Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

Phương pháp kể diễn cảm của giáo viên trong hướng dẫn trẻ 5 6 tuổi làm quen với tác phẩm văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Minh Huệ

PHƯƠNG PHÁP KỂ DIỄN CẢM CỦA GIÁO VIÊN
TRONG HƯỚNG DẪN TRẺ 5 - 6 TUỔI LÀM QUEN
VỚI TÁC PHẨM VĂN HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Minh Huệ

PHƯƠNG PHÁP KỂ DIỄN CẢM CỦA GIÁO
VIÊN TRONG HƯỚNG DẪN TRẺ 5 - 6 TUỔI
LÀM QUEN VỚI TÁC PHẨM VĂN HỌC

Chuyên ngành : Giáo dục học (Mầm non)
Mã số

: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS. TS. HOÀNG VĂN CẨN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung luận văn này là cơng trình nghiên cứu của
tơi, khơng sao chép của bất kì ai cũng như chưa cơng bố tồn văn dưới bất kì hình
thức nào.

Tác giả

Nguyễn Thị Minh Huệ


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi đã được sự động viên, giúp
đỡ nhiệt tình của q thầy cơ, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình rất nhiều. Qua đây tơi
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến:
PGS. TS. Hoàng Văn Cẩn – người thầy đã ln tận tình hướng dẫn, định
hướng, chỉ bảo cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu.
Tập thể Cán bộ Quản lý và Giáo viên Mầm non của các Trường Mầm non trên
địa bàn Thành phố Biên Hịa đã tạo mọi điều kiện cho tơi trong suốt q trình khảo
sát và đánh giá thực tiễn.
Phịng Sau đại học, Trung tâm Thư viện Trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh và q thầy cơ Trung tâm Thư viện Trường Cao đẳng Sư phạm Trung
ương 3 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
luận văn.
Các bạn bè thân thiết, đồng nghiệp đã luôn bên cạnh an ủi, động viên để tơi có
động lực hồn thành luận văn.

Gia đình của tơi, đặc biệt là chồng, bố, mẹ – người đã ln quan tâm, chăm
sóc hỗ trợ vật chất và chăm sóc con nhỏ để tơi có thời gian nghiên cứu đề tài.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến tất cả mọi

người.
Biên Hòa, ngày….tháng….năm
Tác giả


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP KỂ DIỄN CẢM TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI LÀM QUEN VỚI TPVH 8
1.1. Lịch sử vấn đề..................................................................................................8
1.1.1. Thế giới......................................................................................................8
1.1.2. Việt Nam.................................................................................................. 10
1.2. Xác định khái niệm và lí luận liên quan.......................................................... 13
1.2.1. Tác phẩm văn học và Tác phẩm văn học thiếu nhi................................... 13
1.2.2. Kể diễn cảm.............................................................................................. 16
1.2.3. Kể diễn cảm cho trẻ MG 5- 6 tuổi............................................................ 24
1.3. Những yêu cầu của việc kể diễn cảm.............................................................. 40
1.3.1. Công tác chuẩn bị..................................................................................... 40
1.3.2. Sự kết hợp, phối hợp giữa kể diễn cảm các phương pháp, phương tiện.

41
1.3.3. Yêu cầu đối với giáo viên MN.................................................................. 44
1.3.4. Yêu cầu đối với trẻ mẫu giáo.................................................................... 46
1.3.5. Tiêu chí đánh giá khả năng sử dụng phương pháp kể diễn cảm của giáo
viên trong hướng dẫn trẻ 5 – 6 tuổi làm quen với TPVH

46

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng phương pháp kể diễn cảm của giáo
viên................................................................................................................ 47
Tiểu kết chương 1..................................................................................................... 50


Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP KỂ DIỄN CẢM
CỦA GV TRONG HƯỚNG DẪN TRẺ 5 – 6 TUỔI LÀM QUEN
VỚI TPVH 51
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng............................................................................ 51
2.1.1. Mục đích khảo sát..................................................................................... 51
2.1.2. Nội dung khảo sát..................................................................................... 51
2.1.3. Đối tượng khảo sát................................................................................... 51
2.1.4. Phương pháp khảo sát............................................................................... 51
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng và phân tích đánh giá.......................................... 54
2.2.1. Việc thực hiện chương trình GDMN của giáo viên..................................54
2.2.2. Tổ chức tập huấn, kiểm tra của CBQL..................................................... 56
2.2.3. Nhận thức của giáo viên và CBQL về phương pháp kể diễn cảm.............58
2.2.4. Việc sử dụng phương pháp kể diễn cảm của giáo viên.............................62
2.2.5. Biểu hiện tiếp nhận của trẻ....................................................................... 80
2.2.6. Ý kiến đánh giá của phụ huynh................................................................ 84
Tiểu kết chương 2..................................................................................................... 85
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG SỬ

DỤNG PHƯƠNG PHÁP KỂ DIỄN CẢM CỦA GIÁO VIÊN
TRONG HƯỚNG DẪN TRẺ 5 – 6 TUỔI LÀM QUEN VỚI
TPVH

89

3.1. Đề xuất biện pháp nâng cao khả năng sử dụng phương pháp kể diễn cảm
của giáo viên trong hướng dẫn trẻ 5 – 6 tuổi làm quen với TPVH.................89
3.1.1. Định nghĩa biện pháp nâng cao khả năng sử dụng phương pháp kể diễn
cảm của giáo viên trong hướng dẫn trẻ 5 – 6 tuổi làm quen với TPVH
89
3.1.2. Cơ sở đề xuất biện pháp........................................................................... 89
3.1.3. Nguyên tắc xây dựng biện pháp............................................................... 90
3.2. Biện pháp nâng cao khả năng sử dụng phương pháp kể diễn cảm của GV
trong hướng dẫn trẻ 5 – 6 tuổi làm quen với TPVH....................................... 91
3.2.1. Biện pháp 1............................................................................................... 91


3.1.4. Biện pháp 2:............................................................................................. 94
3.1.5. Biện pháp 3............................................................................................... 95
3.1.6. Biện pháp 4............................................................................................... 96
3.1.6. Biện pháp 5............................................................................................... 97
3.1.7. Biện pháp 6............................................................................................... 98
3.2. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng cao khả năng
sử dụng phương pháp kể diễn cảm của GV trong hướng dẫn trẻ 5 – 6 tuổi
làm quen với TPVH....................................................................................... 99
3.2.1. Tổ chức nghiên cứu.................................................................................. 99
3.2.2. Kết quả nghiên cứu.................................................................................101
Tiểu kết chương 3...................................................................................................108
KẾT LUẬN............................................................................................................ 109

KIẾN NGHỊ..........................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................113
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

Ban Giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CĐSP

Cao đẳng Sư phạm

ĐH

Đại học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDMN

Giáo dục Mầm non


GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên Mầm non

Nxb

Nhà xuất bản

TB

Trung bình

TPVH

Tác phẩm Văn học


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mức độ thường xuyên tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với thể loại
truyện kể.......................................................................................... 54
Bảng 2.2. Cơ cấu trình độ và thâm niên công tác của CBQL và GVMN.........58
Bảng 2.3. Mức độ hiểu biết của GVMN về vai trò của phương pháp kể diễn cảm
59
Bảng 2.4. Đánh giá mức độ hiểu biết của GV về các thủ thuật kể diễn cảm....60
Bảng 2.5


Mức độ sử dụng phương pháp kể diễn cảm của giáo viên...............64

Bảng 2.6. Mức độ sử dụng các thủ thuật kể diễn cảm của giáo viên trong hướng
dẫn trẻ làm quen với thể loại truyện................................................ 67
Bảng 2.7. Mức độ hiệu quả của việc sử dụng các thủ thuật trong khi kể của giáo
viên.................................................................................................. 69
Bảng 2.8. Ý kiến về nguyên nhân ảnh hưởng đến việc sử dụng phương pháp kể
diễn cảm.......................................................................................... 76
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất. 101
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.......104


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Tiến trình chuẩn bị của GV khi sử dụng phương pháp kể diễn cảm.

63
Biểu đồ 2.2.

Mức độ luyện tập của giáo viên khi sử dụng phương pháp.......66

Biểu đồ 2.3.

Mức độ kết hợp phương pháp kể diễn cảm với các phương pháp,
phương tiện kỹ thuật.................................................................. 74

Biểu đồ 2.4.


Đánh giá của GV về biểu hiện tiếp nhận văn học của trẻ 5 – 6 tuổi

83


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân và có
vai trị quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách
của con người. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc giáo
dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ.
Văn học là một loại hình nghệ thuật giữ vai trị to lớn trong việc hình thành và
phát triển nhân cách cho trẻ, là món ăn tinh thần không thể thiếu đặc biệt là lứa tuổi
mẫu giáo. Nhà nghiên cứu Biêlinxki khẳng định “Một cuốn sách viết cho thiếu nhi là
để giáo dục, mà giáo dục là một sự nghiệp vĩ đại, vì nó quyết định số phận con
người” (dẫn theo (M.K.Bogoliupxkia, V.V. Septsenko, 1978). Giá trị của những tác
phẩm có ngơn ngữ nghệ thuật là ở chỗ chúng có ảnh hưởng đến sự phát triển tồn
diện của trẻ em. Những truyện kể, truyện dân gian, những bài thơ, bài ca dao là một
trong những hình thức, con đường để nhận thức thế giới tự nhiên, thế giới con người,
giúp các em chính xác hóa những bỉểu tượng đã có về thực tế xã hội xung quanh,
từng bước cung cấp thêm những khái niệm mới và mở rộng kinh nghiệm sống cho
trẻ. Văn học làm phong phú thêm cho trẻ vốn biểu tượng về cuộc sống, phát triển trí
tưởng tượng, tư duy, ngơn ngữ, giúp trẻ cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên, vẻ đẹp của
ngôn từ để từ đó giáo dục trẻ một cách tồn diện.
Văn học – bộ mơn vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật vì vậy
phương pháp dạy học văn học cũng có những đặc trưng riêng. Trẻ MN chưa tự mình đọc
TPVH do đó trẻ muốn cảm nhận được TPVH phải nhờ vào người lớn ở nhà và cô giáo ở
trường. Cô giáo là người trung gian, là chiếc cầu nối đưa tác phẩm văn học đến với trẻ.

Vì thế, kể diễn cảm có thể coi là phương pháp có tầm quan trọng đặc biệt khi cho trẻ
làm quen với TPVH nói chung, truyện kể nói riêng. Lời kể càng hay, càng hấp dẫn bao
nhiêu thì sẽ giúp trẻ cảm thụ được nội dung tác phẩm bấy nhiêu, là tiền đề cho trẻ bắt
chước ngữ điệu, giọng điệu, lột tả tính cách nhân vật, là cơ sở phát triển ngơn ngữ, giúp
trẻ tri giác tồn bộ nội dung câu chuyện và trẻ dễ dàng hiểu đầy đủ hơn nghĩa của từ bấy
nhiêu. Nhờ có lời kể diễn cảm của cô trẻ sẽ hứng thú hơn khi được tiếp xúc với tác
phẩm. Bên cạnh đó, giọng kể của giáo viên còn tạo ra những rung cảm, xúc


2

cảm thẩm mĩ ban đầu của trẻ đối với tác phẩm. Nhờ có cách trình bày tác phẩm một
cách nghệ thuật, cô giáo giúp trẻ dễ dàng hiểu được nội dung, kích thích khởi động
và phát triển trí tưởng tượng ở trẻ, giúp các em “thấy” được các hình tượng, các
khung cảnh, các tình tiết và biết đánh giá chúng đúng đắn. Lời kể của cơ chính là tiền
đề quan trọng để trẻ có thể học tập để tham gia các hoạt động nghệ thuật như kể lại
truyện, đóng kịch TPVH. Được tiếp xúc với những mẫu mực trong lời nói giản dị, có
nhịp điệu của văn học mở ra trước mắt trẻ sự biểu cảm của ngôn ngữ, lối so sánh
diễn đạt sinh động và giàu hình tượng, từ đó ngơn ngữ nghệ thuật trở thành sở hữu
của chính đứa trẻ.
Với lứa tuổi 5 – 6 tuổi thì việc cho trẻ làm quen với TPVH lại càng được chú
trọng. Đây là giai đoạn trẻ cần được trang bị những kiến thức, kĩ năng cơ bản để
bước vào con đường học tập thật sự. Làm quen với TPVH là hoạt động cơ bản giúp
trẻ được rèn luyện thực hành, trải nghiệm bước đầu về nghệ thuật. Nó có ý nghĩa to
lớn trong việc phát triển nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ thông trong tất
cả các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực ngôn ngữ. Trẻ sẽ học được cách nói biểu cảm trong
giao tiếp, nói đủ câu, đúng ngữ pháp, biết được nhiều mẫu câu, mở rộng được vốn từ
đặc biệt là từ ngữ nghệ thuật. Ngoài ra, khi được tham gia các hoạt động nghệ thuật
như đóng kịch, kể chuyện trẻ sẽ mạnh dạn, tự tin và chủ động trong giao tiếp. Đó
chính là những nội dung cần trang bị cho trẻ để trẻ vào lớp 1.

Chính vì vậy, việc kể diễn cảm có vị trí đặc biệt quan trọng trong hướng dẫn
cho trẻ làm quen với TPVH. Tuy nhiên, thực tế trong quá trình quan sát hoạt động
làm quen với tác phẩm văn học thì việc giáo viên sử dụng phương pháp kể diễn cảm
còn nhiều hạn chế do giáo viên cịn lạm dụng cơng nghệ thông tin, chưa đánh giá hết
tầm quan trọng của phương pháp kể diễn cảm.
Từ những lí do trên chúng tơi chọn đề tài “Phương pháp kể diễn cảm của
giáo viên trong hướng dẫn trẻ 5 – 6 tuổi làm quen với tác phẩm văn học” để
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần phát huy hiệu quả giờ làm quen tác phẩm văn học cho trẻ ở lứa tuổi MN
và khắc phục những hạn chế của giáo viên khi sử dụng phương pháp kể diễn cảm


3

trong hoạt động cho trẻ làm quen với TPVH. Mặt khác, đề tài cịn góp phần đề xuất
một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp kể diễn cảm.
3. Giới hạn đề tài
3.1. Giới hạn về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về phương pháp kể diễn cảm của giáo viên đối với
thể loại truyện, đặc biệt là truyện cổ dân gian. Trên cơ sở đó, để xuất những biện
pháp kể diễn cảm cụ thể đối với những loại truyện khác nhau, từ truyện dân gian đến
truyện hiện đại.
3.2. Giới hạn về phạm vi
Nghiên cứu chỉ tiến hành trên giờ học làm quen với TPVH ở thể loại truyện cho
trẻ 5 – 6 tuổi ở 4 trường MN trên địa bàn Tp. Biên Hòa.
4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên
cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu

Phương pháp kể diễn cảm của giáo viên trong hướng dẫn trẻ 5 – 6 tuổi làm
quen với TPVH.
5. Giả thuyết khoa học
Việc sử dụng phương pháp kể diễn cảm của giáo viên trong hướng dẫn cho trẻ 5

- 6 tuổi làm quen với TPVH ở một số trường mầm non tại Tp Biên Hòa đã đạt được
một số kết quả nhất định tuy nhiên vẫn còn một vài hạn chế. Nếu đánh giá đúng thực
trạng cũng như những nguyên nhân khi sử dụng phương pháp kể diễn cảm thì người
nghiên cứu sẽ có cơ sở đề xuất các biện pháp nhằm góp phần khắc phục được những
hạn chế và nâng cao hiệu quả hoạt động cho trẻ làm quen với TPVH.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phương pháp kể diễn cảm
-

Tìm hiểu lịch sử vấn đề

-

Xác định các khái niệm có liên quan

-

Những vấn đề về phương pháp kể diễn cảm: Vai trò của phương pháp, sự
tiếp nhận văn học của trẻ 5 – 6 tuổi, kể diễn cảm và vấn đề thể loại, những


4

yêu cầu về việc sử dụng phương pháp kể diễn cảm.
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng phương pháp kể diễn cảm, các nguyên nhân của hạn

chế khi sử dụng phương pháp kể diễn cảm trong hướng dẫn trẻ 5 – 6 tuổi làm quen

với TPVH tại địa bàn Tp Biên Hòa.
- Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp kể diễn cảm
cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non và khảo nghiệm một số các biện pháp được đề
xuất.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.1.1. Phân tích tổng hợp lí thuyết
Tham khảo và phân tích các cơng trình nghiên cứu cùng tài liệu văn bản liên
quan đến đề tài. Trên cơ sở khái quát hóa, hệ thống một số vấn đề lý luận có liên
quan làm nền tảng cơ bản cho việc nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích: Thu thập thông tin về thực trạng giáo viên thực hiện chương trình
GDMN và việc sử dụng phương pháp kể diễn cảm cho trẻ 5 – 6 tuổi làm quen với
truyện và các nguyên nhân của những hạn chế khi sử dụng.
Điều tra những biện pháp đã được thưc hiện nhằm nâng cao khả năng kể diễn
cảm của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động cho trẻ MG làm quen với TPVH.
Nội dung: Xây dựng phiếu điều tra gồm các nội dung
-

Nhận thức của giáo viên về phương pháp kể diễn cảm

-

Việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non của giáo viên

-


Thực trạng sử dụng phương pháp kể diễn cảm

-

Các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc sử dụng phương pháp kể diễn cảm
của giáo viên trong hoạt động cho trẻ 5 - 6 tuổi làm quen với thể loại truyện

-

Các biện pháp giáo viên đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương
pháp kể diễn cảm

Đối tượng: Điều tra giáo viên của một số trường mầm non công lập và ngồi
cơng lập tại TP Biên Hịa


5

Cách thực hiện: Phương pháp này được thực hiện bằng cách phát bảng hỏi cho
từng giáo viên dạy mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở 8 trường MN trên địa bàn TP Biên Hịa
7.2.2. Phương pháp quan sát
Mục đích: Làm rõ số liệu thu được qua khảo sát bằng phiếu và tìm hiểu nguyên
nhân, thực trạng sử dụng phương pháp kể diễn cảm của giáo viên trong hoạt động
cho trẻ 5 – 6 tuổi làm quen với TPVH
Nội dung Quan sát quá trình tổ chức hoạt động cho trẻ 5 - 6 tuổi làm quen với
thể loại truyện ở 4 trường mầm non
Đối tượng Giờ làm quen với TPVH ở thể loại là truyện
Cách thực hiện phương pháp này được thực hiện bằng cách dự giờ từng giờ
giáo viên tổ chức cho trẻ 5 - 6 tuổi làm quen với truyện. Người nghiên cứu sẽ tiến
hành quan sát, quay film, ghi chép vào phiếu dự giờ.

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục đích
- Để làm rõ nhận thức và cách sử dụng phương pháp kể diễn cảm của giáo viên
sau khi tiến hành quan sát hoạt động hướng dẫn trẻ 5 – 6 tuổi làm quen với truyện.
- Thu thập thông tin về: nhận thức của CBQL về phương pháp kể diễn cảm,
việc đánh giá về năng lực kể diễn cảm của giáo viên nơi đơn vị họ quản lí, các biện
pháp, hình thức kiểm tra, tập huấn của CBQL, nguyên nhân của những hạn chế, công
tác chỉ đạo của CBQL trong việc nâng cao năng lực kể diễn cảm của giáo viên và
nâng cao chất lượng giảng dạy ở trường.
- Tìm hiểu khả năng kể chuyện của trẻ qua phụ huynh và mong muốn của phụ
huynh về hoạt động kể chuyện của trẻ.
- Lấy ý kiến của trẻ về sự hứng thú đối với hoạt động kể diễn cảm của giáo viên.

Từ đó giúp cho người nghiên cứu có cơ sở đề xuất một số biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng phương pháp kể diễn cảm.
Đối tượng đại diện cán bộ quản lí, giáo viên dạy lớp 5 - 6 tuổi, phụ huynh trẻ 5
– 6 tuổi, trẻ 5 - 6 tuổi.
Cách thực hiện Phỏng vấn trực tiếp, ghi âm, ghi chép vào biên bản phỏng vấn.

7.2.4. Phương pháp phân tích sản phẩm


6

Mục đích: Thu thập thơng tin về thực trạng thực hiện chương trình giáo dục
mầm non của giáo viên về hướng dẫn trẻ làm quen với truyện. Đánh giá biểu hiện
của trẻ khi giáo viên sử dụng phương pháp kể diễn cảm và khả năng kể lại truyện
diễn cảm của trẻ. Từ đó nhằm xác định được việc thực hiện chương trình của giáo
viên và hiệu quả sử dụng phương pháp kể diễn cảm trong hướng dẫn trẻ 5- 6 tuổi làm
quen với truyện.

Nội dung: Phân tích kế hoạch của cán bộ quản lí và kế hoạch tháng, kế hoạch
tuần, giáo án của giáo viên. Những biểu hiện về kể chuyện diễn cảm của trẻ.
Đối tượng: trẻ 5 - 6 tuổi, kế hoạch của cán bộ quản lí và giáo viên.
Cách thức thực hiện: chụp hình, quay film, ghi chép.
7.3. Phương pháp thống kê toán học.
Sử dụng phần mềm Excel để xử lí các số liệu sau khi thu thập được từ việc
nghiên cứu thực trạng.
8. Đóng góp của luận văn
- Xác định và hệ thống hóa cơ sở lý luận về phương pháp kể diễn cảm cho trẻ 5
– 6 tuổi.
- Chỉ ra thực trạng của việc sử dụng phương pháp kể diễn cảm
- Đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy văn
học dành cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường MN tại Tp Biên Hòa ngày càng tốt hơn.
9. Cấu trúc luận văn
Nội dung luận văn gồm 3 phần:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung: gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận về phương pháp kể diễn cảm trong hoạt động cho trẻ 5
– 6 tuổi làm quen với TPVH
Chương 2: Thực trạng sử dụng phương pháp kể diễn cảm trong hoạt động cho
trẻ 5 – 6 tuổi làm quen với TPVH tại Tp Biên Hòa
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao khả năng sử dụng phương pháp kể diễn
cảm của giáo viên trong hoạt động cho trẻ làm quen với TPVH
-

Kết luận và kiến nghị


7


- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục


8

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP
KỂ DIỄN CẢM TRONG HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ
5 – 6 TUỔI LÀM QUEN VỚI TPVH
1.1. Lịch sử vấn đề
1.1.1. Thế giới
Đã từ lâu, việc nghiên cứu về đọc, kể diễn cảm đã được các nhà giáo dục quan
tâm và chú ý tới.
Tác phẩm “Đọc diễn cảm là một phương tiện giáo dục thẩm mĩ” của E.V.
Iagôvixki [dẫn theo (B.X. Naiđenốp, L.UI. Kôrennhiuc, R. R. Maiman, N. N.
Xôlôvena, T. P. H. Zavátxkaia, 1979)] cho rằng tri giác thẩm mĩ và sự truyền đạt một
bài văn, cũng như việc tổ chức và phương pháp tập đọc diễn cảm là điều kiện cần
thiết để giáo dục thẩm mỹ. Đồng thời tác giả cũng đã đưa ra các bài tập thực hành
kiểu mẫu từ lớp I đến lớp X. Cùng quan điểm với Iagôvixki, tác giả M.G. Kasurin
với quyển sách “ Đọc diễn cảm ở các lớp VIII - X” đã chứng minh rằng đọc diễn
cảm là một phương pháp giảng dạy văn học và ông đã chỉ ra các cơ sở của kĩ thuật
đọc diễn cảm và đưa ra nhiều bài tập cụ thể. (B.X. Naiđenốp, L.UI. Kôrennhiuc, R.
R. Maiman, N. N. Xôlôvena, T. P. H. Zavátxkaia, 1979).
V. P. Ơctrơgơxki - tác giả của cuốn sách “Đọc diễn cảm”. Tác giả là người nghiên
cứu sâu sắc về vấn đề đọc diễn cảm trong công tác giáo dục văn học cho thanh niên.

V. P. Ơctrơgơxki cho rằng “đọc diễn cảm một tác phẩm là con đường đúng đắn nhất
để hiểu thực chất của tác phẩm. Các quá trình đọc diễn cảm là bước đầu của việc
phân tích có tính chất phê phán các vấn đề nhà văn xây dựng nên” (V.A.
Nhikhônxki, 1978).

Bên cạnh xu hướng nghệ thuật – tâm lí thì các cơng trình chú ý đến mặt ngôn ngữ
học tiêu biểu phải nhắc tới tác phẩm “Vai trò của ngữ âm trong sự phát triển phát âm
đúng và kỹ năng chính tả của học sinh” của G. P. Phiaxốp. Cơng trình nghiên cứu về âm
thanh và ngữ điệu của ngôn ngữ trong các giờ học tiếng Nga và tác giả đã nghiên cứu
vấn đề phân tích ngữ âm trong khi dạy đọc thơng viết thạo, dạy nghe các từ…[dẫn theo
(B.X. Naiđenốp, L.UI. Kôrennhiuc, R. R. Maiman, N. N. Xôlôvena, T. P. H.


9

Zavátxkaia, 1979). Tác giả V.A. Nhikônxki đã viết quyển “Phương pháp giảng dạy
văn học ở trường Phổ thông” vào năm 1978 cũng đã nêu “đọc diễn cảm của thầy
giáo sẽ luôn luôn gây được một ấn tượng sâu sắc về tác phẩm văn học cho học sinh,
kích thích hoạt động tưởng tượng của học sinh, giúp học sinh hiểu được nội dung
biểu cảm của tác phẩm và làm tăng hứng thú chung của học sinh đối với nhà văn.
(V.A. Nhikhônxki, 1978). Hơn nữa tác giả cho rằng phương pháp này sẽ gây hứng
thú cho người nghe, làm cho người nghe cảm xúc được và đồng thời tiếp thu được
tình cảm và thẩm mỹ. Trong cuốn “Phương pháp đọc diễn cảm” của B. X. Naiđenốp,
L.UI. Kôrennhiuc, R.R Maiman, N.M. Xôlôvena. T.P.H. Zavátxkaia thì các tác giả
cho rằng “Việc đọc diễn cảm trong giờ học văn học giúp cho việc phân tích văn học
trở nên sinh động và có tính truyền cảm hơn, giúp cho việc cảm thụ tác phẩm văn
học và hiểu nghệ thuật viết văn một cách sâu sắc hơn và tạo ra một sức hấp dẫn có
tác dụng làm cho việc giảng dạy văn học đạt kết quả toàn diện”. (B.X. Naiđenốp,
L.UI. Kôrennhiuc, R. R. Maiman, N. N. Xôlôvena, T. P. H. Zavátxkaia, 1979). Đồng
thời các tác giả đã giới thiệu một cách rõ ràng và xúc tích những cơ sở lý luận về
phương pháp đọc diễn cảm, vai trò của đọc diễn cảm trong giờ dạy học văn và giờ
học tiếng mẹ đẻ và đã đi sâu vào việc đọc diễn cảm trong, ngồi lớp học.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu về đọc, kể diễn cảm ở các bậc học phổ thơng cịn
có các cơng trình nghiên cứu về đọc, kể diễn cảm ở bậc MN. Điển hình là cơng trình
“Đọc và kể chuyện văn học ở vườn trẻ” của M.K. Bogoliupxkia, V.V. Septsenko. Các tác

giả đã nhấn mạnh đến những yêu cầu cơ bản của người giáo viên trong việc đọc và kể
chuyện văn học cho trẻ. Đó là việc nắm vững nội dung, thể loại, về thanh điệu, âm
hưởng cơ bản của tác phẩm và các thủ thuật được vận dụng để truyền thụ và diễn đạt
được tác phẩm gây được ấn tượng sâu sắc, giúp trẻ ghi nhớ và sống tiếp với những gì
văn học gợi ra. Bên cạnh đó, muốn trẻ hứng thú với đọc và khả năng nghe tốt còn phụ
thuộc rất nhiều vào trình độ và năng lực sư phạm của giáo viên. Điều đó được khẳng
định trong cơng trình “Văn hóa văn học ở trường Mẫu giáo” của tập thể các tác giả
BaLan Stanislawa, Fryciego, Izabeli Kariowskiej – Lewanskie. Các tác giả cho rằng tác
phẩm văn học với đặc trưng ngôn ngữ nghệ thuật là một phương tiện tác động đến hứng
thú đọc và khả năng lắng nghe của trẻ. Các tác giả cũng nhấn mạnh


10

rằng giáo viên không chỉ nắm vững giá trị của tác phẩm mà còn phải biết truyền đạt
sinh động những giá trị ấy để kích thích sự tiếp nhận đúng hướng và thúc đẩy hứng
thú đối với tác phẩm. (Hà Nguyễn Kim Giang, 2002).
Tóm lại, qua các cơng trình nghiên cứu ở trên chúng tôi nhận thấy:
Thứ nhất, vấn đề đọc, kể diễn cảm đã được khẳng định là con đường đúng đắn
nhất để hiểu thực chất của tác phẩm”, nó “sẽ ln ln gây được một ấn tượng sâu
sắc về tác phẩm văn học cho học sinh, kích thích hoạt động tưởng tượng của học
sinh, giúp học sinh hiểu được nội dung biểu cảm của tác phẩm và làm tăng hứng thú
chung của học sinh đối với nhà văn.
Thứ hai, phương pháp đọc, kể diễn cảm được sử dụng ở các bậc học mầm non :
“Đọc và kể chuyện văn học ở vườn trẻ” cho đến bậc học phổ thông “Đọc diễn cảm ở
các lớp VIII – X”
Thứ ba, những tác phẩm khác nhau, thể loại khác nhau thì việc đọc, kể diễn
cảm cũng khác nhau.
Thứ tư, khẳng định mối quan hệ giữa đọc, kể diễn cảm và phương pháp, định
hướng tiếp cận, tiếp thu đối với trẻ mầm non nói riêng, học sinh nói chung.

1.1.2. Việt Nam
Phương pháp giảng dạy văn học là khoa học sư phạm về giảng dạy văn học, là
một bộ môn về các phương pháp học tập, là sự tiếp thu và nắm vững văn học của học
sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Đọc, kể diễn cảm là một phương pháp đặc thù
trong cảm thụ và giảng dạy văn học nói chung và văn học thiếu nhi nói riêng. Bên
cạnh đó với sự phát triển lớn mạnh của văn học thiếu nhi, nhiều nhà khoa học với
những kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc về phương pháp giảng dạy tiếp tục khẳng định
vai trị vị trí quan trọng của phương pháp đọc kể diễn cảm trong việc đào tạo giáo
viên Tiểu học, giáo viên Mầm non trong cả nước. Các tác giả đã cơng bố rất nhiều
cơng trình liên quan về đọc, kể diễn cảm
Nguyễn Thu Thủy với quyển sách “Giáo dục trẻ MG qua truyện và thơ” cũng đã
đề cấp rất chi tiết tới việc kể và đọc truyện cho trẻ mẫu giáo. Người viết cho rằng “tác
phẩm muốn đến với trẻ phải qua yếu tố trung gian đó là giọng đọc, giọng kể của cơ
giáo. Do đó, truyền đạt tác phẩm tốt bao nhiêu thì giúp trẻ cảm nhận tác phẩm tốt bấy


11

nhiêu” (Nguyễn Thu Thủy, 1986). Qua đó tác giả cũng đã chỉ ra một số yêu cầu đối
với giáo viên khi đọc và kể chuyện cho trẻ nghe.
Quyển sách với tựa đề “Tiếng việt, văn học và phương pháp giáo dục” do
nhóm tác giả Lương Kim Nga, Nguyễn Thị Thuận, Nguyễn Thu Thủy viết và xuất
bản năm 1988 cho giáo sinh các trường Trung học sư phạm mẫu giáo, các tác giả
ngoài việc đề cập đến các phương pháp phát triển ngơn ngữ cho trẻ MG, họ cịn đề
cập đến các phương pháp cho trẻ làm quen với TPVH. Nhóm tác giả cho rằng: “trẻ
MG chưa biết chữ, tác phẩm đến với trẻ qua giọng đọc, lời kể của cô giáo. Cô giáo
hiểu tác phẩm, ý định và thái độ của tác giả gửi gắm trong tác phẩm, chuyển những
hiểu biết đó đến với trẻ với một trách nhiệm trước tác giả và với cả trẻ nữa. Sự rung
cảm của trẻ phụ thuộc vào cô giáo”. Đây là một nhận định cho thấy vai trò của giáo
viên rất là quan trọng khi là cầu nối giữa tác phẩm và trẻ. Đồng thời các tác giả cũng

đã đưa ra khái niệm, tác dụng và những yêu cầu của giáo viên khi sử dụng phương
pháp đọc kể diễn cảm. Nối tiếp công trình của nhóm tác giả trên các tác giả Cao Đức
Tiến, Phạm Thị Việt, Lê Ánh Tuyết đã viết quyển “Văn học và phương pháp cho trẻ
tiếp xúc với văn học” đã đề cập tới chương trình “Làm quen với văn học” cho các lớp
mẫu giáo và cũng chỉ ra các thủ thuật đọc, kể diễn cảm tác phẩm văn học. Đặc biệt
trong những năm gần đây việc nghiên cứu về phương pháp đọc, kể diễn cảm tác
phẩm văn học đã chiếm một vị trí quan trọng và được đánh dấu bởi các cơng trình
của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nhung, Phạm Thị Việt với quyển sách “Phương pháp
cho trẻ làm quen tác phẩm văn học”. Nội dung của sách bao gồm 3 chương, mỗi
chương trình bày rất cụ thể về những vấn đề khi cho trẻ làm quen với TPVH như
nhiệm vụ, các phương pháp và đã đưa ra các loại bài khi tiến hành cho trẻ làm quen
VH. Qua quyển sách này giáo viên mầm non và sinh viên mầm non sẽ được hỗ trợ
rất nhiều về mặt lí luận trong việc tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với TPVH.
Trong đó, khi nói đến phương pháp đọc, kể diễn cảm nhóm tác giả đã phân biệt sự
khác nhau giữa đọc và kể diễn cảm. Đồng thời đã đưa các các yêu cầu cần có khi
giáo viên tiến hành sử dụng phương pháp đọc, kể diễn cảm.
Ngô Thị Thái Sơn với quyển giáo trình “ Phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen
với TPVH”, tài liệu cung cấp cho sinh viên mầm non những kiến thức về sơ sở và cách


12

thức vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức cho trẻ làm quen với văn học.
Theo đó thì tác giả cũng đã đề cập đến khái niệm, các thủ thuật cơ bản và ví dụ rất cụ
thể về phương pháp đọc kể diễn cảm.
Lã Thị Bắc Lý với các cơng trình nghiên cứu như “ Phương pháp đọc, kể diễn
cảm thơ, truyện cho trẻ mầm non” (2006); “ Phương pháp cho trẻ làm quen tác
phẩm văn học” (2009) cùng với Lê Thị Ánh Tuyết; “ Văn học thiếu nhi và đọc kể
diễn cảm” (2012) đã cho rằng “ Rèn luyện kĩ năng đọc, kể các câu chuyện, bài thơ
một cách có nghệ thuật là nhiệm vụ vơ cùng quan trọng và không thể dễ dàng đối

với người giáo viên” (Lã Thị Bắc Lý, 2012) và qua đó tác giả cũng chỉ ra các thủ
thuật đọc kể diễn cảm giúp cho người giáo viên có thể đọc, kể tốt hơn.
Ngồi các cơng trình trên cịn có sự đóng góp rất lớn của tác giả Hà Nguyễn
Kim Giang với “Phương pháp đọc diễn cảm” (2007); “Phương pháp tổ chức hoạt
động làm quen với TPVH” (2010). Tác giả đã nhấn mạnh đến việc phát huy tính tích
cực của chủ thể tiếp nhận và đặc biệt chú ý đến phương pháp đọc kể diễn cảm, coi nó
là phương pháp cơ bản, chủ đạo trong quá trình cho trẻ làm quen với văn học. Khi
nói đến nội dung của phương pháp kể chuyện tác giả đã đưa ra quan niệm về việc kể
chuyện cho trẻ một cách rất cụ thể và có tính chất quyết định cho việc dạy trẻ kể lại
truyện.
Ngày nay, đọc, kể diễn cảm còn được đề cập rất nhiều trong các tạp chí, luận văn
như một phần khẳng định vai trị quan trọng của nó trong cơng tác giảng dạy văn học.
Tiêu biểu như bài viết “Nhìn lại phương pháp đọc diễn cảm trong dạy học văn hiện đại”
của tác giả Bùi Minh Đức đăng trên tạp chí khoa học trường Đại học Sư phạm Tp.HCM
vào năm 2013. Bài viết đã nêu: “Đọc diễn cảm là một phương pháp hữu ích trong cảm
thụ và truyền thụ văn chương”. Đồng thời khẳng định “nếu giáo viên biết cách sử dụng
phương pháp đọc diễn cảm một cách hợp lí thì đó vẫn là một trong những cách hữu ích
để nâng cao chất lượng dạy học văn ở trường phổ thông”. Bài viết của Hoàng Thị Lan
trường Cao đẳng Sư phạm TW “Rèn luyện phương pháp đọc, kể diễn cảm cho sinh viên
cao đẳng sư phạm mầm non” đăng trên tạp chí giáo dục số 256 kì 2 năm 2011; tác giả
Điêu Thị Tú Uyên với bài viết “Nâng cao hiệu quả hoạt động đọc, kể diễn cảm TPVH
cho sinh viên ngành giáo dục mầm non” trong Tạp chí Giáo dục, Số


13

đặc biệt, tháng 4 năm 2014.; “Đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm phát triển kỹ
năng đọc kể diễn cảm cho sinh viên thông qua hội thi “ Kể chuyện bé nghe” của tác
giả Nguyễn Thị Thanh Trúc đăng trong tạp chí Thơng tin khoa học giáo dục của
Trường Cao đẳng sư phạm TW3, số 12/02 năm 2015. Các bài viết đều đã nhận định

đọc, kể diễn cảm là một trong những kĩ năng rất quan trọng đối với sinh viên mầm
non, đó là yếu tố quyết định nên sự thành công của giờ cho trẻ làm quen với tác
phẩm văn học và nó cũng là kỹ năng cần thiết cho mỗi giáo viên mầm non. Đồng
thời người viết đã đưa ra biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc, kể diễn cảm cho sinh viên
như hướng dẫn sinh viên khai thác nguồn tài liệu, hướng dẫn sinh viên thực hành
đọc, kể một số tác phẩm, tham gia hội thi : “kể chuyện bé nghe”… Trong luận văn tốt
nghiệp ngành giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm TP HCM của Trần Hoàng
Anh năm 2004 với đề tài “Thiên nhiên trong tác phẩm văn học và việc giáo dục thẩm
mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn” cũng đã chỉ ra đọc, kể diễn cảm là một trong những
phương pháp nhằm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo.
Các cơng trình của các tác giả đã khẳng định:
- Đọc, kể diễn cảm là một phương pháp hữu ích trong cảm thụ và truyền thụ
văn chương. Đặc biệt là trong công tác giảng dạy văn học cho trẻ em lứa tuổi MN.
- Đọc, kể diễn cảm địi hỏi giáo viên cần có sự chuẩn bị kĩ lưỡng và phải hiểu và
vận dụng được các thủ thuật đọc, kể diễn cảm.
- Cần phải phân biệt đọc, kể diễn cảm khác nhau theo từng thể loại của tác phẩm.
Dựa trên những thành tựu của các cơng trình đã đi trước về đọc, kể diễn cảm,
chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu về phương pháp kể diễn cảm đối với thể loại tác
phẩm tự sự và việc sử dụng phương pháp này của giáo viên trong hướng dẫn cho trẻ 5

– 6 tuổi làm quen với TPVH trên địa bàn Tp Biên Hịa. Từ đó, đề xuất biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp kể diễn cảm để giúp cho giờ làm quen
văn học cho trẻ MN được tốt hơn.
1.2. Xác định khái niệm và lí luận liên quan
1.2.1. Tác phẩm văn học và Tác phẩm văn học thiếu nhi
a.

Tác phẩm văn học



14

Tác phẩm văn học là tế bào của đời sống văn học. Nó khơng chỉ là kết quả sáng
tạo của nhà văn, mà còn là đối tượng tiếp nhận của người đọc, đối tượng khảo sát của
nghiên cứu văn học. Vì văn học phản ánh cuộc sống bằng hình tượng, nhưng hình
tượng nghệ thuật là khách thể tinh thần tự nó khơng thể tồn tại được mà phải tồn tại
trong tác phẩm. TPVH là thành quả của một quá trình sáng tạo nghệ thuật. Đối với
người sáng tác thì tác phẩm văn học là đứa con tinh thần được sản sinh ra thơng qua
q trình thai nghén đầy cảm xúc và quá trình làm việc căng thẳng của tư duy
Lê Lưu Oanh quan niệm: “Tác phẩm văn học là đơn vị sáng tác của nhà văn,
là đối tượng thưởng thức của người đọc, là kết quả của trình độ ý thức xã hội, ý thức
thẩm mĩ thời đại, là chỉnh thể trung tâm của hoạt động văn học. Bởi vì, mọi quy luật,
bản chất, đặc trưng, thuộc tính của văn học đều biểu hiện tập trung ở tác phẩm văn
học, dù đó có thể là một thiên sử thi đồ sộ hoặc chỉ là một câu tục ngữ ngắn gọn”
(Lê Lưu Oanh, Phạm Đăng Dư, 2008).
Theo Lê Bá Hán “TPVH là cơng trình nghệ thuật ngơn từ do một cá nhân hoặc
tập thể sáng tạo nhằm thể hiện những khái quát bằng hình tượng về cuộc sống con
người, biểu hiện tâm tư, tình cảm, thái độ của chủ thể trước thực tại” (Lê Bá Hán,
Hà Minh Đức, 1978).
Theo Trần Đình Sử “TPVH là sản phẩm sáng tạo của nhà văn, là đối tượng
thưởng thức, bình phẩm của người đọc, đơn vị tồn tại hoàn chỉnh và hết sức đa dạng
của văn học” (Trần Đình Sử, Phan Huy Dũng, La khắc Hòa, Phùng Ngọc Kiếm, Lê
Lưu Oanh, 2007).
Trong cuốn sách “Tiếng Việt, văn học và phương pháp giáo dục”của tác giả
Phan Thiều (chủ biên) đã cho rằng “TPVH là một tổ chức nghệ thuật rất tinh vi,
phức tạp, bao gồm nhiều mối liên hệ gắn chặt các yếu tố thuộc nội dung tác phẩm và
các yếu tố thuộc hình thức tác phẩm thành một thể thống nhất biện chứng, thành một
chỉnh thể nghệ thuật” (Phan Thiều, Phùng Ngọc Kiếm, Nguyễn Xuân Khoa, Trần
Gia Linh, 1988).
Từ các khái niệm trên cho thấy TPVH là một hiện tượng rất phức tạp. Nhìn chung,

các nhà tác giả cũng đã nhìn nhận TPVH từ nhiều góc độ phương diện. Kết lại tác phẩm
là kết tinh từ trí tuệ và sáng tạo của nhà văn nhằm phục vụ mọi đối tượng.


15

b. Tác phẩm văn học thiếu nhi
Tác phẩm văn học như thế nào thì được gọi là văn học thiếu nhi? Chúng tôi sử
dụng khái niệm “văn học thiếu nhi” theo quan niệm trong cuốn Bách khoa thư văn
học thiếu nhi Việt Nam tập một, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội năm 2002
“Những tác phẩm văn học được mọi nhà sáng tạo ra với mục đích giáo dục,
bồi dưỡng tâm hồn, tính cách cho thiếu nhi. Nhân vật trung tâm của nó là thiếu nhi,
và nhiều khi, cũng là người lớn, hoặc là một cơn gió, một lồi vật, hay một đồ vật,
một cái cây…Tác giả của văn học thiếu nhi khơng chỉ là chính các em, mà cũng là
các nhà văn thuộc mọi lứa tuổi”
“Những tác phẩm được thiếu nhi thích thú tìm đọc. Bởi vì, các em tìm thấy trong
đó các nghĩ, cách cảm cùng những hành động gần gũi với cách nghĩ, cách cảm và cách
hành động của chính các em, hơn thế các em cịn tìm được trong đó một lời nhắc nhở,
một sự răn dạy, với những nguồn động viên, khích lệ, những sự dẫn dắt ý nhị, bổ ích…
trong q trình hồn thiện tính cách của mình”. (Vân Thanh, Ngun An, 2002)

Văn học thiếu nhi hết sức đa dạng về thể loại, phong phú về nội dung, nhiều sắc
màu hình thức, từ những bài đồng dao, những lời ru, câu chuyện ngụ ngôn…cho đến
những truyện ngắn, những vở kịch hiện đại… tất cả đều phục vụ cho đối tượng đó
chính là thiếu nhi. Mỗi cách nhìn, cách nghĩ của các tác phẩm cũng phải phù hợp với
tâm lí lứa tuổi khác nhau của các em.
Nói tóm lại: “Văn học thiếu nhi là những TPVH mà nhân vật trung tâm là thiếu
nhi hoặc được nhìn bằng “đơi mắt trẻ thơ”, với tất cả những xác cảm, tình cảm
mãnh liệt, tinh tế, ngây thơ, hồn nhiên, được các em thích thú say mê và có nội dung
hướng đến việc giáo dục, bồi dưỡng tâm hồn, đặt nền móng cho sự hồn thiện tính

cách của các em thuộc những lứa tuổi khác nhau từ ấu thơ đến suốt cuộc đời”
(Hoàng Văn Cẩn, 2008).
c. Tác phẩm văn học cho trẻ MN
Việc xây dựng khái niệm TPVH cho trẻ MN chúng tôi dựa trên khái niệm
TPVH thiếu nhi.
Thiếu nhi là từ chỉ những người cịn ít tuổi, cịn nhỏ, có ý phân biệt giữa hai lứa
tuổi nhi đồng và tuổi thiếu niên. Văn học thiếu nhi là một thể loại văn học đặc thù


×