Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

MỘT SỐ NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP QUANG MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.88 KB, 20 trang )

Luận văn cuối khoá

1
1

MỘT SỐ NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CƠNG TY TNHH CƠNG NGHIỆP QUANG MINH
3.1. Nhận xét về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Cơng ty TNHH Công nghiệp Quang Minh
3.1.1. Những ưu điểm
* Thứ nhất, về việc chấp hành chế độ kế tốn
Cơng ty đã thực hiện đúng theo chế độ, chính sách, quy định kế toán
hiện hành, vận dụng linh hoạt phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh
doanh của công ty. Đồng thời công ty đã trang bị “Tủ sách công ty” và trích
quỹ để đầu tư, mua sắm sách báo, tài liệu cho cán bộ công nhân viên đặc
biệt là các văn bản, các quyết định về chế độ kế toán mới đã được sưả đổi,
bổ sung để phịng kế tốn thường xuyên cập nhật thông tin và làm việc
đúng nguyên tắc, đúng quy định của Bộ tài chính.
* Thứ hai, về việc áp dụng hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách
- Về hệ thống tài khoản và chứng từ :
Cơng ty có hệ thống chứng từ ban đầu đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ và
đã tuân thủ đúng theo hệ thống tài khoản mà chế độ kế toán Việt Nam đã
quy định. Hệ thống tài khoản của công ty có nhiều tài khoản được chi
tiết đến tài khoản cấp hai nên đã phản ánh được khá đầy đủ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức tương đối tốt, được vận
dụng khá linh hoạt mà vẫn đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp theo đúng
quy định của Bộ tài chính.

- Về hệ thống sổ sách kế toán:


1

Nguyễn Thị Thuý Quỳnh

Lớp: K42/21.06


Luận văn cuối khố

2
2

Cơng ty áp dụng hình thức sổ Chứng từ ghi sổ rất phù hợp với quy
mô, loại hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Đồng thời, với
việc sử dụng phần mềm kế toán GOMAS 8.0 và chương trình kế tốn riêng
dành cho kế tốn giá thành đã giúp cho việc tính tốn và vào sổ sách đơn
giản đi rất nhiều. Trong khi đó, các báo cáo đầu ra của phần mềm kế tốn
mà cơng ty sử dụng khá đa dạng, ngoài các Báo cáo theo mẫu của Bộ tài
chính, kế tốn có thể cung cấp thêm các Báo cáo quản trị khi có yêu cầu
của nhà quản lý.
* Thứ ba: Về phương pháp hạch tốn kế tốn :
Cơng ty hạch tốn kế tốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, khả năng và yêu cầu cung cấp
các thông tin thường xuyên, kịp thời của công tác quản lý tại công ty.
* Thứ tư, về tổ chức bộ máy quản lý
Công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý chặt chẽ, gọn nhẹ, hiệu
quả. Các phòng ban phục vụ có hiệu quả và hợp tác với nhau khá chặt chẽ.
Từ đó, tạo điều kiện để Cơng ty chủ động trong sản xuất và kinh doanh,
quan hệ tốt với khách hàng, nâng cao uy tín trên thị trường.
Mơ hình quản lý theo trực tuyến chức năng, đồng thời vẫn có quy

định về quyền hạn, nghĩa vụ cụ thể cho từng vị trí chức danh tạo điều kiện
thuận lợi cho các cán bộ quản lý có thể độc lập giải quyết công việc thuộc
phạm vi quyền hạn của mình.
* Thứ năm, về bộ máy kế tốn:
Bộ máy kế tốn theo hình thức tập trung được Cơng ty tổ chức chặt
chẽ với quy trình làm việc khoa học, cán bộ kế tốn có trình độ, năng lực
và nhiệt tình, được bố trí hợp lý tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm trong
cơng việc được giao, cơng tác kế tốn làm tốt góp phần đắc lực vào cơng
tác quản lý kinh tế tài chính của cơng ty.
2

Nguyễn Thị Th Quỳnh

Lớp: K42/21.06


Luận văn cuối khố

3
3

* Thứ sáu, về cơng tác hạch tốn chi phí:
Cơng tác hạch tốn chi phí được xác định là phù hợp với đặc điểm
sản xuất của công ty:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và kỳ tính giá thành là từng loại
sản phẩm theo từng tháng là phù hợp với hoạt động sản xuất của công ty,
đáp ứng được yêu cầu quản lý về thời gian, quản lý giá thành và phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cơng ty đã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và theo khối
lượng sản phẩm hoàn thành. Hình thức trả lương này đã gắn thu nhập của

người lao động với chất lượng, hiệu quả công việc, khuyến khích tinh thần
lao động, làm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Có được những thành tựu trên đây là do sự cố gắng nỗ lực của tồn
thể cán bộ cơng nhân viên trong tồn cơng ty, trong đó có một phần đóng
góp khơng nhỏ của phịng kế tốn đã thực hiện tốt vai trị qủan lý tài chính
của mình
3.1.2. Những hạn chế
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, cải tiến tích cực để hồn thành tốt
nhiệm vụ của mình trong những năm qua song bên cạnh những thành tựu
đó, cơng tác kế tốn ở Cơng ty vẫn còn một số tồn tại nhất định:
* Thứ nhất: Về hệ thống tài khoản
Trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của Công ty, TK 154 lại không được chi tiết đến tài khoản cấp hai. Do vậy
gây khó khăn rất lớn trong việc theo dõi các chi phí này. Từ đó có thể dẫn
đến việc quản lý khơng chặt chẽ các chi phí, dễ gây lãng phí và sử dụng các
chi phí khơng đạt được hiệu quả cao.
* Thứ hai: Về việc đặt số hiệu cho các chứng từ

3

Nguyễn Thị Thuý Quỳnh

Lớp: K42/21.06


Luận văn cuối khố

4
4


Có rất nhiều loại chứng từ được sử dụng trong cơng tác tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Cơng ty. Tuy nhiên việc đặt tên
số hiệu cho các chứng từ này khơng có sự rõ ràng. Xem trong các số chi
tiết và sổ tổng hợp tài khoản thì thấy có rất nhiều số hiệu chứng từ trùng
nhau và không theo một trật tự logic nào. Sự khơng rõ ràng này có thể làm
cho việc bảo quản, cất giữ chứng từ khó khăn, dễ dẫn đến tình trạng mất
chứng từ.
* Thứ ba: Về phương pháp tính trị giá vật liệu xuất kho
Cơng ty tính trị giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình qn gia
quyền. Phương pháp này tính tốn tương đối đơn giản, tuy nhiên nó khơng
phản ánh đúng đắn trị giá của vật liệu xuất kho. Mặt khác, giá cả thị trường
hiện nay khơng ngừng biến động, nếu tính theo phương pháp bình qn gia
quyền có thể dẫn đến việc xác định tính tốn chi phí ngun vật liệu trực
tiếp khơng sát thực, từ đó có thể ảnh hưởng một phần nảo đó đến việc tính
giá thành sản phẩm.
* Thứ tư: Về hệ thống sổ sách
+ Đối với chi phí nhân cơng tực tiếp, các khoản trích theo lương
cũng không được tập hợp trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
mà chỉ được theo dõi trên Bảng theo dõi đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế. Như vậy cũng có thể gây khó khăn trong việc theo dõi và gây ra tình
trạng quản lý khơng chặt chẽ các khoản này
+ Đối với chi phí về công cụ dụng cụ, Công ty không sử dụng Bảng
phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Khi xuất kho cơng cụ dụng cụ,
phục vụ cho sản xuất thì căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán nguyên vật liệu
nhập vào phần mềm kế toán, đến cuối kỳ, các chi phí liên quan đến cơng cụ
dụng cụ sẽ được máy tự động tập hợp. Tuy nhiên việc không lập Bảng phân
bổ nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ sẽ gây khó khăn trong việc theo dõi
4

Nguyễn Thị Thuý Quỳnh


Lớp: K42/21.06


Luận văn cuối khố

5
5

cơng cụ, dụng cụ và ngun vật liệu. Mặt khác Công ty sẽ không biết được
các loại cơng cụ dụng cụ đó có thể được phân bổ cho các đối tượng nào.
+ Đối với sổ Tổng hợp Tài khoản 154 trong tháng có rất nhiều các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tuy nhiên khơng có sự sắp xếp các nghiệp vụ
theo một thứ tự logic nên gây khó khăn cho người theo dõi.
* Thứ năm: Về việc tập hợp chi phí
Trong q trình sản xuất sản phẩm, nhiều khi do máy móc hoạt động
khơng hết cơng suất nên vẫn để xảy ra tình trạng nhiều sản phẩm hỏng. Tuy
nhiên các sản phẩm hỏng này lại không được tính vào chi phí. Mà khi đó các
sản phẩm hỏng này sẽ được bán phế liệu, số tiền thu được hạch tốn vào chi phí
khác. Cách tính này chưa được phù hợp vì số tiền thu được từ việc bán phế liệu
khơng đủ để bù đắp được các chi phí đã bỏ ra để làm ra các sản phẩm hỏng đó
Theo phiếu theo dõi kết quả sản xuất máy cuốn ống ngày 26/10/2007
thấy từ loại tép 30x30x1.1 chỉ sản xuất ra được 5447 kg sản phẩm thép ống hộp
loại 30x30x1.1, còn lại 310 kg là phế phẩm. Các phế phẩm này sẽ khơng được
tính vào chi phí để tính giá thành sản phẩm. Do đó có thể dẫn đến tình trạng xác
định giá thành khơng chính xác
* Thứ sáu: Về các khoản phụ cấp
Nhìn vảo bảng lương của các tổ sản xuất và bảng lương của nhân viên
văn phịng thì thấy có sự chênh lệch tương đối lớn trong việc tính phụ cấp. Phụ
cấp cho người lao động dưới các phân xưởng có người chỉ được 100.000, trong

khi phụ cấp cho các trưởng phòng lên tới 900.000. Sự chênh lệch này có thể
khơng khuyến khích được người lao động trong sản xuất. Do đó, Cơng ty cũng
nên xem xét để giảm khoảng cách chênh lệch quá lớn trong việc tính các khoản
phụ cấp này.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Công nghiệp Quang Minh
5

Nguyễn Thị Thuý Quỳnh

Lớp: K42/21.06


Luận văn cuối khố

6
6

3.2.1. Sự cần thiết để hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại phải
xác định hoạt động kinh doanh có lợi nhuận. Việc tối đa hố lợi nhuận đi
đôi với việc hạ giá thành bằng cách sử dụng tiết kiệm vật tư, tiền vốn và
quản lý tốt các nguồn lực…
Để làm được điều đó, các doanh nghiệp nói chung và Cơng ty TNHH
Cơng nghiệp Quang Minh nói riêng phải làm tốt nhiều mặt đặc biệt là công
tác hạch tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm phải kịp thời, đầy đủ, chính
xác. Việc hạch tốn chi phí sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng, tính
đủ chi phí sản xuất tìm ra biện pháp hạ thấp chi phí, giảm giá thành sản
phẩm. Thơng qua những thơng tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, những nhà quản lý doanh nghiệp có thể
nhìn nhận đúng thực trạng của quá trình sản xuất trong từng thời kỳ cũng
như kết qủa của tồn bộ q trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, để
phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình sử
dụng tài sản, vật tư, lao động, vốn để có các quyết định quản lý cũng như
trong cơng tác hạch tốn chi phí, nhằm loại trừ ảnh hưởng của những nhân
tố tiêu cực, phát huy những nhân tố tích cực, khai thác khả năng tiềm tàng
của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí một cách hợp lý.
Ngồi ra, việc hạch tốn chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sẽ
ảnh hưởng đến nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Cho nên, việc hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết và có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng, nó gắn liền với quyền lợi trực tiếp của doanh
nghiệp, của Nhà nước và các bên liên quan.

6

Nguyễn Thị Thuý Quỳnh

Lớp: K42/21.06


7
7

Luận văn cuối khố

3.2.2. Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Công nghiệp Quang
Minh
- Về hệ thống tài khoản

Để thuận tiện cho việc theo dõi và tập hợp chi phí một cách đầy đủ và chính
xác nhất, Cơng ty nên mở chi tiết tài khoản 154 cho các khoản chi phi
TK 154.1- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 154.2- Chi phí nhân cơng trực tiếp
TK 154.3- Chi phí sản xuất chung
Đối với TK 154.3- Chi phí sản xuất chung nếu cần thiết có thể mở
chi tiết đến các tài khoản cấp 3
TK 154.31- Chi phí nhân viên quản lý
TK 154.32- Chi phí về cơng cụ, dụng cụ
TK 154.33- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK154.34- Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK154.35- Chi phí khác bằng tiền
Việc mở chi tiết cho các tài khoản này sẽ giúp cho việc quản lý các
chi phí được dễ dàng và thuận tiện hơn.
-

Về việc đặt số hiệu cho các chứng từ
Do Cơng ty sử dụng kế tốn máy nên nếu khơng đặt dấu hiệu cho

chứng từ thì khi nhập dữ liệu vào máy sẽ tự động mặc định theo yêu cầu
của người nhập. Vì vậy cuối kỳ khi in ra sổ sách số hiệu chứng từ sẽ không
theo một trật tự logic. Ví dụ phiếu xuất tép tơn của tổ 1 và tổ 2 tuy là khác
nhau nhưng lại chỉ có một số hiệu chứng từ là 001. Do đó cần phải có sự
mã hóa chứng từ theo một logic.
Ví dụ, có thể mã hóa XT1 là phiếu xuất tép tôn tổ 1
XT2 là phiếu xuất tép tôn tổ 2
7

Nguyễn Thị Thuý Quỳnh


Lớp: K42/21.06


Luận văn cuối khố
-

8
8

Về việc tính các khoản phụ cấp vào lương:

Cơng ty nên có một văn bản quy định rõ ràng về các khoản phụ cấp mà
người lao động sẽ được hưởng. Đồng thời nên xem xét, cân nhắc để giảm
khoảng cách chênh lệch giữa các khoản phụ cấp đối với người lao động và
phụ cấp đối với nhân viên văn phịng. Qua đó sẽ tạo động lực giúp người
lao động làm việc tốt hơn
-

Về hệ thống sổ:
+ Hàng tháng công ty nên lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, Công

cụ, dụng cụ cho từng tổ trong Công ty. Căn cứ vảo Bảng phân bổ nguyên
vật liệu, công cụ, dụng cụ sẽ dễ dàng tập hợp được chi phí CCDC một cách
chính xác. Từ đó giúp cho việc phân bổ chi phí CCDC cho từng loại sản
phẩm hồn thành được dễ dàng hơn
+ Căn cứ vào bảng lương của các tổ và bảng theo dõi đóng BHXH,
BHYT, Cơng ty cũng nên lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Việc lập
Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội giúp cho việc theo dõi và tập
hợp chi phí sản xuất chung được thuận lợi và dễ dàng hơn


8

Nguyễn Thị Thuý Quỳnh

Lớp: K42/21.06


9
9

Luận văn cuối khố

+ Khi Cơng ty đã mở chi tiết cho tài khoản 154 theo chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì
cuối tháng nên lập thêm Sổ chi tiết và Sổ Cái của TK154.2, TK 154.2, TK
154.3. Sau đó tổng hợp số liệu từ các sổ này váo sổ Cái và Sổ tổng hợp Tài
khoản 154. Như vậy sẽ giúp cho việc theo dõi các khoản chi phí đó một
cách dễ dàng và thuận tiện hơn.
Đơn vị:Cơng ty TNHH Công nghiệp Quang
Minh
Địa chỉ: 53 Đức Giang- Long Biên- Hà Nội

Mẫu số: S02c1-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁI
Tháng 10/ 2007
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 1541

NTGS
A

Số hiệu
B

Chứng từ
Ngày tháng
C

01/10/2007

XT001A

01/10/2007

01/10/2007

XT001B

01/10/2007

…..
31/10/2007

….

….

Diễn giải

D
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong
tháng
Cắt tôn 355x1.0
thành 16x16;60x60
Cắt tơn 352x0.9
thành 20x20,14x14
…..
Kết chuyển chi phí
NVLTT

Đơn vị:Cơng ty TNHH Cơng nghiệp Quang Minh
Địa chỉ: 53 Đức Giang- Long Biên- Hà Nội

Số hiệu TK
Đối ứng
E

Số tiền
Nợ
1

1521

35.940.143

1521

136.3553428


…..
154

….


2

….
7.623.479.034

Mẫu số: S02c1-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁI
Tháng 10/2007
Tên tài khoản: Chi phí nhân cơng trực tiếp
Số hiệu: 1542

9

Nguyễn Thị Th Quỳnh

Lớp: K42/21.06


10
10


Luận văn cuối khoá

NTGS

Số hiệu
B

A
31/10/2007

Chứng từ
Ngày tháng
C

Diễn giải
D
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
Chi phí lương cơng nhân
trực tiếp
Chi phí trích theo lương

PC 080

31/10/2007

Kết chuyển chi phí NVLTT

Đơn vị:Cơng ty TNHH Công nghiệp Quang Minh

Địa chỉ: 53 Đức Giang- Long Biên- Hà Nội

Số hiệu
TK Đối
ứng
E

Số tiền
Nợ
1

334

71.690.619

338


2

8.724.000

154

80.414.619

Mẫu số: S02c1-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 Bộ trưởng BTC)


SỔ CÁI
Tháng 10/ 2007
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: 1543
Chứng từ
NTGS
A

01/10/2007
……
31/10/2007

Số hiệu

Ngày tháng

B

C

PX001
………
PC081

….
31/10/2007

31/10/2007
31/10/2007


Diễn giải
D
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong
tháng
Xuất sản xuất
…..
Chi phí nhân viên
quản lý
Chi phí trích theo
lương
Hao mịn TSCĐ
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung

Số hiệu
TK Đối
ứng
E

Số tiền
Nợ



1

2

153

……
334

568.623
….
6.317.554

338

108.000

2141
154

33.470.796

……..

130.227.738

10

Nguyễn Thị Thuý Quỳnh

Lớp: K42/21.06


11
11


Luận văn cuối khố

Đơn vị:Cơng ty TNHH Cơng nghiệp Quang Minh
Địa chỉ: 53 Đức Giang- Long Biên- Hà Nội

Mẫu số: S02c1-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁI
Tháng 10/2007
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu: 154
NTGS
A
31/10/2007
01/10/2007

-

Chứng từ
Số hiệu
Ngày tháng
B
C
PX001

Diễn giải
D
Kết chuyển chi phí

NVLTT
Kết chuyển chi phí
NCTT
Kết chuyển chi phí
SX chung
Tổng giá thành sản
phẩm nhập kho

Số hiệu
Số tiền
TK Đối
Nợ
ứng
E
1
1541
7.623.479.034
1542

80.414.619

1543


2

130.227.738
7.834.121.391

Về việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm


11

Nguyễn Thị Thuý Quỳnh

Lớp: K42/21.06


12
12

Luận văn cuối khố

Để phục vụ cho việc tính giá thành một cách chính xác nhất thì cơng ty
nên đánh giá sản phẩm làm hỏng để loại ra khỏi chi phí sản xuất nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí sản nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Cơng ty có thế áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm làm hỏng theo khối
lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Ví dụ: Chi phí sản xuất trong tháng đã tập hợp được ở tổ hàn ống và tổ pha
băng như sau:
Tổ pha băng

Tổ hàn ống

Chi phí NVLTT

9.900.000

Chi phí NCTT


8.569.650

16.051.239

Chi phí SX chung

8.650.000

28.154.000

Tổ pha băng sản xuất được 200 nửa thành phẩm chuyển cho tổ hàn
ống, có 50 sản phẩm hỏng khơng sửa chữa được, mức độ hồn thành 50%
Tổ hàn ống nhận 200 nửa thành phẩm của tổ pha băng chuyển sang,
tiếp tục chế biến hoàn thành nhập kho 150 sản phẩm, cịn 50 sản phẩm
hỏng khơng sửa chữa được, mức độ hoàn thành là 50%
Đánh giá sản phẩm hỏng ở tổ pha băng:



Chi phí NVLLTT= x 20= 900.000
Chi phí NCTT= x (20x50%)=408.079
Chi phí SX chung= x (20x50%)= 411.905

Bảng tính giá thành nửa thành phẩm tổ pha băng
Chi phí

Chi phí SP hỏng

Tổng giá thành


Giá thành đvị

Chi phí NVLTT

9.900.000

900.000

9.000.000

45.000

Chi phí NCTT

8.569.650

408.079

8.161.571

40.808

Chi phí SXC

8.650.000

411.905

8.238.095


41.190

12

Nguyễn Thị Thuý Quỳnh

Lớp: K42/21.06


13
13

Luận văn cuối khoá

Đánh giá sản phẩm hỏng phân xưởng 2:



Chi phí NVLLTT= x 50=2.250.000

Chi phí NCTT =

8.161.571x50
150+ 50

16.051.239 x(50x50%)

+

150+ 50x50%


= 4.333.427
Chi phí SXC =

8.238.095x50
150+ 50

28.154.000x (50x50%)

+

150+ 50x50%

= 6.081.524
Bảng tính giá thành sản phẩm
Chi phí

Chi phí SP hỏng

Tổng giá thành

Giá thành đvị

Chi phí NVLTT

9.000.000

2.250.000

6.750.000


45.000

Chi phí NCTT

8.161.571

4.333.427

3.828.144

25.521

Chi phí SXC

8.238.095

6.081.524

2.156.517

14.377

* Điều kiện thực hiện các giải pháp
- Công ty muốn đứng vững và tồn tại lâu dài thì trước hết hoạt động
của cơng ty phải trên cơ sở tn theo chính sách pháp luật và cạnh tranh
lành mạnh, không lợi dụng kẽ hở pháp luật để thu lợi nhuận.
- Việc hạch toán của công ty phải dựa trên các quy định ban hành của
bộ tài chính về hệ thống tài khoản, hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán và
tuân theo các chuẩn mực của kế tốn Việt Nam. Đặc biệt, Cơng ty phải

thường xun cập nhật các thơng tin kế tốn và các chuẩn mực kế toán mới
để phản ánh kịp thời, đúng theo quy định.
- Phải tính đúng, tính đủ CPSX và giá thành, tránh tình trạng “lãi giả
lỗ thật”.

13

Nguyễn Thị Thuý Quỳnh

Lớp: K42/21.06


Luận văn cuối khố

14
14

- Cơng ty cần chú trọng yếu tố con nguời, nhất là đội ngũ kế toán
viên: tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công nhân viên hiện có...
Đồng thời, Cơng ty nên có những chính sách đãi ngộ hợp lý, thu hút nhiều
tài năng để góp phần giúp công ty vững bước đi lên.
- Phải luôn cải tiến cơng nghệ, máy móc, thiết bị vào hoạt động vì năng lực
của máy móc hiện đại sẽ gấp rất nhiều lần lao động thủ cơng. Vì vậy, để hồn
thành nhanh các cơng trình xây dựng thì nên kết hợp tối đa giữa máy móc và thủ
cơng.
- Đặc biệt, công ty nên nâng cấp và trang bị thêm máy tính cho các
phịng ban nhằm tăng tốc độ xử lý thơng tin, góp phần hồn thiện hơn bộ
máy kế tốn của cơng ty.

KẾT LUẬN

Trong điều kiện hiện nay, kế tốn được nhiều nhà kinh tế, quản lý
kinh doanh, chủ doanh nghiệp quan niệm như một “ngôn ngữ kinh doanh”,
được coi là “nghệ thuật” để ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, cung cấp các thông tin cần thiết cho việc ra quyết định phù
hợp với mục đích của từng đối tượng sử dụng thông tin.
Một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao khả năng cạnh
tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp khác là chất lượng sản phẩm tốt,
giá thành hạ. Vì vậy, việc tổ chức cơng tác kế tốn nói chung và đặc biệt là

14

Nguyễn Thị Thuý Quỳnh

Lớp: K42/21.06


Luận văn cuối khố

15
15

cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đúng
đắn, hợp lý, chính xác có ý nghĩa rất lớn trong cơng tác quản lý chi phí, giá
thành.
Qua q trình học tập trên ghế nhà trường, em được các thầy cô
trang bị đầy đủ những kiến thức về tài chính nói chung và kiến thức về kế
tốn nói riêng. Nhà trường còn tạo điều kiện cho sinh viên bước đầu tiếp
cận thực tế. Đó là giai đoạn thực tập. Em thấy thời gian thực tập, tìm hiểu
thực tế cũng là giai đoạn hết sức quan trọng không thể thiếu được đối với

những sinh viên chuẩn bị ra trường. Đây là thời gian tạo điều kiện thuận lợi
cho sinh viên khi bước vào q trình cơng tác sau này.
Vì vậy trong q trình thực tập để chuẩn bị cho đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình, em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu học hỏi thêm về mặt
lý luận cũng như thực tế. Với sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ đạo nhiệt tình, tận
tâm của các thầy cơ giáo, các anh chị trong phịng kế tốn của Cơng ty
TNHH Cơng nghiệp Quang Minh đã giúp em hồn thành luận văn của
mình với đề tài:
“Cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Cơng ty TNHH Công nghiệp Quang Minh”.
Trong bài luận văn này, em cũng xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến
đóng góp nhằm hồn thiện hơn nữa cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm để nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý nói
chung và bộ máy kế tốn của Cơng ty nói riêng. Song đây mới là bước đầu
tiếp cận thực tế nên em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Do
đó, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thâyf
cơ giáo trong bộ mơn, cũng như các thầy cơ giáo trong khoa kế tốn để bài
luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn tập thể Công ty TNHH Cơng
nghiệp Quang Minh, phịng kế tốn đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình thực tập. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Ngọc

15

Nguyễn Thị Thuý Quỳnh

Lớp: K42/21.06


16

16

Luận văn cuối khố

Hân và các thầy cơ giáo trong khoa kế tốn đã giúp em hồn thành đề tài
luận văn của mình

Hà Nội, tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thúy Quỳnh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế tốn tài chính- Nhà xuất bản Tài chính
2. Giáo trình kế tốn quản trị- Nhà xuất bản Tài chính
3. Một số luận văn của khóa trước
4. Kế tốn- Kiểm tốn và phân tích hoạt động tài chính trong doanh nghiệp
(Nhà xuất bản Tài chính)

16

Nguyễn Thị Thuý Quỳnh

Lớp: K42/21.06


Luận văn cuối khoá

17
17


MỤC LỤC

Nguyễn Thị Thuý Quỳnh

Lớp: K42/21.06



×