Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP Ở CÔNG TY CỔ PHẨN VIX.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.09 KB, 43 trang )

Tình hình thực tế về công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm công nghiệp ở công ty cổ
phẩn VIX.
2.1. Đặc điểm chung của công ty cổ phẩn VIX.
Công ty cổ phần VIX đợc thành lập ngày 08/03/2002.theo giấy chứng nhận
đăng kí kinh doanh công ty cổ phần do Sở KHĐT-Hà Nội.
Tên giao dịch VIX joint stock company (viết tắt:VIX.JSC)
Trụ sở chính: 257 đờng Giáp Bát Phờng Giáp Bát-Quận Hoàng Mai-
Thành phố Hà Nội.
Hình thức sở hữu vốn:cổ phần.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần VIX đợc thành lập ngày 08/03/2002, theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh công ty Cổ Phần, số: 0103000866 do Sở Kế Hoạch Đầu T Hà
Nội cấp. Đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2002 theo luật Doanh Nghiệp, có t cách
pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập có tài khoản riêng tại ngân hàng,
Công ty thành lập trên cơ sở liên kết và hợp tác chặt chẽ của các đơn vị thành viên
trong ngành Bu Điện và một số đơn vị ngoài ngành .
Công ty cổ phần VIX là một công ty có quy mô vừa, chức năng nhiệm vụ
chủ yếu là nhận thầu xây dựng, lắp đặt các công trình bu chính viễn thông và sản
xuất công nghiệp với sản phẩm xây lắp nh: các công trình mạng nội hạt, cáp
quang, cột ăng ten cao đến 125m.. và sản phẩm công nghiệp là các loại thẻ Viễn
thông.
Quá trình phát triển của công ty Cổ Phần VIX đã đợc định hình và không
ngừng hoàn thiện về quy mô, tốc độ tăng trởng ngày càng cao và từng bớc phát
triển chiều sâu.Tuy mới hoạt động đợc 3 năm với đội ngũ lãnh đạo, kĩ s, cán bộ kĩ
thuật, công nhân lành nghề đã trởng thành có kinh nghiệm. Bằng tinh thần tự lực
tự cờng, với tinh thần luôn khắc phục những khó khăn công ty đã không ngừng
sản xuất, kinh doanh có hiệu quả thực hiện đúng tiến độ thi công đảm bảo khối l-
ợng công trình hoàn thành giao bán đúng kế hoạch đã kí kết với khách hàng (các
chủ đầu t), ngày càng đứng vững trên thị trờng, với phơng châm Chất Lợng- Tiến
Độ- Giá Cả đợc khách hàng luôn chấp nhận.


Công ty Cổ phần VIX là một doanh nghiệp vừa hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp nên quá trình sản xuất
cũng gặp không ít khó khăn về mặt bằng sản xuất, tiền vốn, tài sảnHơn nữa, các
công trình mà doanh nghiệp trúng thầu đều ở xa nên công ty gặp rất nhiều khó
khăn trong việc tổ chức quản lý sản xuất, cũng nh việc tổ chức hạch toán.
Song song với việc đầu t đổi mới công nghệ, công tác tổ chức quản lý sản
xuất cũng nh công tác hạch toán kinh tế từng bớc hiện đại hoá và đi và ổn định.
Việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào tổ chức quản lý sản xuất cũng
nh công tác hạch toán kinh tế nhằm tinh giảm bộ máy quản lý đã góp phần không
nhỏ trong sự thành công của công ty trong nhữmg năm qua, sản xuất phát triển,
tốc độ tăng trởng năm sau cao hơn năm trớc. Từ đó nghĩa vụ đóng góp cho ngân
sách Nhà nớc đợc thực hiện đầy đủ cũng nh đảm bảo đời sống vật chất và tinh
thần cho tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty, và các cổ đông trong và
ngoài công ty.
Để thấy rõ xu hớng phát triển của công ty ta xem xét Bảng quy mô và kết
quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2002, 2003, 2004 nh sau:
Biểu 01: Bảng quy mô và kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2002,
2003, 2004.
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
2002 2003 2004
1
Quy mô lao động
Ngời 78 100 120
- Lao độngtrực tiếp - 50 100 83
-Lao động gián tiếp - 28 37 37
2
Quy mô vốn
Đồng 2.334.761.260 4.776.640.673 12.593.389.465

3
Tổng doanh thu
Đồng 3.788.475.722 9.221.638.228 12.897.164.299
4
Lợi nhuận sau thuế
Đồng 77.079.620 264.212.728 367.839.548
5
Nộp ngân sách
Đồng 84.659..697 108.793.475 143.048.713
6
Thu nhập bình
quân
Tr.đồng 1,2 1,5 1,7
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty.
Với chức năng nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình công
ty cổ phần VIX đã lựa chọn bộ máy quản lý điều hành theo mô hình trực tuyến,
Mô hình này phù hợp với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, bộ máy quản lý
gọn nhẹ, hoạt động linh hoạt. Tổ chức quản lý của bộ máy thống nhất từ trên
xuống dới, mọi hoạt động chỉ đạo từ giám đốc xuống các phòng ban điều hành với
các tổ đội, xởng sản xuất. Toàn bộ hoạt động của bộ máy đợc đặt dới sự chỉ đạo của
giám đốc và sự kiểm tra kiểm soát của hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
-Đại hội đồng cổ đông.
-Hội đồng quản trị.
-Ban kiểm soát.
-Bộ phận quản lý công ty cổ phần VIX.
+Giám đốc công ty là ngời quản lý chính toàn công ty, thực hiện các quyết
định phơng hớng, kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh và các chủ trơng lớn của hội
đồng quản trị công ty. Quyết định các vấn đề tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo
hiệu quả cao. Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc.
+ Phó giám đốc kinh tế- nội chính

+ Phó giám đốc kế hoạch- kĩ thuật
+Các phó giám đốc công ty là ngời giúp việc cho Giám đốc chịu trách
nhiệm chỉ đạo trực tiếp các phòng nghiệp vụ đã phân công phụ trách, chỉ đạo, h-
ớng dẫn về các lĩnh vực chuyên môn và là ngời quyết định cuối cùng về các biện
pháp chuyên môn đó.
- Bộ phận nghiệp vụ: các phòng nghiệp vụ có chức năng tham mu cho Giám
Đốc, phó giám đốc. Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn đã dợc quy định các phòng
chịu trách nhiệm về những biện pháp đề xuất thuộc chuyên môn của mình với
công ty.
Các phòng nghiệp vụ đợc tổ chức thành 3 phòng ban chức năng, có nhiệm
vụ chấp hành và đôn đốc thực hiện chính sách chế độ hiện hành, các mệnh lệnh
của bộ phận quản lý. Các phòng ban đợc quyền đề xuất với ban giám đốc những ý
kiến vớng mắc trong quá trình thực hiện các quyết định quản lý. Các phòng ban
bao gồm:
+ Phòng kinh tế: Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, tổng hợp và phân tích kết quả kinh doanh để phục vụ cho việc
kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty
+ Phòng kế hoạch, kĩ thuật: hớng dẫn các đơn vị trực thuộc công ty xây
dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn và tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh
toàn công ty. Quản lý và kiểm tra hớng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện các
mặt hàng, sản phẩm theo đúng mẫu mã, quy trình kỹ thuật, nhiệm vụ thiết kế theo
hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng
+ Phòng tổ chức hành chính: quản lý lao động, tiền lơng cán bộ công nhân
viên, xây dựng tổng quỹ lơng và xét duyệt phân bổ quỹ tiền lơng kinh phí hành
chính công ty. Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn công ty, giải quyết thủ tục về
chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật, khen thởng, nghỉ hu
- Bộ phận sản xuất gồm : xởng sản xuất, các đội thi công xây lắp viễn
thông.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần VIX nh sau (sơ đồ 07)
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất

sản phẩm công nghiệp.
2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đợc tổ chức chuyên môn hoá
theo từng mảng sản xuất đó là sản xuất công nghiệp với sản phẩm là các thẻ nhựa
phục vụ ngành Viễn Thông, và xây lắp với sản phẩm xây lắp là các công trình
hoàn thành, hạ mụa công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu t nh: công trình
đờng cáp quang, đài, trạm viễn thôngThực hiện nhiệm vụ sản xuất của công ty
gồm có các phâng xởng sản xuất và các đội xây lắp. Mỗi loại hình sản xuất có đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất khác
nhau. Dới đây em chỉ xin phép trình bày đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và
quy trình công nghệ sản xuất đối với loại hình sản xuất công nghiệp của công ty.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của loại hình sản xuất công nghiệp
của công ty.
Công ty cổ phần VIX là doanh nghiệp chuyên gia công và in ấn các loại thẻ
nhựa phục vụ cho ngành Bu chính viễn thông theo quy trình công nghệ khép kín
với các loại máy móc chuyên dùng. Tính chất sản xuất của công ty là tính chất sản
xuất phức tạp, kiểu liên tục, loại hình sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn, chu kỳ
sản xuất ngắn, quy mô sản xuất trung bình. Mô hình sản xuất công nghiệp của
công ty bao gồm 2 phân xởng sản xuất, trong đó bao gồm nhiều tổ đội sản xuất
đảm bảo chức năng nhiệm vụ cụ thể khác nhau nhằm phù hợp với quy trình công
nghệ sản xuất công nghiệp của công ty.
Hai phân xởng sản xuất của công ty là phân xởng gia công in màu Opset và
phân xởng thành phẩm.
Phân xởng gia công in màu Opset bao gồm các tổ ép sấy thẻ, tổ dập cắt
thẻ, tổ cạo chọn thẻ, tổ máy in thẻ.
Phân xởng thành phẩm bao gồm: tổ kiểm tra chất lợng thẻ in, tổ bế hộp
cứng( hộp Duplex, cartông), đóng gói hoàn thiện.
Bộ phận sản xuất có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất theo nhiệm vụ của phòng
kế hoạch, cụ thể khi có kế hoạch sản xuất phòng kế hoạch sẽ lên kế hoạch và giao
nhiệm vụ cho các phân xởng, các tổ sản xuất đảm nhiệm từng phần công việc cụ

thể.
Mô hình tổ chức sản xuất công nghiệp của công ty Cổ Phần VIX (sơ đồ 08)
Tại xởng sản xuất đợc bố trí thành các tổ sản xuất, gia công các tổ chịu sự
giám sát trực tiếp của quản đốc. Các tổ sản xuất, mỗi tổ tiến hành gia công một
công đoạn sản phẩm. Sản phẩm vận động lần lợt từ công đoạn này đến công đoạn
khác một cách liên tục cho đến khi hoàn thành.
Quản đốc là ngời điều hành các phân xởng thực hiện điều hành sản xuất thẻ
nhựa, quản lý và kiểm tra chất lợng, hớng dẫn các khâu sản xuất trực thuộc dây
chuyền sản xuất sao cho phù hợp với trình độ và khả năng của ngời lao dộng, báo
cáo định kì cho lãnh đạo công ty, tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất
thờng xuyên giám sát hớng dẫn kĩ thuật cho công nhân và quản lý tài sản của
công ty.
2.1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm công nghiệp
của công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan
trọng để xác định đối tợng tập hợp chi phí. Trên cơ sở xác định đúng đối tợng tính
giá thành sản phẩm và lựa chọn phơng pháp tính giá thành phù hợp. Do vậy để
thực hiện tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
thì cần thiết phải tìm hiểu thật tốt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Có thể
tóm tắt công nghệ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần VIX
nh sau:
Đối với loại hình sản xuất công nghiệp của công ty Cổ Phần VIX quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm là quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu chế
biến liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm đợc chia thành nhiều bớc công nghệ
khác nhau, các công đoạn diễn ra kế tiếp nhau, các đơn vị sản phẩm vận động từ
công đoạn này sang công đoạn khác một cách liên tục cho đến khi hoàn thành.
Để tạo ra sản phẩm cuối cùng quy trình sản xuất trải qua các bớc công nghệ
sản xuất sau:
- ép hạt nhựa thành tấm: các hạt nhựa GPPS và HIPS, TITAN trắng TITAN
sữa, bột xun, các chất tẩy đợc đa vào máy ép tấm với lực ép 190 tấn, các hạt nhựa

đợc ép thành các tấm nhựa.
- ép phẳng: các tấm nhựa ép ở công đoạn trên hoặc tấm ép sẵn mua ngoài
tiếp tục đợc ép thành tấm phẳng theo những kích cỡ khác nhau.
- Cắt tấm nhựa đã ép phẳng: Các tấm nhựa sau khi đợc ép phẳng đợc đa qua
máy cắt để cắt thành tấm nhựa theo cùng một kích cỡ.
- Dập thẻ: các tấm nhựa sau khi cắt tấm đợc đa vào máy dập thẻ để dập
thành thẻ theo kích thớc quy định của ngành Bu chính viễn thông.
- Cạo chọn, làm bóng: thẻ nhựa sau khi dập đợc cạo chọn làm bóng phẳng
rồi chuyển sang bộ phận in thẻ .
- Bộ phận in thẻ: có nhiệm vụ in thẻ nhựa trắng theo kiểu cách nhất định.
- Bộ phận kiểm tra đóng gói hoàn thiện: có nhiệm vụ kiểm tra chọn lọc thẻ
đã in về độ nét màu sắc rồi đóng gói nhập kho.
Dới đây là khái quát sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất thẻ của công ty Cổ
Phần VIX.
(Sơ đồ 09)
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
Xuất phát từ yêu cầu tổ chức quản lý và yêu cầu thực tế trên cơ sở đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, công ty đã lựa chọn mô hình tổ chức
bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Do đó công tác quản lý kinh tế chính đợc
hạch toán chung cho toàn công ty, các xởng, các đội xây lắp không có bộ phận kế
toán riêng. Đây là hình thức phù hợp với quy mô và đặc điểm của doanh nghiệp.
Phòng kế toán tài chính bao gồm 6 cán bộ kế toán, đứng đầu là kế toán trởng kiêm
trởng phòng, đặt dới sự lãnh đạo của giám đốc công ty, dới quyền của kế toán tr-
ởng là các nhân viên kế toán phần hành. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của kế
toán, đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, bộ máy tổ chức kế toán đ-
ợc tổ chức quản lý nh sau:
+ Kế toán trởng kiêm trởng phòng là ngời đứng đầu chịu trách nhiệm tổ
chức quản lý, điều hành chung về mọi mặt kế toán của công ty, tổ chức bộ máy kế
toán luôn đảm bảo gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả.
+ Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm: Có nhiệm vụ tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống
kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực
hiện kế hoạch của công ty.Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Kế toán thanh toán kiêm kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các
khoản thu chi tiền mặt, thanh toán công nợ với ngời bán, ngân hàng và ngân sách
Nhà nớc.
+ Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội, kiêm kế toán thuế, thông kê: có
nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các xởng, đội, phòng ban để tính lơng, các khoản
phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, trích các khoản bảo hiểm xã hội theo chế độ
quy định.
+ Kế toán vật t tài sản: có nhiệm vụ theo dõi ghi chép, phản ánh tình hình
biến động của vật t, tài sản.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi và quản lý tiền mặt tại quỹ của công ty
Kế toán viên có thể chuyên môn hoá theo từng phần hành hoặc có thể có
kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán nhng vẫn đảo bảo tuân thủ đúng chính sách,
chế độ kế toán hiện hành.
Sơ đồ 10 : Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty cổ phần VIX
Công ty bớc đầu cũng có trang bị máy vi tính nhằm giảm bớt khối lợng
công việc cho các nhân viên kế toán tuy nhiên công vịêc kế toán không hoàn đợc
thực hiện bằng máy mà chỉ là một phần trợ giúp. Các chứng từ phát sinh đợc thực
hiện song song theo hai hớng là ghi sổ và nhập máy. Phần lớn các sổ chi tiết và sổ
tổng hợp đợc lập trên máy nhng vẫn song song theo dõi bằng tay. Kết quả trên
máy và sổ đợc đối chiếu với nhau. Các báo báo in ra từ máy nên công việc hạch
toán có đợc giảm. Trong phạm vi bài viết này em xin trình bày theo hình thức kế
toán thủ công.
* Chế độ kế toán áp dụng.
Kế toán
thanh toán,
Ngân hàng
Kế toán

vật t tài
sản
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹKế toán l-
ơng,
BHXH,
Thuế
Thống kê
Kế toán trởng kiêm tr-
ởng phòng
Công ty cổ phần VIX bắt đầu niên độ kế toán từ ngày 01 tháng 01 kết thúc
vào ngày 31 tháng 12 cùng năm. Công ty áp dụng chính sách kế toán theo QĐ
144/2001/ QĐ-BTC ngày 21/12/2001- Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hình thức kế toán doanh nghiệp đang áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ, tổ
chức hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, tính trị giá
hàng tồn kho theo phơng pháp bình quân gia quyền và nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ. Kế toán căn cứ vào tình hình tài sản cố định để thực hiện và trích
khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng và quy định thời gian sử dụng các khoản tài
sản cố định, theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC ngày 31/12/2003 BTC.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
Hệ thống sổ kế toán bao gồm:
- Sổ tổng hợp vật t, thành phẩm, công nợ
- Sổ kế toán chi tiết các tài khoản, sổ thẻ kế toán chi tiết vật t, thành
phẩm, công nợ, chứng từ ghi sổ
- Sổ tổng hợp các tài khoản
- Các tài khoản kế toán chi tiết, tổng hợp áp dụng theo Quyết định
144/QĐ-BTC ngày 31/12/2003 BTC
- Hệ thống báo cáo tài chính
Trình tự hạch toán kế toán theo phơng pháp Chứng từ ghi sổ.

Sơ đồ 11:
Sơ đồTrình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm công nghiệp ở công
ty cổ phần VIX.
Hoạt động sản xuất của Công ty Cổ phần VIX bao gồm hai loại hình chủ yếu:
* Sản xuất- in thẻ nhựa viễn thông theo hình thức mua đứt bán đoạn có
nghĩa là công ty tự tìm nguồn nguyên liệu trong và ngoài nớc để sản xuất sản
phẩm đồng thời tự tìm thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
* Sản xuất theo đơn đặt hàng đợc ký kết giữa công ty với khách hàng. Mỗi
đơn đặt hàng là một công trình, hạng mục công trình hoặc từng loại công việc sửa
chữa.
Tơng ứng với hai loại hình sản xuất trên, tổ chức công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cũng có sự khác biệt nhất định giữa
hai loại hình đó.
Để tập trung nghiên cứu có chiều sâu, trong khuôn khổ luận văn em chỉ xin
trình bày đến tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đối với loại hình sản xuất gia công thẻ nhựa viễn thông theo hình thức
mua đứt bán đoạn (tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công
nghiệp).
2.2.1. Đặc điểm phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.1.1.Đặc điểm chi phí sản xuất kinh doanh.
Với dây chuyền sản xuất hiện đại, phức tạp và liên tục. Quy trình công
nghệ sản xuất trải qua nhiều công đoạn kế tiếp nhau không có bộ phận nào có thể
sản xuất song song đồng thời đợc, vì thế nguyên vật liệu đợc bỏ vào ngay từ giai
đoạn đầu của quá trình sản xuất. Có thể thấy bộ phận gia công in thẻ là bộ phận sử
dụng nguyên vật liệu trực tiếp, còn bộ phận sau chỉ là bộ phận nhận bán thành
phẩm của bộ phận gia công in thẻ để hoàn thành tiếp. Do đó nguyên vật liệu chính
đợc phân bổ cho bộ phận gia công và in thẻ còn vật liệu phụ phân bổ cho các bộ
phận hoàn thiện.

Loại hình sản xuất gia công- in thẻ nhựa tại công ty là loại hình sản xuất
hàng loại, với khối lợng lớn một loại sản phẩm. Vì vậy, doanh nghiệp tiến hành
tập hợp chi phí cho toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất của công ty.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm công ty phải chi ra rất nhiều loại chi phí
khác nhau. Quản lý tốt chi phí sản xuất để nhằm cung cấp thông tin nội bộ và phụ
vụ cho công tác tính giá thành sản sẩm công nghịêp hơn nữa kiểm tra chặt chẽ
việc thực hiện các định mức chi phí, các doanh nghiệp cần phải tiến hành phân
loại chi phí sản xuất. ở công ty cổ phần VIX, chi phí sản xuất gồm nhiều loại có
tính chất kinh tế, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để phục vụ tốt nhất
cho công tác quản lý và đáp ứng yêu cầu tính giá thành sản phẩm công nghiệp
công ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất thành các khoản mục:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu chính: Đây là loại vật liệu cấu tạo nên thực thể của
sản phẩm nh các hạt nhựa GPPS, HIPS, hạt ti tan trắng, hạt ti tan sữa, mực in
+ Chi phí nguyên vật liệu phụ: Bột xun, chât tẩy, dung môi Axeton dầu máy.
+ Công cụ dụng cụ và vật liệu khác nh: Bản kẽm, bản phim, găng tay cao
su, quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang, ủng bảo hộ, giấy giáp, các loại băng keo
đại, túi nilon thùng Cartong, thùng Duplex, bao PP (60 x 120)
* Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm lơng, các khoản tiền thởng, phụ cấp,
tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công nhân trực tiếp sản xuất.
* Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất sản
phẩm tại các xởng sản xuất công nghiệp gồm: Tiền lơng và các khoản trích theo lơng
của nhân viên quản lý, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định tại
xởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
2.2.2. Đặc diểm tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm công nghiệp tại công ty cổ phần VIX.
2.2.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất ở công ty cổ
phẩn VIX.
Để xác định kết quả sản xuất và đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản

xuất công nghiệp của công ty, công ty tiến hành công tác quản lý các khoản mục
chi phí rất tốt. Khi phát sinh các chi phí sẽ đợc ghi vào các chứng từ ghi sổ và căn
cứ vào đó để ghi vào sổ kế toán các tài khoản TK1542- Chi phí SXKDDD sản
xuất, TK154C- chi phí sản xuất chung, TK1543- chi phí nguyên vật liệu gia công
thuê ngoài.
Để hạch toán chi phí sản xuất phát sinh trong tháng công ty đã sử dụng giá
thực tế của các loại nguyên vật liệu xuất dùng. Chi phí sản xuất chung phát sinh
trong tháng nào đợc tính chung cho cả hai phân xởng, không quản lý riêng cho từng
phân xởng.
Do chi phí sản xuất của công ty liên quan trực tiếp đến đối tợng tập hợp chi
phí nên công ty sử dụng phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp. Phơng pháp này đợc
áp dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung.
2.2.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm công nghiệp
ở công ty cổ phần VIX .
Mục tiêu hoạt động của công ty là tối đa hoá lợi nhuận và tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trờng. Để đạt đợc yêu cầu đó vấn đề đặt ra đối với công ty là
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào đặc tính kỹ thuật và những thông số quy định của ngành Bu
chính viễn thông, phòng kế hoạch kỹ thuật xây dựng định mức tiêu hao nguyên
vật liệu và công inđó là chi phí định mức.
2.2.3. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm
của loại hình sản xuất công nghiệp của công ty.
2.2.3.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất quan trọng
trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm
tổ chức sản xuất kinh doanh, hiện nay công ty xác định đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
2.2.3.2. Đối tợng tính giá thành của loại hình sản xuất công nghiệp của công ty.

Đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng của quy trình
công nghệ. Kỳ tính giá thành vào thời điểm cuối tháng.
2.2.4. kế toán chi phí sản xuất của công ty cổ phần VIX .
2.2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí vật liêu trực tiếp đến đối tợng
chịu chi phí, nó tham gia cấu thành thực thể sản phẩm, tạo ra đặc trng vật lý cho
sản phẩm. ở công ty cổ phần VIX chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất công nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở
công ty gồm nhiều loại khác nhau: đó là chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, công cụ dụng cụ đợc thu mua từ nguồn vật t trong nớc và cả nguồn vật t nớc
ngoài (theo phơng thức uỷ thác).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu chính : đây là loại nguyên vật liệu cấu tạo nên thực
thể của sản phẩm bao gồm : hạt nhựa GPPS, HIPS, Titan trắng, Titan sữa, mực in.
- Chi phí nguyên vật liệu phụ: giấy giáp, phim, bản kẽm chất tẩy, bột xun,
dung môi và các chất phụ gia khác.
- Chi phí công cụ dụng cụ và vật liệu khác: găng tay cao su, ủng bảo hộ,
quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang, các loại băng keo đại, túi nilon thùng
Cartong, thùng Duplex, bao PP( 60 x 120)
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay công ty phải tự tìm nguồn và
thu mua nguyên vật liệu trong nớc hoặc nhập khẩu từ nớc ngoài theo phơng thức
uỷ thác nhập khẩu. Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong tháng đợc
tập hợp trực tiếp cho toàn doanh nghiệp và đợc phản ánh thông qua các tài khoản :
TK1542, TK152 ( TK1521- chi phí nguyên vật liệu chính, TK1522-chi phí
nguyên vật liệu phụ,TK1523- Chi phí vật liệu khác, TK153 công cụ dụng cụ) và
một số tài khoản liên quan khác .
Tuỳ theo kế hoạch sản xuất bộ phận sản xuất lập phiếu đề nghị xuất vật t
gửi lên phòng kế toán của công ty, căn cứ vào mức tiêu hao nguyên vật liệu đối
với từng loại nguyên vật liệu, phòng kế toán lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho đ-
ợc lập thành 2 liên, một liên giao cho ngời nhận, sau khi nhận vật t sẽ bàn giao

phiếu xuất kho cho thủ kho làm căn cứ ghi vào thẻ kho theo dõi về mặt số lợng
thực xuất, rồi chuyển lên phòng kế toán của công ty để đối chiếu và tiến hành ghi
ghi sổ kế toán theo số lợng thực tế phát sinh, một liên đợc lu tại cuống. Trên phiếu
xuất kho vật t không ghi cột đơn giá và cột thành tiền.
Định kỳ 10 ngày thủ kho chuyển phiếu xuất kho lên phòng kế toán.Tại
phòng kế toán, kế toán viên phụ trách căn cứ vào số lợng xuất kho thực xuất của
từng thứ nguyên vật liệu để tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng theo
đơn giá bình quân.
* Kế toán nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất công nghiệp ở công ty cổ phần
VIX bao gồm hạt nhựa các loại, titan trắng, titan sữa, mực in các mầu.
Ví dụ về phiếu xuất kho nh sau:
Đơn gía thực tế
=
Trị giá thực tế
tồn đầu kỳ +
Trị giá thực tế nhập
trong kỳ
Số lợng tồn đầu
kỳ
+ Số lợng nhập trong
kỳ
Giá thực tế
vật liệu
xuất kho
=
Số lợng vật
liệu xuất
kho
x

đơn giá
thực tế
bình quân

Biểu số: 02
Công ty cổ phần VIX
Địachỉ:257-Giáp Bát-Hoàng Mai- HN
Phiếu xuất kho
Ngày 03/09/2004
Số: 242.
Nợ TK

Họ tên ngời nhận : Nguyễn Ngọc Tiến .
Địa chỉ : quản đốc phân xởng.
Lí do xuất dùng : sản xuất sản phẩm
Tại kho: kho Giáp Bát .
STT Tên vật t Mã số Đơn
vị tính
Số lợng Đơn
giá
Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Hạt nhựaGPPS
HAT
Kg 2.750.000
2 Titan trắng
TITANT
Kg 2.500.000
3 Mực in
MUC

Kg 2.800.000
Cộng
Cộng thành tiền ( bằng chữ)
Thủ trởng đơn vị kế toán thủ kho ngời nhận
( kí, họ tên) ( kí, họ tên) ( kí, họ tên) (kí,họ tên)
Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn chứng từ nhập xuất trong kỳ, kế toán cập
nhật số liệu về mặt số lợng nguyên vật liệu nhập, xuất trong tháng kế toán tổng
hợp số liệu nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu và lên bảng kê nhập
xuất vật t hàng hoá TK1521.
Cụ thể căn cứ vào bảng tổng hợp vật t hàng hoá 1521, đơn giá vật liệu
chính xuất dùng trong tháng đợc tính nh sau:
Đơn gía thực tế bình
quân xuất
=
107680898 + 0
= 26,58788 VNĐ
4.050.000

×