Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VẬT TƯ THIẾT BỊ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.94 KB, 38 trang )

thực trạng tổ chức hạch toán kế toán quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá tại công
ty thơng mại và sản xuất vật t thiết bị
giao thông vận tải.
I. Tổng quan chung về công ty thơng mại và sản
xuất vật t thiết bị giao thông vận tải.
1. Sơ lợc về lịch sử hình thành và phát triển của công
ty.
Công ty thơng mại và sản xuất vật t thiết bị giao thông vận tải tiền thân
là Công ty thiết bị cơ khí giao thông vận tải, là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc
Liên hiệp xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải đợc thành lập theo quyết định số
602/QĐ/TCCB - LĐ của Bộ giao thông vận tải ngày 05 tháng 04 năm 1993.
Doanh nghiệp có trụ sở chính tại Km số 9 Đờng Nguyễn Trãi, Phờng
Thanh Xuân Bắc, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội .
Sau một thời gian đi vào hoạt động, để cho phù hợp hơn với tình hình mới
ngày 01 tháng 09 năm 1998 Bộ trởng Bộ giao thông vận tải căn cứ vào: Nghị định
số 22/ CP ngày 22/03/1994 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, trách
nhiệm quản lý Nhà nớc và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ giao thông vận tải,
Quyết định số 602- QĐ/TCCB-LĐ ngày 05/04/ 1993 của Bộ trởng Bộ giao thông
vận tải về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nớc : Công ty vật t thiết bị cơ khí giao
thông vận tải, trực thuộc Liên hiệp xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải và đề nghị
của ông tổng giám đốc Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải tại công văn số
341/ TCCB-LĐ ngày 26/ 08/1998 và ông Vụ trởng Vụ TCCB-LĐ quyết định đổi
tên doanh nghiệp Nhà nớc là Công ty Vật t thiết bị cơ khí giao thông vận tải "
thành Công ty Thơng mại và sản xuất vật t, thiết bị giao thông vận tải".
Tên giao dịch nớc ngoài là Trading and manufacturing equipment
materials for transportation company" gọi tắt là TMT, trực thuộc Tổng công ty
cơ khí giao thông vận tải.
Ngày 28/02/2002 căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của công ty là doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp song trụ sở lại nằm sâu trong làng xã
ảnh hởng lớn đến quan hệ giao dịch với khách hàng công ty chuyển trụ sở giao


dịch đến 199B phố Minh Khai, quận Hai Bà Trng Hà Nội là một nơi có mặt tiền
rộng địa điểm đẹp rất thuận tiện cho công việc giao dịch, dới sự đồng ý của Sở kế
hoạch và đầu t .
Là một công ty còn non trẻ chỉ mới bắt đầu đi vào hoạt động đợc gần 10
năm song công ty Thơng mại và sản xuất thiết bị giao thông vận tải không ngừng
lớn mạnh, kinh doanh có lãi và chiếm thị phần lớn trên thị trờng đóng góp một
con số đáng kể vào ngân sách Nhà nớc.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hởng
đến hạch toán quả trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá.
2.1. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh.
Công ty thơng mại và sản xuất vật t thiết bị giao thông vận tải sản xuất và
kinh doanh theo giấy phép kinh doanh số 108563 cấp ngày 12/06/1993 và đã trải
qua 9 lần thay đổi đăng ký kinh doanh. Cho đến nay ngành nghề kinh doanh của
công ty bao gồm những lĩnh vực sau:
Kinh doanh xuất khẩu lao động đi Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc với các ngành
nghề chủ yếu nh : Công nhân kỹ thuật cao, may, xây dựng, chế tạo, lắp ráp cơ khí,
điện, điện tử và lao động phổ thông.
Sản xuất và lắp ráp xe gắn máy hai bánh loại IKD.
Sản xuất và lắp ráp động cơ và khung xe gắn máy hai bánh .
Sản xuất và lắp ráp ôtô khách và ôtô tải nhẹ dạng CKD.
Sản xuất và kinh doanh vật t, thiết bị chuyên ngành giao thông vận tải, hàng điện,
điện tử, hàng trang trí nội thất, vật liệu xây dựng.
Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông, thổ, hải sản tạm nhập, tái xuất, chuyển
khẩu hàng hoá, đại lý xăng dầu, nhiên liệu xây dựng công trình.
Trong phạm vi bài viết này, để thuận tiện cho việc nghiên cứu đề tài em chỉ
xin trình bày đặc điểm tổ chức kinh doanh 2 mặt hàng chính của Công ty là sản
xuất và lắp ráp xe gắn máy hai bánh loại IKD và kinh doanh thơng mại vật t
ngành giao thông vận tải là nhựa đờng.Với đặc điểm mặt hàng kinh doanh nh
trên quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty đợc tiến hành nh sau :

+ Đối với quá trình cung cấp vật t, sản phẩm cho khách hàng công ty
tiến hành nh sau (Sơ đồ 15) :
Sơ đồ 15 : trình tự quá trình cung cấp vật t, sản phẩm
cho khách hàng công ty
+Đối với quy trình mua vật t công ty tiến hành nh sau (Sơ đồ 26):
+ Đối với quá trình bán hàng công ty thực hiện nh sau (Sơ đồ 17):
2.2. Thị trờng tiêu thụ.
Công ty thơng mại và sản xuất vật t thiết bị giao thông vận tải có thị trờng
kinh doanh sản phẩm xe máy và nhựa đờng trong nớc.Thị trờng trong nớc chủ yếu
là Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh.
Mua
vật t
sản
phẩm
Thuê
lắp
ráp
(nếu
cần)
Tổ
chức
lu
kho
Giao
hàng
Nhận và
xem xét
nhu cầu
của khách
hàng

Khách hàng chính của công ty là các công ty trách nhiệm hữu hạn kinh
doanh xe máy trong nớc, các đại lý lớn về xe máy trên cả nớc và một số công ty
xây dựng công trình giao thông.
3. Kết quả kinh trong một số năm gần đây của
công ty.
Công ty TMT từ khi thành lập đến nay đều kinh doanh có lãi. Cụ thể kết
quả kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây nh sau (Biểu số 1):
Biểu số 1 : kết quả kinh doanh của Công ty thơng mại và
sản xuất vật t thiết bị giao thông vận tải trong một số năm
gần đây.
Năm 1998 1999 2000
Tổng doanh thu
1. Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận gộp
4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí QLDN
6.LN thuần từ HĐKD
+TN từ hoạt động TC
+Chi phí hoạt động TC
7. LN từ hoạt động TC
+TN bất thờng
+CF bất thờng
8. LN bất thờng
9. Tổng LN trớc thuế
10.Thuế TNDN phải nộp
11. LN sau thuế
44.352.327.720
44.203.992.348
43.363.398.896

840.593.452
42.178.180
657.356.130
141.059.142
564.881.922
530.163.682
34.718.240
344.555.800
70.664.539
273.891.261
449.668.643
42.072.306
51.421.708
67.873.391.757
67.873.391.757
63.907.547.862
3.965.843.895
698.278.468
2.490.410.575
777.154.852
260.216.688
956.602.864
-696.386.176
943.345.361
298.073.300
645.272.061
726.040.737
181.510.184
544.530.553
164.117.573.185

164.117.573.185
156.783.541.323
7.334.031.862
1.582.291.154
3.920.579.268
1.831.143.440
908.395.534
3.113.377.833
-2.204.982.299
681.510.608
0
681.510.608
307.671.749
76.917.937
230.753.812
Qua báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm đã trình bầy ở trên ta
có một số nhận xét sau :
+ Về mặt quy mô :
Giá trị của các chỉ tiêu đều tăng lên rất lớn, đặc biệt giá trị các chỉ tiêu năm
2000 lớn hơn 2 lần giá trị các chỉ tiêu năm 1999. Điều này chứng tỏ quy mô kinh
doanh của công ty đang mở rộng, thi trờng đang có nhu cầu lớn đối với các sản
phẩm tiêu thụ của Công ty đặc biệt là sản phẩm xe máy.
+ Về mặt hiệu quả kinh doanh :
Hiệu quả kinh doanh của Công ty thể hiện qua tổng lợi nhuận từ 3 hoạt
động là : hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng.Trong
đó năm 1998 tổng lợi nhuận đạt đợc là kết quả thu đợc từ lãi của cả 3 hoạt động
với mức độ rất cân đối. Năm 1999 tổng lợi nhuận đạt đợc là tổng lãi của hoạt
đông bất thờng, hoạt động kinh doanh và lỗ của hoạt động tài chính.
Nh vậy là chi cho hoạt động tài chính mà chủ yếu là chi phí lãi vay ngân
hàng đã vợt thu từ hoạt động tài chính, điều này chứng tỏ nguồn vốn kinh doanh

của công ty đã không đủ để trang trải cho hoạt động kinh doanh mở rộng của
công ty, công ty phải vay tiền của ngân hàng. Đặc biệt là năm 2000 lỗ từ hoạt
động tài chính lên tới 2.204.982.299 đồng nhiều hơn cả lãi thu đợc từ hoạt động
kinh doanh. Điều này chứng tỏ Công ty đang trong tình trạng thiếu vốn trầm
trọng. Việc phải trả một khoản chi phí lãi vay lớn nh vậy là một điều rất đáng tiếc
cần phải khắc phục vì nó làm giảm rất lớn tổng lợi nhuận của Công ty làm cho
hiệu quả kinh doanh của Công ty đạt đợc thấp hơn so với khả năng có thể đạt đợc
của nó.
Tóm lại, kết quả kinh doanh đạt đợc nh trên của Công ty là rất tốt và có xu
hớng tăng cao hơn nữa trong những năm tới nếu nh công ty khắc phục đợc vấn đề
về vốn.
4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
Giám đốc công ty
Là ngời lãnh đạo cao nhất trong công ty, là đại diện pháp nhân của công ty,
chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức, điều hành công ty theo đúng quyền hạn, chức
năng đã đợc giao và chịu trách nhiệm trớc HĐQT, tổng GĐ và pháp luật về mọi
mặt hoạt động của công ty.
Phó giám đốc:
Là ngời giúp việc giám đốc, điều hành quản lý một số lĩnh vực hoạt động
của công ty theo sự phân công, uỷ quyền của giám đốc. Chịu trách nhiệm trớc
giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ giám đốc giao.
Giám đốc đại diện lãnh đạo
Là ngời giúp việc giám đốc, điều hành quản lý một số lĩnh vực hoạt động
của công ty theo sự phân công, uỷ quyền của giám đốc. Chịu trách nhiệm trớc
giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ giám đốc giao.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tham mu giúp việc giám đốc công ty trong công tác xây dựng kế hoạch sản
xuất, kinh doanh, đầu t ngắn hạn và dài hạn của công ty. Tham mu, giúp việc giám
đốc công ty trong công việc quản lý, điều hành và thực hiện công tác kinh doanh
xuất nhập khẩu, hợp tác, đầu t, liên doanh, liên kết, khai thác thị trờng trong nớc

và ngoài nớc, hợp đồng mua, bán hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng gia công,
sản xuất phụ tùng, linh kiện, (hàng nội địa hoá) phục vụ sản xuất, lắp ráp xe ôtô,
xe gắn máy của công ty.
Phòng tài chính kế toán
+ Chức năng: Tham mu, giúp việc giám đốc công ty trong công tác tài chính,
kế toán, thống kê của công ty.Thực hiện vai trò kiểm soát viên kinh tế - tài
chính của nhà nớc tại công ty.
+ Nhiệm vụ:
- Tổ chức việc nhận vốn, quản lý, bảo toàn và phát triển vốn của công ty. Phân tích số
liệu kế toán nhằm cung cấp thông tin chính xác, cần thiết cho việc điều hành,
giám sát, thực hiện mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của giám đốc công ty.
- Tham mu cho giám đốc về chế độ chính sách liên quan đến việc quản lý tài chính.
Đề xuất các biện pháp quản lý tài chính nhằm vừa đảm bảo chế độ chính sách vừa
tiết kiệm và thúc đẩy công tác sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp nghiệp vụ về công tác tài chính, kế toán của công
ty theo đúng các quy định hiện hành. Kiểm tra giám sát tính toán số liệu, tình
hình luân chuyển, việc sử dụng và bảo quản tài sản, vật t, tiền vốn nhằm ngăn
ngừa phát hiện những vi phạm chính sách chế độ tài chính của Nhà nớc và quy
định của công ty. Kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ gốc.
- Tổ chức thực hiện công tác hạch toán. Lập các báo cáo quyết toán lỗ - lãi và tổng
kết các tài sản của công ty theo quy định của nhà nớc và của công ty. Tổ chức thực
hiện chế độ thống kê, báo cáo về tài chính theo quy định. Xác định kết quả sản
xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm của công ty.
- Quản lý kiểm tra công tác mua bán hàng, vật t, vật liệu, hàng hoá tại kho của công
ty.Quản lý kiểm tra công tác thanh toán với các đối tác trong và ngoài nớc. Quản
lý các nguồn thu, chi, kiểm tra công tác kiểm soát quỹ, kiểm soát chứng từ. Kiểm
tra công tác thuế. Kiểm tra các công tác thanh toán tiền lơng, thởng, phụ cấp và
các khoản chi khác (nếu có) của cán bộ công nhân viên.
- Quan hệ với các ngân hàng, chuẩn bị các nguồn tiền cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Kiểm tra tiền gửi ngân hàng, ngoại tệ. Quan hệ vay vốn đầu t

cho các dự án đã đợc duyệt và tổ chức quyết toán vốn đầu t theo quy định. Chủ trì
công tác kiểm kê hàng hoá, tài sản hằng năm.
Phòng tổ chức - hành chính:
Tham mu, giúp việc giám đốc trong công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền l-
ơng, công tác đào tạo, thanh tra pháp chế, công tác bảo vệ, hành chính quản trị
Trung tâm thơng mại, bảo hành và giới thiệu sản phẩm GTVT:
Tham mu giúp việc cho giám đốc công ty trong công tác tiếp thị, giới thiệu và
bán sản phẩm, hàng hoá của công ty. Bảo hành các sản phẩm sản xuất của công ty.
Trung tâm hợp tác hoạt động nớc ngoài:
Trung tâm hợp tác lao động nớc ngoài là đơn vị trực thuộc công ty thơng mại
và sản xuất vật t thiết bị giao thông vận tải, thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc,
có t cách pháp nhân, tổ chức thực hiện công tác đào tạo và hợp tác lao động với n-
ớc ngoài.
Sơ đồ 18 : tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty.
II. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. (Sơ đồ 19)
2. Chức năng nhiệm vụ của từng ngời.
Kế toán tổng hợp.
Chức năng: Giúp phụ trách phòng tài chính kế toán tổng hợp số liệu kế toán,
lập báo cáo tài chính, thống kê theo quy định của Nhà nớc và quy định riêng
của công ty.
Nhiệm vụ cụ thể:
Giám đốc
Phó giám đốcPGĐ đại diện lãnh đạo
Chi
nhánh
Công
ty tại
TP
HCM


nghiệp
sản
xuất và
kinh
doanh
xe gắn
máy
Trung
tâm th-
ơng
mại,
bảo
hành và
giới
thiệu
SP
GTVT
Trung
tâm
hợp tác
lao
động n-
ớc
ngoài
Phòng
kinh
doanh
XNK
Phòng

tài
chính
kế toán
Phòng
tổ chức
hành
chính
+ Tổng hợp số liệu trên các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê định kỳ tháng,
quý, năm theo chế độ kế toán thống kê hiện hành và quy định cụ thể của công ty
trong từng thời kỳ.
+ Tổng hợp số liệu lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng từ các số liệu chi tiết của
các phần hành kế toán.
+ Kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ thanh toán trớc khi chuyển phụ trách
phòng ký.
+ Kiểm tra hớng dẫn các phần hành kế toán chi tiết, chi nhánh, các trung tâm, xí
nghiệp theo một trình tự hợp lý để thuận tiện cho việc tổng hợp số liệu vào cuối
tháng.
+ Giải quyết các công việc trong phòng thay phụ trách phòng trong trờng hợp phụ
trách phòng đi vắng.
Kế toán thanh toán trong nớc.
Chức năng: Giúp trởng phòng trong việc theo dõi thanh toán các khoản phải
trả ngời bán, phải thu của ngời mua, tạm ứng, và các khoản phải thu nội bộ
khác, thanh toán lơng và các khoản trích nộp theo lơng.
Nhiệm vụ cụ thể:
+ Mở sổ sách kế toán cập nhật, theo dõi các khoản thanh toán với ngời bán trong
nớc, ngời mua hàng, thanh quyết toán tạm ứng của cán bộ công nhân viên và các
khoản phải thu nội bộ khác, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày.
+ Thờng xuyên đối chiếu và báo cáo trởng phòng về tình hình công nợ của từng
khách hàng, đối chiếu xác nhận công nợ vào ngày cuối mỗi quý.
+ Thanh toán lơng và các khoản có tính chất lơng cho cán bộ công nhân viên theo

quy định (tạm ứng lần một ngày 15 hàng tháng, lần 2 thanh toán vào ngày cuối
tháng).
+ Theo dõi các khoản trích nộp theo lơng, theo chế độ quy định nh BHXH, BHYT,
KPCĐ
Kế toán thanh toán nớc ngoài, kiêm kế toán ngân hàng.
Chức năng: Giúp phụ trách phòng trong việc mở L/C, thanh toán ngời bán và
ngời mua nớc ngoài. Theo dõi tài khoản tiền gửi, vay tại các ngân hàng.
Nhiệm vụ cụ thể:
+ Lập hồ sơ mở L/C và giao dịch với ngân hàng mở L/C
+ Theo dõi các khoản thanh toán với ngời bán nớc ngoài, theo dõi các khoản
phải thu của ngời nhập khẩu nớc ngoài.
+ Cập nhật theo dõi các tài khoản tiền gửi, các khoản tiền vay tại các ngân hàng.
+ Báo cáo hàng ngày trớc 8h 30 phút ngày hôm sau số d tài khoản tiền gửi, tiền
vay cho phụ trách phòng.
+ Khai thuế GTGT trong tháng phần chứng từ ngân hàng.
Kế toán nguyên vật liệu, giá thành sản phẩm.
Chức năng: Giúp phu trách phòng cập nhật theo dõi phần nguyên vật liệu
(linh kiện xe máy) phục vụ cho sản xuất lắp ráp, xác định giá thành sản phẩm
từng loại.
Nhiệm vụ cụ thể:
+ Cập nhật theo dõi tình hình xuất, nhập tồn kho phần linh kiện xe máy, linh kiện
khung xe và linh kiện động cơ xe.
+ Thờng xuyên theo dõi đối chiếu tình hình nhập, xuất tồn kho các loại linh kiện
xe máy với xí nghiệp xe máy, ký xác nhận số d vào thẻ kho vào ngày cuối cùng
của tháng.
+ Nhập kho thành phẩm, theo dõi xuất nhập kho thành phẩm từng loại xe, từng
loại khung xe và từng loại động cơ xe.
+ Theo dõi phần hàng hoá (xe máy mua trong nớc nguyên chiếc) tình hình xuất
bán, tồn kho.
+ Khai thuế GTGT phần chứng từ có liên quan đến nhập kho nguyên vật liệu đầu

vào cho sản xuất, lắp ráp xe máy.
Kế toán doanh thu, chi phí.
Chức năng: Giúp phụ trách phòng tổng hợp doanh thu, chi phí từng tháng,
quý, năm.
Nhiệm vụ cụ thể:
+ Mở sổ sách kế toán cập nhật chi tiết doanh thu từng loại sản phẩm hàng hoá,
từng lại hình sản xuất kinh doanh.
+ Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh gồm:
1.Chi phí quản lý chung
2.Chi phí bán hàng
3.Chi phí quản lý phân xởng
+ Khai thuế GTGT phần đầu ra hàng tháng và đầu vào phần chứng từ tiền mặt,
chuyển kế toán tổng hợp lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng.
Kế toán bán hàng, theo dõi chi nhánh và cấp phát giấy tờ xe.
Chức năng, nhiệm vụ: Giúp phụ trách phòng theo dõi bán hàng, viết hoá đơn
GTGT, theo dõi hoạt động kinh doanh của chi nhánh và cấp phát giấy tờ đăng
ký xe từ lô 39 trở về trớc.
Kế toán tài sản cố định, quỹ.
Chức năng nhiệm vụ cụ thể:
+ Thu chi tiền mặt theo chỉ đạo của trởng phòng.
+ Cập nhật sổ sách, báo cáo quỹ thờng xuyên hàng ngày, báo cáo số d tiền mặt tại
két trớc 8h 30 phút ngày hôm sau.
+ Mở sổ sách cập nhật theo dõi tăng, giảm khấu hao tài sản cố định.
3. Hình thức tổ chức tài khoản và chứng từ kế
toán.
3.1. Chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán hiện đang đợc doanh nghiệp sử dụng là hệ thống
chứng từ do Bộ Tài chính ban hành theo QĐ 1141-TC/CĐKT ngày 01/11/1995.
Doanh nghiệp sử dụng tất cả 46 biểu mẫu chứng từ và phân thành 5 loại:
1.Chứng từ lao động tiền lơng

2.Chứng từ TSCĐ
3.Chứng từ hàng tồn kho
4. Chứng từ tiền tệ
5.Chứng từ bán hàng.
3.2. Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định của Bộ Tài Chính gồm 9
loại với 74 tài khoản . Ngoài ra một số tài khoản đợc Công ty mở chi tiết theo đặc
điểm của sản phẩm mà công ty sản xuất kinh doanh.
4. Hình thức tổ chức sổ sách kế toán.
Công ty thơng mại và sản xuất thiết bị giao thông vận tải sử dụng hình thức
sổ kế toán nhật ký chung. Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là
tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phaỉ đợc ghi vào sổ nhật ký,
mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản
kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào sổ cái
theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Theo hình thức kế toán nhật ký chung công ty sử dụng các loại sổ kế toán
sau: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản, Các sổ kế toán chi tiết. Trong đó:
Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản
ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi sổ
cái. Số liệu trên sổ Nhật ký chung đợc dùng làm căn cứ để ghi vào sổ Cái.
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán đợc quy định trong
hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản đợc mở một
hoặc một số trang liên tiếp trên sổ cái đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán.
Sổ kế toán chi tiết : Công ty sử dụng các sổ chủ yếu sau:
1- Sổ tài sản cố định
2- Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá.
3- Thẻ kho (TSCĐ, vật liệu)
4- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh

5- Sổ tính giá thành sản phẩm
6- Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
7- Sổ chi tiết thanh toán: với ngời bán, ngời mua, với ngân sách Nhà n-
ớc, thanh toán nội bộ.
8- Sổ chi tiết tiêu thụ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung: Hàng ngày, căn cứ
vào các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào
Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ
Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời đơn vị phản ánh nghiệp vụ phát
sinh vào sổ chi tiết kế toán liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái. Sau khi đã kiểm
tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng chi tiết (đợc lập từ
các sổ kế toán chi tiết) đợc dùng để lập báo cáo tài chính.
5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo.
Công ty thơng mại và sản xuất vật t thiết bị giao thông vận tải thực hiện
việc lập và công khai tài chính bắt buộc đối với 3 loại báo cáo là:
1. Bảng cân đối kế toán
2. Báo cáo kết quả kinh doanh
3. Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra công ty không lập Báo cáo lu chuyển tiền tệ, các báo cáo quản trị
cung cấp thông tin trong nội bộ doanh nghiệp.
III. Tình hình thực tế về kế toán quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá tại Công ty thơng mại
và sản xuất vật t thiết bị giao thông vận tải.
1. đặc điểm chung về kế toán quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá tại công ty TMT.
1.1. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh ảnh hởng đến hạch toán tiêu thụ.
Công ty thơng mại và sản xuất vật t thiết bị giao thông vận tải là doanh
nghiệp vừa hoạt động kinh doanh thơng mại đồng thời vừa thực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm phần lớn

hoạt động thơng mại chỉ chiếm phần nhỏ và thờng là mặt hàng nhựa đờng nhập
khẩu, xe máy nguyên chiếc nh TEAM 110T, WAZELET là những loại xe máy mà
doanh nghiệp không sản xuất hoặc lắp ráp đợc. Vì vậy, giá vốn của những hàng
mua này cũng đợc Công ty xác định nh giá vốn của hàng sản xuất tức là không
tính chi phí thu mua vào TK giá vốn mà hạch toán vào TK chi phí bán hàng.
1.2. Các phơng thức bán hàng của công ty.
Công ty thơng mại và sản xuất thiết bị giao vận tải thực hiện hoạt động tiêu
thụ hàng hoá theo các phơng thức sau :
Bán buôn.
Đây là hình thức bán hàng chính của Công ty bởi vì khách hàng của Công
ty thờng là các cửa hàng xe máy lớn, các Công ty TNHH, Công ty t nhân...mua
hàng với số lợng lớn và thờng xuyên. Cơ sở cho mỗi nghiệp vụ bán buôn của
Công ty là các hợp đồng kinh tế đã ký kết và các đơn đặt mua hàng của khách
hàng. Theo phơng thức bán buôn Công ty chủ động lập kế hoạch mua bán hàng
hoá vì vậy tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ nói riêng và công tác kinh
doanh nói chung. Mặt hàng bán buôn chủ yếu của Công ty hiện nay là xe máy các
loại nh JL 100, JL 110, JL 110-A, HY 125-B; nhựa đờng.
+ Bán buôn qua kho của Công ty
Khi có nghiệp vụ bán hàng, thủ kho căn cứ vào hoá đơn bán hàng xuất hàng
tại kho giao cho khách hàng. Tuỳ theo từng hợp đồng đã ký kết mà Công ty có
thể vận chuyển đến cho khách hàng hoặc khách hàng nhận hàng tại kho của
Công ty.
Do Công ty áp dụng phơng pháp hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ nên khi viết hoá đơn bán hàng Công ty sử dụng hoá đơn GTGT mẫu
10/GTGT theo Quyết định số 885/ QĐ/ BTC Ngày 16/7/1998 của Bộ tài chính.
Hoá đơn đợc đặt giấy than viết một lần làm 3 liên:
- Liên 1 : Lu ở sổ gốc
- Liên 2 : Giao cho khách hàng
- Liên 3 : Giao cho bộ phận lu kho làm thủ tục cấp hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho có tham gia thanh toán

Theo hình thức bán buôn này, Công ty sau khi có hợp đồng đặt mua hàng
của khách hàng sẽ tiến hành mua hàng hoá của các nhà cung cấp hàng cho Công
ty rồi vận chuyển thẳng tới cho khách hàng không qua kho của Công ty đối với
mặt hàng nhựa đờng hoặc xe máy nguyên chiếc mà Công ty không sản xuất hay
lắp ráp, còn đối với những sản phẩm sản xuất hay lắp ráp thì Công ty chuyển
thẳng từ xởng đến cho khách hàng không qua kho của Công ty. Phơng thức bán
này sử dụng đối với những khách hàng truyền thống của Công ty thờng mua hàng
với khối lợng lớn và nhiều lần. Với phơng thức tiêu thụ này Công ty tiết kiệm đợc
các chi phí liên quan đến bán hàng nh : chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt, thuê
kho bãi, chi phí bảo quản...và đặc biệt tránh đợc ứ đọng vốn, rút ngắn đợc thời
gian của một chu kỳ kinh doanh. Phơng thức tiêu thụ này cũng đợc công ty hạch
toán nh trong trờng hợp bán buôn qua kho.
Bán lẻ.
Bán lẻ không phải là hình thức tiêu thụ chính của Công ty mà hình thức này
chỉ thực hiện ở Trung tâm bảo hành và giới thiệu sản phẩm của Công ty hoặc chi
nhánh thành phố Hồ Chí Minh với mục đích giới thiệu, quảng cáo sản phẩm của
Công ty. Hình thức tiêu thụ này cũng đợc Công ty hạch toán nh bán buôn.
1.3. Các phơng thức thanh toán
Công ty thơng mại và sản xuất vật t thiết bị giao thông vận tải thực hiện các
phơng thức thanh toán hết sức đa dạng và phong phú nhằm mục đích đẩy mạnh
hoạt động tiêu thụ. Thông thờng đối với phơng thức bán buôn thì hình thức thanh

×