Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

SKKN mot so giai phap phong tranh Tai nan thuong tich trong truong mam non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.37 KB, 30 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN KIM BÔI
<b>TRƯỜNG MẦM NON ĐÔNG BẮC</b>


<b> </b>


<b>BẢN MÔ TẢ NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM </b>


<b>TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ </b>



<b>ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÀ TRƯỜNG</b>







Tác giả: Trần Nhung Hài


Trình độ chuyên mơn: ĐHSP mầm non
Chức vụ: Phó hiệu trưởng


Đơn vị cơng tác: Trường mầm non Đơng Bắc


PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN KIM BÔI
<b>TRƯỜNG MẦM NON ĐÔNG BẮC</b>


<b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM </b>


<b>MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC AN TỒN, PHỊNG</b>
<b>CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH TRONG TRƯỜNG MẦM NON </b>






Tác giả: Trần Nhung Hài


Trình độ chun mơn: ĐHSP mầm non
Chức vụ: Phó hiệu trưởng


Đơn vị công tác: Trường mầm non Đông Bắc


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỤC LỤC</b>


<b>STT</b> <b> Nội dung</b> <b>Trang</b>


<b>1</b> <b>CHƯƠNG I : TỔNG QUAN</b> <b>1</b>


<b>2</b> <b>CHƯƠNG II : MÔ TẢ NỘI DUNG SÁNG KIẾN</b> <b>3</b>


<b>3</b> <b><sub>1. Nêu vấn đề của Sáng kiến:</sub></b> <b>3</b>


<b>4</b> <b><sub>2. Giải pháp thực hiện sáng kiến:</sub></b> <b>4</b>


<b>5</b> <sub>2.1. Tìm hiểu nắm rõ những nguyên nhân gây TNTT trong</sub>
<i><b>trường mầm non.</b></i>


<b>4</b>


<b>6</b> 2.2. Xây dựng kế hoạch trường học an tồn phịng, chống tai
<i><b>nạn thương tích cho trẻ trong năm học: </b></i>


<b>6</b>
<b>7</b> <i><b>2.3. Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, nhân viên kiến thức, kỹ</b></i>



<i><b>năng cơ bản để phịng chống và xử trí các tình huống khi tai</b></i>
<i><b>nạn xảy ra: </b></i>


<b>9</b>


<b>8</b> <i>2.4. Tổ chức cơng tác tun truyền phịng, chống TNTT cho trẻ</i>
<i>với nhiều hình thức và nội dung thiết thực:</i>


<b>11</b>
<b>9</b> <i>2.5. Xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo mơi trường an tồn cho</i>


<i>trẻ trong các hoạt động ở trường mầm non:</i>


<b>13</b>
<b>10</b> <i>2.6. Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng trường học an tồn,</i>


<i>phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ năm học 2017 -2018:</i>


<b>13</b>


<b>8</b> <b>3. Khả năng áp dụng, nhân rộng sáng kiến :</b> <b>16</b>


<b>11</b> <b>CHƯƠNG III : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ</b> <b>17</b>


<b>12</b> <b><sub>1. Kết luận :</sub></b> <b>17</b>


<b>13</b> <b>2. Đề xuất/ kiến nghị </b> <b>18</b>


<b>14</b> 2.1. Bài học kinh nghiệm : <b>18</b>



<b>15</b> 2.2. Ý kiến đề xuất: <b>19</b>


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


<b>STT</b> <b>Viết tắt</b> <b>Nội dung</b>


<b>1</b> <b>TNTT</b> <b>Tai nạn thương tích</b>


<b>2</b> <b>CS-ND-GD</b> <b>Chăm sóc ni dưỡng giáo dục</b>


<b>3</b> <b>VSMT</b> <b>Vệ sinh môi trường</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>5</b> <b>CB-GV-NV</b> <b>Cán bộ, giáo viên, nhân viên</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>CHƯƠNG I</b>
<b>TỔNG QUAN</b>


“Trẻ em hơm nay, thế giới ngày mai” chính vì vậy trẻ em ln là đối tượng
được các gia đình và tồn xã hội quan tâm, chăm sóc, giáo dục và được bảo vệ về
sức khỏe, tính mạng nhưng hiện nay trẻ em trên thế giới nói chung và trẻ em ở Việt
Nam nói riêng tỉ lệ trẻ bị tai nạn thương tích có xu hướng tăng lên. Theo thống kê
của bộ y tế ngày 12/7/2017 mỗi năm trên toàn cầu có hơn 900.000 trẻ em và vị
thành niên bị tử vong do tai nạn thương tích, ở Việt Nam độ tuổi từ 0-6 tuổi chiếm
khoảng 20%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Theo tôi các nhà quản lý và giáo viên mầm non ln ln phải coi sự an
tồn về sức khỏe và tính mạng của trẻ là mối quan tâm hàng đầu bởi đó khơng chỉ
là trách nhiệm và chất lượng mà đó cịn là niềm tin cho phụ huynh và xã hội.
Nhưng để bảo vệ cho trẻ được an toàn tuyệt đối quả là vấn đề vơ cùng khó khăn


bởi khi ở độ tuổi này trẻ vô cùng hiếu động, tị mị, ham hiểu biết, thích khám phá
thế giới xung quanh. Những lập luận những suy nghĩ của trẻ còn quá non nớt, trẻ
chưa hiểu biết nhiều về sự nguy hiểm của thế giới xung quanh, chưa biết tự bảo vệ
mình cho nên nguy cơ có thể gây thương tích cho trẻ là rất lớn. Song tình hình
thực tế thì nhiều nhà trường có số lượng học sinh khá đơng và hiện nay do cơ sở
vật chất cịn thiếu thốn nên đa số các nhóm/ lớp đều dơi dư số lượng học sinh so
với định biên và nhiều trường thiếu phịng học nên khơng đón được trẻ trong độ
tuổi ra lớp, hay một số lớp học sập sệ nứt, nẻ, dột, đồ dùng đồ chơi, sân chơi..
không đảm bảo..Tất cả những điều đó mang đến nguy cơ gây TNTT cho trẻ.
Trong khi các nhà quản lý và giáo viên không thể biết trước được những TNTT sẩy
ra hằng ngày với trẻ như thế nào, vào lúc nào. Vậy chúng ta phải làm thế nào để
bảo vệ an toàn cho trẻ trong thời gian cả một ngày, một tháng, một năm học. Đây
là vấn đề mà tôi luôn phải suy nghĩ và với trách nhiệm của một Phó hiệu trưởng
nhà trường mầm non tôi đã nhận thức được việc phải xây dựng mơi trường an tồn
và phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ là vấn đề rất quan trọng và là nhiệm vụ
cấp bách với mong muốn 100% trẻ của trường mầm non Đông Bắc huyện Kim Bơi
được an tồn mọi lúc mọi nơi, khơng có TNTT sẩy ra với trẻ trong thời gian ở
trường, ở lớp và ở gia đình với lý do đó tơi đã áp dụng sáng kiến “Một số biện
<i><b>pháp xây dựng trường học an tồn, phịng chống tai nạn thương tích cho trẻ</b></i>
<i><b>trong trường mầm non”. Sáng kiến này giúp hạn chế tối đa tai nạn thương tích</b></i>
cho trẻ khơng chỉ thế sáng kiến còn giúp nhà trường nâng cao chất lượng và tạo
được uy tín từ phụ huynh và địa phương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>MÔ TẢ NỘI DUNG SÁNG KIẾN</b>
<b>1. Nêu vấn đề của Sáng kiến : </b>


Nghề giáo viên mầm non là nghề làm dâu chăm họ song lại rất vất vả về
chân tay, tinh thần và cả thời gian. Đây là nghề mà đòi hỏi giáo viên phải đa năng,
đa tài và có sự kiên nhẫn, chịu đựng khơng chỉ có vậy nghề này còn rất nguy hiểm.
Để cho trẻ “ Mỗi ngày đến lớp là một ngày vui” thì các cô mỗi ngày đều cố gắng,


nỗ lực trong công việc và mỗi ngày lo lắng cho sự an toàn của trẻ. Mỗi ngày các
con được an tồn thì mỗi đêm các cô được ngủ ngon và ngược lại chỉ cần một trẻ
trong lớp bị xước xát thơi thì các cơ cũng khó ăn nói với phụ huynh chứ khơng cần
nói đến khi trẻ bị TNTT ảnh hưởng đến sức khởe hay tính mạng thì các cơ và nhà
trường phải đối mặt với cả phụ huynh, xã hội và pháp luật. Vậy làm thế nào để các
cô bớt đi sự lo lắng trong một năm học làm việc mệt mỏi, làm thế nào để nâng cao
được chất lượng nhà trường, tạo được niềm tin với phụ huynh và xã hội chỉ bằng
cách phải bảo vệ an toàn cho trẻ và để trẻ được bảo vệ an toàn mọi lúc mọi nơi thì
cần phải có một mơi trường an tồn tuyệt đối.


Theo thơng tư số: 13/2010/TT-BGD&ĐT trường học an tồn, phịng, chống
TNTT là trường học mà các yếu tố nguy cơ gây TNTT cho trẻ được phòng, chống
và giảm tối đa hoặc loại bỏ. Toàn bộ trẻ em trong trường được chăm sóc, ni dạy
trong một mơi trường an tồn. Q trình xây dựng trường học an tồn phải có sự
tham gia của trẻ em độ tuổi mầm non, các cán bộ quản lý, giáo viên của nhà
trường, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành, đồn thể của địa phương và
các bậc phụ huynh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Trường mầm non Đơng Bắc ln đặt vấn đề an tồn cho trẻ là mối quan tâm hàng
đầu và quyết tâm xây dựng trường học an tồn, phịng chống TNTT cho trẻ. Trong
quá trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ nhà trường đã gặp một số thuận lợi và khó
khăn sau:


Thuận lợi: Nhà trường có 9/10 nhóm, lớp được xây dựng kiên cố hóa và
đảm bảo đủ ánh sáng, thống mát, sạch sẽ, an tồn cho trẻ; có tương đối đầy đủ đồ
dùng dạy học, đồ chơi cho các hoạt động học tập và vui chơi của trẻ; có cơng
trình vệ sinh sạch sẽ; nhà trường có đủ số lượng ban giám hiệu và đủ giáo viên
theo định biên cho năm học. Bên cạnh những thuận lợi nhà trường còn gặp nhiều
khó khăn trong việc xây dựng trường học an tồn cho trẻ.



Khó khăn: Khn viên nhà trường trật hẹp, vẫn còn lớp học chưa được xây
dựng kiên cố, lớp học sử dụng chung cho cả hoạt động học, ăn, ngủ, trẻ trong một
lớp đa số vượt định biên; nhà trường chưa có phịng y tế và nhân viên y tế để chăm
sóc sức khỏe cho trẻ; chưa có đầy đủ đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho việc khám
chữa bệnh ban đầu của trường; nhà trường còn thiếu đội ngũ nhân viên nuôi
dưỡng; đồ dùng, đồ chơi cho các khối lớp nhà trẻ, 3 tuổi và 4 tuổi để học và chơi
chưa đầy đủ; sân chơi chật hẹp, đồ chơi ngồi trời cịn thiếu và cũ bị bong tróc sơn
hoặc hỏng mái che; nhà vệ sinh cho trẻ xây dựng chưa phù hợp không liền với lớp
học, trong nhà vệ sinh cịn có bể nước; nhiều phụ huynh học sinh chưa có ý thức
phối hợp tốt cùng nhà trường trong việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ; kỹ năng phòng
chống và sử lý TNTT cho trẻ của giáo viên đơi khi cịn chưa đúng chưa linh hoạt
do thiếu chun mơn. Trước tình hình thực tế trên tơi đã đưa ra một số biện pháp
phòng chống TNTT cho trẻ tại trường mầm non Đông Bắc.


<b>2. Giải pháp thực hiện sáng kiến :</b>


<i><b>2.1.Tìm hiểu nắm rõ những nguyên nhân gây TNTT trong trường mầm</b></i>
<i><b>non.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>TNTT do giao thông: Là những trường hợp xảy ra do sự va chạm, năm</b>
ngoài ý muốn chủ quan của con người, do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan
người tham gia giao thông gây nên. Nguyên nhân này cũng sẩy ra trên đường phụ
huynh đưa con đi học hoặc tránh nhau ở ngay cổng trường hay trong thời gian phụ
huynh cho con ăn sáng nhưng trẻ ngồi trên xe và xe chưa tắt máy hoặc mở khóa
cũng cũng khiến cho trẻ bị TNTT.


<b>Bỏng: Là tổn thương một hoặc nhiều lớp tế bào da khi tiếp xúc với chất lỏng</b>
nóng, lửa, các TNTT da do các tia cực tím, phóng xạ, điện, chất hóa học, hoặc tổn
thương phổi do khối xộc vào đó là trường hợp bỏng. Trường hợp này cũng có thể
sẩy ra với trẻ trong thời gian ở trường nếu trẻ tiếp xúc với phích nước nóng, hoặc


trẻ xuống bếp tiếp xúc với lửa, ở gần nơi công trình đang sữa chữa gị hàn hoặc
trường bị cháy..


<b>Đuối nước: Là những trường hợp TNTT xảy ra do bị chìm trong chất lỏng</b>
(nước, xăng, dầu) dẫn đến ngạt do thiếu Oxy hoặc ngừng tim dẫn đến tử vong
trong 24 giờ hoặc cần chăm sóc Y tế hoặc dẫn đến các biến chứng khác. Ở trường
thường có bể nước trong nhà vệ sinh, bể nước khu vực bếp nếu không để ý trẻ
cũng có thể bị đuối nước.


<b>Điện giật: Là những trường hợp TNTT do tiếp xúc với điện gây nên hậu quả</b>
bị thương hay tử vong. Những ổ điện trong lớp, ngoài hiên vừa tầm với của trẻ
hoặc trẻ kê ghế với lên để nghịch cũng rất nguy hiểm về tính mạng.


<b>Ngã: Là TNTT do ngã, rơi từ trên cao xuống. Đây là trường hợp trẻ bị nhiều</b>
nhất ở các nhà trường vì trẻ hay vội vàng, thích chạy nhảy nếu sân, nền trơn trượt,
mấp mô, hoặc trẻ leo trèo khi chơi cũng gây TNTT.


<b>Động vật cắn: Chấn thương do động vất cắn, húc, đâm phải… Trường hợp</b>
này cũng sẩy ra khi trường ở gần các hộ dân thường có chó, mèo xuất hiện hoặc
những vườn hoa rậm rạp thường có rắn nên trẻ cũng có thể bị động vật cắn, hoặc
chạy đâm phải.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Máy móc: Là tai nạn do tiếp xúc với vận hành của máy móc. Trường hợp</b>
này cũng có thể sẩy ra khi nhà bếp say thịt, hoặc nhà trường sửa chữa cơng trình
mà trẻ tiếp xúc gần...


<b>Bạo lực, đánh nhau: Là hành động dùng vũ lực hăm dọa, hoặc đánh người</b>
của cá nhân hoặc nhóm người, cộng đồng khác gây tai nạn thương tích có thể tử
vong, tổn thương. Hiện nay có nhiều giáo viên do nóng nẩy đã bạo lực với trẻ,
đánh đạp, hăm dọa…hoặc trẻ đánh nhau vơ tình hoặc cố ý cũng gây TNTT.



<b>Các vật cháy, nổ: Là TNTT khi tiếp xúc với các vật nổ, chất phát nổ như:</b>
Ga, xăng, dầu..


<b>Hóc, sặc dị vật: Là TNTT khi trẻ dùng đồ dùng đồ chơi nhỏ nhét vào mũi,</b>
tai, họng hoặc ăn, uống nhồi nhét cũng bị hóc, sặc..


<b>Bị vật sắc nhọn đâm: Là TNTT khi trẻ nghịch, chơi với những đồ dùng đồ</b>
chơi sắc nhọn, sước, ..trẻ dất dễ bị đứt chân, tay hoặc đâm phải mặt, mắt cơ thể
bạn..


<i><b>2.2: Xây dựng kế hoạch phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ trong</b></i>
<i><b>năm học: </b></i>


Kế hoạch được ví như chìa khóa mở đường đi đến mục đích. Kế hoạch có
tầm quan trọng đặc biệt, nó như kim chỉ nam, có tác dụng chỉ đạo, chỉ đường cho
hoạt động thực hiện theo một con đường đã định sẵn. Nó như ngọn đèn pha dẫn lối
cho chúng ta thực hiện công việc một cách khoa học. Vì vậy, nếu xây dựng được
kế hoạch coi như ta đã thành công được một nửa công việc. Nắm bắt được những
nguyên nhân gây TNTT và nhìn vào tình hình thực trạng của nhà trường. Tơi đã
nhận định được những điểm mạnh và những điều còn hạn chế, trong vấn đề phòng,
chống TNTT cho trẻ trong trường mình do vậy ngay từ đầu năm học tơi đã xây
dựng kế hoạch phòng, chống TNTT cho trẻ với mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể như
sau:


<b>a) Mục tiêu phấn đấu:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên (CB- GV – NV) và học sinh trong
trường được tuyên truyền phổ biến xây dựng trường học an tồn phịng chống tai
nạn thương tích một cách cụ thể có hiệu quả.



- Ban y tế làm công tác y tế trường học nắm vững kiến thức và nội dung về
xây dựng trường học an tồn phịng chống tai nạn thương tích.


- Có tủ thuốc, có đầy đủ thuốc và dụng cụ sơ cấp cứu ban đầu theo quy định
đảm bảo xử lý kịp thời những trường hợp tai nạn không may xảy ra trong trường.


- 100% CB- GV - NV trong nhà trường được cung cấp những kiến thức về
yếu tố, nguy cơ và cách phịng chống tai nạn thương tích, sơ cấp cứu thông thường
nhằm đảm bảo xử lý ngay và kịp thời khi có tai nạn xảy ra.


- Tổ chức lồng ghép trong các chủ đề về giáo dục sức khoẻ cho trẻ, quản lý
chăm sóc - giáo dục trẻ tốt trong các hoạt động; đồ dùng đồ chơi phải đảm bảo an
toàn, tránh các vật dụng sắc nhọn...


- Thường xuyên cải tạo môi trường học tập và sinh hoạt luôn chú ý đến
đường đi, sân trường bằng phẳng, khơng trơn trượt.


- 100% đảm bảo đón trả trẻ đúng giờ không cho học sinh nô đùa chạy ra
đường.


- 100% trẻ không mang các vật sắc nhọn, nguy hiểm đến trường.


- Hệ thống đường điện được thiết kế chìm khi xây dựng, các nguồn điện sửa
chữa thiết kế trên cao, có biển cảnh báo ở nơi có ổ điện..


- Các cống rãnh thốt nước, bể nước có nắp đậy, đảm bảo an tồn cho trẻ.
- Cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm ln được chú trọng; có hợp đồng mua
bán thực phẩm rõ ràng, các thực phẩm mua phải có nguồn gốc rõ ràng.



- Trẻ đến trường đều được chăm sóc sức khoẻ tại trường. 100% trẻ được cân
đo chấm biểu đồ để theo dõi sự phát triển của trẻ về cân nặng và chiều cao, khám
sức khỏe định kỳ 2 lần /năm.


- Phấn đấu cuối năm học nhà trường đạt chuẩn "Trường an tồn, phịng
chống tai nạn thương tích".


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng trường học an tồn phịng chống TNTT
trong trường. Hiệu trưởng làm trưởng ban, phó hiệu trưởng, Chủ tịch Cơng đồn
làm phó ban, Bí thư Đồn thanh niên, Tổ trưởng làm uỷ viên.


- Xây dựng kế hoạch trường học an tồn phịng chống TNTT tại nhà trường.
- Kiện tồn, củng cố phòng y tế của nhà trường mua sắm trang thiết bị sẵn
sàng xử trí kịp thời với những TNTT không may xảy ra trong nhà trường.


- Trực tiếp kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơng tác phịng chống TNTT,
trường học an tồn trong từng nhóm/ lớp.


- Truyền thơng giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng trường học an tồn
phịng chống TNTT như thơng qua các góc tuyên truyền ở lớp và trường.


- Phối hợp với trạm y tế xã, vận động cha mẹ học sinh và học sinh tham gia
tích cực tháng hành động vì trẻ em, tháng an tồn giao thơng.


- Huy động các thành viên trong nhà trường tham gia các hoạt động can
thiệp giảm thiểu nguy cơ tai nạn thương tích trong trường học.


- Cải tạo môi trường học tập và sinh hoạt an tồn trong phịng, chống TNTT
như: Khơng để sàn nhà, hiên chơi bị ướt, nhất là nhà vệ sinh; các cửa ra vào đóng
mở phải cài chốt; cắt tỉa, chặt bớt cành cây xanh trong sân trường trong mùa mưa


bão; giáo dục lồng ghép cách phòng chống sấm sét trong trường mầm non…


- Khắc phục các nguy cơ thương tích trong trường học, tập trung ưu tiên các
loại thương tích thường gặp: do ngã hóc sặc, tai nạn giao thơng, bỏng, điện giật,
cháy nổ, ngộ độc thức ăn, vật sắc nhọn đâm cắt, xơ đẩy nhau, đánh nhau.


- Có quy định về phát hiện và xử lý TNTT ở trường học, có phương án khắc
phục các yếu tố nguy cơ gây tai nạn như không cho xe đi vào trường, đón trả trẻ
đúng giờ, mở rộng đường trước cổng có chỗ đỗ xe…


- Thiết lập hệ thống ghi chép theo dõi, giám sát và báo cáo xây dựng trường
học an tồn phịng chống TNTT.


- Tích hợp phịng chống TNTT vào trong các hoạt động giáo dục..


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

học an tòan, phòng, chống TNTT của nhà trường năm học 2017-2018. Báo cáo kết
quả về phòng giáo dục.


*Nội dung thực hiện: Xây dựng nội dung công việc cụ thể, chi tiết từ tháng 9
đến tháng 5 trong năm học về các công việc như: Thành lập Ban chỉ đạo chăm sóc
sức khoẻ, phịng, chống TNTT của nhà trường. Xây dựng quy chế trường học an
tồn. Chỉ đạo giáo viên rà sốt loại bỏ các đồ dùng, đồ chơi trong lớp có nguy cơ
gây TNTT cho trẻ, giáo viên bổ xung các biển cấm ở các ổ điện tại lớp. Kiểm tra
các loại đồ chơi ngoài trời hỏng, bong sơn, long ốc, gây mất an tồn cho trẻ, kiểm
tra cơng trình vệ sinh, bể nước … Báo cáo Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch sửa
chữa kịp thời. Ký kết hợp đồng thực phẩm với các cơ sở đáng tin cậy đảm bảo về
vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) cho trẻ. Xây dựng lịch phân công giáo viên
(Kiêm y tế) kiểm tra thực phẩm hàng ngày. Chỉ đạo cân, đo vào biểu đồ tăng
trưởng cho trẻ theo quy định và khám sức khỏe cho trẻ theo định kỳ. Tập huấn
cơng tác phịng chống TNTT cho trẻ, phòng dịch bệnh theo mùa như: Sởi, chân tay


miệng, cúm..Rèn nề nếp thói quen vệ sinh cá nhân và vệ sinh văn minh cho trẻ
như: Thói quen rửa tay bằng xà phịng, xúc miệng nước muối…Chỉ đạo cơng tác
vệ sinh môi trường (VSMT) sạch sẽ…. .


<i><b>2.3: Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, nhân viên kiến thức, kỹ năng</b></i>
<i><b>cơ bản để phịng chống và xử trí các tình huống khi tai nạn xảy ra: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13></div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

bồi dưỡng cho giáo viên thực hành trên búp bê, hay trên trẻ..
* Kết quả đạt được: Nhà trường đã mua và phô tô nhiều tài liệu liên quan
đến xây dựng môi trường an tồn, phịng, chống, xử trí các TNTT thường gặp và
phát cho 100% các nhóm/lớp, các bếp để giáo viên, nhân viên nghiên cứu và học
tập. Ban giám hiệu đã tạo điều kiện cho 100% CB-GV-NV tham gia lớp tập huấn
công tác VSATTP tham gia các chuyên đề phòng chống TNTT do trung tâm y tế
(TTYT) dự phòng và Phòng giáo dục tổ chức. Cung cấp tài liệu cho giáo viên
nghiên cứu về cơng tác phịng chống cháy nổ ở nhà trường. Nhà trường đã tổ chức
bồi dưỡng thực hành được 03 chuyên đề về xử trí TNTT thường gặp, tại các buổi
sinh hoạt chuyên môn và họp Hội đồng sư phạm. 100% giáo viên, nhân viên
hưởng ứng tham gia học tập tích cực và rút ra được nhiều kinh nghiệm chăm sóc
và đảm bảo an tồn cho trẻ. 100% giáo viên, nhân viên đã nắm được kiến thức, kỹ
năng cơ bản về cách phòng chống và xử lý các loại dịch bệnh khi giao mùa cũng
như một số các tai nạn thường xẩy ra với trẻ hằng ngày
.
<i><b> 2.4. Tổ chức công tác tun truyền phịng, chống TNTT cho trẻ với</b></i>
<i><b>nhiều hình thức và nội dung thiết thực:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15></div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

trong năm học mời phụ huynh đến dự; tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, văn nghệ
ở trường, tham gia biểu diễn, giao lưu với các đoàn thể ở địa phương tổ chức; tổ
chức tốt các ngày hội ngày lễ ở trường trong năm học như: Ngày khai giảng
năm học, ngày tết trung thu, ngày 20/11,ngày tết Noel, ngày 8/3, ngày 1/6, ngày
tổng kết năm học. Mời lãnh đạo xã, lãnh đạo xóm và phụ huynh đến dự.



* Kết quả: Với các nội dung và hình thức tuyên truyền phong phú như trên
chúng tôi đã thu được kết quả như: Lãnh đạo, chính quyền địa phương, nhân dân
và cha mẹ trẻ trên địa bàn đã hiểu rõ được tầm quan trọng của giáo dục mầm non
nói chung và việc xây dựng trường học an tồn, phịng, chống TNTT cho trẻ nói
riêng; nắm được ý nghĩa của các hoạt động của bé ở trường giúp các bé phát triển
một cách toàn diện, biết được các nhiệm vụ trọng tâm của năm học. Qua đó nâng
cao được ý thức trách nhiệm của cha mẹ trẻ khi cho con đi học, có tinh thần đóng
góp tự nguyện để xây dựng trường học an tồn, phịng, chống TNTT cho trẻ; lãnh
đạo địa phương đã tạo điều kiện mọi mặt cho công tác tuyên truyền cũng như
vận động nhân dân, các đoàn thể ủng hộ và đầu tư kinh phí cho nhà trường xây
dựng trường học an tồn, phịng, chống TNTT cho trẻ.


2.5: Xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo mơi trường an tồn cho trẻ
<i><b>trong các hoạt động ở trường mầm non:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17></div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

cảnh, các loại hoa, cây ăn quả. Được trang bị nhiều các biểu bảng tun truyền về
cơng tác chăm sóc – nuôi dưỡng – giáo dục trẻ. Đã tạo được khung cảnh sư phạm
“Xanh – Sạch – Đẹp”. Với công tác vệ sinh môi trường: 100% CB – GV- NV của
nhà trường đã có ý thức tạo mơi trường sạch cho trẻ hoạt động. Lịch thực hiện
VSMT của các lớp, bếp luôn được thực hiện nghiêm túc thường xuyên và hiệu quả.
Nên trường lớp luôn gọn gàng, sạch sẽ mọi lúc mọi nơi. Với hệ thống trang thiết
bị, đồ dùng, đồ chơi và môi trường luôn sạch sẽ như trên đã đảm bảo các tiêu
chuẩn theo quy định và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.


<i><b> 2.6: Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng trường học an tồn,</b></i>
<i><b>phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ năm học 2017 -2018:</b></i>


- Sau khi đã xây dựng được kế hoạch chỉ đạo xây dựng trường học an tồn,
phịng, chống TNTT của năm học. Bên cạnh đó là hệ thống các trang thiết bị đồ


dùng an tồn và đầy đủ thì tổ chức thực hiện là khâu vô cùng quan trọng. Mặc dù
giáo viên, nhân viên đã nắm bắt và hiểu được tầm quan trọng của vấn đề và nắm
vững kiến thức, kỹ năng thực hành. Nếu không bắt tay vào thực hiện thì lý thuyết
học được chỉ là lý thuyết sng mà khơng có thực tế. Tơi đã tiến hành triển khai
thực hiện kế hoạch xây dựng trường học an tồn, phịng, chống TNTT cho trẻ như
sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

nơi. Sắp xếp các góc lớp, đồ dùng, đồ chơi hợp lý, khoa học, dễ cất, dễ lấy, an toàn
cho trẻ. Xây dựng lịch vệ sinh hàng ngày, hàng tuần. Duy trì tốt, thường xuyên lịch
vệ sinh tại lớp, giữ lớp, nhà vệ sinh luôn sạch sẽ. Với lớp nhà trẻ đồ chơi xâu hạt,
đồ chơi nắp nút nhỏ, phấn…các cô giáo phải để xa tầm tay trẻ, khi chơi mới mang
ra. Giáo dục trẻ các nội dung an toàn khi sử dụng các đồ chơi và bao quát trẻ khi
chơi. Các ổ cắm điện trong lớp đều phải dán ký hiệu nguy hiểm để trẻ biết đó là
nơi nguy hiểm khơng được chạm vào. Làm đồ dùng đồ chơi yêu cầu phải đảm bảo
tính an tồn cho trẻ và đảm bảo vệ sinh. Thực hiện giáo dục trẻ các kiến thức về
bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường. Rèn trẻ các kỹ năng vệ sinh cá nhân, vệ sinh
môi trường, cách sử dụng các đồ dùng, đồ chơi.


<b>3.Khả năng áp dụng, nhân rộng sáng kiến:</b>


Qua việc áp dụng các biện pháp chỉ đạo công tác xây dựng trường học an
tồn phóng chống tai nạn thương tích trong trường Mầm non Đông Bắc năm học
2017 - 2018 nhà trường thu được kết quả như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Như vậy có thể khẳng định việc “ Xây dựng trường học an tồn phịng
chống tai nạn thương tích trong nhà trường” đã bảo vệ được sự an toàn cho trẻ gần
như tuyệt đối và giúp cho chất lượng trường mầm non Đông Bắc ngày một đi lên.
Tạo được niềm tin của địa phương, phụ huynh với nhà trường. Do đó tơi nghĩ năm
học 2018-2019 tôi vẫn tiếp tục áp dụng sáng kiến này tại trường nơi tôi công tác và
sáng kiến này có thể nhân rộng tới các trường mầm non khác trong tồn huyện mà


vấn đề cơ sở vật chất cịn thiếu thốn hoặc chưa quan tâm đến TNTT cho trẻ.


<b>CHƯƠNG III</b>


<b>KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ</b>
<b>1. Kết luận :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Thực hiện tốt cơng tác chăm sóc sức khoẻ cho trẻ, phịng, chống TNTT cho trẻ góp
phần đảm bảo cho sự phát triển về thể chất và tinh thần cho thế hệ tương lai của
đất nước.


Đạt được những kết quả trên là nhờ sự chỉ đạo sát sao của Phịng Giáo dục
và Đào tạo huyện Kim Bơi, sự đầu tư cơ sở vật chất của các cấp lãnh đạo, sự đồn
kết nhất trí cao trong Ban giám hiệu, sự ủng hộ nhiệt tình của tập thể CB- GV –
NV, sự quan tâm hợp tác của TTYT huyện và trạm y tế xã, sự phối hợp của các
phụ huynh trong nhà trường.


<b>2. Đề xuất/ kiến nghị:</b>
2.1. Bài học kinh nghiệm :


Sau thời gian học tập nghiên cứu, và qua áp dụng thực tế bản thân
thấy rằng dù ở cương vị là một người làm công tác quản lý hay là một nhân
viên phục vụ đã làm trong môi trường giáo dục nói chung và trường mầm
non nói riêng thì phải luôn lấy công tác chăm lo cho trẻ làm trọng, lấy sự an
toàn của trẻ làm cuộc sống của mình, làm sao khi trẻ đến trường phải đảm
bảo tuyệt đối an toàn và phụ huynh có thể yên tâm khi gửi gắm con em
mình. Bản thân phải ln trau dồi học tập nghiên cứu tìm tịi để tìm ra những
giải pháp tốt nhất trong cơng tác chăm sóc sức khỏe, Phòng chống tai nạn
thương tích cho trẻ. Thấy được cơng tác Phịng chống tai nạn thương tích cho trẻ
trong trường mầm non là vơ cùng quan trọng nó góp phần vào sự phát triển tồn


diện cho trẻ và việc xây dụng một môi trường an toàn thân thiện cho trẻ học tập
vui chơi là cần thiết và có ý nghĩa, chăm sóc sức khỏe cho trẻ là chăm sóc những
mầm xanh cho đất nước, tương lai đất nước có phồn vinh hay khơng phụ thuộc vào
những mầm xanh đó có được chăm sóc tốt hay không…
2.2. Ý kiến đề xuất:


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Với giáo viên và nhân viên ln tự tìm hiểu trao rồi về kinh nghiệm sử trí
TNTT và thực hiện nghiêm túc kế hoạch của nhà trường.


Đề xuất Phòng giáo dục huyện phối hợp với TTYT huyện cung cấp cho các
trường những tài liệu liên quan đến chăm sóc sức khỏe cho trẻ, tăng cường mở các
lớp tập huấn về kỹ năng chăm sóc sức khoẻ, phịng, chống TNTT cho đội ngũ nhân
viên y tế và giáo viên các trường được tham gia học tập. Đặc biệt là tạo điều kiện
định biên cho nhà trường nhân viên y tế vì đây là vấn đề then chốt trong việc
phòng chống TNTT cho trẻ ở nhà trường.


Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi trong công tác chỉ đạo giáo viên,
nhân viên xây dựng trường học an tồn, phịng, chống TNTT cho trẻ ở trường mầm
non Đơng Bắc. Kính mong quý cấp trên và đồng nghiệp có ý kiến đóng góp để tơi
có nhiều kinh nghiệm hơn nữa trong cơng tác quản lý của mình.


<i>Tơi xin trân thành cảm ơn!</i>
<i> </i>


<b> XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ</b>


<b> </b>


<i>Đông Bắc, ngày 15 tháng 04 năm 2018</i>



<b>NGƯỜI THỰC HIỆN</b>
<b>Trần Nhung Hài</b>
<b>ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT Nội dung


1 Thống kê của bộ y tế ngày 12/7/2017


2 Thông tư số: 13/2010/TT-BGD&ĐT, Ngày 15/4/2010
3 Công văn số 8511/BGDĐTGDMN,


ngày 20 tháng 12 năm 2010


4 Quyết định số 243/QĐ-TTg, ngày 5/2/2016


phê duyệt Chương trình phịng, chống TNTT trẻ em giai đoạn 2016-2020.
5 Điều lệ trường mầm non.


6 Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên năm học 2017-2018


7 Hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non (Các độ
tuổi) Nhà xuất bản GDVN, 2017.


8 Quy chế chun mơn của Phịng Giáo dục & đào tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

PHỤ LỤC
<b>BẢNG KIỂM</b>


<b>Trường học an tồn, phịng, chống TNTT trong cơ sở giáo dục mầm non</b>


(Theo Thông tư số: 13/2010/TT-BGD&ĐT, Ngày 15/4/2010)


TT Nội dung Đạt Chưa


đạt


I TỔ CHỨC NHÀ TRƯỜNG


1 Có ban chỉ đạo cơng tác y tế trường học. x
2 Có cán bộ y tế chuyên trách hoặc cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm


công tác y tế trường học.


x


3 Các thành viên trong nhà trường được cung cấp những kiến
thức về yếu tố nguy cơ và cách phòng, chống tai nạn, thương
tích.


x


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

thương tích.


6 Có lồng ghép nội dung phịng, chống tai nạn thương tích vào
chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ.


x


7 Có các khẩu hiệu, tranh, áp phích, tài liệu về phịng chống tai
nạn thương tích.



x


8 Có tủ thuốc và các dụng cụ sơ cứu ban đầu. x
9 Thường xuyên kiểm tra phát hiện và khắc phục các yếu tố có


nguy cơ thương tích.


x


10 Có hồ sơ, sổ sách ghi chép, giám sát lý do, cách phòng chống,
xử lý khi tai nạn thương tích xảy ra.


x


11 Số trẻ/ lớp theo quy định của Điều lệ trường mầm non. x
12 Đón, trả trẻ đúng giờ quy định, người đón trẻ phải là người có


trách nhiệm để tránh hiện tượng trẻ bị thất lạc.


x


II CƠ SỞ VẬT CHẤT
a/ Vị trí.


13 Trường, lớp được đặt tại khu dân cư phù hợp với quy hoạch
chung, thuận lợi cho trẻ em đến trường/lớp.


x



14 Đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh mơi trường. x
15 Khn viên của cơ sở có tường bao ngăn cách với bên ngoài. x
16 Cổng trường phải chắc chắn, đóng, mở theo quy định. x
17 Ở vùng sơng nước, trường, lớp có thuyền, phao cứu sinh. x
18 Khơng có hàng q, bánh bán trong trường. x
19 Có biển báo giảm tốc độ ở đoạn đường gần cơ sở và có biện


pháp chống ùn tắc giao thơng vào giờ đón và trả trẻ.


x


20 Cơ sở có số điện thoại của cơ quan y tế nơi gần nhất (hoặc bác
sỹ nhi khoa).


x


b/ Khối các phòng (phòng học, phòng ngủ, phịng chơi)


21 Khơng bị dột nát, được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, đảm
bảo an toàn.


x


22 Đảm bảo lối thốt hiểm khi có sự cố. x


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

25 Nền nhà (phịng) ln khơ ráo, khơng bị trơn trựợt. x
26 Cầu thang phải có tay vịn, có cửa chắn ở đầu hoặc cuối cầu


thang.



x


27 Lan can có chấn song chắc chắn, đảm bảo kích thước quy định,
trẻ khơng chui, trèo qua được.


x


28 Các vật sắc nhọn (dao, kéo...) phải để ở nơi quy định và trẻ
không với tới.


x


29 Phích nước nóng được đặt ở nơi an tồn ngồi tầm với của trẻ. x
30 Đồ dùng chăm sóc, dạy trẻ được sắp xếp gọn gàng, an toàn cho


trẻ.


x


31 Hệ thống điện trong lớp học phải đảm bảo an toàn, Tất cả ổ cắm
điện cố định và di động được đặt ở nơi trẻ không với tới.


x


c/ Nhà bếp (phịng bếp)


32 Những nơi có tổ chức ăn cho trẻ phải có bếp riêng, bếp đặt xa
lớp mẫu giáo, nhóm trẻ.


x



33 Bếp đun bằng than tổ ong khơng được gần phịng học, ngủ, chơi
của trẻ.


x


34 Nhà bếp được sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ. x
35 Quy trình chế biến, nấu nướng, chia ăn được sắp xếp theo


nguyên tắc bếp ăn một chiều.


x


36 Thực phẩm đảm bảo vệ sinh, rõ nguồn gốc, còn thời hạn sử
dụng.


x


37 Thực hiện lưu mẫu thức ăn hàng ngày theo quy định. x


38 Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. x


39 Có đủ nước sạch sử dụng. x


40 Đảm bảo việc xử lí các chất thải đúng quy định. x
41 Nhân viên nấu ăn được tập huấn về an toàn vệ sinh thực phẩm


và khám sức khỏe định kỳ theo quy định.


x



42 Trẻ em không được vào bếp. x


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

cháy, nổ xảy ra.
d/ Sân vườn


44 Sân trường, bãi tập bằng phẳng, không trơn trượt, mấp mô. x
45 Các cây cao, cây cổ thụ ở sân trường được chặt tỉa cành trước


mùa mưa bão.


x


46 Chậu hoa, cây cảnh được đặt ở vị trí an tồn, chắc chắn. x
47 Khơng trồng những cây có vỏ, lá, hoa chứa chất độc hại và mùi


hôi thối.


x


48 Đường đi lại bằng phẳng, khô ráo, thuận tiện. x
49 Lối đi ra suối, ao, hồ, hố sâu… phải có rào chắn. x
e/ Cơng trình chứa nước, cơng trình vệ sinh


50 Giếng nước, bể nước, chum, vại nước cần phải có nắp đậy chắc
chắn, độ cao phải đảm bảo an tồn cho trẻ khi sử dụng.


x


51 Cơng trình vệ sinh phù hợp với độ tuổi của trẻ (bậc lên, chỗ


ngồi, tay vịn).


x


52 Nền nhà vệ sinh ln khơ ráo, dễ cọ rửa. x
53 Cơng trình vệ sinh ở vị trí cơ giáo quan sát được trẻ khi trẻ đi vệ


sinh.


x


f/ Phương tiện phục vụ, vật ni (nếu có)


54 Khơng có những đồ chơi dễ gây ra tai nạn thương tích cho trẻ. x
55 Bàn, ghế chắc chắn, mặt bàn không được trồi đinh, góc bàn


nhẵn.


x


56 Giường, tủ, giá, kệ chắc chắn, kê xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện
cho trẻ khi sử dụng.


x


57 Đồ dùng, đồ chơi phù hợp với độ tuổi của trẻ. x
58 Đồ dùng, đồ chơi làm bằng chất liệu không gây độc hại cho trẻ. x
59 Đồ chơi ngoài trời phải thường xuyên được kiểm tra, tu sửa,


bảo dưỡng.



x


60 Đồ dùng chăm sóc dạy trẻ được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp,
thuận tiện, hợp lý và an toàn cho trẻ khi sử dụng.


x


61 Dụng cụ đựng hoá chất (các chất tẩy rửa..), các loại thuốc phải
có nhãn rõ ràng để đúng nơi quy định. Chỉ sử dụng các chất tẩy


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

rửa trong danh mục quy định của Nhà nước.


62 Chó ni phải được tiêm phòng và được nhốt trong thời gian trẻ
ở trường.


x


III GIÁO VIÊN/ NGƯỜI TRƠNG TRẺ


63 Có chun mơn về cơng tác chăm sóc, ni, dạy trẻ. x
64 Được dự các lớp tập huấn về phòng, chống tai nạn thương tích


cho trẻ.


x


65 Ln quan sát tới trẻ mọi lúc, mọi nơi, không làm việc riêng,
không được bỏ lớp.



x


66 Biết cách sơ cứu, cấp cứu khi tai nạn xảy ra. x
IV QUAN HỆ GIỮA GIA ĐÌNH VÀ NHÀ TRƯỜNG


67 Cha mẹ/người chăm sóc trẻ được tuyên truyền về phòng, chống
tai nạn, thương tích cho trẻ.


x


68 Thường xun có sự trao đổi giữa nhà trường và gia đình của
trẻ về tình hình sức khỏe của trẻ nói chung và việc phịng,
chống tai nạn thương tích cho trẻ.


</div>

<!--links-->

×