Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Chi nhánh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.77 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LÊ THỊ MAI

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. PHAN DIỆU HƯƠNG

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu của
bản thân tơi, tất cả số liệu, bảng biểu trong luận văn là kết quả của quá trình thu thập
tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, phân tích và đánh giá dựa trên cơ sở kiến thức
trong q trình học tập, khơng sao chép của các đề tài nghiên cứu trước đây.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết nêu trên.
Nếu sai tơi xin chịu hồn toàn trách nhiệm.
Tác giả


Lê Thị Mai

i


LỜI CẢM ƠN
Dưới sự giúp đỡ nhiệt tình, đầy nhiệt huyết nhằm đưa đến những kiến thức
đầy đủ nhất của các thầy cô giáo Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, dưới sự giúp
đỡ của Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – chi nhánh
Quảng Ninh và bạn bè đã giúp tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các thầy cô trong
trường, đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới TS. Phan Diệu Hương đã tận tình
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn trong thời gian vừa qua.
Tôi cũng xin gửi tới lời cảm ơn tới gia tới gia đình, các anh chị lãnh đạo và
đồng nghiệp của tôi đã tạo điều kiện để tơi hồn thành luận văn này.
Do hạn hẹp về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên luận văn không tránh
khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ
cùng tồn thể các bạn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Lê Thị Mai

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..............................................4
1.1 Tín dụng ngân hàng ........................................................................................4
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng ..................................................................4
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng ...................................................................4
1.2 Rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại ............................................5
1.2.1 Khái niệm rủi ro và rủi ro trong kinh doanh .............................................5
1.2.2. Phân loại rủi ro trong kinh doanh............................................................7
1.2.3. Khái niệm rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại ..........................8
1.2.4. Phân loại rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại ...........................9
1.2.5 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng thương mại ............10
1.2.6 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động của Ngân hàng và nền
kinh tế xã hội ....................................................................................................13
1.2.7 Các mơ hình đo lường rủi ro tín dụng ....................................................14
1.2.8 Các chỉ tiêu đánh giá về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại ..17
1.3 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới và bài
học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam......................22
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới .......22
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại
tại Việt Nam. .....................................................................................................26
TĨM TẮT CHƯƠNG I ..........................................................................................30
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG
NINH (2010-2014) ...................................................................................................31
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ..................31


iii


2.1.1 Sự hình thành và phát triển .....................................................................31
2.1.2 Một số hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng Eximbank ..............31
2.1.3 Một số thành tựu đạt được ......................................................................32
2.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Ninh..........................................................................................................35
2.2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Quảng Ninh .....................................................................................35
2.2.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Ninh ...........................................................................................36
2.2.3 Tình hình hoạt động chung Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
- Chi nhánh Quảng Ninh ..................................................................................38
2.3 Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh .........................................................41
2.3.1 Quy trình tổ chức hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh .........................................................41
2.3.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu
Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh ..................................................................43
2.3.3 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Ninh ..........................................................................45
2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh .........................................................54
2.4.1 Nguyên nhân khách quan ........................................................................54
2.4.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng ............................................................56
2.4.3 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng .............................................................57
2.5 Kết quả đạt được của giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh trong thời
gian vừa qua. .......................................................................................................59
2.5.1 Những mặt đạt được ................................................................................59

2.5.2 Những mặt cịn hạn chế. ..........................................................................60
TĨM TẮT CHƯƠNG II.........................................................................................61
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG NINH ................................................................................62

iv


3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
- Chi nhánh Quảng Ninh đến năm 2015 ...........................................................62
3.1.1 Định hướng chung về hoạt động và phát triển của Ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu Việt Nam .................................................................................62
3.1.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Ninh đến năm 2015 ......................................................................63
3.2 Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng TMCP Xuất
nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh ...............................................64
3.2.1 Hồn thiện quy trình tín dụng .................................................................64
3.2.2 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực. .........................................................67
3.2.3 Giám sát chặt chẽ quy trình giải ngân và sau giải ngân.........................69
3.3.4 Một số giải pháp khác .............................................................................70
3.3 Các giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra .........................76
3.3.1 Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề ................................................76
3.3.2 Sử dụng các cơng cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay ...............................80
3.3.3 Thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phịng. .............81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................83
KẾT LUẬN ..............................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................92

v



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Từ viết tắt

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng nhà nước Việt Nam

NHNN

Ngân hàng nhà nước

Eximbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

Eximbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – chi

Quảng Ninh

nhánh Quảng Ninh

NHNN

Ngân hàng nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TSĐB

Tài sản đảm bảo

XHTD

Xếp hạng tín dụng

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Tình hình huy động vốn tại Eximbank Quảng Ninh (2010 – 2014)............39

Bảng 2. Dư nợ cho vay tại Eximbank Quảng Ninh (2010 – 2014) ............................. 40
Bảng 3. Kết quả kinh doanh tại Eximbank Quảng Ninh (2010 – 2014) .................... 41
Bảng 4. Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn vay tại Eximbank Quảng Ninh
(2010 – 2014) ..................................................................................................... 43
Bảng 5. Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại tiền tại Eximbank Quảng Ninh (2010 – 2014).... 44
Bảng 6. Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế tại Eximbank Quảng Ninh
(2010 – 2014) ..................................................................................................... 44
Bảng 7. Tình hình nợ quá hạn tại Eximbank Quảng Ninh (2010 – 2014) ................. 45
Bảng 8: Tình hình nợ xấu tại Eximbank Quảng Ninh (2010 – 2014)......................... 47
Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu theo khách hàng tại Eximbank Quảng Ninh
(2010 – 2014) ..................................................................................................... 49
Bảng 10: Tình hình thu hồi nợ tại Eximbank Quảng Ninh (2010 – 2014) ................ 49

vii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Sơ đồ tổ chức tại Eximbank Quảng Ninh ....................................................37
Hình 2. Quy trình cấp tín dụng của Eximbank Quảng Ninh .....................................42
Hình 3 : Tình hình nợ quá hạn tại Eximbank Quảng Ninh (2010 – 2014) ...............46
Hình 4: Tỷ lệ nợ xấu tại Eximbank Quảng Ninh (2010 – 2014) ..............................47
Hình 5. Thẩm quyền quyết định tín dụng KHCN tại Eximbank Quảng Ninh ..........52
Hình 6. Thẩm quyền quyết định tín dụng KHDN tại Eximbank Quảng Ninh .......... 52
Hình 7. Kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng .....................................53
Hình 8. Kết quả thi nghiệp vụ tại Eximbank Quảng Ninh ........................................68

viii


PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài
Trong kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần kinh của
nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu
quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả,
kích thích tăng trường kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền và tạo công ăn việc làm.
Tuy nhiên, sau một thời gian dài tăng trưởng tín dụng nhanh, liên tục cùng với
khả năng kiểm sốt rủi ro cịn nhiều hạn chế và những yếu tố bất lợi của nền kinh tế
(tăng trưởng kinh tế chậm lại, lạm phát cao, thị trường bất động sản sụt giảm và
đóng băng kéo dài, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, năng lực tài chính và
khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm…), làm nợ xấu của hệ thống ngân hàng
bắt đầu lộ diện và tăng nhanh từ cuối năm 2011, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự an
toàn, hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD), làm cho khơng ít TCTD
lâm vào tình trạng khó khăn, thua lỗ, mất an tồn hoạt động.
Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) nói
chung cũng như Eximbank chi nhánh Quảng Ninh (Eximbank Quảng Ninh) nói
riêng cũng khơng ngoại lệ. Tại Eximbank Quảng Ninh, việc tăng trưởng tín dụng
quá nhanh từ cuối năm 2010 và 2011 trong khi đó lại thiếu có sự quan tâm tới chất
lượng tín dụng mà hệ lụy của nó là việc nợ xấu những năm gần đây lại tăng cao chủ
yếu là các khách hàng cũ không cịn khả năng thanh tốn nên ảnh hưởng lớn tới
chất lượng tín dụng cũng như làm cho lợi nhuận của chi nhánh sụt giảm mạnh.
Vì vậy, việc nâng cao cơng tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trị cực kỳ quan
trọng và có tính chất quyết định tới sự tồn tại của Eximbank nói riêng và tồn hệ
thống tài chính nói chung. Mà trước hết là việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt
các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng
mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân hàng.Với lý do
này, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Ninh” đề làm luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh.

1



Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những lý luận chung về rủi ro tín dụng và thực trạng rủi ro tín
dụng của ngân hàng thương mại (NHTM).
- Phân tích thực trạng và những nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng tại
Eximbank Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Eximbank Quảng Ninh.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng trong NHTM và
vấn đề rủi ro tín dụng thực tế tại Eximbank Quảng Ninh
- Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro trong động tín dụng của Eximbank Quảng Ninh
từ năm 2010 đến 2014.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp : Số liệu của luận văn được tổng
hợp từ các số liệu báo cáo Ngân hàng nhà nước (NHNN), báo cáo kết quả kinh
doanh của Eximbank Quảng Ninh (2010-2014), thơng tin trên website. Ngồi ra
luận văn cịn sử dụng một số tài liệu tham khảo, sách báo, tạp chí và các tài liệu
chuyên ngành.
- Phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp : Trong quá trình phân tích, tác
giả có sử dụng phương pháp so sánh và tổng hợp các số liệu của Eximbank Quảng
Ninh trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2014.
Đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống một cách khái quát một số vấn đề lý thuyết về rủi ro tín dụng trong
hoạt động của các NHTM.
- Phân tích thực trạng, những kết quả đạt được trong công tác hạn chế rủi ro
tín dụng tại Eximbank Quảng Ninh.
- Góp phần đề ra những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Eximbank
chi nhánh Quảng Ninh trong thời gian tới.


2


Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của luận văn được
cấu trúc thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng trong hoạt động của các Ngân
hàng thương mại.
Chương II: Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất
nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh (2010-2014).
Chương III: Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định [2].
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
+ Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu cho người sử dụng
+ Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.
+ Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Phân loại theo mục đích
Phân loại tín dụng ngân hàng theo mục đích về bản chất là dựa vào mục đích

sử dụng tín dụng như:
+ Cho vay đầu tư dự án
+ Cho vay vốn lưu động
+ Cho vay tiêu dùng
+ Cho vay đầu tư bất động sản
+ Cho vay đầu tư chứng khoán
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu….
Phân loại theo thời hạn cho vay
Hiện tại theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam, thời hạn cho vay tín
dụng được chia thành các loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
+ Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.

4


+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu tư.
Phân loại theo hình thức bảo đảm tín dụng
Theo hình thức bảo đảm tín dụng được phân thành các loại sau:
+ Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay
vốn để quyết định cho vay.
+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Phân loại theo phương thức cho vay
Có 2 loại phương thức cho vay như sau:
+ Cho vay theo hạn mức: ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một

hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Cho vay theo hạn
mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên.
+ Cho vay từng lần: đặc điểm của phương thức cho vay từng lần là mỗi lần
vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp
đồng tín dụng.
1.2 Rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm rủi ro và rủi ro trong kinh doanh
Khái niệm rủi ro
Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro, những trường phái
khác nhau, tác giả khác nhau đưa ra định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa
về rủi ro rất đa dạng, phong phú nhưng tựu trung lại có thể chia làm 2 trường phái
lớn: Trường phái truyền thống (hay còn gọi là trường phái tiêu cực) và trường phái
trung hòa.
Trường phái truyền thống: Rủi ro được coi là sự không may, sự tổn thất, mất
mát, nguy hiểm…..Thuộc trường phái này, có một số định nghĩa như sau:
+ Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến [2].
+ Rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến [2].

5


+ Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt hại…[2].
Tóm lại, theo cách nghĩ truyền thống thì “Rủi ro là những thiệt hại, mất mát,
nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều khơng
chắc chắn có thể xảy ra với con người”.
Thực tế cho thấy, chúng ta đang sống trong một thế giới mà rủi ro luôn tiềm ẩn
và ngày càng tăng theo chiều hướng khác nhau. Xã hội loài người càng phát triển,
hoạt động của con người ngày càng đa dạng, phong phú và phức tạp, thì rủi ro cho
con người cũng ngày càng nhiều và đa dạng hơn, mỗi ngày qua lại xuất hiện những
loại rủi ro mới, chưa từng có trong quá khứ. Con người cũng quan tâm nhiều hơn

đến việc nghiên cứu rủi ro, trong q trình nghiên cứu có nhận thức về rủi ro của
con người cũng thay đổi, trở nên khoan dung, trung hịa hơn.
Trường phái trung hịa: Theo trường phái này thì:
+ “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” (Frank Knight) [20].
+ “Rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến cố
không mong đợi” (Allan Willett) [20].
+ “Rủi ro là một tổng hợp những ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác suất”
(Irving Preffer) [20].
+ Theo từ điển Kinh tế học hiện đại đã chỉ rõ [20] “Rủi ro là hoàn cảnh trong
đó một sự kiện xảy ra với một xác suất nhất định hoặc trong trường hợp quy mô của
sự kiện có một phân bố xác suất”.
Như vậy, theo trường phái trung hịa “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường
được. Rủi ro có tính hai mặt: vừa có tính tích cực, vừa có tính tiêu cực. Rủi ro có
thể gây ra những tổn thất, mất mát, nguy hiểm …, nhưng rủi ro có thể mang đến cho
con người những cơ hội”.
Do đó, nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, nhận dạng, đo lường rủi ro, quản trị rủi
ro, người ta khơng chỉ tìm ra những biện pháp phòng ngừa, né tránh những rủi ro
thuần túy, hạn chế những thiệt hại do rủi ro gây ra mà có thể biến thách thức thành
những cơ hội mang lại những kết quả tốt đẹp trong tương lai.

6


Khái niệm rủi ro trong kinh doanh
+ Trong lĩnh vực kinh doanh, tác giả Hồ Diệu [1] cho rằng “Rủi ro là sự tổn
thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”.
+ Hoặc “Rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp” …
Rủi ro trong kinh doanh là một dạng rủi ro và nó cũng mang đầy đủ những đặc

điểm cơ bản như bất cứ một loại rủi ro nào. Rủi ro trong kinh doanh thường dễ nhận
thấy và được con người quan tâm nhiều nhất bởi vì trước hết kinh doanh là một hoạt
động mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, cho mỗi cá nhân và lợi nhuận chính là
động lực để doanh nghiệp, cá nhân khơng ngừng phát triển hoạt động của mình.
Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy rằng, kinh doanh có nhiều nhân tố tác động, ảnh
hưởng và làm gia tăng bất trắc. Những bất trắc thường xuyên xảy ra trong môi
trường kinh doanh dẫn đến những sai lệch bất lợi so với kết quả dự tính hay mong
chờ của doanh nghiệp.
Khác với một số rủi ro thông thường khác, rủi ro trong kinh doanh thường rất
cụ thể và có tính đo lường được. Sở dĩ như vậy là vì khái niệm rủi ro trong kinh
doanh thường gắn với lợi nhuận và nhiều khi doanh nghiệp chấp nhận sự mạo hiểm
cùng với khả năng rủi ro cao để có lợi nhuận kỳ vọng lớn.
Rủi ro kinh doanh đồng thời cũng rất đa dạng và phức tạp bởi nó chịu nhiều tác
động khơng những từ nhân tố khách quan bên ngồi mà cịn từ chính nội bộ doanh
nghiệp, từ chính nền kinh tế trong nước. Để có những chiến lược và biện pháp quản trị
rủi ro hiệu quả, con người cần phải biết nhận dạng, đánh giá và phân loại rủi ro.
1.2.2. Phân loại rủi ro trong kinh doanh
Phân loại theo bản chất
+ Rủi ro suy đốn: cịn gọi là rủi ro suy tính hay rủi ro đầu cơ, tồn tại cơ hội
kiếm lời cũng như nguy cơ tổn thất. Đây là loại rủi ro gắn liền với khả năng thành
bại trong đầu tư, kinh doanh và đầu cơ. Rủi ro suy đoán như rủi ro mua cổ phiếu,
đầu cơ vàng…

7


+ Rủi ro thuần túy: là loại rủi ro nếu xảy ra thì chỉ có thể dẫn đến tổn thất mà
khơng có cơ hội kiếm lời. Các rủi ro như lụt, bão, sóng thần, hỏa hoạn, động đất…
là rủi ro thuần túy.
Phân loại theo mức độ khống chế của con người

+ Rủi ro cơ bản: là những rủi ro phát sinh từ những ngun nhân phát sinh
ngồi tầm kiểm sốt của con người. Hậu quả của rủi ro thường rất nghiêm trọng,
khó lường, có ảnh hưởng đến cộng đồng và toàn xã hội. Động đất, khủng hoảng
kinh tế, lạm phát…là một số rủi ro được xếp vào rủi ro cơ bản.
+ Rủi ro riêng biệt: là loại rủi ro xuất phát từ biến cố chủ quan và khách quan
của từng cá nhân, tổ chức. Loại rủi ro này chỉ ảnh hưởng tới của từng cá nhân hoặc
tổ chức. Nếu xét về hậu quả đối với một doanh nghiệp có thể rất nghiêm trọng
nhưng không ảnh hưởng nhiều đến nền kinh tế xã hội. Rủi ro cháy nổ, rủi ro thanh
toán, rủi ro đắm tàu….là một số rủi ro riêng biệt.
Phân loại theo khách quan và chủ quan
+ Rủi ro do các yếu tố khách quan: yếu tố khách quan xảy ra ngồi ý muốn
của con người và khơng thể lường trước hay kiểm soát được. Đây thường là những
nguyên nhân xảy ra từ môi trường tự nhiên như: động đất, cháy nổ, mưa, bão, lụt,
hạn hán….rủi ro khủng hoảng kinh tế hoặc có nguồn gốc từ chính sách kinh tế và
điều hành vĩ mơ của chính phủ. Và vì vậy, chúng rất khó kiểm sốt và thường rất
khó khống chế. Biện pháp chống đỡ phụ thuộc vào khả năng dự báo và sự thích
nghi của doanh nghiệp.
+ Rủi do do các yếu tố chủ quan: là loại rủi ro do yếu tố là hành vi trực tiếp
của con người hoặc từ các tổ chức kinh doanh. Các rủi ro từ yếu tố chủ quan như:
hệ thống pháp luật luôn thay đổi, thể chế chính trị khơng ổn định, quyết định một
chính sách quản lý vĩ mơ lệch hướng.
Nhóm ngun nhân này thường rất đa dạng và phức tạp và cũng rất khó dự
báo trước.
1.2.3. Khái niệm rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng nhà
nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là

8



rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngồi do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực
hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Nói cách khác rủi ro tín dụng trong NHTM là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được
tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng; có nghĩa là khả năng khách hàng khơng
trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ.
Hoặc nói một cách cụ thể hơn, luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có
sinh lời của ngân hàng có thể khơng được hồn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng và
thời hạn. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động ngân hàng, cho vay bao giờ cũng bao
gồm rủi ro và xảy ra mất mát.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng khơng thu được đầy đủ gốc
và lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh tốn nợ gốc và lãi khơng đúng kỳ hạn.
Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán đầy đủ cả gốc và
lãi đúng hạn thì ngân hàng sẽ khơng chịu bất kỳ rủi ro tín dụng nào. Trường hợp
người vay tiền phá sản thì việc thu hồi vốn gốc và lãi tín dụng đầy đủ là khơng chắc
chắn do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà cịn bao gồm
nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như: bảo lãnh,
cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng,
những chứng khốn có giá (trái phiếu, cổ phiếu, trái quyền, tín dụng thuê mua,
đồng tài trợ).
1.2.4. Phân loại rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh có những loại rủi ro sau:
+ Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng,
khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.


9


Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
+ Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc nghành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
+ Rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): Khi thiết lập mối quan
hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoảng thời gian hoàn trả nợ
vay. Tuy nhiên đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay, những
tổn thất xảy ra trong trường hợp này người ta gọi đó là rủi ro khơng hồn trả nợ
đúng hạn.
+ Rủi ro do khơng có khả năng trả nợ: là rủi ro xảy ra trong trường hợp khách
hàng đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng phải thanh lý tài sản của
khách hàng để thu nợ.
1.2.5 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng thương mại
1.2.5.1 Nguyên nhân khách quan.

Có rất nhiều ngun nhân gây ra rủi ro tín dụng, trong đó nguyên nhân khách
quan là những nguyên nhân mà cả từ phía khách hàng và ngân hàng đều chịu ảnh
hưởng lớn như:

10


- Nguyên nhân bất khả kháng: các thiệt hại từ nguyên nhân thiên tai, bão lụt,
hạn hán, động đất.
- Nguyên nhân từ môi trường kinh tế: các yếu tố như vấn đề chu kỳ kinh tế,
lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá. Mơi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn đến mơi trường
kinh doanh của khách hàng, vì vậy ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Thực tế chứng minh trong thời kỳ suy thoái, khủng hoảng tỷ lệ nợ xấu của các ngân
hàng thường tăng cao.
- Nguyên nhân do chính sách của Nhà nước: như chính sách đầu tư, chính sách
thuế, chính sách xuất nhập khẩu, tỷ giá….Nếu chính sách của nhà nước thường
xuyên thay đổi hoặc thay đổi một cách đột ngột, doanh nghiệp sẽ không lường trước
được khả năng rủi ro xảy ra.
- Môi trường pháp lý, chính trị: cùng với mơi trường kinh tế, mơi trường pháp
lý chính trị tạo nên mơi trường cho vay của các NHTM. Mơi trường cho vay có thể
ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực, có thể làm hạn chế hay tăng thêm rủi ro đối với
hoạt động kinh doanh tín dụng của các NHTM.
- Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo
quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất
lượng khoản vay.
- Hệ thống thơng tin hỗ trợ tín dụng cịn bất cập.
1.2.5.2 Ngun nhân từ phía khách hàng.
Với ngân hàng việc tìm kiếm khách hàng có tài chính lành mạnh, có mục đích sử
dụng vốn rõ ràng, có kế hoạch trả nợ khả thi là điều rất quan trọng và ảnh hưởng lớn tới
chất lượng tín dụng. Vì vậy, ngun nhân từ phía khách hàng là một trong những

nguyên nhân quan trọng và có ảnh hưởng lớn tới rủi ro tín dụng. Cụ thể như sau:
- Sử dụng vốn sai mục đích so với phương án kinh doanh khi giải ngân.
- Năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng
quản lý.
- Khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng dưới một danh nghĩa hay nhiều
thực thể khác nhau nên thiếu sự phân tích trên tổng thể, khó theo dõi được dịng tiền
dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền.

11


- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch, che dấu các
khoản lỗ.
- Chưa thực sự thay đổi quan điểm, còn xem vốn ngân hàng là vốn Nhà nước,
nếu doanh nghiệp làm ăn khơng hiệu quả thì ngân hàng chịu ngân hàng thua lỗ thì
Nhà nước chịu.
- Khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hóa sản xuất ra không bán được, không
trả được nợ vay Ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng do khách hàng cố ý lừa đảo.
- Do khách hàng gặp phải những thay đổi trong môi trường kinh doanh không
thể lường trước được, chẳng hạn như sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu thị trường,
sự thay đổi về môi trường pháp lý hay chinh sách của chính phủ khiến doanh nghiệp
lâm vào tình trạng khó khăn tài chính khơng thể khắc phục được. Từ đó, doanh
nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn khơng thể trả được nợ.
1.2.5.3 Ngun nhân từ phía ngân hàng
Ngồi có khách hàng tốt, thì chính trong khâu thẩm định cũng phải rõ ràng và
lành mạnh thì chất lượng tín dụng mới cao. Tuy nhiên, khơng ít những rủi ro cịn
tồn tại trong chính khẩu thẩm định của hệ thống ngân hàng mà ảnh hưởng xấu tới
rủi ro tín dụng. Các rủi ro đấy có thể liệt kê như sau:
- Rủi ro do thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay nên dẫn

đến những quyết định cho vay sai lầm .
- Định giá tài sản đảm bảo khơng chính xác hoặc khơng thực hiện đầy đủ thủ
tục pháp lý cần thiết.
- Rủi ro do thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, hệ thống cảnh báo sớm
về các khoản vay có vấn đề không hiệu quả nên không thể can thiệp kịp thời.
- Rủi ro do áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch hàng năm được giao và cạnh
tranh với các tổ chức tín dụng khác, chưa thật sự quan tâm đến chất lượng tín dụng.
- Rủi ro do hệ thống kiểm sốt trong khi cho vay khơng chặt chẽ và kém hiệu quả.
- Rủi ro do lỏng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ của Ngân hàng.
- Rủi ro do ý muốn chủ quan của người xét duyệt hoặc cấp có thẩm quyền.

12


- Rủi ro do bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chun mơn nghiệp vụ.
- Rủi ro do việc chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo ngành nghề, lĩnh vực còn chậm.
1.2.6 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động của Ngân hàng và nền
kinh tế xã hội
1.2.6.1 Đối với ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng khơng thu được vốn tín dụng đã cấp và
lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến
hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vịng quay vốn
tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của Ngân
hàng tăng lên so với dự kiến.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng
các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy,
ngân hàng khơng có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì Ngân hàng sẽ rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh tốn, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh
khoản và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm
sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm khơng những trong thị trường nội địa mà còn lan

rộng ra các nước, kết quả kinh doanh của Ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn
Ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu khơng có biện pháp xử lý,
khắc phục kịp thời.
1.2.6.2 Đối với nền kinh tế xã hội
Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút
và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Do đó,
rủi ro tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế.
Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng khiến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu
đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.
Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn dẫn đến
phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống ngân hàng,
gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống

13


xã hội và sự phát triển của đất nước. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khơng có tiền trả lương dẫn đến đời sống
cơng nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất
lớn đến tồn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức
mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản
trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm
thiểu rủi ro trong cho vay.
1.2.7 Các mơ hình đo lường rủi ro tín dụng
1.2.7.1. Mơ hình định tính về đo lường rủi ro tín dụng – Mơ hình 6C
Trọng tâm của mơ hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và khả năng
thanh tốn các khoản vay khi đến hạn hay không. Điều này liên quan đến việc nghiên
cứu chi tiết “ 6 khía cạnh – 6C” của khách hàng theo FDIC, Bank Examination
policies, Washington, D.C, selected yea [5]. Cụ thể bao gồm 6 yếu tố sau:

- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin
vay của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín
dụng hiện hành của ngân hàng hay khơng, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả
nợ đối với khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu thập thơng tin từ nhiều
nguồn khác như Trung tâm phồng ngừa rủi ro, từ ngân hàng khác, hoặc các cơ quan
thông tin đại chúng…
- Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào quy định luật pháp của từng
quốc gia. Người vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ
của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập khác, tiền từ
bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khốn…Sau đó cần phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và
là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
- Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính
sách tín dụng theo từng thời kỳ.

14


- Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp,
quy chế hoạt động đến khả năng khách hàng đáp ứng các yêu cầu của ngân hàng.
Mơ hình 6C tương đối đươn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc qua nhiều vào mức
độ chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng khách hàng dự báo cũng
như trình độ phân tích, đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng.
1.2.7.2 Các mơ hình lượng hóa rủi ro tín dụng
Mơ hình điểm số Z
Mơ hình điểm số Z do Giáo Sư Edward I. Altman hình thành để cho điểm tín
dụng đối với các cơng ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để
phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào trị số của các chỉ số tìa

chính của người vay (Xj), tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác
suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ [8]. Chỉ số X bao gổm 5 chỉ số X1, X2, X3,
X4, X5 trong đó:
X1 = Tỷ số vốn lưu động rịng/tổng tài sản
X2 = Tỷ số lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản
X3 = Tỷ số lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/tổng tài sản
X4 = Tỷ số thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn
X5 = Tỷ số doanh thu/tổng tài sản.
+ Mơ hình 1: Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 1.00X5
Nếu Z > 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng an tồn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu 1.8 < Z < 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản.
Nếu Z <1.8 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
+ Mơ hình 2: Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất
Z’ = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5
Nếu Z’ > 2.9 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1.23 < Z’ < 2.9 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản

15


Nếu Z’ <1.23 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
+ Mơ hình 3: Đối với các doanh nghiệp khác
Chỉ số Z’’ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình
doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được đưa
ra. Cơng thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh như sau:
Z’’ = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4
Nếu Z’’ > 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng an tồn, chưa có nguy cơ phá sản

Nếu 1.2 < Z’’ < 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản
Nếu Z’’ <1.1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản
Nhược điểm:
Mơ hình này chỉ cho phép phân thành hai nhóm là vỡ nợ và không vỡ nợ.
Trong thực tế vỡ nợ được phân thành nhiều loại, từ không trả hay chậm trễ trong
việc trả tiền vay đến việc khơng hồn trả nợ gốc và lãi tiền vay. Điều này hàm ý cần
có mơ hình cho điểm chính xác hơn, tồn diện hơn theo nhiều thang điểm để phân
loại khách hàng thành nhiều nhóm tương ứng với các mức độ vỡ nợ khác nhau.
Không có lý do rõ ràng để phân tích sự bất biến về tầm quan trọng của các
biến số theo thời gian, dù là trong ngắn hạn. Tương tự như vậy, bản thân các chỉ số
được chọn cũng không phải là bất biến, đặc biệt khi các điều kiện thị trường và kinh
doanh thường xun thay đổi. Mơ hình cũng giả thiết rằng các biến số là hoàn toàn
độc lập và khơng phụ thuộc lẫn nhau.
Đã khơng tính tới một nhân tố quan trọng nhưng khó lượng hóa nhưng lại ảnh
hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. Ví dụ, yếu tố danh tiếng
của khách hàng, yếu tố mối quan hệ truyền thống giữa khách hàng và ngân hàng
hay yếu tố vĩ mô như chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh.
Phương pháp xếp hạng và chấm điểm tín dụng
Việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng được thực hiện trên cơ sở
căn cứ vào các thơng tin tài chính, phi tài chính của khách hàng tại thời điểm chấm

16


×