Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Viêm loét đại tràng (Phần cuối)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.44 KB, 7 trang )

Viêm loét đại tràng
(Phần cuối)

Người bệnh có thể tiếp tục dùng 6-MP trong bao lâu?
Bệnh nhân có thể điều trị duy trì 6-MP hay azathioprine trong nhiều năm mà
không có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào. Tuy nhiên, chỉ có bác sĩ của bạn mới
có thể theo dõi chặt chẽ bạn trong thời gian dài dùng 6-MP. Những dữ kiện này cho
thấy rằng bệnh nhân dùng duy trì 6-MP hay azathioprine trong thời gian dài tốt hơn
những ai ngưng điều trị thuốc này. Những bệnh nhân ngưng điều trị bằng 6-MP hay
azathioprine thì dễ bị tái phát hơn, cần dùng corticosteroids hơn hay cần đến phẫu
thuật.
Methotrexate
Methotrexate là một loại thuốc ức chế miễn dịch độc tế bào đồng thời có tính
kháng viêm. Methotrexate thường được sử dụng lâu dài để điều trị viêm khớp dạng
thấp mức độ nặng và bệnh vẩy nến. Thuốc cũng giúp điều trị những bệnh nhân bị bệnh
Crohn"s mức độ vừa đến nặng khi không đáp ứng với 6-MP và azathioprine hay bệnh
nhân không dung nạp dược với cả hai loại thuốc này. Methotrexate cũng có tác dụng
trên bệnh nhân bị viêm loét đại tràng mức độ vừa đến nặng mà không đáp ứng với
corticosteroids hay 6-MP và azathioprine. Thuốc có thể dùng bằng đường uống hay
chích dưới da, chích bắp mỗi tuần. Bằng đường chích thì thuốc dễ hấp thu hơn.
Một trong những biến chứng nặng của methotrexate là phát triển bệnh xơ gan
khi dùng thuốc ở liều cao và lâu dài(nhiều năm). Nguy cơ tổn thương gan cao nhất ở
những bệnh nhân uống nhiều rượu hay béo phì bệnh lý. Thường, sinh thiết gan định kỳ
được khuyến cáo cho những bệnh nhân dùng methotrexate mà tổng liều(tính cộng dồn)
là 1.5 grams hay cao hơn.
Những tác dụng phụ khác của methotrexate bao gồm giảm số lượng bạch cầu và
viêm phổi.
Methotrexate không được dùng cho phụ nữ đang mang thai.
Cyclosporine
Cyclosporine (Sandimmune) là một thuốc có khả năng ức chế miễn dịch được
sử dụng để phòng ngừa thải ghép sau khi ghép cơ quan, chẳng hạn như ghép gan.


Ngoài ra, thuốc cũng được sử dụng cho bệnh nhân bị bệnh viêm loét đại tràng mức độ
nặng và bệnh Crohn"s . Bởi vì sự tán thành trong điều trị bệnh Crohn"s nặng,
cyclosporine có lẽ được sử dụng đầu tiên trong viêm loét đại tràng mức độ nặng.
Cyclosporine thường được sử dụng trong đợt bùng phát của bệnh viêm loét đại tràng
và ở những bệnh nhân nặng mà không đáp ứng với corticosteroids dùng đường toàn
thân. Cyclopsorine dùng bằng đường tĩnh mạch sẽ có hiệu quả nhanh chóng trong việc
kiểm soát triệu chứng viêm đại tràng nặng và ngăn ngừa hay làm chậm tiến trình cần
phẫu thuật.
Cyclosporine cũng có thể dùng bằng đường uống, nhưng tỉ lệ tái phát khi dùng
cyclopsorine bằng đường uống là cao. Tuy nhiên, có lẽ cyclosporine thường được
dùng bằng đường chích tĩnh mạch trong giai đoạn bệnh cấp tính.
Tác dụng phụ của cyclosporine gồm: tăng huyết áp, suy chức năng thận, cảm
giác ngứa ở các đầu chi (ngón tay, chân). Một tác dụng phụ nghiêm trọng nữa là sốc
phản vệ và choáng.
Tóm tắt về thuốc điều trị.
Azulfidine, Asacol, Pentasa, Dipentum, và Rowasa, tất cả đều có chứa thành
phần 5-ASA, có tác dụng kháng viêm tại chỗ. Những thuốc này có hiệu quả làm lui
bệnh ở những bệnh nhân bị viêm loét đại tràng mức độ nhẹ đến vừa. Những thuốc này
cũng an toàn và hiệu quả khi điều trị duy trì trong thời gian dài.
Pentasa thường dùng để điều trị bệnh Crohn"s đoạn hồi tràng vì viên nhộng
Pentasa phóng thích ra thành phần 5-ASA vào ruột non tốt hơn là Asacol dạng viên.
Pentasa cũng được sử dụng để điều trị viêm loét đại tràng mức độ nhẹ đến vừa.
Rowasa dạng dung dịch bơm cũng an toàn và hiệu quả trong điều trị viêm loét
trực tràng và đại tràng xích-ma.
Thành sulfa 5-ASA tự do (Asacol, Pentasa, Dipentum, Rowasa). Có tác dụng
phụ hơn so với Azulfidine, có chứa sulfa.

Những bệnh nhân bị viêm loét đại tràng mức độ vừa đến nặng và những bệnh
nhân không đáp ứng với 5-ASA , thì có thể dùngcorticosteroids bằng đường uống.
Dùng corticosteroids đường toàn thân (prednisone, prednisolone, cortisone, vv.) là có

hiệu quả và có tác dụng kháng viêm nhanh trong điều trị bệnh Crohn"s vùng hổng
tràng, hồi tràng- đại tràng và viêm loét đại tràng.
Dùng corticosteroids bằng đường toàn thân không có tác dụng trong điều trị
duy trì giai đoạn lui bệnh ở bệnh nhân bị viêm loét đại tràng. Tác dụng phụ trầm trọng
có thể xảy ra khi dùng corticosteroid lâu dài.
Để giảm tối đa tác dụng phụ, corticosteroids cần phải giảm liều từ từ ngay khi
giai đoạn lui bệnh đã hoàn tất. Ở những bệnh nhân lệ thuộc corticosteroid hay không
đáp ứng với điều trị bằngcorticosteroid, thì phẫu thuật hay dùng thuốc ức chế miễn
dịch độc tế bào cần phải được xem xét đến.
Thuốc ức chế miễn dịch độc tế bào được sử dụng để điều trị viêm loét đại tràng
mức độ nặng, các thuốc này gồm azathioprine/6-MP, methotrexate, và cyclosporine.
Phẫu thuật
Phẫu thuật viêm loét đại tràng bao gồm cắt bỏ toàn bộ đại tràng và trực tràng.
Phẫu thuật này là phương pháp điều trị triệt để. Phương pháp này cũng loại được nguy
cơ ung thư đại tràng. Phẫu thuật trong điều trị viêm loét đại tràng được dành cho
những bệnh nhân sau đây :
Bệnh nhân bị viêm đại tràng bùng phát và phình đại tràng nhiễm độc mà không
đáp ứng nhanh chóng với thuốc.
Bệnh nhân bị viêm loét đại tràng đoạn dài hay viêm loét đại tràng trái có nguy
cơ phát triển thành ung thư. Phẫu thuật cắt đại tràng là rất cần thiết khi đã xác định
được tính chất tiền ung thư của lớp lót bên trong đại tràng.
Bệnh nhân bị viêm loét đại tràng mức độ nặng, kéo dài trong nhiều năm mà
kém đáp ứng với điều trị thuốc.
Phẫu thuật chuẩn bao gồm cắt toàn bộ đại tràng, kể cả trực tràng. Một đường
rạch da nhỏ trên thành bụng và đoạn cuối của ruột non được nối với da thành bụng
dưới dạng mở hồi tràng ra da. Túi đựng phân được cột vào miệng hồi tràng. Các
phương pháp mới cho phép điều tiết chỗ mở hồi tràng ra da. Túi nhỏ này giống như
trực tràng giúp chứa phân. Túi này sẽ được điều tiết bằng một ống nhỏ. Người bệnh có
mở hồi tràng ra da không cần phải mang theo túi.

×