Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

Nghiên cứu nâng cấp hr65 thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 2010 dựa trên tiêu chuẩn ISO 14001 2004 tại cty TNHH may thêu DINTSUN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.71 KB, 138 trang )

Đồ án tốt nghiệpĐồ án tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài: “Nghiên Cứu Nâng Cấp Hệ Thống Quản Lý Môi Trường Theo Tiêu Chuẩn
ISO 14001:2010 Dựa Trên Tiêu Chuẩn ISO 14001: 2004 Tại Cơng Ty TNHH May
Thêu Dintsun”.
Địa chỉ: 302 Hịa Bình, Phường Hiệp Tân, Quận Tân Phú, Tp.HCM.
Tất cả các số liệu, tư liệu có liên quan trong q trình thực hiện đề tài hồn tồn có
thực mà tơi đã trực tiếp tham gia.

Tp.HCM, ngày 25 tháng 03, năm 2012
Sinh viên thực hiện

Lê Mộng Linh

1


Đồ án tốt nghiệpĐồ án tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời tri ân đến GS.TS. Hoàng Hưng, người thầy đã tận tâm dìu dắt, động
viên tơi, hướng dẫn theo sát và định hướng cho tơi, hỗ trợ và đóng góp những ý kiến
q báu trong suốt q trình tơi thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới chị Huỳnh Thị Lan Anh chủ quản bộ phận HSE,
Công Ty TNHH May Thêu Dintsun, người đã hướng dẫn trực tiếp nơi tôi thực tập,
đã giúp đỡ tận tình chia sẽ những kinh nghiệm thực tế.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Môi Trường và Tài Nguyên – Trường
Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ thành phố Hồ Chí Minh, ln nhiệt tình trong công
tác giảng dạy, cung cấp những kiến thức cho tôi trong 2 năm học vừa qua, giúp tơi
có nền tảng cơ bản cho khóa luận.


Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình cũng như tất cả bạn bè đã tận tình
giúp đỡ, ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận
tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực
hiện
Lê Mộng Linh

2


Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC

3


Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLĐ

: Ban lãnh đạo

BOD

: (Biochemical Oxygen Demand) nhu cẩu oxy sinh hóa


COD

: (Chemical Oxygen Demand) Nhu cầu oxy hóa học

CSMT

: Chính sách mơi trường

DO

: (Dissolved Oxygen) Nồng độ oxy hịa tan

HTQLMT/EMS: (Environmental Management System) Hệ thống quản lý môi
trường
ISO

: (International Standards Organizattion) Tổ chức tiêu chuẩn quốc

tế
KCMT

: Khía cạnh mơi trường

MLSS

: (Mixed Liquor Suspended Solid) Chất rắn lơ lững trong bùn lỏng

PCCC

: Phòng cháy chữa cháy


QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

SS

: (Suspended Solid) Chất rắn lơ lững

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TGĐ

: Tổng Giám đốc

TC 207

: Uỷ ban kỹ thuật 207

ĐDLĐ

: Đại diện lãnh đạo

MSDS

: Bảng chỉ dẫn an tồn hóa chất

CSDS


: Bảng hướng dẫn cách sử dụng

4


Đồ án tốt nghiệp

PPE

: Dụng cụ bảo hộ lao động

HSE

: Nhân viên Sức Khỏe-An Tồn-Mơi Trường

SK-AT-MT

: Sức Khỏe-An Tồn-Mơi Trường

QA

: Tổ Vật Tư

VSATLĐ

: Vệ Sinh An Toàn Lao Động

SAGE


: Hành Động Chiến Lược Mơi Trường

CTMT

: Chương trình mơi trường

QLCTNH

: Quản lý chất thải nguy hại

CNV

: Công nhân viên

5


Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG

6


Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH

7



Đồ án tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1 Đặt vấn đề
Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên mới, một tương lai đầy triển vọng và thách
thức. Nhiều người chỉ biết quan tâm đến đời sống vật chất, họ khai thác mọi nguồn
tài nguyên trong thiên nhiên để phục vụ cho đời sống vật chất của mình, mà khơng
quan tâm đến thiên nhiên. Vì thế thiên nhiên đã có nhiều cơn thịnh nộ. Trong những
năm cuối thế kỷ 20, thiên tai lũ lụt, hạn hán xảy ra khắp nơi, môi trường sống tự
nhiên bị biến đổi theo chiều hướng ngày càng xấu dần. Nếu khơng có biện pháp
thích hợp, khơng biết quan tâm và bảo vệ mơi trường tự nhiên thì trong tương lai
chúng ta sẽ bị hủy diệt chính mình.
Trước tình hình đó, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế ISO đã soạn thảo và cho ra
đời bộ tiêu chuẩn 14000, nhằm đưa ra một Hệ Thống Quản Lý Môi Trường và Tài
Nguyên một cách hiệu quả. Có thể nói rằng, ISO 14000 thể hiện phương thức mới
để tiến hành một cách hữu hiệu công tác quản lý môi. Bộ tiêu chuẩn này hướng dẫn
cho các cá nhân, tổ chức xã hội và tổ chức kinh tế một hệ thống quản lý vừa đem lại
lợi nhuận cho tổ chức vừa có thể bảo vệ môi trường và đảm bảo được mục tiêu phát
triển bền vững cho nhân loại.
Nhận thức được điều đó, tơi đã quyết định thực hiện đồ án “Nghiên Cứu Nâng
Cấp Hệ Thống Quản Lý Môi Trường Theo Tiêu Chuẩn ISO 14001: 2010 Dựa Trên
Tiêu Chuẩn ISO 14001: 2004 Tại Công Ty TNHH May Thêu Dintsun”, với mục
đích áp dụng những kiến thức đã học ở nhà trường vào một doanh nghiệp cụ thể.
2 Tính cấp thiết của đề tài
Các doanh nghiệp sản xuất không ngừng nghiên cứu cho ra đời nhiều nhãn hiệu
mới nhằm cạnh tranh tìm chỗ đứng trên thị trường trong nước. Muốn vậy, ngoài
chất lượng sản phẩm phải tốt, doanh nghiệp phải hướng đến mục tiêu sản phẩm
sạch, an tồn, thân thiện với mơi trường. Bởi lẽ, đó là khuynh hướng chung của
người tiêu dùng hiện nay.


8


Đồ án tốt nghiệp

Công Ty TNHH May Thêu Dintsun chuyên gia công các loại hàng may mặc
cung cấp cho thị trường. Là doanh nghiệp nhỏ vừa mới phát triển, Nhà máy đang
chịu áp lực lớn trong quá trình cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn, có thương hiệu
trên thị trường cũng như yêu cầu của khách hàng về công tác bảo vệ mơi trường. Do
đó, Cơng Ty TNHH May Thêu Dintsun cần thiết lập hệ thống quản lý môi trường
theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 nhằm giải quyết các khó khăn trên tạo điều kiện
Công ty triển xây dựng thương hiệu trên thị trường trong và ngoài tỉnh cũng như
nước ngoài.
Để đảm bảo luật bảo vệ mơi trường, gia tăng hình ảnh của cơng ty đối với thị
trường trong và ngồi nước.
3 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng mơi trường của Công Ty TNHH May Thêu Dintsun.
Nghiên cứu các giải pháp quản lý mơi trường một cách có hệ thống theo tiêu
chuẩn ISO 14001:2004 đối với Công Ty TNHH May Thêu Dintsun.
4 Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm: Công Ty TNHH May Thêu Dintsun.
Thời gian thực hiện: 12/12/2011 đến 2/04/2012.
5 Nội dung nghiên cứu
Tổng quan về bộ tiêu chuẩn ISO 14000 và tiêu chuẩn ISO 14001:2004.
Tình hình áp dụng ISO trên thế giới và Việt Nam, những thuận lợi và khó khăn
khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001:2004 tại Việt Nam.
Nghiên cứu các yêu cầu và khả năng áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001:2004 vào
kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường tại Công Ty TNHH May Thêu Dintsun.
Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.

Nhận dạng các khía cạnh mơi trường phát sinh trong q trình sản xuất và xác
định các khía cạnh mơi trường có ý nghĩa tại nhà máy.

9


Đồ án tốt nghiệp

Xây dựng các văn bản hướng dẫn vận hành và áp dụng hệ thống quản lý môi
trường theo ISO 14001:2004 tại nhà máy.
Kết luận và kiến nghị.
6 Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát thực tế tại Công Ty TNHH May Thêu Dintsun trong quá trình xây
dựng tiêu chuẩn.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp tại nhà máy.
Tham khảo và tổng hợp tài liệu liên quan đến ISO 14001:2004.
Phương pháp thống kê số liệu.
Phương pháp tổng hợp báo cáo.
7 Giới hạn của đề tài
Đề tài HTQLMT tại Công Ty TNHH May Thêu Dintsun cũng mới được áp
dụng. Do đó, đề tài khơng tránh khỏi thiếu sót cũng như chưa đánh giá được hiệu
quả áp dụng của các kế hoạch được nêu trong đề tài.

10


Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:


GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MƠI
TRƯỜNG

1.1 Hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000
1.1.1 Sự ra đời của tiêu chuẩn ISO 14000
Sự ra đời và sự thành công của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 trên toàn
thế giới là bài học kinh nghiệm để tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) áp dụng
trong lĩnh vực quản lý môi trường. Năm 1991, ISO thành lập nhóm hành động chiến
lược về môi trường (SAGE). Qua hơn một năm hoạt động nhóm SAGE đã đề nghị
thành lập Ủy ban kỹ thuật ISO/TC 207 có nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn quốc tế về
ESM chung cho toàn cầu và đặt ra yêu cầu mà tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi
trường phải đạt được:


Đề xuất một phương thức chung trong việc quản lý môi trường.



Tăng cường năng lực tổ chức để đạt được và đánh giá được sự cải

thiện trong công tác môi trường.


Tạo đều kiện thuận lợi cho thương mại và xoá bỏ các rào cản trong

thương mại.
Tháng 6/1993 Ủy ban kỹ thuật ISO/TC 207, họp phiên họp đầu tiên với khoảng
200 đại biểu của hơn 30 quốc gia tiên phong trong việc quản lý môi trường đã tham
dự để triển khai kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý môi
trường. Năm 1996 các tiêu chuẩn quản lý về môi trường đã được ISO ban hành và

công bố.
Tương tự như ISO 9000, ISO 14000 là một bộ tiêu chuẩn gồm nhiều tiêu chuẩn,
trong đó ISO 14001 là tiêu chuẩn quy định các yêu cầu cơ bản của một hệ thống
quản lý môi trường. Tiêu chuẩn có thể áp dụng cho tất cả các loại hình và quy mô tổ
chức, giúp cho tổ chức thiết lập và duy trì cho mình một hệ thống quản lý mơi
trường tối ưu để có thể sử dụng hữu hiệu nguyên nhiên, vật liệu, hạn chế ô nhiễm
môi trường và phịng ngừa rủi ro về mơi trường. Thành cơng của hệ thống phụ
11


Đồ án tốt nghiệp

thuộc vào sự cam kết của tất cả các cấp, các bộ phận chức năng của tổ chức và nhất
là lãnh đạo cấp cao nhất của tổ chức.
1.1.2 Định nghĩa về hệ thống quản lý môi trường (Environmental Management
Systems - EMS).
ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường (Environmental
Management System) do tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (International Standard
Organization) xây dựng và ban hành nhằm đưa ra các chuẩn mực để xác định, kiểm
soát và theo dõi những ảnh hưởng của tổ chức đến môi trường, đưa ra phương pháp
quản lý và cải tiến hệ thống quản lý môi trường cho bất kỳ tổ chức mong muốn áp
dụng nó.
1.1.3 Cấu trúc của tiêu chuẩn ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý mơi trường ISO 14000 chính thức ra đời năm
1996 có cấu trúc tương tự như bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng ISO
9000 bao gồm:


Các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý mơi trường (EMS):
• ISO 14001: Hệ thống quản lý môi trường, các yêu cầu và hướng dẫn sử


dụng.
• ISO 14004: Hệ thống quản lý môi trường hướng dẫn chung về nguyên
tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ.


Các tiêu chuẩn về đánh giá mơi trường:
• ISO 14010: Hướng dẫn đánh giá mơi trường và nguyên tắc chung.
• ISO 14011: Hướng dẫn đánh giá môi trường, thủ tục đánh giá, đánh giá

hệ thống quản lý mơi trường.
• ISO 14012: Hướng dẫn đánh giá, chuẩn cứ trình độ đối với chun gia
đánh giá mơi trường.
• ISO 14015: Đánh giá tại chỗ về môi trường.


Các tiêu chuẩn về cấp nhãn môi trường
12


Đồ án tốt nghiệp

• ISO 14020: Các mục đích và ngun tắc của việc cấp nhãn mơi trường.
• ISO 14021: Cấp nhãn môi trường, tự công bố và khai báo. Các thuật
ngữ và định nghĩa.
• ISO 14022: Cấp nhãn mơi trường, các ký hiệu cấp nhãn mơi trường.
• ISO 14023: Thử nghiệm và phương pháp đánh giá.
• ISO 14024: Cấp nhãn mơi trường, các chương trình của cán bộ mơi
trường. Hướng dẫn về các nguyên tắc, về thực hành và các thủ tục xác nhận của
chương trình đa tiêu chuẩn.

1.1.4 Mục đích của tiêu chuẩn ISO 14000
Mục đích của tiêu chuẩn là tạo điều kiện cho các hoạt động trao đổi hàng hóa và
dịch vụ được hiệu quả.
Mục đích tổng thể của ISO 14000 là hỗ trợ trong việc bảo vệ mơi trường và
kiểm sốt ơ nhiễm đáp ứng với yêu cầu phát triển của kinh tế xã hội.
Mục đích cơ bản của ISO 14000 là hỗ trợ các tổ chức trong việc phịng tránh các
ảnh hưởng mơi trường phát sinh từ hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức.
Hơn nữa, tổ chức thực hiện ISO 14000 có thể đảm bảo rằng các hoạt động mơi
trường của mình đáp ứng và sẽ tiếp tục đáp ứng với các yêu cầu pháp luật và các
yêu cầu khác. Tiêu chuẩn này cung cấp cho tổ chức "các yếu tố của một HTQLMT
có hiệu quả", các yếu tố này phụ thuộc vào đặc thù của tổ chức và các yêu cầu về
pháp luật trong phạm vi hoạt động của tổ chức.
1.2 Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
1.2.1 Giới thiệu về tiêu chuẩn ISO 14001
Đến nay các tiêu chuẩn ISO 14001 và ISO 14004 đã ban hành phiên bản năm
2004.
ISO 14001 là tiêu chuẩn hệ thống quản lý xác định các yêu cầu cho việc xây
dựng và duy trì một hệ thống quản lý mơi trường (EMS). Có ba yêu cầu về cam kết

13


Đồ án tốt nghiệp

cơ bản trong chính sách mơi trường, đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001,
bao gồm:
• Phịng chống ơ nhiễm.
• Tn thủ pháp luật.
• Liên tục cải tiến của EMS.
Những cam kết giúp định hướng cải tiến trong hoạt động môi trường tổng thể.

ISO 14001 có thể được sử dụng như một cơng cụ, nó tập trung vào việc kiểm sốt
các khía cạnh về mơi trường của tổ chức hoặc cách thức mà các hoạt động sản xuất
sản phẩm và dịch vụ của bạn tương tác với mơi trường
Ví dụ: Lượng phát thải vào khơng khí, đất, nước. Các tổ chức phải miêu tả
những gì họ định làm, tuân theo thủ tục của họ và ghi lại những nỗ lực của họ để
chứng minh việc tuân thủ và cải tiến. Tổ chức phải thiết lập các mục tiêu, chỉ tiêu và
thực hiện một chương trình nhằm cải thiện hiệu suất về môi trường của tổ chức có
liên quan đến lợi ích tài chính.
Tiêu chuẩn này không đưa ra một chuẩn mực cụ thể nào về mơi trường. Vì vậy,
nó có thể áp dụng đối với bất kỳ một tổ chức nào có mong muốn áp dụng, không
phân biệt quy mô tổ chức, cũng như loại hình sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp.
Tuy nhiên, tiêu chuẩn nhấn mạnh tới việc tổ chức phải xem xét tới các u cầu pháp
quy về mơi trường có liên quan trong quá trình triển khai áp dụng. Do đó, ít nhất tổ
chức cũng cần có một kế hoạch khả thi nhằm đáp ứng các yêu cầu pháp lý về môi
trường tại nơi tổ chức dự định xây dựng hệ thống quản lý.
Tiêu chuẩn này dựa trên phương pháp lập luận là Chu trình Deming
(PDCA/Plan – Do – Check - Act).

14


Đồ án tốt nghiệp

Hình 1.1. Chu trình PDCA
Các bước triển khai:


Bước 1: Xây dựng chính sách mơi trường: Chính sách môi trường là

kim chỉ nam cho việc áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý môi trường của tổ chức

sao cho tổ chức có thể duy trì và có khả năng nâng cao kết quả hoạt động môi
trường của mình. Do vậy, chính sách cần phản ánh sự cam kết của lãnh đạo cao nhất
về việc tuân theo các yêu cầu của luật pháp và các yêu cầu khác được áp dụng, về
ngăn ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục. Đây là giai đoạn đầu của cấu trúc HTQLMT,
và là nền tảng để xây dựng và thực hiện HTQLMT. Chính sách mơi trường phải
được xem xét thường xun để đảm bảo hệ thống được thực hiện và đầy đủ.


Bước 2: Lập kế hoạch về quản lý môi trường: Đây là giai đoạn Lập kế

hoạch trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện - Kiểm tra - Đánh giá. Giai đoạn
lập kế hoạch được thiết lập một cách hiệu quả là khi tổ chức phải đạt được sự tuân
thủ với các yêu cầu về pháp luật và tuân thủ với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO
14001 và những mong đợi kết quả mơi trường do chính mình lập ra. Các công việc
cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:
• Phải tn thủ, các u cầu này có thể bao gồm: Các yêu cầu pháp luật
của quốc tế, quốc gia, các yêu cầu pháp luật của khu vực/tỉnh/ngành, các yêu cầu
pháp luật của chính quyền địa phương.

15


Đồ án tốt nghiệp

• Xác định các khía cạnh mơi trường có ý nghĩa: Tổ chức cần định ra các
khía cạnh môi trường trong phạm vi hệ thống quản lý mơi trường của mình, có tính
đến đầu vào và đầu ra và đây là một hoạt động rất quan trọng trong việc xây dựng
và áp dụng hệ thống quản lý mơi trường. Khi xác định khía cạnh mơi trường cần
xem xét đến các hoạt động, quá trình kinh doanh, đầu vào và đầu ra có liên quan
đến sự phát thải vào khơng khí, xả thải nước thải, quản lý chất thải, ô nhiễm đất, sử

dụng nguyên liệu thô và tài nguyên thiên nhiên, các vấn đề môi trường của địa
phương và cộng đồng xung quanh.
• Thiết lập mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình quản lý mơi trường nhằm
đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu đặt ra. Mỗi chương trình cần mơ tả cách thức tổ
chức sẽ đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu của mình, bao gồm cả thời gian, các
nguồn lực cần thiết và người chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình này.


Bước 3. Thực hiện và điều hành: Giai đoạn thứ ba của mô hình cung

cấp các cơng cụ, các qui trình và các nguồn lực cần thiết để vận hành hệ thống
HTQLMT một cách bền vững. Giai đoạn thực hiện và điều hành đưa hệ thống
QLMT vào hoạt động. Giai đoạn này yêu cầu cập nhật liên tục những thay đổi, như
phân công lại trách nhiệm cho các nhân viên khi các hoạt động hoặc sản phẩm của
tổ chức thay đổi, hay những thay đổi nhu cầu đào tạo theo thời gian, hay chính sách
và các thủ tục thơng qua sự cải tiến liên tục. Các công việc cần thực hiện trong giai
đoạn này gồm:
• Cơ cấu và trách nhiệm: Tổ chức chỉ định một hoặc một nhóm người có
trách nhiệm và quyền hạn để thực hiện và duy trì hệ thống quản lý mơi trường và
cung cấp các nguồn lực cần thiết.
• Năng lực, đào tạo và nhận thức: Thực hiện các nội dung đào tạo thích
hợp cho các đối tượng quản lý, các nhóm nhân cơng, nhóm quản lý dự án và các cán
bộ điều hành chủ chốt của nhà máy.
• Thông tin liên lạc: Thiết lập và triển khai hệ thống thơng tin nội bộ và
bên ngồi nhằm tiếp nhận và phản hồi các thông tin về môi trường và phổ biến các
thơng tin cho những cá nhân, phịng ban liên quan. Các thông tin này thường bao
16


Đồ án tốt nghiệp


gồm luật định mới, thông tin của các nhà cung cấp, khách hàng và cộng đồng xung
quanh và phổ biến các thông tin về hệ thống quản lý mơi trường tới người lao động.
• Văn bản hóa tài liệu của hệ thống quản lý môi trường: Tài liệu của hệ
thống quản lý mơi trường có thể bao gồm sổ tay, các qui trình và các hướng dẫn sử
dụng. Theo tiêu chuẩn có 11 yêu cầu cần được lập thành văn bản và các hướng dẫn
công việc. Nếu tổ chức đã có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001,
có thể kết hợp 6 qui trình cơ bản của hệ thống quản lý chất lượng với hệ thống quản
lý mơi trường.
• Kiểm sốt điều hành: Thực hiện các quy trình điều hành các hướng dẫn
cơng việc để kiểm sốt các khía cạnh mơi trường quan trọng của các quá trình sản
xuất và các hoạt động khác mà đã được tổ chức xác định. Tổ chức cần lưu ý đến các
khía cạnh mơi trường có ý nghĩa liên quan đến các hoạt động và sản phẩm của các
nhà thầu và nhà cung cấp.
• Sự chuẩn bị và ứng phó với tình trạng khẩn cấp: Thực hiện các qui
trình nhằm xác định các tình trạng khẩn cấp tiềm ẩn và giảm thiểu tác động nếu tình
trạng đó xảy ra (ví dụ : cháy nổ, rị rỉ các nguyên vật liệu nguy hại).


Bước 4: Kiểm tra và hành động khắc phục: Giai đoạn thứ tư của mơ

hình thể hiện hoạt động vận hành của hệ thống HTQLMT, đây là giai đoạn để xem
xét cải tiến quá trình hoặc quyết định những thay đổi cho các giai đoạn khác. Giai
đoạn thể hiện bước Kiểm tra trong chu trình Lập kế hoạch - Thực hiện - Kiểm tra Đánh giá. Các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này gồm:
• Giám sát và đo: Tiến hành thủ tục giám sát và đo tiến trình của các dự
án nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra, hiệu quả hoạt động của các q trình so
với các tiêu chí đã đặt ra, định kỳ kiểm tra sự tuân thủ của tổ chức với các yêu cầu
pháp luật và các yêu cầu khác có liên quan đến các hoạt động kinh doanh của mình.
• Đánh giá sự tn thủ: Tổ chức cần chứng minh rằng tổ chức đã đánh
giá sự tuân thủ với các yêu cầu của pháp luật đã định rõ.

• Sự khơng phù hợp và hành động khắc phục và phòng ngừa: Thực hiện
các thủ tục nhằm đưa ra các hành động khắc phục và phòng ngừa phù hợp khi xảy
17


Đồ án tốt nghiệp

ra những sự không phù hợp của hệ thống quản lý môi trường như các vấn đề về
kiểm sốt q trình, khơng tn thủ với các u cầu của pháp luật, sự cố về mơi
trường.
• Hồ sơ: thực hiện thủ tục lưu giữ hồ sơ của hệ thống quản lý mơi trường,
các hồ sơ có thể bao gồm các hồ sơ về giám sát quá trình, các hồ sơ về nhà thầu và
nhà cung cấp, các hồ sơ về sự cố, các hồ sơ về thử nghiệm và sự chuẩn bị sẵn sàng
với các tình huống khẩn cấp, hồ sơ về các cuộc họp môi trường, hồ sơ pháp luật…
• Đánh giá hệ thống quản lý mơi trường: thực hiện thủ tục đánh giá hệ
thống quản lý môi trường và các hoạt động của tổ chức nhằm xác nhận sự tuân thủ
với hệ thống quản lý môi trường và với tiêu chuẩn ISO 14001. Cần báo cáo kết quả
đánh giá tới lãnh đạo cấp cao. Thông thường chu kỳ đánh giá là một năm/ 1 lần
nhưng tần suất có thể thay đổi phụ thuộc vào mức độ quan trọng của các hoạt động


Bước 5: Xem xét của lãnh đạo: Là giai đoạn thứ năm và là giai đoạn

cuối của mơ hình liên quan đến hoạt động xem xét của lãnh đạo về hệ thống QLMT.
Quá trình xem xét yêu cầu thu thập các thông tin liên quan tới hệ thống QLMT và
thông báo các thông tin này tới lãnh đạo cấp cao theo kế hoạch định trước. Mục
đích của q trình xem xét này gồm:
• Đảm bảo tính phù hợp liên tục của hệ thống HTQLMT.
• Xác định tính đầy đủ.
• Thẩm tra tính hiệu quả của hệ thống.

• Tạo điều kiện cải tiến liên tục hệ thống HTQLMT, các q trình và thiết
bị mơi trường.
Từ kết quả xem xét của lãnh đạo về các thiết bị và nhân lực sử dụng trong quá
trình áp dụng hệ thống HTQLMT cũng như các kết quả hoạt động về môi trường, tổ
chức sẽ quyết định được điều kiện hiện tại có thể chấp nhận được, và cần phải thay
đổi những gì. Giai đoạn này là bước đánh giá trong chu trình Lập kế hoạch - Thực
hiện – Kiểm tra - Đánh giá.

18


Đồ án tốt nghiệp

Hình 1.2. Mơ hình hệ thống quản lý môi trường của tiêu chuẩn ISO 14001
1.2.2 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho bất cứ tổ chức nào mong muốn:


Thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý môi trường.



Tự đảm bảo sự phù hợp của mình với chính sách mơi trường đã công

bố.
Chứng minh sự phù hợp với tiêu chuẩn này bằng một trong những cách:


Tự xác định và tuyên bố phù hợp với tiêu chuẩn này.




Được xác nhận sự phù hợp về hệ thống quản lý mơi trường của mình

bởi các bên có liên quan đến tổ chức (như khách hàng…).


Được tổ chức bên ngồi xác nhận sự tự cơng bố.



Được một tổ chức bên ngoài chứng nhận phù hợp về hệ thống quản lý

mơi trường của mình.
Tất cả các u cầu trong tiêu chuẩn này có thể tích hợp vào bất kỳ hệ thống quản
lý môi trường nào. Mức độ áp dụng phụ thuộc vào các yếu tố như chính sách mơi
trường của tổ chức, bản chất của các hoạt động, sản phẩm và các dịch vụ của tổ
chức, vị trí của tổ chức…
1.2.3 Lợi ích của chứng nhận ISO 14001
19


Đồ án tốt nghiệp

Những lợi ích của việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 bao gồm:


Ngăn ngừa ô nhiễm: ISO 14001 hướng đến việc bảo tồn nguồn lực

thơng qua việc giảm thiểu sự lãng phí nguồn lực. Việc giảm chất thải sẽ dẫn đến

việc giảm số lượng hoặc khối lượng nước thải, khí thải hoặc chất thải rắn. Khơng
chỉ như vậy, nhiều trường hợp nồng độ ô nhiễm của nước thải, khí thải hoặc chất
thải rắn được giảm về căn bản. Nồng độ và lượng chất thải thấp thì chi phí xử lý sẽ
thấp. Nhờ đó, giúp cho việc xử lý hiệu quả hơn và ngăn ngừa được ô nhiễm.


Tiết kiệm chi phí đầu vào: Việc thực hiện hệ thống QLMT sẽ tiết

kiệm nguyên vật liệu đầu vào bao gồm nước, năng lượng, nguyên vật liệu, hoá chất.
Sự tiết kiệm này sẽ trở nên quan trọng và có ý nghĩa nếu nguyên vật liệu là nguồn
khan hiếm như điện năng, than, dầu.


Chứng minh sự tuân thủ luật pháp: Việc xử lý hiệu quả sẽ giúp đạt

được những tiêu chuẩn do luật pháp qui định, tăng cường uy tín của doanh nghiệp.
Chứng chỉ ISO 14001 là một bằng chứng chứng minh thực tế tổ chức đáp ứng được
các yêu cầu luật pháp về mơi trường, mang đến uy tín cho tổ chức.


Thoả mãn nhu cầu của khách hàng nước ngoài: Điều này rất hữu ích

đối với các tổ chức hướng đến việc xuất khẩu. Việc xin chứng chỉ ISO 14001 là
hoàn tồn tự nguyện và khơng thể được sử dụng như là công cụ hàng rào phi thuế
quan của bất kỳ nước nào nhập khẩu hàng hoá từ các nước khác. Tuy nhiên, khách
hàng trong những nước phát triển có quyền chọn lựa mua hàng hố của một tổ chức
có hệ thống QLMT hiệu quả như ISO 14001.


Gia tăng thị phần: Chứng chỉ ISO 14001 mang đến uy tín cho tổ chức.


Điều này sẽ đem lại lợi thế cạnh tranh cho tổ chức đối với những tổ chức tương tự
và gia tăng thị phần hiện tại.


Xây dựng niềm tin cho các bên liên quan: Hệ thống QLMT nhằm vào

việc thỏa mãn nguyện vọng của nhiều bên liên quan như nhân viên, cơ quan hữu
quan, công chúng, khách hàng, tổ chức tài chính, bảo hiểm, cổ đơng,... những người
có ảnh hưởng đến sự thịnh vượng của tổ chức và niềm tin của họ trong cơng ty có

20


Đồ án tốt nghiệp

giá trị to lớn. Niềm tin này giúp tổ chức tăng thêm nguồn lực từ công chúng và
những tổ chức tài chính (quốc gia cũng như quốc tế).
1.2.4 Hiệu quả đầu tư vào ISO 14001 phụ thuộc vào các điều kiện
Trạng thái và mức độ phức tạp của hệ thống quản lý hiện thời.
Vai trị của mơi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh có tính đến yếu tố
thời gian trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Số lượng và chất lượng nguồn lực có thể khai thác ở bên trong lẫn bên ngoài.
Mức độ sẵn sàng áp dụng, chẳng hạn như kinh nghiệm quản lý mơi trường.
Kiến thức, trình độ, khả năng của nhân sự có trách nhiệm và mối quan hệ của họ
với nhân sự ở các bộ phận khác.
Sự mong đợi của các bên hữu quan tới hệ thống EMS.
Điều kiện pháp lý hiện thời.
1.3 Tình hình áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001:2004
1.3.1 Trên thế giới

Ít nhất 250.972 chứng chỉ ISO 14001 đã được cấp ở 155 quốc gia và các nền
kinh tế, tăng 27.823 chứng chỉ (+12%) so với năm 2009.
Trung Quốc, Nhật Bản và Tây Ba Nha là ba quốc gia đứng đầu trong tổng số
chứng chỉ đã được cấp, trong khi đó Trung Quốc, Hoa Kỳ và Tây Ba Nha là các
quốc gia có số lượng chứng chỉ tăng hàng năm cao nhất.
1.3.2 Tại Việt Nam
Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001:2004 là một công cụ hữu hiệu
giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực kiểm soát đầu vào và quá trình sản xuất để
giảm thiểu chất thải, chủ động phịng ngừa ơ nhiễm mơi trường thay vì đối phó thụ
động thực hiện các yêu cầu pháp lý. Áp dụng ISO 14001 khơng chỉ nâng cao hình

21


Đồ án tốt nghiệp

ảnh doanh nghiệp trong con mắt khách hàng và người tiêu dùng mà còn giúp doanh
nghiệp vượt qua những rào cản kỹ thuật khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài.
Tại Việt Nam, chứng chỉ ISO 14001 đã được cấp lần đầu tiên vào năm 1998,
tính đến tháng 12/ 2008, có 325 đơn vị được cấp chứng chỉ ISO 14001.
Thời gian đầu, tại Việt Nam áp dụng ISO 14001 hầu hết là các cơng ty nước
ngồi hoặc liên doanh với nước ngoài, đặc biệt là với Nhật Bản. Nhật Bản là quốc
gia đầu tư vào Việt Nam rất sớm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư nước ngồi
vào Việt Nam. Với văn hóa bảo vệ môi trường và áp dụng ISO 14001 của Công ty
mẹ bên Nhật, các cơng ty con trong đó có cơng ty con ở Việt Nam cũng phải xây
dựng và áp dụng ISO 14001. Những doanh nghiệp này góp phần cùng với các công
ty lớn của Việt Nam như xi măng Sài Sơn, giày Thụy Khuê… gây dựng phong trào
áp dụng ISO 14001 ở Việt Nam.
Các tổ chức trong nước cũng đã bắt đầu nhận thức được tầm quan trọng trong
công tác bảo vệ môi trường, hầu hết các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty

xi măng như xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Hoàng Mai… cũng đều đã và đang
trong q trình xây dựng hệ thống quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
Gần đây, một loạt khách sạn thành viên thuộc tập đoàn Saigon Tourist cũng đã được
chứng nhận ISO 14001.

Hình 1.6. Số lượng chứng chỉ ISO được cấp trên thế giới

22


Đồ án tốt nghiệp

Nguồn: ( />1.4 Những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001:2004
1.4.1 Những thuận lợi
1.4.1.1 Luật pháp về môi trường chặt chẽ hơn
Chúng ta đều biết, tiêu chuẩn ISO 14001 không đưa ra những quy định hay tiêu
chí cụ thể về mơi trường mà chỉ đề ra các nguyên tắc trong công tác quản lý, và một
trong những nguyên tắc quan trọng là doanh nghiệp, tổ chức phải “phù hợp với các
yêu cầu pháp quy sở tại”. Bởi vậy tính đầy đủ, dễ hiểu và khả thi của hệ thống văn
bản pháp quy về môi trường là rất cần thiết để nguyên tắc này có thể được thực
hiện. Trong thời gian vừa qua, mặc dù bảo vệ môi trường là một vấn đề cịn mới
nhưng các văn bản có liên quan đến bảo vệ môi trường cho thấy vấn đề bảo vệ môi
trường đã từng bước được hoàn chỉnh và khẳng định là một vấn đề hệ trọng và ngày
càng được quan tâm, được thể chế hoá vào hầu hết các ngành luật. Tuy còn dừng ở
mức độ này hay mức độ khác nhưng các văn bản quy phạm pháp luật đó đã có tác
dụng to lớn trong cơng tác bảo vệ mơi trường, góp phần đáng kể trong việc cải thiện
mơi trường và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, trong quản lý nhà nước về môi
trường.
Hệ thống pháp luật quy định về bảo vệ môi trường ở nước ta từ năm 1993 đến
nay đã phát triển cả nội dung lẫn hình thức, điều chỉnh tương đối đầy đủ các yếu tố

tạo thành môi trường. Tỷ lệ thuận với tốc độ xuống cấp của môi trường, các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ mơi trường đã tăng nhanh chóng. Các văn bản quy
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đã quy định từ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của mỗi tổ chức, cá nhân trong khai thác, sử dụng và bảo vệ môi trường. Hệ thống
tiêu chuẩn về môi trường cũng đã được ban hành, làm cơ sở pháp lý cho việc xác
định trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ thể trong việc bảo vệ môi trường. Các quy định
pháp luật đã chú trọng tới khía cạnh tồn cầu của vấn đề môi trường.
23


Đồ án tốt nghiệp

1.4.1.2 Sức ép từ các công ty đa quốc gia
Cùng với xu thế tồn cầu hóa, hiện có nhiều cơng ty đa quốc gia đã có mặt tại
Việt Nam và Việt Nam được coi là nơi đầu tư hấp dẫn trong khu vực dưới con mắt
của các nhà đầu tư nước ngoài. Mặc dù năm 2008 được coi là năm rất khó khăn đối
với kinh tế Việt Nam nhưng trong 8 tháng đầu năm 2008, lượng vốn FDI đổ vào
Việt Nam vẫn đứng ở mức kỷ lục là 48 tỷ USD. Việc gia tăng số lượng các doanh
nghiệp nước ngoài làm ăn tại Việt Nam kéo theo đó là các yêu cầu ngày càng gia
tăng về tay nghề cơng nhân, trình độ chun mơn hóa, u cầu về chất lượng, mơi
trường và trách nhiệm xã hội. Đó là thách thức nhưng cũng là cơ hội để các tổ chức,
doanh nghiệp trong nước cần tự hồn thiện mình để có thể hịa nhập được vào sân
chơi chung.
Hiện có những tập đoàn đa quốc gia yêu cầu các nhà cung cấp, nhà thầu của
mình phải đảm bảo vấn đề mơi trường trong q trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, và chứng chỉ ISO 14001 như sự bảo đảm cho các yếu tố đó. Honda Việt
Nam là một trong các công ty của Nhật Bản đã áp dụng hệ thống QLMT theo tiêu
chuẩn ISO 14001, tiếp sau đó là một loạt các nhà cung cấp phụ kiện như Goshi
Thăng Long, Nissin Brake, Tsukuba, Stanley… cũng áp dụng ISO 14001. Những

hoạt động như vậy đã tạo ra một trào lưu giúp nhân rộng mơ hình. Trào lưu này bắt
đầu xuất hiện phần lớn từ các cơng ty nước ngồi, liên doanh, sau đó mở rộng ra các
đối tượng là tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam.
1.4.1.3 Sự quan tâm của cộng đồng
Sự quan tâm của nhà nước, cơ quan quản lý và cộng đồng đối với việc áp dụng
ISO 14001 cũng ngày càng gia tăng. Trong Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia
đến năm 2010 và định hướng năm 2020 cũng chỉ rõ “mục tiêu đến năm 2010 là
50% các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi
trường hoặc chứng chỉ ISO 14001”, định hướng tới năm 2020 “80% các cơ sở sản
xuất kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng
chỉ ISO 14001”. Điều này đã thể hiện sự quan tâm của Chính phủ trong cơng tác
24


Đồ án tốt nghiệp

bảo vệ mơi trường nói chung và ISO 14001 nói riêng. Định hướng này cũng sẽ tạo
tiền đề cho các cấp, các ngành, các địa phương xây dựng chiến lược bảo vệ mơi
trường cho mình để từ đó thúc đẩy việc áp dụng ISO 14001 trên phạm vi toàn quốc.
Thời gian vừa qua, một loạt hoạt động gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
của các tổ chức, doanh nghiệp cũng đã bị người dân, báo chí và các cơ quan chức
năng phát hiện, thậm chí có doanh nghiệp đã phải tạm thời đóng cửa. Điều này cũng
đã thể hiện một mức độ quan tâm đặc biệt lớn từ phía cộng đồng.
1.4.2 Những khó khăn
1.4.2.1 Thiếu chính sách hỗ trợ từ nhà nước
Mặc dù có sự quan tâm trong công tác bảo vệ môi trường nhưng cho tới nay,
Nhà nước, cơ quan quản lý chưa có chính sách gì cụ thể để hỗ trợ các tổ chức,
doanh nghiệp trong việc áp dụng hệ thống QLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001. Việc
áp dụng ISO 14001 cho tới nay vẫn chịu áp lực chính là từ phía khách hàng và các
tổ chức, doanh nghiệp áp dụng ISO 14001 vẫn chưa được hưởng ưu đãi hay chính

sách khuyến khích nào. Tính hiệu quả trong công tác thực thi yêu cầu pháp luật
trong bảo vệ mơi trường cịn chưa cao dẫn tới nản lòng và thiệt thòi cho những tổ
chức quan tâm và đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường. Như vậy xuất hiện tình
trạng nếu khơng thật sự cần thiết (khơng có u cầu của khách hàng, để ký kết hợp
đồng, thâm nhập thị trường nước ngồi,…) thì sẽ có những tổ chức sẽ khơng áp
dụng ISO 14001. Việc áp dụng ISO 14001 mặc dù đem lại những lợi ích như đã
trình bày ở trên nhưng kéo theo nó là những khoản đầu tư nhất định. Nếu đem bài
toán phân tích chi phí lợi ích ra áp dụng ở đây và trong khi những khoản đầu tư đó
khơng đem lại những hiệu quả rõ nét hơn nữa bên cạnh những lợi ích về tiết kiệm
tài ngun, bảo vệ mơi trường, thì rõ ràng những lợi ích đó chưa đủ để thuyết phục
các tổ chức, doanh nghiệp áp dụng ISO 14001.
1.4.2.2 Đưa chính sách mơi trường trong chính sách phát triển chung của doanh
nghiệp

25


×