Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP H36

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.34 KB, 26 trang )

1
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
& tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây
lắp H36
2.1 Đặc điểm tình hình chung tại Xí nghiệp xây lắp H36
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây lắp H36
Xí nghiệp xây lắp H36 là một doanh nghiệp Nhà nớc, trực thuộc Cty Xây
lắp Hoá chất Tổng Công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam (Bộ công
nghiệp). Tiền thân của Xí nghiệp là một công trờng xây dựng đợc hình thành
vào tháng 5 năm 1974, sau khi Nghị định hợp tác kinh tế giữa hai nớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Xô Viết và nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà đợc kí kết về việc
xây dựng Nhà máy pin tại Thị trấn Xuân Hoà, Mê Linh, Vĩnh Phúc. Sau khi xây
dựng xong nhà máy pin Xuân Hoà tháng 8 năm 1983, Xí nghiệp xây lắp H36 đ-
ợc liên hợp công nghiệp xây lắp hoá chất (Nay là công ty xây lắp Hoá chất)
điều động về thi công một số công trình tại Hà Nội. Để phù hợp với nhiệm vụ
này, Xí nghiệp đã tìm cách di chuyển trụ sở của mình về Hà Nội. Đến tháng 10
năm 1984 Xí nghiệp chính thức chuyển trụ sở về tại xã Xuân La, Từ Liêm, Hà
Nội (nay là xã Đông Ngạc). Trên diện tích gần 6000m
2
cách đờng Lạc Long
Quân gần 500m về phía tây, thiết nghĩ trong tơng lai, vị trí trụ sở của xí nghiệp
là hết sức thuận tiện trong giao dịch và trong hoạt động kinh doanh.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Xí
nghiệp xây lắp H36
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp xây lắp H36
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, trực thuộc Bộ công nghiệp, Xí nghiệp xây
lắp H36 hoạt động với ngành nghề kinh doanh là: xây lắp các công trình công
nghiệp, công trình dân dụng lắp đặt đờng ống cấp thoát nớc, lắp đặt đờng điện
hạ thế, cao thế 35KW với phạm vi hoạt động trên cả nớc. Xí nghiệp có thể hoạt
động thông qua các gói thầu do Cty hoặc Tổng công ty giao hoặc do tự Xí
nghiệp đấu thầu đợc.


Trong quá trình hoạt động của mình, do có địa bàn thi công đợc trải dài
trên diện rộng, từ các tỉnh miền núi xa xôi cho đến các tỉnh miền trung đầy khắc
nghiệt, tuỳ theo công trình có quy mô vừa và nhỏ, phức tạp hay đơn giản mà Xí
nghiệp áp dụng các mô hình quản lí cho từng dự án, kết hợp với việc lãnh đạo
1
2
luôn bám sát, thờng xuyên chỉ đạo đôn đốc và tạo điều kiện kịp thời giúp cho
các công trình thi công đáp ứng đợc mục tiêu đó là: Tiến độ Chất l ợng An
toàn Hiệu quả. Sau đây là một ví dụ minh hoạ về mô hình tổ chức quản lý
sản xuất của xí nghiệp tại công trình Dự án xi măng Hải Phòng mới - một công
trình có quy mô trung bình với giá trị sản lợng khoảng 25 tỉ đồng đợc tổ chức
trong một thời gian ngắn.
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ tổ chức quản lý sản xuất của công trình
Dự án xi măng Hải Phòng
2
3
2.1.2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những
năm gần đây.
Qua 30 năm hoạt động với nhiều thuận lợi cũng nh trải qua nhiều khó
khăn và thử thách, Xí nghiệp xây lắp H36 đã từng bớc phát triển và khẳng định
vị trí của mình trên thị trờng xây dựng. Trong những năm gần đây, Xí nghiệp
đã và đang đợc đánh giá là đơn vị dẫn đầu trong Cty và Tổng công ty, đồng
thời cũng là một trong những đơn vị dẫn đầu về công nghệ trợt Silô và ống
khói tại Việt Nam. Một số công trình đạt hiệu quả và chất lợng cao nh: Dự án
xi măng Hải Phòng, Dự án Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn, Nhà máy phân đạm
Hà Bắc, Nhà máy xi măng Tam Điệp Tất cả đã đánh những mốc son thành
công sáng ngời.
Xí nghiệp xây lắp H36 đợc Công ty giao vốn để kinh doanh, do vậy mà
việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh phải theo chế độ chính sách để đạt hiệu

quả cao trong kinh doanh và bảo toàn đợc vốn. Trong kinh doanh, Xí nghiệp
thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán thi công xây dựng các
công trình, luôn hoàn thành nhiệm vụ đối với cấp trên và nghĩa vụ đối với nhà
nớc. Hàng năm, Xí nghiệp trích nộp lên cấp trên khoảng trên 1 tỷ, đóng góp vào
ngân sách nhà nớc với giá trị gần 3 tỷ đồng.
Với sự phát triển của mình, doanh thu thuần hàng năm Xí nghiệp đạt đợc
trên 50 tỷ đồng và lợi nhuận trên 0.5 tỷ đồng, điều này làm cho đời sống vật
chất tinh thần cho trên 200 cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp ngày càng đ-
ợc cải thiện, với thu nhập bình quân đầu ngời 1,3 triệu đồng một tháng. Với
tiềm năng và kết quả hoạt động kinh doanh tin chắc rằng Xí nghiệp sẽ ngày
càng đạt đợc nhng kết quả cao hơn nữa trên đà phát triển trong tơng lai.
2.1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ ở Xí nghiệp xây lắp H36
Do tính đa dạng và phức tạp của sản phẩm xây lắp mà công nghệ thi công
trong xây lắp cũng phụ thuộc vào tính chất kết cấu của từng loại sản phẩm.
Mỗi công trình đòi hỏi một quy trình công nghệ riêng để phù hợp với hình
dáng, kích thớc, đặc điểm kết cấu và yêu cầu kỹ thuật của từng công trình xây
lắp hay hạng mục công trình ). Tuy nhiên tất cả các công trình xây lắp đều
phải trải qua một quy trình công nghệ cơ bản đó là:
- Xử lí nền móng: chuẩn bị mặt bằng thi công, đổ móng.
- Xây dựng phần kết cấu thân công trình: Tiến hành làm từ dới lên trên tạo
ra phần thô của sản phẩm theo thiết kế kỹ thuật, đồng thời lắp đặt các hệ thống
máy móc thiết bị nh điện, nớc, cầu thang máy
T vấn
giám sát
Ban điều hành
dự án
Các phòng ban
chức năng
Đội lắp máy
số I

Đội XD
số III
Đội XD
số II
Đội XD
số I
Bộ phận
vật t
Giám sát kĩ thuật thi
công
Kế toán
công trình
Ban quản lý DA
(Bên A)
BGĐ
Xí nghiệp
3
4
- Hoàn thiện công trình: Từ trên xuống về trang trí tạo vẻ mỹ quan kiến
trúc cho sản phẩm nh sơn vôi, ve, trang trí nội thất
2.1.2.4 Đặc điểm tổ chức quản lý tại Xí nghiệp xây lắp H36
Kể từ khi thành lập, bộ máy quản lý của Xí nghiệp cũng có nhiều thay
đổi về số lợng nhân viên về cơ cấu cũng nh về phạm vi quản lý. Đến nay Xí
nghiệp xây lắp H36 đã có bộ máy quản lý tơng đối hoàn thiện, gọn nhẹ, hoạt
động đạt hiệu quả cao đánh dấu mốc quan trọng đối với sự phát triển của Xí
nghiệp.
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp xây lắp H36
Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính

Phòng kế hoạch thị trờng
Phòng kĩ thuật dự án
Phòng Tài vụ
Phòng Vật t Thiết bị
Phòng tổ chức hành chính và lao động tiền lơng
Đội xây dựng số I
Đội xây dựng số II
Đội lắp máy số I
Đội lắp máy số II
Xởng gia công chế tạo
4
5
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Ban giám đốc: 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc
Giám đốc: Là ngời quyết định các phơng án kinh doanh các nguồn tài chính
và chịu trách nhiệm về mọi mặt trớc Công ty, trớc pháp luật về quá trình hoạt động
của Xí nghiệp.
Phó giám đốc phụ trách thi công: là ngời giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp
điều hành, quản lý mọi hoạt động của Xí nghiệp về kĩ thuật và thi công công
trình.
Phó giám đốc nội chính: Là ngời giúp việc cho giám đốc trực tiếp điều
hành, quản lý mọi hoạt động của Xí nghiệp về mặt hoạt động hành chính.
Phòng tổ chức hành chính: gồm Trởng phòng và các nhân viên Phụ trách về
nhân sự, lao động tiền lơng, tạp vụ, văn th, bảo vệ, nhà trẻ và trợ lí Giám đốc.
Phòng kế hoạch - thị trờng: Tham mu cho Ban giám đốc, tìm kiếm thị trờng,
lập và báo cáo kế hoạch xây dựng, soạn thảo các văn bản hợp đồng về xây dựng.
Phòng kĩ thuật - dự án: Tham mu cho Ban giám đốc, kiểm tra đôn đốc các bộ
phận các đơn vị thi công thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, quản lý và chỉ đạo về kỹ
thuật toàn bộ các công trình thi công.
Phòng tài vụ: Tham mu cho ban giám đốc, tổng hợp ghi chép kịp thời mọi

hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong đơn vị, phân tích và đánh giá tình
hình thực tế nhằm cung cấp thông tin cho giám đốc ra các quyết định. Phòng có
trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành về tổ chức chứng từ, tài
khoản, sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính vào thực tế của đơn vị, thực hiện
công tác bảo toàn và phát triển đợc vốn Công ty giao.
Phòng vật t thiết bị: Tham mu cho ban giám đốc, quản lý vật t thiết bị,
nghiên cứu về việc mua và sử dụng vật t thiết bị, tìm ra phơng pháp sử dụng sao
cho có hiệu quả.
2.1.2.5 Đặc điểm công tác kế toán tại Xí nghiệp xây lắp H36
Chúng ta biết rằng, kế toán là một công cụ quan trọng trong các công cụ
quản lý kinh tế, thực hiện chức năng cung cấp thông tin một cách kịp thời chính
xác và có hệ thống cho các đối tợng sử dụng nh nhà quản lý, cơ quan chức năng
nhà nớc, ngân hàng Việc tổ chức công tác kế toán phải theo đúng quy định của
Nhà nớc, phù hợp với từng doanh nghiệp.
5
6
Phù hợp với hình thức hoạt động kinh doanh của mình, công tác kế toán tại
Xí nghiệp xây lắp H36 có một số những đặc điểm sau:
Chế độ kế toán đang áp dụng:
Chế độ kế toán là những quy định hớng dẫn kế toán về một lĩnh vực hay
công việc nào đó do cơ quan quản lý nhà nớc về kế toán ban hành.
Hiện nay Xí nghiệp xây lắp H36 đang áp dụng chế độ kế toán trong doanh
nghiệp xây lắp ban hành kèm theo quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998
của Bộ trởng Bộ tài chính.
Niên độ kế toán:
Niên độ kế toán là khoảng thời gian mà doanh nghiệp có thể cung cấp định kì
các thông tin tài chính, cơ sở hình thành lên các báo cáo tài chính.
Cũng giống nh hầu hết các doanh nghiệp, Xí nghiệp xây lắp H36 áp dụng
niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng:

Các doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán dựa trên cơ sở đơn vị đo lờng
duy nhất là tiền tệ.
Xí nghiệp xây lắp H36 là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trên đất n-
ớcViệt Nam, tuân theo pháp luật Việt Nam và nh vậy đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi
chép kế toán là Việt Nam Đồng.
Hình thức sổ kế toán đang áp dụng:
Hình thức sổ kế toán là hệ thống các sổ kế toán, sử dụng để ghi chép, hệ
thống hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và các ghi
chép nhất định.
Trong chế độ kế toán ban hành theo quyết định 1141TCCĐKT ngày 01
tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính đã quy định rõ việc mở, ghi chép, quản lý lu
trữ và bảo quản sổ kế toán. Còn việc tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán thì
mỗi doanh nghiệp xây lắp chỉ đợc áp dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kì kế
toán và phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, các chế độ thể lệ kế toán nhà n-
ớc và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để mở sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết.
Hiện nay Xí nghiệp xây lắp H36 đang áp dụng hình thức sổ kế toán là Nhật
kí chứng từ:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKCT
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng kê
Chứng từ gốc và
6
7
các bảng phân bổ
Nhật kí
chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính

Sơ đồ 2.3
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã đợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực
tiếp vào các Nhật kí chứng từ hoặc các bảng kê, sổ chi tiết có liên quan
Đối với nhật kí chứng từ căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết hàng ngày căn cứ
vào chứng từ kế toán, bảng kê sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển sổ tổng hợp số
liệu, tổng cộng bảng kê sổ chi tiết vào nhật kí chứng từ.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần mang tính
chất phân bổ, các chứng từ gốc trớc hết phải tập hợp và phân loại trong các bảng
phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và các
nhật kí có chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật kí chứng từ, kiểm tra đối chiếu
số liệu trên các nhật kí chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp.
Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng:
Hiện nay Xí nghiệp xây lắp H36 đang áp dụng phơng pháp tính thuế giá trị
gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
Xí nghiệp xây lắp H36 thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
Phơng pháp kế toán Tài sản cố định
Xí nghiệp hoạt động với vốn kinh doanh do Công ty giao. TSCĐ do Công ty
quản lí. Công ty sẽ hạch toán TSCĐ và chỉ gửi bảng tính và phân bổ khấu hao tài
sản hàng năm cho Xí nghiệp
Phơng pháp tính khấu hao: Theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng:
Tổ chức bộ máy kế toán:
Xí nghiệp xây lắp H36 là đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ đối với Công ty
Mức KH trung
bình hàng năm
của TSCĐ
=

Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
7
8
Tổ chức công tác kế toán bao gồm việc xây dựng các quy trình hạch toán,
phân công, quy định mối liên hệ giải quyết mối liên hệ giữa các nhân viên kế
toán cũng nh với các bộ phận khác trong doanh nghiệp.
Công tác kế toán trong Xí nghiệp xây lắp H36 đợc tổ chức theo mô hình tổ
chức bộ máy kế toán tập trung. Theo mô hình này thì toàn Xí nghiệp chỉ có một
phòng kế toán, mọi công việc kế toán đều đợc thực hiện tại đây. Phòng ghi chép
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế
toán, quyết toán các công trình, đánh giá phân tích hoạt động tài chính giúp giám
đốc chỉ đạo có hiệu quả đồng thời gửi báo cáo lên Công ty
S ơ đồ 2.4
Kế toán trởng
Bộ phận kế toán tiền lơng và BHXH
Bộ phận kế toán tiền mặt, tiền vay, TGNH
Bộ phận kế toán thanh toán công nợ
Bộ phận kế toán tổng hợp
Bộ phận kế toán công trình
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Xí nghiệp xây lắp H36
Chức năng của từng bộ phận
Kế toán trởng: Phụ trách chung về kế toán, tổ chức công tác kế toán của Xí
nghiệp bao gồm tổ chức bộ máy hoạt động, hình thức sổ, hệ thống chứng từ và tài
khoản áp dụng, cách luân chuyển chứng từ, cách tính toán lập báo cáo kế toán,
theo dõi chung về tình hình tài chính của Xí nghiệp, hớng dẫn và giám sát hoạt
động chi theo đúng định mức và tiêu chuẩn của Nhà nớc.
Kế toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội: Phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến
tính và trả lơng, thởng cho ngời lao động.
8

9
Kế toán tiền mặt, tiền vay, TGNH: Theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ kịp
thời các nghiệp vụ liên quan đến số hiện có, sự biến động tăng, giảm của các loại
tiền dựa trên các chứng từ nh phiếu thu, phiếu chi, hay giấy báo nợ, giấy báo có
hoặc các khoản tiền vay.
Kế toán tổng hợp: Tính toán và tổng hợp toàn bộ hoạt động tài chính của Xí
nghiệp dựa trên cơ sở các chứng từ gốc mà các bộ phận kế toán chuyển đến theo
yêu cầu của công tác tài chính kế toán.
Kế toán công trình: Ghi chép các nghiêp vụ kinh tế phát sinh ở công trờng
thi công.
Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi tình hình biến động các khoản thu nợ,
thanh toán nợ đối với các chủ thể khác.
2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí Sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp
H36.
2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp H36
2.2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại Xí nghiệp
Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh
vực hoạt động xây lắp, là bộ phận cấu thành lên sản phẩm xây lắp. Do đặc điểm
riêng của ngành nên chi phí thờng mang tính đa dạng, không ổn định, phụ thuộc
vào từng giai đoạn thi công từ đó mà quá trình tập hợp chi phí xây lắp gặp nhiều
khó khăn.
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Để tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch sản xuất, giá thành dự toán, tính giá
thành sản phẩm, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch dự toán, Xí nghiệp phân
loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí, bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu cần
thiết để tạo ra sản phẩm: nguyên vật liệu chính (xi măng, bê tông, sắt, thép, gạch
đá, sỏi...), các loại vật liệu phụ (dây thép buộc, đinh, que hàn điện...), các loại vật
t chế sẵn (lới thép, bê tông đúc sẵn...) và các loại vật t hoàn thiện công trình (bồn

tắm, máy điều hoà...).
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản lơng chính, lơng phụ và các
khoản phụ cấp lơng của công nhân tham gia vào việc thi công gồm công nhân
9
10
trực tiếp thi công, tổ trởng các tổ thi công và công nhân chuẩn bị, thu dọn công
trờng.
Chi phí sử dụng máy thi công:
- Đối với máy thi công của Xí nghiệp: chi phí sử dụng máy thi công bao
gồm chi phí khấu hao máy thi công, nhiên liệu chạy máy (xăng, dầu, mỡ), tiền l-
ơng cho công nhân lái và phụ máy và các khoản chi phí khác nh sửa chữa, bảo d-
ỡng
- Đối với máy thi công do Xí nghiệp thuê: chi phí bao gồm toàn bộ các
khoản chi phí liên quan đến việc thuê máy (thuê trọn gói).
Chi phí sản xuất chung:
Bao gồm toàn bộ các chi phí khác nh: chi phí quản lý, lán trại, điện nớc
và dịch vụ thuê ngoài.
2.2.1.3 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí phù hợp với quy trình công
nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng trong công tác
kế toán, giúp cho Xí nghiệp tính đúng, đủ đợc giá thành sản phẩm.
Trong quá trình hoạt động, Xí nghiệp có thể là nhà thầu chính hoặc có
trờng hợp là nhà thầu phụ, đối tợng để Xí nghiệp kí kết hợp đồng xây dựng là
các công trình, hạng mục công trình. Cũng có nghĩa là sản phẩm của Xí
nghiệp sản xuất ra là các công trình hay hạng mục công trình. Và chúng
chính là đối tợng tập hợp chi phí. Nguyên tắc tập hợp chi phí là chi phí phát
sinh tại công trình (hạng mục công trình) nào thì đợc tập hợp cho công trình
(hạng mục công trình) ấy. Đối với các chi phí dùng chung cho nhiều công
trình, Xí nghiệp phân bổ cho các đối tợng theo tiêu thức hợp lý.
2.2.1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp H36

Trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, Xí nghiệp xây lắp H36
đã sử dụng các tài khoản 621; 622; 623; 627 Ngoài việc dựa trên các chứng
từ kế toán để lập lên các bảng phân bổ số 1, bảng phân bổ số 2, bảng phân bổ
chi phí sử dụng máy thi công, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, rồi từ đó
lên bảng kê số 4. Bên cạnh đó còn lên các sổ cái và sổ chi tiết các TK621,
622, 623, 623, 627, 154
10

×