Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

CỔ PHẦN HÓA VÀ VAI TRÒ TÀI CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.57 KB, 45 trang )

Cổ phần hóa và vai trò tài chính trong quá trình cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
1.1 vai trò của Dnnn trong nền kinh tế nhiều thành phần
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhà nớc
Doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn, thành lập và
tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nớc giao.
Doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân
sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn
doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở
chính trên lãnh thổ Việt Nam.
Phân loại theo cấp chủ quản có:
- Doanh nghiệp nhà nớc Trung ơng là tổ chức kinh tế do cơ quan Nhà nớc
Trung ơng có thẩm quyền đầu t vốn, thành lập và tổ chức quản lý.
- Doanh nghiệp nhà nớc địa phơng là tổ chức kinh tế do Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng, cơ quan Nhà nớc địa phơng có thẩm quyền
đầu t vốn, thành lập và tổ chức quản lý.
1.1.2 Vai trò của DNNN trong nền kinh tế nhiều thành phần
DNNN là bộ phận nòng cốt của kinh tế nhà nớc, DNNN thực hiện vai trò
chủ lực để kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần
ở nớc ta. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới và
phát triển có hiệu quả kinh tế Nhà nớc để làm tốt vai trò chủ đạo, làm đòn bẩy
tăng trởng nhanh kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội; mở đờng, hớng dẫn,
hỗ trợ các thành phần khác cùng phát triển; làm lực lợng vật chất để Nhà nớc
thực hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô; tạo nền tảng cho chế độ xã hội
mới".
Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX chủ trơng này của Đảng ta lại một
lần nữa đợc khẳng định.
Việc nhận thức đầy đủ, đúng đắn về vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nớc sẽ
giúp chúng ta đánh giá đúng, yêu cầu đúng đối với DNNN và trên cơ sở đó tìm ra
biện pháp, chính sách, cơ chế phù hợp, hữu hiệu để thúc đẩy nó phát triển.


Vai trò của DNNN trong nền kinh tế nhiều thành phần đợc thể hiện ở một
số mặt chủ yếu sau:
+ DNNN là bộ phận chủ lực của kinh tế Nhà nớc trong việc mở đờng cho
các thành phần kinh tế khác phát triển.
+ DNNN đi tiên phong trong việc xây dựng quy hoạch chiến lợc, định hớng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát triển các thành phần kinh tế khác theo
định hớng xã hội chủ nghĩa.
+ DNNN đảm nhận phát triển kết cấu hạ tầng và công trình công cộng khác
để tạo điều kiện mở đờng cho các thành phần kinh tế khác phát triển. Việc tiến
hành cổ phần hóa một bộ phận DNNN, liên doanh liên kết với t nhân trong và
ngoài nớc, với các thành phần kinh tế khác chính là mở đờng cho các thành phần
kinh tế khác phát triển.
+ DNNN nêu gơng, tạo động lực cho các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác phát triển; DNNN đi đầu trong việc thực hiện pháp luật, chính
sách, chế độ, gơng mẫu trong việc nộp thuế.
+ DNNN tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác phát triển. DNNN
trực tiếp làm kinh tế, trực tiếp kinh doanh nhằm can thiệp sâu hơn, chủ động hơn,
mạnh mẽ hơn vào các hoạt động kinh tế. Chính thông qua hoạt động này, DNNN
phát triển quan hệ hợp tác, tạo điều kiện giúp đỡ để các thành phần kinh tế phát
triển. Nh DNNN đảm nhận những lĩnh vực vốn lớn, thu hồi vốn chậm, mạo hiểm
nhiều rủi ro mà các doanh nghiệp khác không đủ sức làm hoặc không muốn làm.
Ví dụ: Việc xây dựng kết cấu hạ tầng đờng xá, điện nớc, dịch vụ công ích
+ DNNN là lực lợng đi đầu trong việc ứng dụng khoa học công nghệ tiến
bộ hiện đại, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lực lợng đóng
góp nguồn thu lớn và quan trọng cho ngân sách Nhà nớc.
+ DNNN còn góp phần quan trọng trong việc điều tiết cung - cầu của nền
kinh tế, hạn chế những khuyết tật của nền kinh tế thị trờng. Ví dụ: Các doanh
nghiệp làm nhiệm vụ kinh doanh lơng thực, phân bón, xăng dầu, vàng bạc, đá
quý
+ Ngoài ra DNNN còn là lực lợng chủ lực giúp đỡ Nhà nớc chăm lo các

chính sách xã hội nh: Khắc phục thiên tai lũ lụt, xóa đói giảm nghèo, chăm lo
giúp đỡ các đối tợng chính sách xã hội.
1.1.3 Những u điểm và hạn chế, yếu kém của DNNN
Thực hiện chủ trơng của Đảng: Tiến hành cải cách nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nớc, trong những năm qua Đảng và Nhà
nớc ta đã có nhiều chủ trơng, nghị quyết quan trọng để củng cố DNNN, thúc đẩy
DNNN phát triển. Nhiều Luật, Nghị định đã tiếp tục đợc ban hành mới hoặc sửa
đổi để tạo ra một khuôn khổ pháp lý đồng bộ và thông thoáng cho doanh nghiệp
hoạt động. Hệ thống DNNN đã đợc tổ chức, sắp xếp lại theo một cơ cấu mới, tiến
bộ hơn về chất, đã xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, cơ chế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc đợc xác định ngày càng rõ và hoàn thiện hơn, vai trò tự
chủ kinh doanh và tự chủ về tài chính của DNNN đợc xác lập và ngày càng mở
rộng. Với những kết quả tiến bộ trên, DNNN đã tạo ra lực lợng vật chất cần thiết
để tác động, chi phối và hợp tác trong việc thực hiện các cân đối chủ yếu của nền
kinh tế, bớc đầu phát huy vai trò mở đờng và làm đòn bẩy trên một số mặt để thúc
đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển, góp phần giải quyết tốt hơn những vấn
đề xã hội, hớng vào việc từng bớc thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội
công bằng, văn minh, làm cơ sở cho việc hình thành chế độ mới - chế độ XHCN.
* Những u điểm:
- Các DNNN nắm giữ vai trò chủ đạo trong các lĩnh vực công nghiệp, giao
thông, xây dựng, xuất nhập khẩu nên tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phi
Nhà nớc phát triển. Đặc biệt là đối với sản phẩm thủ công của các làng nghề, các
hợp tác xã, các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có tiềm lực và trình độ quan hệ
với đối tác quốc tế hoặc không có điều kiện đầu t lớn và hiện đại. Do đó, các
DNNN hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu là nơi đảm bảo đầu ra, tạo
thêm nhiều việc làm và thu nhập cho khu vực kinh tế này.
- Nhiều DNNN có vai trò rất lớn trong việc ổn định tình hình kinh tế - xã
hội của đất nớc, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội nh: xoá đói giảm nghèo,
giúp đồng bào gặp thiên tai, giúp đỡ các gia đình, đối tợng chính sách.
Những kết quả đạt đợc của DNNN trong thời gian qua tuy có ý nghĩa rất

quan trọng nhng cha tơng xứng với yêu cầu và năng lực sẵn có của DNNN.
* DNNN còn nhiều hạn chế, yếu kém cơ bản là:
+ DNNN còn nhỏ về quy mô, dàn trải, chồng chéo theo cơ quan quản lý
và ngành nghề.
Đến nay, trong cả nớc có 5.000 doanh nghiệp với tổng số vốn Nhà nớc
khoảng 116.000 tỷ đồng, bình quân mỗi doanh nghiệp gần 22 tỷ đồng. Số DNNN
có vốn Nhà nớc dới 5 tỷ đồng còn chiếm 65,45%, trong khi đó số doanh nghiệp
có vốn Nhà nớc trên 10 tỷ đồng chiếm 20,89%. Tại 51 tỉnh, trên 50% số doanh
nghiệp có số vốn Nhà nớc dới 5 tỷ đồng. ở các địa phơng, hơn 30% số DNNN có
mức vốn Nhà nớc dới 1 tỷ đồng; các tỉnh: Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Kom Tum, Hà
Tây, Nam Định, Hà Nam có hơn 60% số doanh nghiệp có vốn dới 1 tỷ đồng; các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thơng mại, dịch vụ, du lịch, khách sạn, nhà
hàng chiếm 27% tổng số DNNN; nhng vốn Nhà nớc bình quân chỉ có 9,9 tỷ đồng.
ở các địa phơng, các DNNN trong lĩnh vực này chiếm tới 72,6% về số lợng doanh
nghiệp nhng chỉ chiếm 48,6% về vốn Nhà nớc và bình quân vốn Nhà nớc ở một số
địa phơng chỉ có 6,65 tỷ đồng.
Nhiều DNNN cùng loại hoạt động trong tình trạng chồng chéo về ngành
nghề kinh doanh, cấp quản lý trên cùng một địa bàn, tạo ra sự cạnh tranh không
đáng có trong chính khu vực Nhà nớc. Hiện nay, trên một sân bay có khoảng 4-5
doanh nghiệp của Tổng công ty hàng không Việt Nam và Cục hàng không cùng
kinh doanh , vừa chồng chéo, vừa cạnh tranh lẫn nhau. Các doanh nghiệp thuộc
cùng ngành kinh tế kỹ thuật rất phân tán, manh mún, trực thuộc nhiều cơ quan
quản lý khác nhau. Điển hình là trong các lĩnh vực thơng mại, t vấn, xây dựng, cơ
khí
+ Trình độ kỹ thuật, công nghệ lạc hậu đang là cản trở lớn nhất đối với
khả năng cạnh tranh và quá trình hội nhập.
Phần lớn các DNNN đợc trang bị máy móc, thiết bị từ nhiều nớc khác nhau
(Liên Xô cũ, các nớc Đông Âu, các nớc ASEAN, Bắc Âu ) và thuộc các thế hệ
khác nhau. Ngoài một số ít công ty có trình độ công nghệ hiện đại hoặc trung
bình của thế giới và khu vực (lắp ráp điện tử, sản xuất sợi, dệt, thi công xây lắp,

sản xuất thiết bị đo điện ), còn lại máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất lạc
hậu so với thế giới từ 10 đến 20 năm, thậm chí đến 30 năm nh sản xuất phôi thép,
cơ khí.
Trình độ cơ khí hóa, tự động hóa dới 10% (trong chế biến thủy sản), hao
mòn hữu hình từ 30 - 50%, đã qua sửa chữa 52%. Thậm chí có 38% thiết bị ở
dạng thanh lý, nhng vẫn đợc sử dụng. Theo thời gian hình thành thì máy móc,
thiết bị và phơng tiện vận tải đợc sản xuất cách đây 30 năm chiếm 11,3%, cách
đây từ 10 năm trở lên là 31,5%, từ 10 năm trở lại đây là 57,2%, trong đó từ 1996
trở lại đây là 44,7%.
Tình hình này dẫn đến khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế và trong
nớc của các doanh nghiệp này là rất thấp. Chỉ có 15% sản phẩm sản xuất ra đạt
chất lợng xuất khẩu. Đến giữa năm 1999 mới chỉ có 70 doanh nghiệp Nhà nớc đợc
cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9000 và 16 doanh nghiệp khác đang đề
nghị xem xét. Đến hết tháng 2 năm 2002 đã có 114 DNNN đợc cấp giấy chứng
nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9000.
(Nguồn số liệu: - Thực trạng DNNN của TP Hà nội - Cơ chế chính sách
đặc thù phát triển Thủ đô HN - NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà nội, 2003.
- theo số liệu thống kê của Tổng Cục tiêu chuẩn đo lờng
chất lợng.)
+ Tốc độ tăng trởng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNN cha
cao và đang giảm dần.
Tốc độ tăng trởng bình quân của DNNN sau thời gian liên tục đạt 13% thì
đến năm 1998 và 1999 giảm xuống còn 8-9%. Hiệu quả sử dụng vốn giảm, năm
1995 một đồng vốn Nhà nớc tạo ra đợc 3,46 đồng doanh thu và 0,19 đồng lợi
nhuận. Tỷ lệ tơng ứng của năm 1998 là 2,9 và 0,14.
Năm 1998, theo kết quả đánh giá phân loại có 40% số DNNN hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, 20% số DNNN kinh doanh không có hiệu quả,
bị lỗ liên tục; có 40% số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh cha có hiệu
quả, năm thì lãi, năm thì lỗ hoặc lãi rất thấp.
Công nợ trong các DNNN hiện nay còn nhiều tồn tại, các DNNN chiếm

dụng vốn lẫn nhau, nhiều khoản nợ không có đối tợng, các khoản nợ khó đòi và
nợ quá hạn đang là gánh nặng cho các DNNN. Tình hình này làm cho tình hình
tài chính của các doanh nghiệp luôn ở trong tình trạn mất cân đối, nguy cơ phá
sản luôn có khả năng xảy ra. Năm 1996, tổng số nợ phải trả của DNNN là
110.656 tỷ đồng và nợ phải thu là 64.141 tỷ đồng. Năm 1999, tổng số nợ phải trả
của các DNNN là 126.366 tỷ đồng và nợ phải thu là 72.644 tỷ đồng. Năm 2000
tổng số nợ phải thu của các DNNN là 187.091 tỷ đồng và nợ phải trả là 353.409
tỷ đồng. Năm 2002, tổng số nợ phải trả là 188.898 tỷ đồng và tổng số nợ phải thu
là 87.977 tỷ đồng.
Tình trạng tài chính không lành mạnh một phần do lịch sử để lại, phần khác
do phát sinh mới cha đợc xử lý kịp thời và dứt điểm làm cho hạch toán méo mó.
(Nguồn dữ liệu: Báo cáo tình hình DNNN của Cục TCDN)
+ Lao động thiếu việc làm và dôi d đang là một khó khăn lớn và là gánh
nặng cha thể giải quyết ngay đối với các doanh nghiệp Nhà nớc.
Theo số liệu của Bộ Lao động Thơng binh và xã hội đến cuối năm 2000 số
lao động không có việc làm trong các DNNN khoảng 6%. Nhng thực tế nhiều
DNNN có số lao động quá lớn so với yêu cầu. Đa số DNNN có số lao động đã lớn
tuổi, gây khó khăn cho việc thay đổi máy móc, thiết bị công nghệ mới (số lao
động này đào tạo lại không có hiệu quả). (Nguồn dữ liệu: báo cáo về tình hình
lao động, việc làm đến 31/12/2000 Bộ LĐTBXH)
Nguyên nhân chủ yếu bao trùm của những yếu kém và tồn tại của DNNN là
do quan hệ sản xuất cha phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất,
nhiều chủ trơng chính sách thuộc về quản lý vĩ mô của Nhà nớc còn bất cập, cha
đồng bộ. Trình độ chuyên môn và quản lý cán bộ trong các DNNN cha theo kịp
yêu cầu phát triển. Cụ thể ở một số mặt sau:
- Cha có quy hoạch, chiến lợc kinh doanh và kế hoach dài hạn về phát triển
DNNN nên thiếu chủ động, còn lúng túng, sai sót trong đầu t và phát triển doanh
nghiệp. Nhiều cơ chế chính sách chỉ mang tính giải pháp tình thế, vá víu, thiếu bài
bản, không ổn định, cha tạo đợc thị trờng ổn định và rộng lớn. Từ đó, dẫn đến đầu
t thiếu trọng tâm, kém hiệu quả, gây nhiều lãng phí, thất thoát.

- Thiếu vốn để duy trì sản xuất và thay đổi công nghệ mới của các DNNN
vẫn đợc giải quyết. Nhng việc quản lý và sử dụng lại kém hiệu quả; Vốn thực tế
huy động vào trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không cao, gần
50% bị khê đọng trong tài sản, vật t, hàng hóa kém, mất phẩm chất, công nợ
không thu hồi đợc, đầu t liên doanh liên kết kém hiệu quả làm mất vốn
- Hệ thống pháp luật, chính sách, cơ chế quản lý duy trì khá đồng bộ nhng
cha tạo đợc động lực mạnh mẽ cho doanh nghiệp. Nhiều cơ chế chính sách còn gò
bó hoặc không sát với thực tế nên không phát huy đợc tác dụng. Điều đáng quan
tâm là mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền quản lý kinh doanh trong DNNN
cha đợc pháp luật của Nhà nớc quy định rõ ràng, nên tính tự chủ của DNNN
không đợc đảm bảo.
Những nguyên nhân trên đã gây nhiều trở ngại khó khăn cho DNNN trong
việc thực hiện vai trò chủ lực, giúp kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế.
1.2 Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
1.2.1 Khái niệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
Theo điều 1 thông t 50 TC/TCDN ngày 30/8/1996 của Bộ tài chính:
DNNN chuyển thành công ty cổ phần (hay còn gọi là cổ phần hoá DNNN) là
một biện pháp chuyển doanh nghiệp từ sở hữu nhà nớc sang hình thức sở hữu
nhiều thành phần, trong đó tồn tại một phần sở hữu nhà nớc.
Nh vậy, xét về hình thức: Nhà nớc sẽ bán một phần hay toàn bộ cổ phiếu
của mình cho các cá nhân, các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế: quốc doanh,
tập thể, cá thể, kể cả ngời lao động. Những ngời mua cổ phiếu sẽ trở thành thành
viên của công ty cổ phần, có quyền và trách nhiệm tơng ứng với phần vốn góp của
mình.
Xét về bản chất: cổ phần hoá chính là phơng thức thực hiện xã hội hoá sở
hữu, chuyển hình thái kinh doanh một chủ sở hữu nhà nớc trong doanh nghiệp
thành nhiều chủ sở hữu để tạo ra mô hình doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế
thị trờng.
1.2.2 Sự cần thiết cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc

- Xuất phát từ thực trạng hoạt động yếu kém của DNNN đã nêu ở trên.
- Xuất phát từ yêu cầu đổi mới quản lý kinh tế chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần dới sự quản lý
của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Việc sắp xếp lại các DNNN là điều hết sức cần thiết nhằm cơ cấu lại khu
vực kinh tế Nhà nớc:
- Cắt giảm số lợng DNNN đang quá lớn và đang chi phối quá sâu vào mọi
hoạt động của kinh tế. Việc duy trì DNNN để thực hiện vai trò điều tiết trong nền
kinh tế thị trờng là một đòi hỏi cần thiết, nhng phải thấy rõ nền kinh tế thị trờng
chỉ chấp nhận sự duy trì mức độ hợp lý của hệ thống DNNN để dảm bảo chức
năng điều tiết hiệu quả.
- Phát triển các thành phần kinh tế (dựa trên các hình thức sở hữu khác nhau)
trong một môi trờng cạnh tranh bình đẳng. Do việc quá chú trọng vào phát triển
khu vực DNNN nên khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các thành phần kinh tế
khác trong hệ thống kinh tế nớc ta mới chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ và hầu nh
không có điều kiện phát triển trớc sự hoạt động thống trị của khu vực DNNN.
Trớc những yêu cầu này, cổ phần hoá chính là một giải pháp có khả năng
thực hiện đợc cả hai nhiệm vụ quan trọng này. Thông qua việc chuyển đổi các
DNNN thành công ty cổ phần, cổ phần hoá thực hiện cắt giảm số lợng DNNN
trên cơ sở chỉ duy trì lại những DNNN thực sự có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt
động kinh tế, đồng thời thiết lập những hình thức sở hữu hỗn hợp ở các mức độ
khác nhau, tạo ra sự dung hoà và kết hợp giữa thành phần kinh tế Nhà nớc và các
thành phần kinh tế khác.
Ngoài ra, Nhà nớc thông qua hình thức sở hữu cổ phần có thể chủ động và
linh hoạt điều chỉnh phạm vi hoạt động của mình đối với nền kinh tế cho phù hợp
với điều kiện thị trờng thông qua quá trình mua hay bán cổ phần Nhà nớc. Với ý
nghĩa nh vậy, cổ phần hóa sẽ tạo ra một sự chuyển đổi và phát triển dần dần sang
nền kinh tế thị trờng chứ không tạo ra sự thay đổi đột ngột nh các giải pháp t nhân
khác, từ đó dễ dàng bảo đảm đợc sự ổn định về kinh tế chính trị trong quá trình
thực hiện chuyển đổi và xây dựng nền kinh tế thị trờng.

Hơn nữa, có thể thấy một nền kinh tế thị trờng chỉ có thể phát triển khi bản
thân nó đợc cấu thành bởi các tế bào kinh tế - các tổ chức doanh nghiệp phát triển
ở trình độ tơng ứng. Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh tiến bộ
có khả năng huy động vốn lớn và sử dụng vốn hiệu quả, và cần thiết cho phát triển
của nền kinh tế thị trờng. Do vậy, thực hiện cổ phần hoá là một biện pháp để hình
thành công ty cổ phần trong điều kiện nớc ta lúc này sẽ là rất cần thiết. Trong một
chừng mực nhất định, cổ phần hoá sẽ còn là một động lực quan trọng thúc đẩy sự
ra đời của thị trờng chứng khoán, hoàn thiện thị trờng vốn của nền kinh tế thị tr-
ờng vẫn đang còn ở giai đoạn sơ khai ở nớc ta.
Công ty cổ phần có tính u việt cơ bản là:
Thứ nhất: Tạo ra khả năng huy động vốn rộng rãi (mọi chủ thể kinh tế, mọi
tầng lớp dân c) trong thời gian ngắn với quy mô lớn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đây là tiền đề để mở rộng nhanh quy mô kinh doanh, đổi mới công nghệ
hiện đại để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Mặt khác, vốn
có thể đợc chuyển dịch giữa các nhà đầu t trong và ngoài doanh nghiệp nên tính
chất xã hội hoá rất cao, tạo ra khả năng sử dụng vốn linh hoạt và hiệu quả.
Tính u việt này không có ở các công ty t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn
và DNNN.
Thứ hai: Phơng thức quản lý của công ty cổ phần tạo ra sự ràng buộc và
giám sát lẫn nhau giữa toàn thể cổ đông (thông qua điều lệ doanh nghiệp và đại
hội cổ đông), HĐQT, Ban giám sát và giám đốc trong việc điều hành doanh
nghiệp. Mỗi bộ phận, mỗi thành viên có lợi ích gắn liền với lợi ích của doanh
nghiệp, vì vậy tạo ra động lực bên trong của mỗi hoạt động quản lý.
ở đây vai trò quan trọng nhất là HĐQT đợc Hội nghị cổ đông lựa chọn thay
mặt họ quản lý điều hành doanh nghiệp. Họ thờng là những ngời có cổ phần lớn
trong công ty nên buộc họ phải gắn chặt số phận của mình với doanh nghiệp. Nếu
quản lý tốt, có lãi nhiều thì họ đợc chia cổ tức nhiều, ngợc lại, nếu điều hành kém,
thiếu trách nhiệm, doanh nghiệp bị thua lỗ thì chính họ bị mất nhiều nhất. Vì vậy,
HĐQT công ty mang tính tập thể cao bao gồm những ngời có năng lực quản lý
điều hành tốt. Họ vừa phải hợp tác với nhau vì lợi ích chung của công ty, vừa giám

sát lẫn nhau trong quá trình điều hành kinh doanh.
Thứ ba: Do tính xã hội hóa cao về vốn nên ngời lao động trong công ty cổ
phần cũng có thể góp vốn kinh doanh của mình đầu t vào doanh nghiệp. Vì vậy,
quyền lợi của họ gắn chặt với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tạo ra động
lực tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động.
Thứ t : Công ty cổ phần tách rời quyền sở hữu về vốn và quyền quản lý kinh
doanh. Nh vậy công ty sẽ huy động mặt mạnh của từng đối tợng: ngời có tiền và
ngời có tài quản lý kinh doanh, tạo ra sự phát triển mạnh mẽ, những khả năng này
không đan xen cản trở nhau mà hỗ trợ nhau phát triển.
Thứ năm: Công ty cổ phần tạo ra một cơ chế phân tán rủi ro, hạn chế những
tác động tiêu cực về kinh tế xã hội.
Trong cơ chế thị trờng, với sự cạnh tranh khốc liệt, chính từng công ty cũng
có thể mua cổ phiếu của các công ty khác để tham gia vào nhiều lĩnh vực khác
nhau. Nói chung ngời đầu t có thể mua cổ phiếu, trái phiếu ở nhiều công ty khác
nhau, do đó sự rủi ro đợc phân tán, làm giảm bớt thiệt hại của ngời đầu t vào một
công ty khi công ty bị phá sản.
Tóm lại, công ty cổ phần là sản phẩm tất yếu của kinh tế thị trờng, là kiểu
tổ chức sản xuất kinh doanh văn minh và tiến bộ của nhân loại. Tính u việt riêng
có của công ty cổ phần đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
Với những phân tích trên đây, có thể kết luận cổ phần hoá DNNN là một
giải pháp cần thiết mang tính chiến lợc cho công cuộc cải cách khu vực DNNN và
đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
1.2.3 Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
1.2.3.1 Đối tợng, mục tiêu cổ phần hoá
ở nớc ta, cổ phần hóa đợc đặt trong chơng trình tổng thể đổi mới, sắp xếp
DNNN. Theo tiêu chí, danh mục phân loại DNNN đợc ban hành kèm theo Quyết
định số 58/2002/QĐ-TTg ngày 26/4/2002 của Thủ tớng chính phủ, DNNN đợc
phân loại nh sau:
- Nhà nớc nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Nhà nớc nắm giữ cổ phần khi cổ phần hoá.

- Nhà nớc không giữ cổ phần khi cổ phần hoá.
Nh vậy, các DNNN cổ phần hoá chỉ cần thoả mãn một điều kiện là doanh
nghiệp không thuộc diện Nhà nớc cần nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Theo Nghị định 64/2002/NĐ-CP đối tợng áp dụng cổ phần hoá là các
doanh nghiệp và đơn vị phụ thuộc của các doanh nghiệp quy định tại Điều 1 của
luật DNNN (trừ những doanh nghiệp nhà nớc cần tiếp tục nắm giữ 100% vốn điều
lệ), không phụ thuộc vào thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mục tiêu cổ phần hoá:
Theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002, việc cổ phần hoá
nhằm các mục tiêu:
- Góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh
nghiệp; tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông đảo
ngời lao động; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh
nghiệp để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nớc và của doanh nghiệp.
- Huy động vốn của toàn xã hội bao gồm: cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội trong nớc và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, phát triển doanh
nghiệp.
- Phát huy vai trò làm chủ thực sự của ngời lao động, của các cổ đông; tăng
cờng sự giám sát của nhà đầu t đối với doanh nghiệp; đảm bảo hài hoà lợi ích của
Nhà nớc, doanh nghiệp, nhà đầu t và ngời lao động.
1.2.3.2 Hình thức cổ phần hoá
Theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP về chuyển DNNN thành công ty cổ
phần, tuỳ theo tình hình và yêu cầu cụ thể, các DNNN có thể lựa chọn và vận
dụng một trong bốn hình thức cổ phần hoá sau:
- Giữ nguyên vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu
nhằm thu hút thêm vốn.
Theo hình thức này thì giá trị cổ phần của Nhà nớc góp vào công ty bằng
giá trị thực tế phần vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp trừ đi chi phí cổ phần hoá, giá
trị u đãi cho ngòi lao động và giá trị phần trả dần của ngòi lao động nghèo theo

quy định của Nhà nớc.
- Bán một phần giá trị vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp.
Theo hình thức này thì Nhà nớc sử dụng giá trị thực tế phần vốn Nhà nớc
tại doanh nghiệp để bán cho các cổ đông.
- Bán toàn bộ vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp. Theo hình thức này,
Nhà nớc không tham gia cổ phần ở công ty cổ phần.
- Thực hiện các hình thức 2 hoặc 3 kết hợp với phát hành cổ phiếu thu hút
thêm vốn.
1.2.3.3 Quy trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
DNNN chuyển thành công ty cổ phần tiến hành theo trình tự sau:
Bớc 1: chuẩn bị cổ phần hoá
1/ Các Bộ trởng, Thủ trởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng và hội đồng quản
trị Tổng công ty 91 xây dựng phơng án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp nhà nớc
thuộc phạm vi quản lý, trình Thủ tớng Chính phủ phê duyệt và chịu trách nhiệm tổ
chức thức hiện từng năm.
2/ Các DNNN trong danh sách cổ phần hoá có công văn báo cáo cơ quan
chủ quản (Bộ, UBND tỉnh, thành phố...) danh sách các thành viên trong ban đổi
mới quản lý tại doanh nghiệp.
3/ Cơ quan chủ quản cấp trên quyết định doanh nghiệp cổ phần hoá qua
từng năm và quyết định thành lập ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp, thành
phần gồm: giám đốc (phó giám đốc) làm trởng ban, kế toán trởng là uỷ viên thờng
trực, các trởng phòng ban khác làm uỷ viên và mời bí th Đảng uỷ, chủ tịch công
đoàn làm uỷ viên.
4/ Cơ quan chủ quản phổ biến các văn bản về cổ phần hoá cho ban đổi mới
quản lý tại doanh nghiệp.
5/ Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp có trách nhiệm tuyên truyền giải
thích cho ngời lao động những chí hớng chính sách để tổ chức thực hiện.
6/ Ban đổi mới tại doanh nghiệp chuẩn bị:
a, Các hồ sơ pháp lý khi thành lập doanh nghiệp:

Các văn bản pháp lý về bản đồ địa chính, giấy cấp đất, giấy phép xây dựng
các công trình đã có, diện tích đất thuộc khu vực sản xuất kinh doanh của công ty,
thuộc phúc lợi tập thể, thuộc nhà ở của cán bộ công nhân viên chức.
b, Tình hình công nợ, tài sản nhà xởng, vật kiến trúc đang quản lý:
+ Về tài sản cố định: hạch toán toàn bộ tài sản cố định hiện có vào sổ sách,
những tài sản cố định và giá trị đầu t xây dựng cơ bản dở dang cha có nguồn vốn
bảo đảm thì phải xử lý nguồn vốn, những dự án đầu t đã hoàn thành cha quyết
toán thì phải tiến hành quyết toán, những tài sản cố định không cần dùng thì điều
chuyển đi nơi khác sử dụng, những tài sản cố định cần thanh lý, phân tích rành
mạch các nguồn vốn hình thành tài sản cố định, những chơng trình và đề tài khoa
học công nghệ thuộc nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn các Bộ, mức độ hoàn
thành.
+ Rà soát từng khoản công nợ theo các mức độ có khả năng và không có
khả năng thu hồi. Các khoản phải trả cũng rà soát chi tiết cho từng đối tợng. Xem
xét lại các khoản vay ngân hàng, liên kết, phải thanh toán với cán bộ công nhân
viên...
c, Vật t hàng hoá ứ đọng kém mất phẩm chất và đề ra hớng giải quyết.
Soát xem lại toàn bộ nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ hàng hoá
không cần dùng để điều phối đi nơi khác sử dụng hoặc nhợng bán để thu hồi vốn,
thanh lý theo chế độ hiện hành.
d, Danh sách lao động của doanh nghiệp đến thời điểm cổ phần hoá.
Xác định số lợng năm công tác, dự kiến số lao động nghèo đợc mua cổ
phần theo giá u đãi của Nhà nớc trả dần trong 10 năm.
e, Dự toán chi phí cổ phần hoá cho đến khi hoàn thành đại hội cổ đông lần
thứ nhất. (chi phí thuê kiểm toán cũng đợc dự toán vào chi phí này nếu doanh
nghiệp cần thuê kiểm toán)
Bớc 2: Xây dựng phơng án cổ phần hoá.
1/ Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp tổ chức kiểm kê tài sản vật t, tiền
vốn, công nợ của doanh nghiệp. Phân loại: tài sản đang dùng, tài sản không cần
dùng, tài sản xin thanh lý, tài sản đợc hình thành quỹ khen thởng, phúc lợi của

doanh nghiệp.
2/ Căn cứ số liệu trên sổ sách kế toán và kết quả kiểm kê đánh giá lại giá trị
tài sản của doanh nghiệp, phối hợp với các cơ quan quản lý giải quyết những vớng
mắc về tài chính, lao động, đất đai và dự kiến đề nghị giá trị thực tế của doanh
nghiệp, giá trị thực tế phần vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp.
3/ Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp lập phơng án cổ phần hoá doanh
nghiệp và dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần.
- Phổ biến hoặc niêm yết công khai các dự kiến phơng án để mọi ngời lao
động cùng biết, thảo luận.
- Tổ chức đại hội công nhân viên chức lấy ý kiến về dự thảo phơng án để
hoàn thiện.
- Hoàn thiện phơng án trình lại cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hoàn
chỉnh dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần để trình đại hội cổ
đông xem xét quyết định.
4/ Quyết định giá trị thực tế của doanh nghiệp.
Các Bộ trởng, Thủ trởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng và Hội đồng quản trị
Tổng công ty 91 tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp, quyết định giá trị doanh
nghiệp, phê duyệt phơng án cổ phần hóa để chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành
công ty cổ phần theo hớng dẫn của các cơ quan có liên quan. Đối với những
doanh nghiệp cổ phần hóa mà Nhà nớc cần giữ cổ phần đặc biệt thì phải trình Thủ
tớng Chính phủ quyết định.
Bớc 3: triển khai thực hiện phơng án cổ phần hoá.
1/ Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp.
- Mở sổ đăng ký mua cổ phần của các cổ đông.
- Thông báo công khai tình hình tài chính của doanh nghiệp cho đến thời
điểm cổ phần hoá.
- Thông báo công khai trên các phơng tiện thông tin đại chúng chủ trơng
bán cổ phần, tổ chức bán cổ phần của doanh nghiệp cho các cổ đông.
2/ Trởng ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp triệu tập đại hội cổ đông lần

thứ nhất để bầu HĐQT, ban kiểm soát, thông qua điều lệ tổ chức và hoạt động của
công ty cổ phần.
Bớc 4: ra mắt công ty cổ phần, đăng ký kinh doanh.
1/ Giám đốc, kế toán trởng doanh nghiệp với sự chứng kiến của ban đổi
mới quản lý tại doanh nghiệp và đại diện cơ quan quản lý tài chính DNNN bàn
giao cho HĐQT công ty cổ phần lao động, tiền vốn, tài sản, danh sách, hồ sơ cổ
đông và toàn bộ các hồ sơ tài liệu, sổ sách của doanh nghiệp.
Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp bàn giao những công việc còn lại
(nếu có) cho HĐQT và công bố tự giải thể từ ngày ký biên bản bàn giao.
2/ HĐQT công ty cổ phần hoàn tất những công việc còn lại.
- Xin khắc dấu công ty cổ phần, nộp lại dấu cũ (nếu có).
- Lập bảng kê đề nghị kho bạc tỉnh thành phố cung cấp cho các cổ đông tờ
cổ phiếu phù hợp với số cổ phần của các cổ đông.
- Tổ chức ra mắt công ty cổ phần: công bố trên phơng tiện thông tin đại
chúng hoặc thông báo bằng văn bản.
- Đăng ký với Sở Kế hoạch đầu t tỉnh thành phố trực thuộc trung ơng nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở.
Các bớc công việc trên đây có mối liên hệ hữu cơ, một số bớc có thể tiến
hành song song để rút ngắn tiến trình cổ phần hoá.
1.2.3.4 Cơ chế hoạt động của doanh nghiệp cổ phần hoá
Một DNNN sau khi hoàn tất việc cổ phần hoá, doanh nghiệp sẽ không còn
tồn tại dới loại hình DNNN nữa mà chuyển sang loại hình công ty cổ phần chịu sự
điều chỉnh của Luật doanh nghiệp, không chịu sự điều tiết chính của Luật doanh
nghiệp Nhà nớc.
Khi đã chuyển đổi sang công ty cổ phần thì địa vị pháp lý của công ty hoàn
toàn tuân thủ theo quy định của pháp luật về công ty cổ phần.
* Về mặt tổ chức quản lý:
Sau khi cổ phần hoá, chủ sở hữu của doanh nghiệp là các cổ đông đang
nắm giữ cổ phiếu. Song phần lớn các cổ đông không tham gia quản lý trực tiếp mà
giao cho bộ máy quản lý của công ty điều hành. Các cổ đông tham gia quyết định

phơng hớng và những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp thông qua đại hội cổ đông.
Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, thảo luận thông qua
điều lệ công ty, quyết định phơng hớng nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch
kinh doanh hàng năm, bầu và bãi miễn thành viên HĐQT và kiểm soát viên, quyết
định về cơ chế tài chính.
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất, có trách nhiệm tập thể
trong việc quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần trong
phạm vi luật pháp. Số lợng thành viên HĐQT do đại hội cổ đông quyết định và
ghi vào điều lệ công ty.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch HĐQT trùng với nhiệm kỳ của HĐQT. Chủ tịch
HĐQT là ngòi chịu trách nhiệm chuẩn bị các chơng trình nghị sự, tổ chức xây
dựng và dự thảo các văn bản nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, triệu tập và
điều hành đại hội đồng cổ đông chỉ đạo giám đốc điều hành chuẩn bị báo cáo về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Giám đốc điều hành
HĐQT đại diện cho chủ sở hữu, không trực tiếp điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh. Theo điều lệ HĐQT có thể cử ra một ngời trong số thành viên
hoặc có thể thuê một ngời khác làm giám đốc. Giám đốc là ngời trực tiếp điều
hành hoạt động kinh doanh hàng ngày và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị.
Giúp việc cho giám đốc còn có các phòng ban chuyên môn nh các phòng ban của
DNNN.
- Ban kiểm soát
Nhằm bảo vệ lợi ích của các cổ đông, Hội đồng quản trị bầu ra ban kiểm
soát. Những ngời này không phải là thành viên Hội đồng quản trị hoặc giám đốc.
Nh vậy, về mặt tổ chức của công ty cổ phần, quyền chủ sở hữu tách rời
quyền kinh doanh. Các giám đốc không phải chỉ định nh trong DNNN mà qua
tuyển chọn của Hội đồng quản trị. Do đó giám đốc DNNN sau khi cổ phần hóa
cha chắc đã đợc làm giám đốc tiếp nữa.
* Về mặt sở hữu:
Công ty cổ phần có nhiều chủ sở hữu đó là các cổ đông, song phần lớn các

cổ đông không tham gia quản lý trực tiếp mà giao cho bộ máy công ty điều hành.
Các cổ đông thực hiện quyền sở hữu trên các mặt.
- Thu lợi tức cổ phần.
- Quyết định các vấn đề có tính chất chiến lợc của công ty khi tham gia đại
hội cổ đông.
* Về mặt pháp lý:

×