Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Pháp luật về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI
TRONG HỢP ĐỒNG DÂN SỰ

Ngành:

LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn: ĐÀO THU HÀ
Sinh viên thực hiện: LÊ LAM TƢỚC
MSSV: 1511270163
Lớp: 15DLK03

Tp. Hồ Chí Minh – 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, tơi đã nhận được nhiều sự đóng góp
ý kiến và giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Trước hết tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn đến quý thầy, cô giáo trong khoa
Luật trường Đại học Cơng nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đặc biệt tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành nhất tới cô Đào Thu Hà đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tơi
hồn thành tốt khóa luận này trong thời gian qua.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên
cuối khóa, bài khóa luận khơng tránh khỏi cịn một số thiếu sót. Tơi rất mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cơ để tơi có điều kiện bổ sung, nâng


cao kiến thức của mình, hồn thiện cơng tác nghiên cứu, học tập và công việc thực
tiễn về sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Lê Lam Tước


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Lê Lam Tước, MSSV: 1511270163
Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài khóa luận tốt
nghiệp này được thu thập từ nguồn thực tế tại Đơn vị thực tập, trên các sách báo
khoa học chun ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định);
Nội dung trong khóa luận này do kinh nghiệm của bản thân được rút ra từ
quá trình nghiên cứu và thực tế tại Công ty Luật hợp danh Thủy Anh. KHÔNG
SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu, khóa luận khác.
Nếu sai sót xin hồn tồn chịu trách nhiệm theo qui định của nhà trường và
pháp luật.
Sinh viên

Lê Lam Tước


Mục lục

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.

Lý do chọn đề tài ............................................................................................1


2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài .....................................................................2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................2

4.

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................2

5.

Kết cấu đề tài..................................................................................................2

PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................... 3
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT
HẠI TRONG HỢP ĐỒNG DÂN SỰ ............................................................ 3
1.1. Trách nhiệm dân dự ....................................................................................3
1.1.1. Khái niệm trách nhiệm dân sự ............................................................3
1.1.2. Khái niệm trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ ..........................5
1.2. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại trong hợp đồng dân sự .......................6
1.2.1. Khái niệm về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng .........6
1.2.2. Các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm
hợp đồng ............................................................................................10
1.3. Mối quan hệ giữa nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng và trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại trong hợp đồng ...............................................................14
1.4. Ý nghĩa của trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại trong hợp đồng .............15

1.4.1. Đối với bên bị vi phạm ......................................................................15


1.4.2. Đối với bên vi phạm ..........................................................................15
1.4.3. Đối với xã hội ....................................................................................16
1.5. Điểm đổi mới trong quy định về bồi thƣờng thiệt hại trong Bộ luật Dân
sự 2015 so với Bộ luật Dân sự 2005 ..........................................................16
Chƣơng 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH, THỰC TIỄN ÁP
DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT
HẠI TRONG HỢP ĐỒNG DÂN SỰ .......................................................... 19
2.1. Quy định về miễn trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại trong hợp đồng
......................................................................................................................19
2.1.1. Sự kiện bất khả kháng .......................................................................19
2.1.2. Trong hợp đồng có thỏa thuận Phạt vi phạm nhưng khơng có thỏa
thuận Bồi thường hợp đồng ..............................................................19
2.1.3. Người có quyền có lỗi .......................................................................20
2.1.4. Khơng thực hiện hợp đồng song vụ các bên khơng có lỗi, lỗi thuộc
bên thứ ba ..........................................................................................20
2.1.5. Thực hiện hợp đồng song vụ, một bên không cần thực hiện nghĩa vụ
khi bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối ứng ....................................21
2.1.6. Thực hiện hợp đồng vì lợi ích của bên thứ ba ..................................21
2.1.7. Người có quyền khơng thực hiện các biện pháp tương xứng để ngăn
chặn và hạn chế thiệt hại ..................................................................22
2.1.8. Hoàn cảnh thay đổi cơ bản dẫn đến việc một bên đề nghị thỏa thuận
lại, sửa đổi hợp đồng một cách hợp lý ..............................................22
2.1.9. Các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ khác được quy định tại Bộ luật
Dân sự: ..............................................................................................23
2.1.10. Hợp đồng bị chấm dứt trước thời hạn đúng pháp luật .....................24



2.1.11. Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng và các tương quan với các chế
định liên quan ....................................................................................25
2.1.12. Bồi thường thiệt hại trong các trường hợp đặc biệt: Hợp đồng bị
tuyên là vô hiệu (Điều 407); Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn
(Điều 422): Hủy bỏ hợp đồng (Điều 423), đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng (Điều 428); Chủ thể của giao kết khơng cịn tồn
tại (Điều 422) ....................................................................................33
2.2. Thực tiễn áp dụng chế định bồi thƣờng thiệt hại trong hợp đồng dân sự
tại Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh Miền Tây Nam Bộ ............39
2.2.1. Chứng minh có hợp đồng dân sự, thực tiễn áp dụng ........................39
2.2.2. Chứng minh các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng dân sự, thực tiễn áp
dụng ...................................................................................................40
2.2.3. Chứng minh có vi phạm các nghĩa vụ đã giao kết, thực tiễn áp dụng
...........................................................................................................41
2.2.4. Chứng minh có thiệt hại thực tế, thực tiễn áp dụng ..........................42
2.2.5. Chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại
thực tế ................................................................................................43
2.2.6. Chứng minh các yếu tố loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi
không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng, thực tiễn áp dụng ..........44
2.3. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện ...................................................47
Kết luận .................................................................................................................... 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 53



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hợp đồng là một sự lựa chọn gần như tất yếu của các bên khi tham gia giao dịch
dân sự hiện nay vì tính đảm bảo, ràng buộc chắc chắn về quyền và nghĩa vụ giữa
các bên tham gia hợp đồng. Nhưng cũng từ đó mà có nhiều tranh chấp xảy ra xung

quanh hợp đồng, một trong số đó phải kể đến khá nhiều là tranh chấp về trách
nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng.
Pháp luật về hợp đồng dân sự chiếm một vị trí rất quan trọng trong hệ thống
pháp luật Việt Nam, vì hầu hết các giao dịch dân sự trong xã hội đều liên quan đến
hợp đồng.
Do những yếu tố tác động từ khách quan hay chủ quan mà một bên hay các bên
vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng do đó hợp đồng khơng được thực hiện hoặc thực
hiện khơng đúng như ý chí giao kết ban đầu của các bên tham gia, đưa đến những
thiệt hại thực tế rất đa dạng, phức tạp và khó có khả năng quy tính bằng tiền. Đây là
nguyên nhân của đa phần các tranh chấp giữa các bên trong hợp đồng dân sự.
Các tranh chấp về vấn đề bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự trên thực
tế cũng đa dạng, phức tạp.
Từ sự phản ánh của đời sống dân sự thực tiễn mà trong đời sống pháp lý, chế
định về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự là một chế định có vị trí trung
tâm và tầm quan trọng to lớn. Chế định này luôn được quan tâm, hoàn thiện để đáp
ứng được các nguyên tắc cơ bản của pháp luật trong đời sống dân sự sinh động với
các tác động đa chiều trong cuộc sống ngày nay.
Nghiên cứu quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự,
áp dụng, vận dụng chế định này và các xu hướng hồn thiện nó là một đề tài khoa
học có ý nghĩa thực tiễn cao. Đó là lý do tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Pháp luật
về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự”

1


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng các quy
định pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo Bộ luật Dân
sự 2015.
- Góp phần nhỏ trong việc nêu ý kiến, đề đạt giải pháp hoàn thiện các quy định

của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: khóa luận nghiên cứu các quan hệ pháp luật về bồi
thường thiệt hại trong hợp đồng theo Bộ luật Dân sự 2015.
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung vào các quan hệ pháp luật về bồi
thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2016
đến tháng 12 năm 2018, tại Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh Miền Tây Nam
Bộ.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp quan sát kết hợp so sánh.
5. Kết cấu đề tài
Ngồi phần mở đầu, nội dung khóa luận gồm hai chương:
- Chương 1: Lý luận chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng
dân sự.
- Chương 2: Quy định của pháp luật hiện hành, thực tiễn áp dụng và kiến nghị
hoàn thiện về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự.

2


PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG
THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
1.1. Trách nhiệm dân dự
1.1.1. Khái niệm trách nhiệm dân sự
Trước khi đi vào nội dung của trách nhiệm dân sự, ta cần phải tìm hiểu về nghĩa
vụ dân sự vì đây là hai phạm trù có liên quan mật thiết.
Nghĩa vụ là một quan hệ pháp luật dân sự. Đó là việc một bên (bên có nghĩa vụ)
phải chuyển giao vật, quyền, tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện hoặc khơng thực

hiện một cơng việc nhất định vì lợi ích của bên có quyền.
Pháp luật quy định về nghĩa vụ như sau: Điều 274 Bộ luật Dân sự 2015
“Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên
có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá,
thực hiện công việchoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của
một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền)”
Đặc điểm của nghĩa vụ:
- Nghĩa vụ là một mối quan hệ pháp lý đã được pháp luật quy định, công nhận.
- Nghĩa vụ là một quan hệ tài sản hay quyền sản nghiệp, nghĩa vụ có thể tính
được bằng tiền.
- Nghĩa vụ là một quan hệ đối nhân (quyền đối nhân). Bên có nghĩa vụ chỉ với
bên có quyền liên quan, mà không phải một bên nào khác.
Căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ
Nghĩa vụ là một quan hệ pháp luật, do vậy nó cũng có những căn cứ phát sinh,
căn cứ làm thay đổi và chấm dứt quan hệ hệ nghĩa vụ theo thỏa thuận hợp pháp hay
theo quy định của pháp luật. Có nhiều căn cứ làm pháp sinh nghĩa vụ như:
- Hành vi pháp lý đơn phương,
3


- Hợp đồng dân sự,
- Thực hiện công việc không có ủy quyền,
- Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản khơng có căn cứ pháp luật,
- Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật...
Tuy nhiên nghĩa vụ pháp sinh từ hợp đồng dân sự cịn tùy thuộc vào tính chất
của mỗi hợp đồng, theo đó nghĩa vụ được xác định là:
- Nghĩa vụ liên đới
- Nghĩa vụ chính
- Nghĩa vụ phụ
- Nghĩa vụ bổ sung

Khái niệm về trách nhiệm dân sự:
Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự: “Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách
nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự”1 .
Như vậy người không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện khơng đúng nghĩa vụ
thì phải chịu trách nhiệm dân sự cho hành vi vi phạm đó.
Có thể thấy trách nhiệm dân sự là quy định của Bộ luật Dân sự về hậu quả pháp
lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để buộc người có hành vi vi
phạm nghĩa vụ của mình phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất định để bảo vệ
quyền dân sự bị xâm phạm.
Có nhiều loại trách nhiệm dân sự:
- Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ,
- Trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ,

1

Xem Khoản 5 Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015

4


- Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật,
- Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền,
- Trách nhiệm do không thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc,
- Trách nhiệm do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ,
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ,
Trách nhiệm dân sự chỉ phát sinh khi xảy ra một sự kiện mà Bộ luật Dân sự đã
dự liệu trước về việc phát sinh một trách nhiệm dân sự.
1.1.2. Khái niệm trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
“Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với
bên có quyền. Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ khơng thực hiện nghĩa vụ

đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội
dung của nghĩa vụ.”2
Vậy trách nhiệm dân sự là hậu quả pháp lý mà người có hành vi vi phạm nghĩa
vụ phải gánh chịu trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ngồi ra cũng có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa trách nhiệm dân sự
như:
“Là trách nhiệm pháp lý mang tính tài sản được áp dụng đối với người vi phạm
pháp luật dân sự nhằm bù đắp về tổn thất vật chất, tinh thần cho người bị thiệt
hại”3 ,
“Là loại trách nhiệm pháp lý do tòa án hoặc chủ thể khác được phép áp dụng
đối với các chủ thể vi phạm dân sự”4 hay

2

Xem Khoản 1, Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015

3

Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học Luật Dân sự, Luật Hôn nhân
và Gia đình, Luật Tố tụng Dân sự, Nxb. Cơng an nhân dân, Tr. 42.
4

Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb. Công an nhân
dân, Tr. 514.

5


“Trách nhiệm dân sự theo nghĩa rộng là các biện pháp có tính cưỡng chế được
áp dụng nhằm khơi phục lại tình trạng ban đầu của một quyền dân sự bị vi phạm.

Trách nhiệm dân sự theo nghĩa hẹp là các biện pháp có tính cưỡng chế áp dụng đối
với người có hành vi vi phạm pháp luật gây ra thiệt hại cho người khác, người gây
ra thiệt hại phải chịu trách nhiệm khắc phục những hậu quả xấu xảy ra bằng tài sản
của mình (trong đó có bồi thường thiệt hại trong hợp đồng và ngoài hợp đồng)”5.
Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ có những đặc điểm sau đây:
- Chỉ được áp dụng khi có hành vi vi phạm pháp luật (biểu hiện cụ thể là: việc
không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của người có nghĩa
vụ) và áp dụng đối với người có hành vi vi phạm đó
- Là một hình thức cưỡng chế Nhà nước và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
áp dụng.
- Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ lúc nào cũng liên quan, gắn liền với
tài sản, việc vi phạm nghĩa vụ của bên này sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích
vật chất của bên kia.
- Luôn mang đến hậu quả bất lợi cho người có hành vi vi phạm pháp luật, người
có hành vi vi phạm pháp luật phải gánh chịu là buộc phải tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ hoặc bồi thường thiệt hại nhằm khôi phục, khắc phục những hậu quả vật chất cho
người bị vi phạm.
Vậy ta có thể nói trách nhiệm dân sự là trách nhiệm pháp lý của một chủ thể,
chủ thể phải hành động nhằm bù đắp hậu quả có thiệt hại xảy ra do có hành vi vi
phạm nghĩa vụ của bản thân.
1.2. Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại trong hợp đồng dân sự
1.2.1. Khái niệm về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng
Như đã trình bày ở phần trên, một trong các căn cứ phát sinh nghĩa vụ là hợp
đồng, khi một bên vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự

5

Bộ Tư pháp, Số chuyên đề về Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2005, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tr.24

6



do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng. Vậy ta cần điểm qua một số nội dung cơ bản về
hợp đồng dân sự để nhận rõ chế định bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự.
Trong đời sống xã hội, con người ln có những mối quan hệ qua lại nhằm mục
đích trao đổi hàng hóa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hằng ngày hay sản xuất kinh
doanh có quy mơ lớn.
Việc trao đổi các loại hàng hóa dư thừa giữa các cá nhân, nhóm người nhỏ lẻ lâu
dần hình thành nên các quan hệ trao đổi hàng hóa thường xuyên, liên tục giữa các
chủ thể nắm giữa hàng hóa. Do đó, cần phải thống nhất ý chí giữa các chủ thể khi
thực hiện việc trao đổi hàng hóa với nhau, đó là sự thỏa thuận.
Sự thỏa thuận này ngày một nâng cao theo sự phát triển của xã hội và kinh tế và
được Nhà nước nâng lên thành luật với những quy tắc xử sự chung và được đảm
bảo thực hiện bằng pháp luật được gọi là hợp đồng và được điều chỉnh bằng pháp
luật về hợp đồng.
Có nhiều quan điểm, cách hiểu khác nhau về khái niệm hợp đồng dân sự, cũng
như nhìn nhận với nhiều khía cạnh khác nhau như: đó là sự thỏa thuận thống nhất ý
chí với nhau - tự do ý chí tuyệt đối, hay đó là quy phạm pháp luật của Nhà nước ban
hành để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các
bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”6
Hợp đồng là sự thỏa thuận và thống nhất ý chí giữa các bên cùng nhau tham gia
vào một chế định pháp lý để thực hiện một điều gì đó, khơng trái đạo đức, khơng
trái pháp luật, nhằm mục đích đạt được lợi ích mong muốn từ thỏa thuận đó. Hợp
đồng sẽ là giao hịa giữa ý chí cá nhân: lời cam kết chắc chắn giữa các bên, đồng
thời cũng tuân theo một số quy tắc chung của Pháp luật định cho loại hợp đồng dân
sự ấy (khung pháp lý); cả hai bổ trợ cho nhau tạo thành hệ thống điều khoản là luật
giữa các bên phải tuân theo.
Và do yếu tố khung pháp lý như nêu trên, hợp đồng cũng là một công cụ quản lý
xã hội của Nhà nước vì mục tiêu trật tự, an tồn và sự ổn định phát triển của các
giao dịch dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia trong các

giao dịch dân sự trong xã hội.
6

Xem Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015

7


Tóm lại hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận, thống nhất ý chí giữa các bên, trong
khn khổ hành lang pháp lý để các bên thiết lập quyền và nghĩa vụ của các bên,
ràng buộc lẫn nhau, được pháp luật bảo vệ.
Đặc điểm của hợp đồng dân sự
Hợp đồng dân sự có những đặc điểm cơ bản sau:
- Chủ thể tham gia hợp đồng: Hợp đồng là sự thỏa thuận, mà thỏa thuận thì cần
ít nhất song phương hay đa phương tham gia, vì thế chủ thể của hợp đồng dân sự
phải có ít nhất từ hai bên trở lên. Các chủ thể khi giao kết hợp đồng phải có tư cách
chủ thể (phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với một chủ thể
của quan hệ dân sự).
- Tính tự nguyện: Việc xác lập hợp đồng dân sự dựa trên nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng, tự do giao kết hợp đồng,
nhưng không được trái pháp luật và đạo đức xã hội. Trong quá trình mọi quan điểm
của các bên liên quan đều được xem xét và dung hòa để cùng nhau đi đến thỏa
thuận và thống nhất ý chí.
Đây là yếu tố đặc trưng của hợp đồng dân sự, để phân biệt hợp đồng dân sự với
các giao dịch dân sự khác.
- Mục đích của hợp đồng: Không giống như hợp đồng thương mại nhằm hướng
đến mục tiêu lợi nhuận, mục đích hướng tới của các bên khi tham gia hợp đồng dân
sự là để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ nhằm đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt, tiêu dùng, đó cũng chính là một trong những đặc điểm cơ bản để phân
biệt giữa hợp đồng dân sự và các hợp đồng kinh tế, thương mại.

Nội dung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự
Về mặt pháp luật thực định, khơng có quy định nào định nghĩa về trách nhiệm
dân sự do vi phạm hợp đồng một cách rõ ràng để chúng ta có thể phân biệt trách
nhiệm dân sự nói chung, nhưng thực ra hợp đồng cũng là giao dịch dân sự. Các
nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ hợp đồng cũng đều bắt nguồn từ nghĩa vụ được phát
sinh trong giao dịch dân sự. Nên ta có thể nói trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp
đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh do một bên vi phạm nghĩa vụ trong quan hệ
8


hợp đồng được thỏa thuận, quy định trong hợp đồng hoặc được pháp luật về hợp
đồng bảo vệ.
Khi có hợp đồng tồn tại giữa hai bên, một bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng
mà không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ, hay đến hạn thực hiện
một công việc được quy định trong hợp đồng mà không thực hiện thì sẽ phát sinh
trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng với bên cịn lại, bên có quyền theo quy
định của hợp đồng. Tuy nhiên bên vi phạm chỉ có trách nhiệm thực hiện đúng nghĩa
vụ nếu sự vi phạm này chưa gây thiệt hại cho bên có quyền.
Hiện khơng có quy định riêng cho các loại trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
trong pháp luật hiện hành mà được áp dụng tương tự trách nhiệm dân sự như: Buộc
tiếp tục thực hiện nghĩa vụ; Trách nhiệm giao vật; Trách nhiệm bồi thường thiệt
hại...
Quy đinh tại Điều 13 là nguyên tắc chung trong Bộ luật Dân sự 2015, nội dung
thể hiện chủ thể có quyền bị xâm phạm thì được bồi thường tồn bộ thiệt hại:
“Điều 13. Bồi thường thiệt hại
Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ
thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
Cịn tại Điều 360 Bộ luật Dân sự 2015 có nội dung: Bên có nghĩa vụ phải bồi
thường thiệt hại khi có thiệt hại do hành vi vi phạm của mình gây ra, nếu khơng có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

“Điều 360. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi
thường tồn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định
khác.”
Từ đó có thể làm cơ sở để nêu lên khái niệm của trách nhiệm bồi thường thiệt
hại trong hợp đồng vì vi phạm hợp đồng cũng đồng nghĩa vi phạm nghĩa vụ của
mình đã thỏa thuận trong hợp đồng. Vậy cứ có thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa
vụ trong hợp đồng thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại nếu khơng có thỏa
thuận loại trừ hoặc pháp luật quy định khác.
9


“Điều 419. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng
1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định
theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.
2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình
sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền cịn có thể u cầu người có
nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do khơng hồn thành nghĩa vụ hợp đồng mà
không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
3. Theo u cầu của người có quyền, Tịa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết
định căn cứ vào nội dung vụ việc.”
Điều 419 quy định những loại lợi ích bị tổn hại được bồi thường do vi phạm hợp
đồng bao gồm: khoản lợi ích đáng lẽ được hưởng, chi phí phát sinh do hành vi vi
phạm hợp đồng, tổn thất tinh thần. Quy định này đã giám tiếp cho thấy trách nhiệm
của bên có hành vi vi phạm hợp đồng phải bồi thường những tổn thất này vì hành vi
vi phạm của mình. Tuy nhiên quy định cịn chưa cụ thể hóa, chỉ nêu chung về các
loại thiệt hại sẽ được bồi thường mà chưa nói cách thức bồi thường cũng như mức
bồi thường cụ thể.
Từ những quy định trên tại Bộ luật Dân sự 2015, ta có thể nói trách nhiệm bồi

thường thiệt hại trong hợp đồng là một hình thức trách nhiệm dân sự do vi phạm
nghĩa vụ, có thể khơng có hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng. Trách nhiệm bồi
thường thiệt hại trong hợp đồng do các bên thỏa thuận, được pháp luật bảo vệ nhằm
buộc bên có hành vi vi phạm hợp đồng gây ra thiệt hại phải khắc phục hậu quả là
thiệt hại thực tế xảy ra bằng cách đền bù tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần
cho bên có quyền bị vi phạm còn lại trong hợp đồng.
1.2.2. Các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm
hợp đồng
Thứ nhất là: Có hành vi vi phạm hợp đồng
Hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ; hợp
đồng ràng buộc các bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình như đã thỏa thuận. Một
người có hành vi thực hiện không đúng, thực hiện không đầy đủ, không thực hiện
10


nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mà các bên đã cam kết, thỏa thuận thì hành vi đó
là hành vi vi phạm hợp đồng.
Tuy vậy, vẫn có những hành vi được coi là không vi phạm hợp đồng nếu các bên
khơng thỏa thuận loại trừ nó:
- Nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng khơng được hồn thành do lỗi hồn
tồn của bên có quyền.
- Nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng khơng được hồn thành do sự kiện bất
khả kháng.
Những điểm trên được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối
với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ khơng thực hiện nghĩa vụ đúng thời
hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện khơng đúng nội dung của
nghĩa vụ.”
Thứ hai là: Có thiệt hại thực tế:

Nội dung của trách nhiệm bồi thường thiệt hại là việc người có nghĩa vụ trong
hợp đồng phải bù đắp cho bên kia trong hợp đồng bị thiệt hại, tổn thất vật chất, tinh
thần do hành vi vi phạm hợp đồng của mình gây ra.
Những sự biến đổi theo chiều hướng xấu đi trong tài sản của một người thể hiện
ở những tổn thất thực tế tính được thành tiền mà người đó phải gánh chịu, đó được
gọi là thiệt hại.
Thiệt hại xảy ra do vi phạm nghĩa vụ bao gồm: những tổn thất do thu nhập thực
tế bị mất, bị giảm sút, những tài sản bị mất mát hoặc bị hủy hoại hồn tồn, những
chi phí mà người bị vi phạm thỏa thuận, hợp đồng phải bỏ ra để ngăn chặn, hạn chế
và khắc phục, những hậu quả do người vi phạm nghĩa vụ gấy ra những hư hỏng,
giảm sút giá trị về tài sản.
Về mặt lí luận, người ta chia những thiệt hại nói trên thành hai loại:
11


- Thiệt hại gián tiếp: Là những thiệt hại mà phải dựa trên sự suy đoán khoa học
mới xác định được mức độ thiệt hại. Thiệt hại này còn gọi là thu nhập thực tế bị mất
hoặc bị giảm sút.
- Thiệt hại trực tiếp: Là những thiệt hại đã xảy ra trong thực tế mà mức thiệt hại
có thể dễ dàng nhận biết, xác định được như:
+ Tài sản bị hư hỏng, mất mát, hủy hoại: Là sự giảm sút giá trị của một tài
sản hoặc sự thiếu hụt về tài sản do người có nghĩa vụ gây ra.
+ Chi phí thực tế và chi phí hợp lí: Là những khoản tiền hoặc những lợi ích
vật chất khác mà người bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia gây ra
đã phải bỏ ra ngoài dự định của mình để khác phục những tình trạng xấu;
Tóm lại thiệt hại thực tế là một điều kiện cần thiết để phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại khi có hành vi vi phạm hợp đồng của một bên làm gây ra tổn thất
cho bên còn lại, bên bị thiệt hại có nghĩa vụ chứng minh thiệt hại thực tế là của
mình.
Thứ ba là: Mối quan hệ nhân quả:

Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó với kết quả là
phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra, qua đó phản ánh mối quan hệ hình
thành của các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan.
Mối quan hệ nhân quả là sự liên hệ giữa hai sự việc, hiện tượng chứa đựng
nguyên nhân và kết quả. Nguyên nhân phải xảy ra trước kết quả, nguyên nhân sinh
ra kết quả.
Trong khoa học pháp lí, mối quan hệ giữa ngun nhân và hậu quả có tính khách
quan. Một hành vi vi phạm hợp đồng nhất định trong một điều kiện xác định gây
hậu quả là thiệt hại thực tế này chứ không thể là hậu quả khác. Hành vi vi phạm hợp
đồng là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại thực tế cho bên có quyền cịn lại trong hợp
đồng. Thiệt hại xảy ra là kết quả tất yếu của hành vi vi phạm hợp đồng và ngược lại.

12


Từ ba điều trên thì quan hệ nhân quả được hiểu là mối liên hệ khách quan, tất
yếu, trực tiếp, trong đó hành vi vi phạm nghĩa vụ là nguyên nhân trực tiếp, còn việc
phát sinh những tổn thất vật chất thực tế là kết quả khách quan tất yếu.
Vậy điều kiện về mối quan hệ nhân quả chính là hành vi vi phạm hợp đồng của
bên vi phạm gây ra hậu quả trực tiếp cho bên có quyền bị xâm phạm là thiệt hại
thực tế, xác định được.
Thứ tƣ là: Điều kiện về lỗi:
Lỗi là chỗ sai sót do khơng thực hiện đúng quy tắc. Điều sai sót, khơng nên,
không phải trong cách cư xử, trong hành động.7
Lỗi là quan hệ giữa chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật với xã hội mà nội
dung của nó là sự phủ định yêu cầu của xã hội được thể hiện thông qua các quy định
của pháp luật. Khi một người có đủ nhận thức và điều khiển để lựa chọn cách xử sự
sao cho xử sự đó phù hợp với pháp luật, tránh thiệt hại cho chủ thể khác nhưng vẫn

thực hiện hành vi gây thiệt hại thì người đó có lỗi.
Như vậy, lỗi là trạng thái tâm lý của người có hành vi gây thiệt hại, phản ánh
nhận thức của người đó đối với hành vi và hậu quả của hành vi mà họ thực hiện.
Lỗi là một trong các yếu tố cấu thành trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng.
“Lỗi trong trách nhiệm dân sự bao gồm lỗi cố ý, lỗi vô ý.
Lỗi cố ý là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại
cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng
để mặc cho thiệt hại xảy ra.
Lỗi vô ý là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả
năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc
thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ
không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.”8

7

Viện Ngơn ngữ học (2003), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, Hà Nội

8

Xem Điều 364 Bộ luật Dân sự 2015

13


Từ điều trên ta có thể suy ra người khơng thực hiện, thực hiện không đúng,
không đầy đủ nghĩa vụ thì có lỗi trong việc vi phạm vụ.
Yếu tố lỗi trong bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng dân sự là yếu tố đã
được mặc định: đã tự nguyện giao kết hợp đồng, biết và phải biết các nghĩa vụ phát
sinh; chấp nhận trọn gói các quyền và nghĩa vụ đi kèm; nay vi phạm nghĩa vụ thì
xem là có lỗi đương nhiên.

Do đó, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì bên bị vi phạm khơng có
nghĩa vụ chứng minh lỗi của bên vi phạm mà chỉ cần chứng minh có hành vi vi
phạm nghĩa vụ.
Lưu ý trường hợp ngoại lệ giải trừ yếu tố lỗi:
Nếu bên vi phạm nghĩa vụ chứng minh được sự vi phạm đó do sự kiện bất khả
kháng hoặc hồn tồn do lỗi của bên có quyền thì được nhiễm trách nhiệm do vi
phạm nghĩa vụ gây ra:
“2. Trường hợp bên có nghĩa vụ khơng thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất
khả kháng thì khơng phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được
nghĩa vụ khơng thực hiện được là hồn tồn do lỗi của bên có quyền.”9
1.3.

Mối quan hệ giữa nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng và trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại trong hợp đồng

Trách nhiệm dân sự cũng giống như một quan hệ nghĩa vụ. Tuy nhiên, nếu nghĩa
vụ có thể phát sinh từ sự thỏa thuận giữa các bên, thì trách nhiệm dân sự chỉ phát
sinh khi xảy ra một sự kiện pháp lý mà Bộ luật Dân sự đã dự liệu trước về việc phát
sinh một trách nhiệm dân sự. Trách nhiệm dân sự sinh ra từ hành vi vi phạm nghĩa
vụ.

9

Xem Khoản 2, 3 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015

14



Nghĩa vụ: quan hệ pháp luật dân sự còn đang trong giai đoạn mà cơ quan nhà
nước không thể áp dụng sức mạnh cưỡng chế đối với các chủ thể.
Trách nhiệm dân sự: quan hệ pháp luật dân sự đang trong giai đoạn cơ quan nhà
nước có thể áp dụng sức mạnh cưỡng chế đối với các bên chủ thể.
Vậy trách nhiệm dân sự cũng là một nghĩa vụ, trách nhiệm bồi thường thiệt hại
do vi phạm hợp đồng là một loại nghĩa vụ cũng phát sinh từ hợp đồng.
1.4. Ý nghĩa của trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại trong hợp đồng
1.4.1. Đối với bên bị vi phạm
Bên bị vi phạm là bên gánh chịu nhiều tổn thất trong hợp đồng, là bên bị thiệt
hại vì hành vi sai trái của bên vi phạm,
Khi thiệt hại xảy ra do lỗi của bên vi phạm hợp đồng gây tổn thất cho bên gánh
chịu hậu quả, những tổn thất vật chất, tinh thần đó cần phải được bù đắp, tạo điều
kiện ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh của bên có quyền.
Sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến các cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại trong thực tế
rơi vào tình trạng làm ăn khó khăn, đình trệ hoạt động kinh doanh thậm chí phá sản
do hành vi vi phạm hợp đồng của bên cịn lại. Khi đó nếu khơng có chế tài bồi
thường thiệt hại trong hợp đồng như thế này sẽ dẫn đến tình trạng xấu của nhiều cá
nhân, doanh nghiệp. Chế tài bồi thường thiệt hại trong hợp đồng sẽ giúp cho bên bị
thiệt hại bù đấp phần nào lợi ích vật chất để ổn định tình trạng hoạt động, kinh
doanh, bù đắp tổn thất khi bị vi phạm.
Chế tài bồi thường thiệt hại nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của bên bị thiệt hại trong hợp đồng. Nó góp phần đảm bảo cho những thỏa thuận,
cam kết phải được thực hiện hoặc khôi phục tình trạng ban đầu nếu thiệt hại xảy ra
do bị vi phạm.
Vì vậy chế tài bồi thường thiệt hại là cần thiết và không thể thiếu trong các chế
tài dân sự, và cho bên bị thiệt hại để đòi lại công bằng, và bù đắp tổn thất.
1.4.2. Đối với bên vi phạm
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng là một biện pháp chế tài
đối với bên có hành vi vi phạm hợp đồng. Nó tác động theo hướng bất lợi về kinh tế
15



và uy tín nhưng lại có tác dụng răn đe, làm tổn thất kinh tế đối với bên có hành vi vi
phạm, nâng cao tinh thần trách nhiệm cách ứng xử của các bên khi tham gia quan hệ
hợp đồng, trách vì mục đích gây tổn hại cho đối phương mà một bên cố ý gây ra
hành vi vi phạm hợp đồng.
Trong thực tế để đạt được mục tiêu nâng cao tinh thần trách nhiệm đòi hỏi bên
gây thiệt hại phải có thiện chí và ý thức bồi thường, thương lượng, đàm phán để
nhanh chóng bù đắp tổn thất, thiệt hại của bên có quyền. Từ đó sẽ phát huy được ý
nghĩa của chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
1.4.3. Đối với xã hội
Có thể nói chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng làm biện pháp hữu
hiệu đảm bảo pháp luật được thực thi, đảm bảo tính nghiệm minh của pháp luật, sự
công bằng trong xã hội. Mọi cam kết trong hợp đồng phải được thực hiện, ổn định
trật tự cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên trong quan hệ hợp đồng.
1.5.

Điểm đổi mới trong quy định về bồi thƣờng thiệt hại trong Bộ luật
Dân sự 2015 so với Bộ luật Dân sự 2005

So với Bộ luật Dân sự 2005 thì Bộ luật dân sự 2015 có nhiều đổi mới và chi tiết
hơn trong các quy định liên quan đến vấn đề bồi thường thiệt hại trong hợp đồng
dân sự.
Điểm thứ nhất:
Điều 13: bồi thường thiệt hại được thêm vào Bộ luật Dân sự 2015 mà Bộ luật
Dân sự 2005 trước đây chưa có, điều đó cũng thể hiện được vấn đề bồi thường thiệt
hại rất được quan tâm.
Điểm thứ hai:
Từ quy phạm về trách nhiệm bồi thường thiệt hại Điều 307. Trách nhiệm bồi

thường thiệt hại trong Bộ luật Dân sự 2005 đã thay đổi thành hai quy phạm: Điều
360. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ và Điều 361. Thiệt hại
do vi phạm nghĩa.

16


Trong Bộ luật Dân sự 2005 quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại gồm trách
nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất, trách nhiệm bồi thường bù đắp tổn thất về
tinh thần, trong khi luật mới quy định có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ thì phải bồi
thường và thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ thì có thiệt hại về vật chất và tinh thần. Từ
đó sẽ rõ ràng hơn về các loại thiệt hại.
Bộ luật Dân sự 2015 đã rất tiến bộ trong việc quy định theo hướng cho phép bồi
thường tổn thất về tinh thần trong lĩnh vực hợp đồng với nội dung “theo yêu cầu của
người có quyền, Tịa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh
thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tịa án quyết định căn cứ vào nội
dung vụ việc”.
Ngồi ra cịn có một điểm tiến bộ hơn tại quy định về thiệt hại tinh thần có thêm:
các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.
Điểm thứ ba:
Ở Khoản 3 Điều 422 Bộ luật Dân sự 2005 thì “nếu khơng có thoả thuận trước về
mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại”, trong khi tại Khoản
3 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi
phạm nhưng khơng thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi
thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm” từ đó suy ra
nếu không thỏa thuận trước về bồi thường thiệt hại mà có thỏa thuận về việc phạt vi
phạm trong hợp đồng thì khơng phải bồi thường thiệt hại.
Điểm thứ tƣ:
So với Bộ luật Dân sự 2005 không nêu rõ về thiệt hại do vi phạm hợp đồng thì
Bộ luật Dân sự 2015 đã bổ sung thêm một quy định riêng về những thiệt hại được

bồi thường do vi phạm hợp đồng tại Điều 419, điều luật nêu ra: thiệt hại được xác
định là lợi ích lẽ ra được hưởng, chi phí phát sinh do khơng hồn thành nghĩa vụ,
thiệt hại về tinh thần và xác định theo quy định tại các điều: 13, 360 của Bộ luật
Dân sự 2015.
Nhận xét chung:
Những sự thay đổi này so với bộ luật cũ đã thể hiện những bất cập của pháp luật
về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng đối với đời sống pháp lý, những khó khăn
17


trong việc xác định phần thiệt hại xảy ra khi có hành vi vi phạm hợp đồng, nên các
nhà luật gia đã bổ sung những quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại trong hợp
đồng dân sự. Nhưng liệu đã đáp ứng được những yêu cầu về trách nhiệm bồi thường
thiệt hại trong hợp đồng dân sự hiện nay.

18


×