Một người Hà Nội</i> (Nguyễn Khải)


+ Các bài <i>Tuyên ngôn Độc lập </i>(Hồ Chí Minh),<i> Việt Bắc </i>(Tố Hữu), ở <i>chương trình</i>
<i>Chuẩn</i> chia làm hai phần (Phần một : Tác giả, Phần hai : Tác phẩm), ở <i>chương</i>
<i>trình Nâng cao</i> tách riêng thành hai bài (Khái quát tác gia, Đọc - hiểu tác phẩm).
Những bài có ở cả hai chương trình đều được kiểm tra ở <i>Phần chung Câu I</i> và


<i>Phần riêng</i> <i>Câu III.a, Câu III.b</i> trong Đề thi Tốt nghiệp THPT, các trường Duy
Tiên C, Phủ Lí A, Nam Lí, Thanh Liêm A, Bình Lục A, Duy Tiên A, Lí Nhân đã
được phân cơng chuẩn bị. Để tránh trùng lặp, ở đây chúng tôi chỉ xin biên soạn đề
và đáp án hai bài <i>Tiếng hát con tàu</i> và <i>Một người Hà Nội</i> trong <i>chương trình</i>
<i>Chuẩn</i> khơng có.


<b>III. Biên soạn đề và đáp án </b>


<b>1. Đối với bài thơ </b><i><b>Tiếng hát con tàu </b></i><b>(Chế Lan Viên)</b>



Có thể có những dạng sau đây :


<b>1.1. Dạng 1</b> : phân tích, cảm nhận, bình giảng 1 đoạn thơ
Đoạn 1 : khổ 1, 2


Đoạn 2 : khổ 5 hoặc 5, 6, 7, 8
Đoạn 3 : khổ 9 hoặc khổ 9, 10


<b>1.2. Dạng 2 : </b>Về một phương diện, khía cạnh của tác phẩm


<b>Đề 1</b>


Một phương diện nghệ thuật đặc sắc trong bài thơ <i>Tiếng hát con tàu </i>(Chế Lan
Viên) ?


<b>Đáp án</b>


<b>1. GT : </b>tác giả, tác phẩm, vấn đề cần trình bày


<b>2. Những đặc sắc nghệ thuật của </b><i><b>THCT</b></i>


<b>3. Một phương diện NT đặc sắc của </b><i><b>THCT </b></i><b> - Chất suy tưởng, triết lí </b>
<b>3.1. Chất suy tưởng, triết lí trong thơ </b>


- Suy tưởng : là suy nghĩ bằng hình ảnh, tưởng tượng. Mạch suy tưởng là mạch vận
động liên tục và có hướng của ngơn ngữ thơ. Suy tưởng là động lực bên trong thúc
đẩy sự hình thành và phát triển của hình tượng thơ. Nguồn động lực này chạy bằng
thứ nhiên liệu đặc biệt là cảm xúc. Suy tưởng thơ gắn liền với trí tưởng tượng
phong phú, bay bổng. Có thể hiểu, suy tưởng là một phương thức nhận thức của
thơ ca nhằm biểu hiện bản chất đối tượng phản ánh bằng hình tượng nghệ thuật


ngơn từ. Suy tưởng bao giờ cũng nhằm khám phá, sáng tạo để phát hiện, nắm bắt
cái mới. Đó chính là kết quả của sự sáng tạo.


- Chất triết lí : thường xuất hiện khi nhà thơ có nhu cầu khái quát hiện thực được
phản ánh trong tác phẩm thành những qui luật chung. Nó địi hỏi người viết phải có
vốn sống, sự trải nghiệm sâu sắc.


<b>3.2. Chất suy tưởng, triết lí trong thơ CLV </b>


Là một trong những đặc điểm nổi bật của PC thơ CLV.


<b>3.3. Chất suy tưởng, triết lí trong </b><i><b>THCT</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

<b>a. Chất suy tưởng trong những câu thơ viết về những kỉ niệm đầy nghĩa tình</b>
<b>với nhân dân </b>


- Khổ đề từ…


- Những câu thơ diễn tả niềm trăn trở xung quanh chuyện đi hay ở…
- Những câu thơ viết về những kỉ niệm đầy nghĩa tình với nhân dân…


<b>* Chất suy tưởng thể hiện tập trung trong những câu thơ diễn tả nhận thức</b>
<b>sâu sắc ý nghĩa sự trở về với nhân dân, với cuộc đời :</b>


<i>Con gặp lại…cánh tay đưa</i>


Bốn dòng thơ xuất hiện một chuỗi hình ảnh so sánh, gồm 4 cặp hình ảnh vừa cụ
thể, sinh động, vừa mang tính biểu tượng : <i>nai về suối cũ, cỏ đón giêng hai, én gặp</i>
<i>mùa, trẻ thơ đói gặp sữa, nơi ngừng gặp cánh tay đưa</i>. Đây là kết quả của khả
năng liên tưởng phong phú cùng cảm xúc mãnh liệt của hồn thơ CLV. Nhờ chuỗi


hình ảnh này, nhà thơ đã diễn tả thật sâu sắc nhận thức của mình về vai trò, ý nghĩa
sự trở về với nhân dân. Về với nhân dân là về với cội nguồn sự sống, về với cội
nguồn sáng tạo của người nghệ sĩ. Đó khơng chỉ là u cầu có tính khách quan của
lịch sử thời đại mà còn là nhu cầu tự thân tha thiết của mỗi người. Lời thơ khơng
chỉ là tiếng lịng của CLV mà trở thành tiếng lòng chung của thế hệ nghệ sĩ từng
sống qua hai thời kì lịch sử, thế hệ nghệ sĩ đang cùng cả dân tộc trên hành trình <i>Từ</i>
<i>thung lũng đau thương tới cánh đồng vui, Từ chân trời của một người đến chân</i>
<i>trời của tất cả.</i>


<b>* Chất suy tưởng đã làm nên những dòng thơ thật xúc động về những kỉ niệm</b>
<b>đầy ân tình với những con người cụ thể của nhân dân </b>: người anh du kích,
người em liên lạc, đặc biệt là người mẹ CM Tây Bắc. Khổ thơ : <i>Con nhớ mế…ơn</i>
<i>nuôi </i>ghi lại cảm xúc bồi hồi, đầy xúc động của nhà thơ khi nhớ về người mẹ Tây
Bắc.


+ Cách xưng hơ <i>con - mế</i> thân tình, ruột thịt của chủ thể trữ tình.


+ Cách gọi <i>mế</i> có ý nghĩa cá biệt hố hình ảnh người mẹ Tây Bắc (khác cách gọi


<i>bầm, bủ, má</i> - người mẹ cách mạng miền trung du, miền Nam trong thơ Tố Hữu).
+ Hình ảnh người mẹ Tây Bắc hiện lên gắn với chi tiết <i>lửa hồng soi tóc bạc, thức</i>
<i>một mùa dài</i> : dù tuổi già, sức yếu vẫn thức trắng hàng đêm để chăm từng bữa ăn,
lo từng giấc ngủ cho những người con cách mạng bị thương, đau ốm. Đó là người
mẹ giàu tình yêu thương, giàu đức hi sinh, nhẫn nại.


+ Vì thế, nhà thơ đã dành cho người mẹ ấy tình cảm biết ơn sâu nặng, chân thành


<i>Con với mế…ơn ni</i>. Cách nói mang tính truyền thống <i>hịn máu cắt, ơn ni</i> khiến
lời thơ CLV chạm đến những tình cảm ơn nghĩa, tình cảm đạo lí dân tộc nên dễ tạo
được sự đồng cảm, xúc động ở người đọc.



<b>* Chất suy tưởng thể hiện độc đáo trong những câu thơ viết về nối nhớ tình</b>
<b>yêu Anh bỗng…trở biếc.</b>


+ Nỗi nhớ tình yêu bỗng trào dâng ở cuối mạch thơ hồi tưởng, chứa chan nỗi nhớ
về cảnh, về người Tây Bắc.


+ Một chuỗi hình ảnh so sánh :


- Nỗi nhớ tình u được diễn tả bằng hiện tượng có tính qui luật <i>đơng về nhớ rét</i>


của tự nhiên


- Các sắc thái mn màu tinh tế của tình u được liên tưởng với những hình ảnh


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

sắc (liên hệ cách thể hiện nỗi nhớ trong tình yêu của các nhà thơ Xuân Diệu, Xuân
Quỳnh…) <sub></sub> tình yêu của đôi ta đẹp, trẻ trung, đầy sức sống, bền vững, rạng rỡ.


<b>b. Chất triết lí trong những câu thơ khái qt về qui luật tình cảm con người</b>
<b>với mơi trường sinh sống, qui luật tình u lứa đơi, qui luật mối quan hệ giữa</b>
<b>thơ ca, nhà thơ với hiện thực :</b>


<b>* Chất triết lí trong những câu thơ khái qt qui luật tình cảm con người với</b>
<b>mơi trường sinh sống :</b>


Tập trung thể hiện trong khổ thơ giàu sức khái quát :


<i>Nhớ bản…tâm hồn</i>


- Dòng thơ <i>Nhớ bản sương…phủ</i> : ngắt nhịp truyền thống 4/3 của câu thơ thất ngôn


tạo một tiểu đối, mỗi vế bắt đầu bằng một từ <i>nhớ</i> <sub></sub> lời thơ mang âm hưởng một điệp
khúc, xoáy sâu vào cảm xúc chủ đạo của mạch thơ hồi tưởng. Nỗi nhớ gắn với <i>bản</i>
<i>sương giăng, đèo mây phủ</i> - những hình ảnh đặc trưng của Tây Bắc. Đồng thời, lời
thơ cịn gợi hình ảnh cái tơi trữ tình đang đắm chìm trong nỗi nhớ, kỉ niệm này
chưa mờ đi, kỉ niệm khác đã trỗi dậy.


- Dòng 2 : cảm xúc thơ có xu hướng chuyển hố thành những suy tư sâu lắng <i>Nơi</i>
<i>nao… yêu thương</i> mà chủ thể trữ tình dành cho tất cả những vùng đất đã từng đi
qua, đã từng gắn bó. Điều đáng nói, đó khơng phải là những vùng đất đơng vui, trù
phú mà chỉ là vùng đất hoang sơ, hiu hắt… Tình u thương có lẽ vì thế mà càng
trở nên sâu sắc, xúc động.


- Hai câu <i>Khi ta ở… tâm hồn</i> sự khái quát mới thực sự độc đáo, có chiều sâu kì
diệu : Hai dịng thơ được viết khá đối xứng qua cụm từ chỉ TG <i>Khi ta ở / Khi ta đi,</i>


gắn với mỗi cụm từ là một sắc thái tình cảm khác biệt của con người dành cho nơi
mình từng sống và gắn bó :


/ Cách nói đầy nghịch lí <i>đất… hố tâm hồn</i> : đất, dạng thơ sơ nhất của vật chất lại
có thể trở thành tâm hồn, dạng tinh tuý nhất của đời sống tinh thần, chứa đựng nội
dung trữ tình giàu sức khái quát, sâu sắc, cô động, hàm súc như một triết lí về tình
người, có giá trị như một châm ngơn về qui luật tự nhiên mà kì diệu của trái tim :


<i>đất hoá tâm hồn</i> - miền đất ta sống sẽ trở thành một phần không thể thiếu trong
cuộc đời. Kỉ niệm về nơi ta đã sống là một phần cuộc đời ta. Với những cán bộ
kháng chiến, đó là phần đời thật đáng tự hào.


/ Ý thơ là một chân lí có tầm phổ qt, nói được chính xác, sâu sắc mà giản dị qui
luật tình cảm rất thật và cũng rất kì diệu của con người.



<b>* Chất triết lí trong câu thơ khái qt qui luật tình u </b>: <i>Tình u…hương</i>


- Vẫn là cách nói nghịch lí <i>đất lạ hố q hương</i>


- Tình u chính là cội nguồn tạo nên sự chuyển hố kì diệu ấy. Đó là sự kết tinh
cao độ và sâu sắc giữa tình u đơi lứa và sự gắn bó máu thịt với Tây Bắc, với
kháng chiến, với đất nước. CLV đã phát hiện và khẳng định, chính sự hồ hợp tự
nhiên, sâu sắc giữa tình cảm riêng - chung này đã tạo nên tình cảm cao đẹp của con
người Việt Nam trong thời đại mới, trong đó tình u lứa đơi là nền tảng vun đắp,
hun đúc, ni dưỡng tình u đất nước cao cả.


<b>* Chất triết lí trong câu thơ khái quát mqh giữa thơ ca, nhà thơ với hiện</b>
<b>thực :</b>


<i>Chẳng có thơ... khép </i>
<i>Tây bắc ơi…thơ</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

thơ, chỉ có thể sống hữu ích, thực sự hạnh phúc, khi biết mở lịng ra, trải hồn mình
với hiện thực cuộc sống, hiện thực cách mạng sôi động của dân tộc, đất nước. Đây
cũng là điều Xuân Diệu từng khẳng định :


<i>Tôi cùng xương thịt với nhân dân tôi</i>
<i>Cùng đổ mồ hôi, cùng sôi giọt máu </i>
<i>Tôi sống với cuộc đời chiến đấu </i>
<i>Của triệu người yêu dấu gian lao</i>
<b>4. Đánh giá khái quát </b>


- Chất suy tưởng, triết lí đã tạo nên vẻ đẹp riêng, vừa giàu cảm xúc, vừa giàu sức
khái quát cho <i>THCT </i>nói riêng và thơ CLV nói chung. Đó là những vần thơ vừa có
khả năng rung cảm mãnh liệt tâm hồn, vừa tác động sâu sắc đến nhận thức, suy


nghĩ của người đọc. Đến với thơ ông, người đọc vừa được thả hồn bay bổng cùng
những liên tưởng thơ tài hoa trong những hình ảnh thơ đầy sáng tạo, mới mẻ, độc
đáo, lại vừa phải nhọc trí khám phá những ý nghĩa sâu sắc được gửi gắm trong
chính các hình ảnh thơ đó.


- Nhờ những trang thơ giàu chất suy tưởng, triết lí, CLV đã có đóng góp thật sự ý
nghĩa cho nền thơ ca hiện đại Việt Nam. Say mê, nghiêm túc trong sáng tạo nghệ
thuật, luôn bứt phá nhằm vượt khỏi những khuôn khổ đơn điệu, tẻ nhạt, CLV đã
tạo nên một gương mặt nghệ thuật riêng với những trang thơ lấp lánh vẻ đẹp trí tuệ.
- Kết hợp cảm xúc chân thành với những suy tưởng sâu sắc, nâng cảm xúc thành
những suy ngẫm, triết lí, bài thơ đã hội tụ được thành công và cũng là ưu điểm
riêng của thơ CLV trong những thi phẩm xuất sắc.




<b>---1.3. Dạng 3 : </b>tổng hợp - so sánh


<b>Đề 2</b>


Nhận xét về thơ Chế Lan Viên và Nguyễn Khoa Điềm, <i>Ngữ văn 12 Nâng cao, </i>tập
1, viết :


<i> Thơ Chế lan Viên có phong cách rõ nét và độc đáo, nổi bật nhất là chất suy tưởng</i>
<i>triết lí mang vẻ đẹp trí tuệ và sự đa dạng, phong phú của thế giới hình ảnh </i>(trang
105).


<i>Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư, xúc cảm lắng đọng, thể hiện tâm tư của</i>
<i>người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân dân </i>(trang 114).
Anh/chị hãy làm rõ nét giống nhau trong đặc điểm của thơ Chế Lan Viên và
Nguyễn Khoa Điềm qua hai đoạn thơ :



<i>- Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ</i>
<i>Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa</i>


<i>Như đứa trẻ thơ đói lịng gặp sữa</i>


<i>Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.</i>


(<i>Tiếng hát con tàu - </i>Chế Lan Viên)


<i>- Trong anh và em hơm nay </i>
<i>Đều có một phần Đất Nước</i>
<i>Khi hai đứa cầm tay</i>


<i>Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm</i>
<i>Khi chúng ta cầm tay mọi người </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

<i>Con sẽ mang Đất Nước đi xa</i>
<i>Đến những tháng ngày mơ mộng</i>


<i>Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình</i>
<i>Phải biết gắn bó và san sẻ</i>


<i>Phải biết hố thân cho dáng hình xứ sở</i>
<i>Làm nên Đất Nước mn đời…</i>


(<i>Đất Nước - </i>Nguyễn Khoa Điềm)


<b></b>



<b>---2. Đối với truyện ngắn </b><i><b>Một người Hà Nội</b></i><b> (Nguyễn Khải)</b>


Có thể có những dạng câu hỏi sau :


<b>2.1. Dạng 1 : </b>Về nội dung


<b>Đề 3</b>


Vẻ đẹp của hình tượng nhân vật cơ Hiền trong truyện ngắn<i> Một người Hà Nội</i>


(Nguyễn Khải) (hoặc chỉ về một phương diện, một khía cạnh : Những nét đẹp
trong suy nghĩ và ứng xử của cô Hiền ; Vẻ đẹp trong cách sống của cô Hiền…)


<b>Đề 4</b>


Trong truyện ngắn <i>Một người Hà Nội</i> (Nguyễn Khải), nhân vật<i> tôi</i> hơn một lần cho
rằng cô Hiền là<i> tư sản</i> (<i>đích thị là tư sản, là bà tư sản, thuộc giai cấp tư sản</i>).
Nhiều bà bạn của cô Hiền nhận xét <i>trông bà như tư sản </i>và chính cơ Hiền cũng thừa
nhận <i>tao có bộ mặt rất tư sản, một cách sống rất tư sản</i>. Nhưng cô lại khẳng định


<i>khơng bóc lột ai cả thì làm sao thành tư sản được. </i>


Bằng sự hiểu biết về tác phẩm và nhân vật, anh/chị hãy chứng minh sự khẳng định
của cô Hiền là đúng.


<b>Đáp án</b>


<b>1. Giới thiệu</b> : tác giả, tác phẩm, nội dung cần nghị luận


<b>2. Phân tích chứng minh</b>



<b>2.1. Cơ Hiền </b><i><b>có bộ mặt rất tư sản, một cách sống rất tư sản</b></i>


a. Cơ Hiền có <i>bộ mặt rất tư sản,</i> <i>gương mặt đặc biệt là tư sản, </i>tức là muốn nói tới
vẻ đẹp ngoại hình, vẻ đẹp của sự sang trọng, quí phái. Vẻ đẹp đó <i>càng già lại càng</i>
<i>rõ.</i>


b. Cơ Hiền <i>một cách sống rất tư sản</i>


* Nơi ở :


+ Ngôi nhà : <i>rộng quá, một toà nhà toạ lạc ngay tại một đường phố lớn… Ngọc</i>
<i>Sơn </i>(trang 73)<i> à</i>rộng rãi, sang trọng (so sánh khác hẳn với nơi ở của những người
vô sản) àhình thức tốt lên vẻ tư sản.


+ Phịng khách : cách trang trí : <i>Sau tấm bình phong… nhưng có dáng lạ </i>(trang
79,80) <sub></sub> khơng gian đẹp, vẻ đẹp cổ kính, sang trọng, q phái, thể hiện óc thẩm mĩ
tinh tế của chủ nhân à <i>không hề thay đổi</i>, dù thời gian đã mấy chục năm, dù nhiều
sự đã đổi thay.


àhình thức tốt lên vẻ tư sản.


* Cái mặc : <i>sang trọng quá</i> à rất sang trọng


+ Kể về trang phục mùa đông của ông bà Hiền à kiểu ăn mặc sang trọng, q phái.
+ Kể về hình ảnh cô Hiền trong bữa tiệc : như diễn viên trên sân khấu à đẹp, cầu
kì, tốt lên sự sang trọng, quí phái.





</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

* Cái ăn :


+ Miêu tả khá kĩ cách bài trí bàn ăn, bát đĩa, vị trí từng người… àđẹp, vẻ đẹp sang
trọng, nền nếp (so sánh cách ăn uống của gia đình cơ Hiền với cách ăn uống <i>bình</i>
<i>dân</i> của gia đình nhân vật <i>tơi</i>).


+ Hàng tháng gia đình cơ Hiền tổ chức bữa ăn bạn bè, <i>gồm các cựu công dân Hà</i>
<i>Nội, những tên tuổi đã thành danh của đất kinh kì, tồn là những người quý phái…</i>




Cái ăn <i>không giống với số đơng</i> à hình thức tốt lên vẻ tư sản.
* Đặc biệt, trong ngày Tết :


Hình ảnh cơ Hiền <i>ngồi bảy mươi, yếu nhiều, già hẳn </i>nhưng lại có hành động <i>lau,</i>
<i>đánh một cái bát thuỷ tiên, </i>hành động cẩn trọng <sub></sub> có thú chơi hoa thuỷ tiên, biết
thưởng thức vẻ đẹp trang trọng của hoa thuỷ tiên, một thú chơi tao nhã của người
có văn hóa, lịch lãm, sang trọng <sub></sub> người rất yêu cái đẹp, có tâm hồn tinh tế. Hành
động đó càng đáng q hơn trong hồn cảnh cuộc sống xơ bồ, vụ lợi <sub></sub> Hình ảnh rất
ấn tượng, khiến nhân vật tôi <i>thấy Tết quá, Hà Nội quá, muốn ở thêm ít ngày ăn lại</i>
<i>một cái Tết Hà Nội</i>.


<b>Nhận xét : </b>


- Khi nói về nơi ở, cái ăn, cái mặc của cô Hiền và gia đình, nhân vật tơi kể nhiều
hơn tả, kể bằng cách quan sát, phân tích, bình luận, trong nhiều hoàn cảnh, giai
đoạn khác nhau à khẳng định cơ Hiền ln giữ được lối sống đó dù trong hồn
cảnh nào <sub></sub> ln giữ gìn lối sống của người Hà thành lịch lãm, sang trọng à ý thức
được đó là lối sống đẹp, dù bị nghi kị nhưng vẫn giữ.



- Đây là lối sống đẹp mà người hiện đại mong muốn có thể đạt tới.


<b>Kết luận</b> : cơ Hiền <i>có bộ mặt rất tư sản, một cách sống rất tư sản</i> đó chỉ là nhìn ở
hình thức bên ngồi.


<b>2.2. Cơ Hiền</b><i><b> khơng bóc lột ai cả thì làm sao thành tư sản được.</b></i> Căn cứ vào
việc :


- Nuôi người ở : đối xử tử tế, trả lương đều đặn à được người ở rất u q, <i>tình</i>
<i>nghĩa như người trong họ</i> (<i>Chị trông con cho bà cô tôi… lên biếu cô và các em </i>


-trang 75)


- Mở cửa hàng bán <i>các loại hoa giấy và các lẵng hoa đan bằng tre, thêm ít bưu</i>
<i>ảnh và sổ tay kỉ niệm, hoa làm rất đẹp, bán rất đắt, một mình cơ làm các con thì</i>
<i>chạy mua vật liệu hoặc làm giúp phần cuống lá vào dịp Tết ta và Tết tây</i> – trang 75


à lo cho cuộc sống gia đình bằng chính sức lao động của mình và gia đình.


- Không đồng ý cho chồng mua máy in nhỏ để kinh doanh trong ngành in (<i>Bà vợ</i>
<i>hỏi lại : … chế độ này à ? </i>- trang 76) <sub></sub> không chấp nhận <i>có thợ tất có chủ</i> <sub></sub> thể hiện
thái độ ủng hộ chủ trương của chế độ mới xóa bỏ áp bức bóc lột, lao động làm
thuê.




<b> Kết luận</b> : đúng cơ Hiền <i>khơng bóc lột ai cả</i><sub></sub> khơng thành tư sản được, không phải
là tư sản <sub></sub> câu nói thể hiện quan niệm, nhận thức đúng đắn của cô Hiền về giai cấp
tư sản : cái làm nên bản chất của giai cấp tư sản là ở sự bóc lột sức lao động của
người khác chứ khơng phải là ở hình thức bên ngồi <sub></sub> ngầm phê phán quan niệm ấu


trĩ một thời đối với những người như cô Hiền.


<b>3. Đánh giá khái quát</b>




<b>---Đề 5</b>


Nhân vật cô Hiền trong truyện ngắn <i>Một người Hà Nội </i>(Nguyễn Khải) được gọi là


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

Bằng sự hiểu biết về tác phẩm và nhân vật, anh/chị hãy lí giải vì sao ?


<b>Đề 6</b>


Trong <i>Một người Hà Nội </i>(Nguyễn Khải), kết thúc tác phẩm, nhân vật <i>tơi </i>bình luận
về nhân vật cơ Hiền :


<i>Một người như cô phải chết đi thật tiếc, lại một hạt bụi vàng của Hà Nội rơi xuống</i>
<i>chìm sâu vào lớp đất cổ. Những hạt bụi vàng lấp lánh đâu đó ở mỗi góc phố Hà</i>
<i>Nội hãy mượn gió mà bay lên cho đất kinh kì chói sáng những ánh vàng!</i>


Suy nghĩ của anh/chị về lời bình luận ấy ?


<b>Đề 7</b>


Qua chân dung nhân vật cô Hiền, <i>một người Hà Nội</i>, trong truyện ngắn <i>Một người</i>
<i>Hà Nội</i>, Nguyễn Khải muốn phát biểu quan niệm nghệ thuật của cá nhân ông về
con người.


Anh/chị hãy làm rõ quan niệm đó của nhà văn ?



<b>Đề 8</b>


Vẻ đẹp của con người Hà Nội qua <i>Một người Hà Nội</i> (Nguyễn Khải) (cô Hiền +
các nhân vật khác : Dũng, Tuất, mẹ Tuất)


<b>Đáp án</b>


<b>1. Giới thiệu</b> : tác giả, tác phẩm, nội dung cần nghị luận


<b>2. Vẻ đẹp của con người Hà Nội</b>


<b>2.1. Vẻ đẹp của một lối sống tinh tế, lịch lãm, sang trọng</b> : thể hiện tập trung ở
nhân vật cô Hiền :


a. Nơi ở, cái ăn, cái mặc, cách bài trí phịng khách của nhà cơ Hiền (tham khảo Đề
4)


b. Cô Hiền dạy bảo, uốn nắn con cháu ngay từ khi còn nhỏ sống theo đúng <i>chuẩn</i>


của người Hà Nội, dạy từ những việc nhỏ nhất đi đứng, nói năng, ăn uống… <i>khơng</i>
<i>được tùy tiện, bng tuồng. </i>Cơ khơng coi đó là chuyện nhỏ mà coi đó là văn hóa
sống, văn hóa người, hơn nữa là văn hóa người Hà Nội.


c. Thú chơi hoa thủy tiên (tham khảo đề 4)


d. Hàng tháng tổ chức bữa ăn mời bạn bè (tham khảo đề 4)


<b>2.2. Biết tự trọng, có bản lĩnh, tình u Hà Nội (u q hương) hịa quyện với</b>
<b>tình u đất nước </b>



<b>a. Cơ Hiền : </b>


+ Là người rất yêu Hà Nội (yêu quê hương) : ln ý thức giữ gìn bản sắc người Hà
Nội (dạy bảo con cháu cách sống làm một người Hà Nội, từ cách ăn uống, đi đứng,
nói năng,… tất cả đều <i>phải có chuẩn</i>, tức là <i>biết tự trọng, biết xấu hổ</i>… ; ngoài bảy
mươi tuổi vẫn là <i>một người Hà Nội của hôm nay, thuần tuý Hà Nội, không pha</i>
<i>trộn…</i>)


+ Là một người yêu nước :


- Với tư cách là một con người, cơ ln giữ gìn phẩm giá, nhân cách.


- Với tư cách một công dân, cô chỉ làm những gì có lợi cho đất nước (ủng hộ chế
độ mới bằng việc mở cửa hàng bán hoa giấy, tự tay làm ra sản phẩm ; không đồng
ý chồng mua máy in…)


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

<i>khuyến khích </i>nhưng cũng<i> khơng ngăn cản</i> việc hai con trai xin đi đánh Mĩ ; quan
niệm <i>muốn được sống bình đẳng với các bà mẹ khác, hoặc sống cả, hoặc chết cả,</i>
<i>vui lẻ thì có hay hớm gì…</i>).


<b>b. Dũng : </b>con trai đầu lịng, cơ Hiền rất u q, đã sống đúng với những lời mẹ
dạy về cách sống của người Hà Nội <i>phải có chuẩn </i>– tức là <i>lịng tự trọng</i> :


+ Năm 1965, giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt, vừa tốt
nghiệp trung học, Dũng tình nguyện đi đánh Mĩ.


+ 4/1965, lên Thái Nguyên huấn luyện.


+ tháng 7/1965 vào Nam chiến đấu, vào sinh ra tử, sau 10 năm mới trở về.



<b>c. Tuất : </b>


- Bạn Dũng, cùng nhập ngũ, cùng trung đoàn, đã hiến dâng tuổi thanh xuân cho đất
nước.


- Tính kỉ luật cao : rất u q mẹ, rất vui khi nghe thấy tiếng nói của mẹ phát trên
loa phóng thanh ở nhà ga nhưng kìm nén, vào trận mang theo hình bóng mẹ.


<b>d. Mẹ Tuất :</b> vô cùng thương con nhưng đầy nghị lực, bà đã biết tất cả từ mấy
tháng trước nhưng nén chịu, vượt lên nỗi đau, mất mát để tiếp tục sống và làm
việc. Gặp Dũng, người bà run bần bật nhưng khơng khóc, nuốt nước mắt vào trong,
nói run rẩy : <i>nín đi con, nín đi Dũng. Cơ đã biết cả. Cô biết từ mấy tháng nay rồi</i>…


àCác nhân vật đều góp phần tơ thắm thêm cốt cách tinh thần người Hà Nội, phẩm
giá cao đẹp của con người Việt Nam.


<b>2.3. Khôn ngoan, sâu sắc nhờ hiểu biết</b> : thể hiện tập trung ở nhân vật cô Hiền :
- Là người có đầu óc rất thực tế, khơng lãng mạn, viển vơng : Cơ tính tốn việc
nhà, việc nước rất giỏi, rất khơn ngoan và đã tính là làm, đã làm là không thèm để
ý đến những lời đàm tiếu của thiên hạ (việc hôn nhân, việc sinh con, việc quản lí
gia đình, việc bán ngơi nhà ở phố Hàng Bún, việc mở cửa hàng bán hoa giấy…)
- Là người rất thẳng thắn, chân thành : không ngần ngại, lo sợ khi phát biểu quan
điểm, bộc lộ thái độ của mình trước mọi hiện tượng xung quanh (1954 <i>Hà Nội vừa</i>
<i>giải phóng, nước được độc lập</i>, vui khơng kể xiết, cơ nhận xét <i>Vui hơi nhiều, nói</i>
<i>cũng hơi nhiều, phải nghĩ đến làm ăn chứ</i> ; theo cơ chính phủ can thiệp vào nhiều
việc của dân quá…)


- Có những suy nghĩ triết lí sâu sắc (từ chuyện cây si suy nghĩ về qui luật tự nhiên,
về Hà Nội).



<b>3. Đánh giá khái quát</b>
<b></b>


<b>---Đề 9</b>


Nét đẹp riêng của mảnh đất kinh kì – Hà Nội qua truyện ngắn <i>Một người Hà Nội</i>


(Nguyễn Khải)


<b>Đề 10</b>


Vẻ đẹp của hình tượng nhân vật <i>tơi</i> trong truyện ngắn <i>Một người Hà Nội</i> (Nguyễn
Khải)


<b>Đáp án</b>


<b>1. Giới thiệu</b> : tác giả, tác phẩm, nội dung cần nghị luận


<b>2. Vẻ đẹp của hình tượng nhân vật </b><i><b>tơi</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

- Năm 1954, với tư cách là một anh bộ đội cụ Hồ từ chiến khu Việt Bắc trở về tiếp
quản thủ đơ.


- Sau 1954, trong thời kì cải tạo tư sản, khôi phục kinh tế miền Bắc có những cảm
nhận những việc được và chưa được của chính phủ…


- Thời kì kháng chiến chống Mĩ : tiếp tục đi bộ đội, sống những năm tháng đầy
gian khổ, hi sinh nhưng cũng rất hào hùng của dân tộc.



- Đại thắng mùa xuân 1975 : vui sướng và xúc động.


- Trong thời kì đổi mới : Có biết bao chiêm nghiệm, suy tư về lẽ đời.


+ Khi cô Hiền hỏi <i>Xã hội nào cũng phải có… tầng lớp nào ?</i> Nhân vật tơi cười phá
lên <i>Thưa cơ là…chứ cịn ai nữa</i> (trang 78)


+ Suy nghĩ về xã hội hiện tại (1990) <i>Còn bây giờ sau bữa tiệc… của xã hội</i> (trang
78) <sub></sub> xã hội thay đổi, con người thay đổi, mọi chuẩn mực của xã hội cũng đổi thay.


<b>2.2. Cũng trên chặng đường ấy, nhân vật tơi đã có những quan sát rất nhạy</b>
<b>bén, sắc sảo, có bao cảm nghĩ rất tinh tế, sâu sắc </b>


- Về cô Hiền :
+ lúc đầu…
+ sau đó…
+ cuối cùng…


- Về Hà Nội… (so với thành phố Sài Gòn)


- Về con người Hà Nội… (so với người dân Sài Gòn)
+ Là những con người có nhiều phẩm chất tốt đẹp…


+ Tuy nhiên, một bộ phận người Hà Nội do bị cuốn vào cuộc sống xô bồ, vụ lợi
thời kinh tế thị trường trở nên thiếu lịch thiệp, nhã nhặn…


<b>2.3. Ẩn sâu trong giọng điệu vừa vui đùa, khôi hài, vừa khơn ngoan, trải đời là</b>
<b>hình ảnh một con người </b>


- Gắn bó thiết tha với vận mệnh của đất nước : <i>Nước được độc lập vui quá cô nhỉ</i>



(trang 74)


- Trân trọng những giá trị văn hoá của dân tộc : <i>Dân Hà Nội… vài ngàn củ thủy</i>
<i>tiên nhỉ </i>(trang 80)


- Cảm phục nhân dân mình sống một đời bình dị mà toả sáng nhân cách cao cả :
+ <i>Cô đã yếu nhiều… không pha trộn</i> (trang 79)


+ <i>Bà già vẫn giỏi quá… ánh vàng </i>(trang 82)




Nhân vật tôi phải là người yêu sâu sắc, ngưỡng mộ thiết tha văn hóa Hà Nội mới
có những đoạn ngoại đề giàu cảm xúc như thế. Lời của nhân vật tôi vừa có niềm lo
âu, tiếc nuối, lại vừa chan chứa cảm giác tin tưởng, tự hào. Đã có bao lớp người Hà
Nội kiến tạo, lưu truyền, bồi đắp cho những nét đẹp của thủ đô. Hà Nội đang thay
đổi, phát triển hiện đại hơn, nhưng liệu những nét đẹp truyền thống có cịn được
bảo tồn, duy trì, tiếp nối.


<b>3. ĐGKQ </b>


- Nhân vật tôi là một người yêu Hà Nội, cảm phục, say mê nét đẹp văn hóa của
người Hà Nội, có cái nhìn của người từng trải, người lịch lãm. Cách kể vừa thân
tình, vừa khách quan, giản dị mà sâu sắc. Giọng điệu vừa vui đùa, vừa tỏ rõ sự
khôn ngoan.


- Với nhân vật tôi, tác phẩm đã có một điểm nhìn trần thuật rất chân thật, khách
quan mà đúng đắn, sâu sắc.



</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

<b>---Đề 11</b>


Phân tích (cảm nhận, bình giảng) một đoạn văn (VD : đoạn Dũng kế về Tuất)


<b>2.2. Dạng 2 : </b>Về nghệ thuật


<b>Đề 12</b>


Những đặc sắc nghệ thuật củatruyện ngắn<i> Một người Hà Nội</i> (Nguyễn Khải) (nghệ
thuật trần thuật, nghệ thuật xây dựng các nhân vật…)


<b>Đáp án</b>


<b>1. Giới thiệu </b>: tác giả, tác phẩm, nội dung cần nghị luận


<b>2. Những đặc sắc nghệ thuật </b>
<b>2.1. Nghệ thuật trần thuật</b>


<b>*</b> Chọn nhân vật <i>tôi</i> là người kể chuyện <sub></sub> kể chuyện theo quan điểm nhân vật (ngôi
1).<i> Tôi</i> là nhân vật trực tiếp tham gia vào câu chuyện, quan hệ với cô Hiền là cháu
họ xa, một người chiến sĩ, người cán bộ cách mạng đã từng vào sinh ra tử nên rất
trải đời. Mỗi lúc nhân vật tôi lại có những nhận xét, bình luận khác nhau về cơ
Hiền của mình, lúc đầu nghi ngại, tránh né, giữ khoảng cách, dần dần thể hiện sự
đồng ý, đồng tình và cuối cùng khẳng định <i>Cô đã yếu nhiều, đã già hẳn, ngồi bảy</i>
<i>mươi rồi cịn gì nhưng cơ vẫn là người của hôm nay thuần tuý Hà Nội không pha</i>
<i>trộn</i> à yêu mến, ngưỡng mộ à từ hiểu sai đến hiểu đúng… àcái nhìn đa diện, đa
chiều, sâu sắc à nhân vật được miêu tả, khắc hoạ, khám phá một cách khách quan


à sinh động, đậm nét, ấn tượng…



* Ít miêu tả chủ yếu là kể. Kể bằng quan sát, phân tích và bình luận à Đọc tác
phẩm có cảm giác tác giả đang nghĩ về câu chuyện, nói về câu chuyện, hơn là thuật
kể thơng thường.


* Yếu tố tự truyện rất đậm trong cái tôi tác giả, tăng cảm giác tin cậy cho câu
chuyện và tăng tính đối thoại dân chủ với người đọc.


* Ngơn ngữ sắc sảo, giàu tính trí tuệ, uyên bác, giọng văn linh hoạt, lúc trầm lắng,
chiêm nghiệm, khi hóm hỉnh, tự trào, lúc sôi nổi, nhiệt hứng, đối thoại…


* Giọng điệu trần thuật
+ Nhận xét chung


Rất trải đời, vừa tự nhiên, dân dã, vừa trĩu nặng suy tư, vừa giàu tính chất khái quát
triết lí, vừa đậm tính đa thanh.


+ Cụ thể


- Tác giả hồn tồn nhập thân vào nhân vật tôi để diễn tả, kể lại những gì mà mình
đã chứng kiến, đã trải qua, đã nghiệm thấy. Chính cái chất tự nhiên, dân dã đã tạo
nên phong vị hài hước rất có duyên trong giọng điệu trần thuật của nhân vật tôi.
VD : <i>Trong lí lịch… thêm phiền</i> (trang 75)


- Bằng vốn hiểu biết và sự trải nghiệm sâu sắc của bản thân, nhân vật tơi ln thể
hiện cách nhìn nhận cuộc sống và con người theo hướng suy ngẫm, chiêm nghiệm,
triết lí.


VD : <i>Sau bữa tiệc mừng… xã hội</i> (trang 78)


- Giọng điệu ở đây cịn mang tính chất đa thanh : trong lời kể thường có nhiều


giọng :


/ Giọng tự tin xen lẫn giọng hồi nghi : <i>chúng tơi thì vui thế… khơng vui nhỉ</i> (trang
74)


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

à có thể nói giọng điệu trần thuật như thế đã làm cho truyện ngắn Nguyễn Khải
đậm đặc chất tự sự, rất đời thường mà hiện đại.


<b>2.2. Nghệ thuật xây dựng các nhân vật </b>


+ Các nhân vật được qui tụ bởi điểm nhìn nghệ thuật từ nhân vật tơi :


- Nhân vật tơi là đồng chí Khải – anh Khải, có thể là đích danh tác giả nhưng cũng
có thể chỉ là một nhân vật được phân vai người kể chuyện – người dẫn truyện.
- Người trần thuật và cũng là một nhân vật tự kể chuyện, tự ý thức, tự biểu hiện
mình.


- Những chi tiết tiểu sử có thể của tác giả :


<i>Hà Nội vừa giải phóng… khoan khối </i>(trang 74)


<i>Nhiều năm đã trôi qua. Tôi sống ở thành phố Hồ Chí Minh thỉnh thoảng có việc</i>
<i>phải ra Hà Nội... (trang </i>79)


à đã làm tăng tính chân thật của điểm nhìn trần thuật.


+ Tạo tình huống gặp gỡ giữa nhân vật tôi với các nhân vật khác. Đây cũng là cách
để khám phá, phát hiện tính cách các nhân vật. Những cuộc gặp gỡ gắn với những
thời đoạn khác nhau của hiện thực đất nước :



- Sau hồ bình lập lại 1954
- Sau đại thắng mùa xuân 1975


- Nhiều năm đã trơi qua, đất nước bước vào thời kì đổi mới…


Theo đó, tác giả miêu tả sự vận động của tính cách cơ Hiền, nhận xét về hành động
ứng xử của Dũng, Tuất, mẹ Tuất…


+ Ngôn ngữ của các nhân vật : cũng góp phần khắc hoạ sâu sắc tính cách của từng
người.


- Ngơn ngữ của nhân vật tơi : đậm vẻ suy tư, chiêm nghiệm, day dứt, trăn trở lại
thoáng vẻ hài hước, tự trào của người rất trải đời.


VD : <i>Thưa cơ, là bọn lính… mọi chỗ</i> (trang 78)


- Ngơn ngữ cơ Hiền : do có đầu óc thực tế, tư duy lơgíc à cách nói của cơ : ngắn
gọn, rõ ràng, dứt khốt.


VD : cuộc đối thoại với chồng đang định mua máy in để kinh doanh : <i>Ơng có đứng</i>
<i>máy… này à ?</i> (trang 76)


- Ngơn ngữ của Dũng : người lính dày dạn trận mạc, cùng bao đồng đội vào sinh
ra tử à lời thật xót xa : <i>Cháu biết nói… hơm nay</i> (trang 79)


<b>3. Đánh giá khái quát </b>
<b></b>


<b>---2.3. Dạng 3 :</b> tổng hợp - so sánh



<b>Đề 13</b>


Vẻ đẹp của hình tượng người phụ nữ trong văn học Việt Nam sau 1975 qua hai
nhân vật người đàn bà hàng chài (<i>Chiếc thuyền ngồi xa</i> - Nguyễn Minh Châu) và
cơ Hiền (<i>Một người Hà Nội</i> - Nguyễn Khải) ?


áp án
Đ


<b>1. Giới thiệu </b>


- Vấn đề cần nghị luận


- Hai tác giả Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Khải


- Hai tác phẩm <i>Chiếc thuyền ngoài xa</i>, <i>Một người Hà Nội</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

2<b>.1. Vẻ đẹp chung </b>


<b>- </b>Đều là những nhân vật phụ nữ trong văn học Việt Nam sau 1975, chiến tranh đã kết
thúc, đất nước bước vào thời kì khơi phục, xây dựng, phát triển kinh tế, nhất là công cuộc
đổi mới diễn ra từ những năm 80 của thế kỉ XX. Cuộc sống với muôn mặt đời thường đã
trở lại, địi hỏi văn học cũng phải có sự đổi mới cả về nội dung tư tưởng và hình thức
nghệ thuật.


- Đều là những nhân vật mang trong mình những nét đẹp mn thuở của người phụ nữ
Việt Nam : người vợ, người mẹ hết lòng vì gia đình, vì chồng, vì con…


- Đều là những người phụ nữ sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời.



<b>2.2. Vẻ đẹp riêng </b>
<b>a. Về ngoại hình </b>


<b>* Người đàn bà hàng chài </b>: xđó là vẻ đẹp khoẻ mạnh của một người lao động vùng biển
với <i>thân hình cao lớn. </i>


<b>* Cô Hiền</b> : <i>quá đẹp</i> nhưng tác giả không miêu tả cụ thể, chỉ tập trung vào <i>gương mặt </i>
<i>đặc biệt là tư sản, càng già lại càng rõ. </i>Đó là vẻ đẹp của sự sang trọng, q phái.


Nét đẹp ngoại hình cộng tố chất thơng minh, tài thẩm định văn chương đem đến cho hình
tượng một nét đẹp sang trọng, quí phái, tinh tế.


<b>b. Về tâm hồn, tính cách </b>
<b>* Người đàn bà hàng chài</b>


+ Là một người vợ rất mực hiểu chồng, thương chồng : thể hiện ở :


- Cách nhìn người chồng : thái độ cam chịu, nhẫn nhục (bị chồng đánh <i>khơng kêu một </i>
<i>tiếng, khơng chống trả, khơng tìm cách trốn chạy</i>), khơng căm hận, vẫn thấu hiểu, thương
xót chồng, khẳng định bản chất của chồng là cục tính nhưng hiền lành, không bao giờ
đánh đập vợ ; cho rằng ơng ta chỉ là nạn nhân của hồn cảnh (đẻ nhiều, thuyền chật, kinh
tế khó khăn, khơng ở trên đất được vì khơng bỏ được nghề thuyền lưới vó).


Đó là cách nhìn tồn diện sâu sắc. Chị đau đớn nhưng khơng ốn hận vì thấu hiểu ngun
nhân sâu xa của những hành động vũ phu của chồng.


- Lí do không thể bỏ chồng : thứ nhất, gã chồng ấy là chỗ dựa quan trọng trong cuộc đời
những người đàn bà hàng chài như chị, nhất là những khi biển động ; thứ hai, chị cần
chồng vì cịn phải ni <i>sắp con, trên dưới chục đứa</i>, chị đâu có thể chỉ sống cho mình mà
cịn phải sống vì các con ; thứ ba, trên thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái sống vui vẻ,


hồ thuận.


+ Là một người mẹ rất mực thương con : tận tâm với con, cố tránh cho con khỏi bị tổn
thương, ln mang mặc cảm có lỗi với con (khi con đã lớn, xin chồng đánh mình trên bờ ;


<i>đau đớn, xấu hổ, nhục nhã</i> khi việc chồng đánh mình bị con phát hiện ; quan niệm về
thiên chức của người đàn bà ; vui khi con được ăn no ; khóc khi nhắc đến Phác ; gửi Phác
lên rừng ở với ông ngoại…).


+ Là một người phụ nữ rất mực sâu sắc : ở toà án huyện, lúc đầu có vẻ sợ sệt, khúm núm,
xa lạ với luật pháp và không gian công sở, nhưng sau đó, <i>điệu bộ khác, ngơn ngữ khác,</i>
<i>nhìn suốt cả đời mình</i>… <i>tình thương con, cũng như nỗi đau, cũng như cái sự thâm trầm </i>
<i>trong việc thấu hiểu các lẽ đời hình như mụ chẳng bao giờ để lộ rõ rệt ra bên ngồi </i>


(nhận xét của Phùng)… Đó là một người phụ nữ có vẻ ngồi thất học, q mùa nhưng
bên trong lại sâu sắc đến không ngờ (thể hiện ở cách nhìn người chồng ; lí do không thể
bỏ chồng).


+ Nghệ thuật khắc hoạ nhân vật :


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

- Không đặt tên cho nhân vật, chỉ gọi <i>người đàn bà, mụ</i>, tác giả muốn nói số phận những
người đàn bà vùng biển như chị là vô cùng nhiều.


- Miêu tả trực tiếp : ngoại hình, ngơn ngữ, nhân vật tự bộc lộ trước người đọc, đó là một
người lao động chất phác mà sâu sắc.


- Đối lập : giữa bề ngoài cam chịu, nhẫn nhục với bên trong sâu sắc, thâm trầm, đó là vẻ
đẹp tiềm ẩn, khuất lấp ; giữa ngoại hình xấu với tâm hồn cao đẹp, tác giả đi sâu ca ngợi
vẻ đẹp tâm hồn con người.



- Khắc hoạ chân dung đậm nét bằng hình ảnh cuối cùng, hình ảnh lặp lại lần 2, tạo ấn
tượng đặc biệt, không thể quên về nhân vật, một người phụ nữ lam lũ, có dáng vẻ bề
ngồi nhọc nhằn, khắc khổ nhưng bên trong lại ẩn chứa nhiều phẩm chất tốt đẹp.


<b>Nhận xét :</b> Vẻ đẹp của người đàn bà hàng chài là vẻ đẹp của người lao động làm một
nghề nặng nhọc, vất vả, sống nhẫn nhục, cam chịu… nhưng giàu tấm lòng của người vợ
thương chồng, người mẹ thương con và sống bằng kinh nghiệm thực tiễn. Chị là hiện thân
cho vẻ đẹp khiêm nhường, thầm lặng. Vẻ đẹp của nhân vật là vẻ đẹp tiềm ẩn, khuất lấp, là


<i>hạt ngọc ẩn giấu sâu trong tâm hồn con người </i> mà nhà văn Nguyễn Minh Châu suốt đời
tìm kiếm.


<b>* Cơ Hiền :</b>


+ Thẳng thắn, chân thành : không ngần ngại, lo sợ khi phát biểu quan điểm, bộc lộ thái độ
của mình trước mọi hiện tượng xung quanh (1954 <i>Hà Nội vừa giải phóng, nước được độc</i>
<i>lập</i>, vui không kể xiết, cô nhận xét <i>Vui hơi nhiều, nói cũng hơi nhiều, phải nghĩ đến làm </i>
<i>ăn chứ</i> ; theo cơ chính phủ can thiệp vào nhiều việc của dân quá…).


+ Là người có đầu óc rất thực tế, không lãng mạn, viển vông : Cơ tính tốn việc nhà, việc
nước rất giỏi, rất khơn ngoan và đã tính là làm, đã làm là không thèm để ý đến những lời
đàm tiếu của thiên hạ (việc hôn nhân, việc sinh con, việc quản lí gia đình, việc bán ngơi
nhà ở phố Hàng Bún, việc mở cửa hàng bán hoa giấy…)


+ Là người rất yêu Hà Nội (yêu quê hương) : luôn ý thức giữ gìn bản sắc người Hà Nội
(dạy bảo con cháu cách sống làm một người Hà Nội, từ cách ăn uống, đi đứng, nói năng,
… tất cả đều <i>phải có chuẩn</i>, tức là <i>biết tự trọng, biết xấu hổ</i>… ; ngoài bảy mươi tuổi vẫn
là <i>một người Hà Nội của hôm nay, thuần tuý Hà Nội, không pha trộn…</i>)


+ Là một người yêu nước :



- Với tư cách là một con người, cơ ln giữ gìn phẩm giá, nhân cách.


- Với tư cách một công dân, cô chỉ làm những gì có lợi cho đất nước (ủng hộ chế độ mới
bằng việc mở cửa hàng bán hoa giấy, tự tay làm ra sản phẩm ; không đồng ý chồng mua
máy in…)


- Với tư cách là người mẹ sống trong hồn cảnh đất nước có chiến tranh, cơ sẵn sàng đặt
lợi ích của Tổ Quốc lên trên (<i>đau đớn </i>nhưng vẫn<i> bằng lịng, khơng khuyến khích </i>nhưng
cũng<i> khơng ngăn cản</i> việc hai con trai xin đi đánh Mĩ ; quan niệm <i>muốn được sống bình </i>
<i>đẳng với các bà mẹ khác, hoặc sống cả, hoặc chết cả, vui lẻ thì có hay hớm gì…</i>).


+ Ngồi ra, cơ cịn là một người lịch lãm, u cái đẹp, có óc thẩm mĩ, bản lĩnh, điềm tĩnh
trước cuộc sống xô bồ, vụ lợi, nhạy cảm, nhân hậu (cách ăn, ở, mặc ; hàng động lau đánh
bát thuỷ tiên ngày Tết, cách bài trí phịng khách mấy chục năm không hề thay đổi, một
đời không bị cám dỗ ; đối xử với người ăn kẻ ở ; suy nghĩ về việc cây si cổ thụ ở đền
Ngọc Sơn…).


+ Nghệ thuật khắc hoạ nhân vật :


- Kể về nhân vật trong nhiều hồn cảnh, tình huống, giai đoạn lịch sử khác nhau, từ đó
làm nổi bật tính cách phong phú, đa dạng nhưng vẫn thống nhất của nhân vật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

truyện, quan hệ với cô Hiền là cháu họ xa, một người chiến sĩ, người cán bộ cách mạng,
từ nghi ngại, tránh né, giữ khoảng cách với cô Hiền đến đồng ý, đồng tình và cuối cùng
yêu mến, ngưỡng mộ, ca ngợi, tự hào ; từ hiểu sai đến hiểu đúng… thể hiện cái nhìn đa
diện, đa chiều, đúng đắn, sâu sắc. Nhân vật được khắc hoạ, đánh giá khách quan, chính
xác, trở nên sinh động, đậm nét, ấn tượng.


<b>Nhận xét</b> : Vẻ đẹp của cô Hiền là vẻ đẹp tương đối hoàn hảo, đẹp từ ngoại hình đến tâm


hồn, tính cách bên trong (trừ cách xưng hô <i>tao – mày, </i>phải chăng đây là dụng ý của nhà
văn, khơng q lí tưởng nhân vật, khơng xem nhân vật là một viên ngọc khơng tì vết, bởi,
qua tác phẩm ông muốn thể hiện quan niệm nghệ thuật về con người, đó là con người
mang vẻ đẹp đời thường, không ai mười phân vẹn mười).


<b>3. Đánh giá khái quát</b>


- Cả hai hình tượng đều rất đẹp, bên cạnh những vẻ đẹp chung, mỗi nhân vật lại có những
vẻ đẹp riêng tạo nên sự phong phú, đa dạng cho thế giới hình tượng văn học nói chung,
hình tượng người phụ nữ nói riêng.


- Cả hai thể hiện được tài và tâm, đặc biệt là thể hiện được những quan niệm về con
người, về mối quan hệ giữa nhà văn và cuộc sống… của các nhà văn.


- Cả hai góp phần tơ thắm thêm vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam.


<b>---Đề 14</b>


Vẻ đẹp của nhân vật <i>tôi</i> trong hai truyện ngắn <i>Chiếc thuyền ngoài xa</i> (Nguyễn
Minh Châu) và <i>Một người Hà Nội</i> (Nguyễn Khải) ?


<b>Đáp án</b>


<b>1. Giới thiệu :</b> tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận


<b>2. Vẻ đẹp của hai nhân vật </b><i><b>tôi </b></i>


<b>2.1. Vẻ đẹp chung</b>



- Đều đóng vai trị là người kể chuyện


- Đều là người chứng kiến, tham gia vào diễn biến câu chuyện


- Đều là người đưa ra những nhận xét, đánh giá về các nhân vật trong truyện
- Đều có sự chuyển biến về nhận thức, tư tưởng.


<b>2.2. Vẻ đẹp riêng</b>


<b>a. Nhân vật</b><i><b> tơi</b></i><b> trong </b><i><b>Chiếc thuyền ngồi xa </b></i>(Phùng)
* Người nghệ sĩ săn tìm cái đẹp :


- Rất cơng phu, suốt một tuần lễ lang thang ở bờ biển để kiếm tìm cái đẹp.


- Tâm trạng, thái độ khi phát hiện được <i>cảnh đắt trời cho </i>: cảm thấy hạnh phúc
ngập tràn tâm hồn, niềm hạnh phúc do cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh đem lại.
Theo anh đó là bức hoạ diệu kì mà thiên nhiên và cuộc sống đã ban tặng cho con
người, là sản phẩm quý hiếm của hố cơng mà trong đời người nghệ sĩ khơng phải
lúc nào cũng chớp được. Anh thấy cảnh tượng ấy <i>giống như một bức tranh mực</i>
<i>tàu của một danh hoạ thời cổ</i> và thấy <i>cái đẹp chính là đạo đức.</i>




là một người nghệ sĩ tài hoa, có tâm hồn, trái tim nhạy cảm.


* Là một người tốt bụng, cao thượng : Phùng vốn là người lính vào sinh ra tử nên
căm ghét mọi áp bức bất công, sẵn sàng làm tất cả vì điều thiện :


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

hãy là một con người biết yêu, biết ghét, biết vui, biết buồn trước mọi lẽ của đời
thường, biết hành động để có một cuộc sống xứng đáng với con người.



- Đánh nhau với người chồng để bảo vệ người vợ.


* Tuy nhiên, cách nhìn người, nhìn đời cịn ít thực tế, lại bị chi phối bởi định kiến
- Anh hỏi người đàn bà : <i>Lão ta trước hồi bảy nhăm có đi lính khơng ?</i> <sub></sub> nghĩ rằng
những người đã từng đi lính Nguỵ thì rất tàn bạo.


- Khi nghe câu chuyện của Đẩu và người đàn bà hàng chài lúc đầu cảm thấy khó
chịu đến mức khơng chịu nổi.


- Sau khi nghe người đàn bà giải thích, anh đã tỏ ra thơng cảm và hỏi : <i>Cả đời chị</i>
<i>cót một lúc nào thật vui không ?</i>




Lúc đầu Phùng có vẻ hoang mang, hồi nghi vì niềm tin của anh về vẻ đẹp của con
người và cuộc sống bị lung lay. Nhưng sau đó, khi nhận ra Đẩu rất nghiêm nghị và
đầy suy nghĩ, Phụng đã ngộ ra mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời.




Phùng là nhân vật tư tưởng, qua nhân vật nhà văn Nguyễn Minh Châu phát biểu
những quan niệm của mình về mối quan hệ giữa nghệ thuật chân chính và đời
sống.


<b>b. Nhân vật tôi trong </b><i><b>Một người Hà Nội </b></i><b>(</b>Khải - tham khảo Đề 10)


<b>3. Đánh giá khái quát </b>


Với hai nhân vật tơi, hai tác phẩm đã có một điểm nhìn trần thuật hết sức khách


quan, chân thật, đúng đắn, sâu sắc.




<b>---Đề 15</b>


Nghệ thuật trần thuật của Nguyễn Minh Châu và Nguyễn Khải qua hai truyện ngắn


<i>Chiếc thuyền ngoài xa </i>và <i>Một người Hà Nội</i> ?


<b>Đáp án</b>


<b>1. Giới thiệu : </b>tác giả, tác phẩm, nội dung cần nghị luận


<b>2. Nghệ thuật trần thuật </b>


<b>3. Nghệ thuật trần thuật của hai nhà văn qua hai tác phẩm</b>
<b>3.1. Giống nhau</b>


* Điểm nhìn trần thuật : cả hai nhà văn đều chọn hình thức trần thuật với ngơn ngữ
và điểm nhìn trần thuật của nhân vật <i>tơi.</i>


+ <i>Chiếc thuyền ngồi xa</i> : nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng chứng kiến, tham gia và kể lại
câu chuyện về một gia đình, một người đàn bà hàng chài.


+ <i>Một người Hà Nội</i> : nhân vật <i>tôi</i> là cháu họ xa với cô Hiền kể lại câu chuyện về
cơ sau nhiều lần tiếp xúc trong nhiều hồn cảnh, giai đoạn của đất nước <sub></sub> tác dụng :
giúp câu chuyện trở nên khách quan, chân thực và có sức thuyết phục hơn


* Đều cho thấy sự trải nghiệm, giàu hiểu biết của hai nhà văn : vừa dân dã, vừa trĩu


nặng suy tư, vừa giàu tính chất khái quát triết lí, vừa đậm tính đa thanh…


+<i> MNHN</i> :


- vốn hiểu biết và sự trải nghiệm
- mang tính đa thanh


/ có lúc hồi nghi (đinh ninh cơ Hiền là tư sản)
/ có khi lại rất tự hào <i>Một người như cô…ánh vàng</i>


+<i>CTNX</i> :


- vốn hiểu biết phong phú, sự trải đời và hiểu đời sâu sắc
- tính đa thanh


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

/ có lúc lại đầy tin tưởng, yêu mến, cảm phục




tác dụng : <i>tạo cho tác phẩm những chiều sâu chưa nói hết</i>, khơng đơn thuần là kể
mà là đối thoại với bạn đọc, gợi ra những ý nghĩa khác nhau.


<b>3.2. Khác nhau </b>


a. Nhân vật người kể chuyện


* <i>CTNX</i> : nhân vật<i> tơi</i> là người kể chuyện nhưng cũng có khi nhà văn trao ngòi bút
cho người đàn bà để chị tự kể về cuộc đời mình, tự nói lên suy nghĩ của mình.
* <i>MNHN</i> : nhà văn hồn tồn nhập thân vào nhân vật <i>tôi, người kể chuyện,</i> yếu tố
tự truyện rất đậm <sub></sub> tăng cảm giác tin cậy cho câu chuyện và tăng tính đối thoại dân


chủ với bạn đọc.


<b>b. Cách trần thuật </b>


* <i>MNHN</i> : đặt một sự việc, một hiện tượng trước nhiều cách đánh giá, kể bằng đối
thoại, bằng phân tích, bình luận nhiều hơn là miêu tả và trần thuật khách quan.
VD : đoạn cuối tác phẩm, khi nói về sự thay đổi trong lối <i>bn bán, ăn uống, nói</i>
<i>năng, cư xử với nhau ở ngồi đường</i> của người Hà Nội (<i>phần hồn</i>)


+ Có người cho rằng đó là sự thay đổi tất yếu bởi thời thế đã đổi thay
+ Có người khơng khỏi thất vọng, đau đớn…


+ Nhưng qua nhân vật cơ Hiền cùng hình ảnh cây si cổ thụ đền Ngọc Sơn, nhà văn
muốn nói với bạn đọc : Hà Nội <i>thời nào cũng đẹp</i>, <i>một vẻ đẹp riêng cho một lứa</i>
<i>tuổi</i>, sự thay đổi chỉ là nhất thời, những vênh lệch rồi sẽ được kê kích lại…


* <i>CTNX </i>: kể bằng quan sát xen lẫn miêu tả, phân tích dưới nhiều góc độ
VD : hành động đánh vợ của người chồng


+ Trong cái nhìn của Phùng, Đẩu, Phác : đều khơng thể chấp nhận, đều cho rằng đó
là hành động tàn nhẫn, độc ác, biểu hiện của lối sống ích kỉ, tự cho mình cái quyền
được hành hạ người khác <sub></sub> kịch liệt lên án, phản đối <sub></sub> cái nhìn cịn phiến diện.


+ Trong cái nhìn của người vợ : xét đến cùng, cũng chỉ là nạn nhân của hoàn cảnh <sub></sub>
đáng được cảm thông, chia sẻ hơn là đáng trách, đáng giận <sub></sub> cái nhìn tồn diện, sâu
sắc.


c. Ngơn ngữ :


* <i>MNHN </i>: sắc sảo, giàu tính trí tuệ, uyên bác, giọng văn linh hoạt, có khi trầm


lắng, chiêm nghiệm, có khi lại hóm hỉnh, tự trào, sơi nổi.


* <i>CTNX</i> : giản dị mà sâu sắc, thấm thía, nhiều dư vị.


<b>3.3. Nguyên nhân </b>


a. Giống :


- Cả hai cùng sống và viết trong hoàn cảnh trước và sau 1975
- Cả hai đều là những nhà văn có tài và có tâm


- Cả hai đều là những con người rất từng trải…
b. Khác :


- Do cá tính sáng tạo đối với mỗi nhà văn


- Do hoàn cảnh riêng, tính cách của mỗi nhà văn…


<b>4. Đánh giá khái quát </b>


- Thể hiện tài và tâm của hai nhà văn.


- Góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng trong nghệ thuật trần thuật của văn học
Việt Nam hiện đại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109></div>

<!--links-->
Giáo án: Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp môn Toán
  • 30
  • 2
  • 18
  • ×