Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lợng
nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử ở Công ty PTI
I. Triển vọng về thị trờng điện tử tin học và phơng hớng triển
khai nghiệp vụ bảo hiểm thết bị điện tử của công ty bảo hiểm
Bu Điện
Trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật ở thế kỉ tới, khoa học thông tin
tiếp tục phát triển mau lẹ và đợc ứng dụng rộng rãi . Các nhà khoa học cho rằng
sự phát triển mau chóng của máy tính điện tử, của thông tin liên lạc sẽ nối liền
các nớc trên thế giới, sẽ trở thành mạng tài nguyên thông tin phủ khắp tòan
cầu . Theo dự báo của các nhà khoa học đến năm 2005 số hộ dùng hòm th điện
tử sẽ đạt tới trên 800 triệu hộ . Mặt khác vô tuyến truyền hình đã đợc phát qua
vệ tinh làm cho ngời xem cảm thấy rõ nét và trung thực mặc dù đó là những
thông tin ở cách xa hàng vạn km . Mạng điện thoại di động và điện thoại hiện hình,
hệ thống thông tin công cộng, hệ thống đờng dây nóng phục vụ thơng nghiệp nối
liền làm thành một không gian vũ trụ hoàn toàn mới".
Ngày nay hoạt động kinh tế trở nên vô cùng phức tạp, không chỉ có trao
đổi hàng hoá thông thờngmà kinh tế ngày nay phụ thuộc vào sự trao đổi thông
tin . Thật vậy, sự ra đời và lớn mạnh của không gian điện tử làm ngời ta có thể
thông qua những cuộc hội thảo điện tử để tham gia các hội nghị về nghiệp
vụ . Các bu kiện điện tử thay thế mau chóng bu kiện truyền thống . Trên màn
hình của máy tính tính tại nhà có thể nhận đợc các tiết mục vui chơi, các cuộc
đấu bóng, các tiết mục giải trí để chọn xem . Thông qua mạng viễn thông có thể
tiếp thu những bài giảng của các giáo s u tú, sự chẩn đoán và điều trị của các
chuyên gia hàng đầu, thoả mãn về hớng dẫn mua bán và sắm sửa các dụng cụ
gia đình, y hệt nh đến văn phòng giao dịch, đến nhà hát, đến bệnh viện và cửa
hàng mua bán . Theo dự tính đến năm 2015, Ti vi màn hình rộng và mỏng có độ
nét cao sẽ đợc chế nghiệm thành công, có thể treo lên tờng giống nh một bức
tranh . Thực tế công ty Motorolla (Mỹ) đã phóng 66 hệ thống vệ tinh và các hệ
thống vệ tinh này đảm bảo các cá nhân có thể nói chuyện thuận lợi với bất cứ ai
ở trên trái đất, chuyện mất liên lạcsẽ trở thành chuyện lịch sử .
Trên đây là một vài minh hoạ cho tiềm năng và vai trò của thông tin liên
lạc trong thời gian tới. Qua đó ta có thể thấy rằng trong thời gian tới chắc chắn
1 1
bảo hiểm thiết bị điện tử ở Việt nam rất có triển vọng. Vì vậy ta phải đánh giá
đợc tiềm năng thị trờng và dự báo đợc tơng lai phát triển của thị trờng ta mới có
thể có đợc những lựa chọn và áp dụng đúng đợc các phơng án maketing và bán
sản phẩm thích hợp từ đó mới đạt đợc mục đích cuối cùng là phát triển sản
phẩm cả về số lợng và chất lợng . Để đạt đợc mục đích đó trớc hết ta phải có đủ
các dữ kiện thích hợp để tính toán đợc tiềm năng thị trờng và dự báo phát triển
trong tơng lai. Những dữ kiện đó là: dữ kiện về thị trờng bảo hiểm thiết bị điện tử,
thị trờng bảo hiểm để từ đó xác định đợc phí thu tiềm năng đối với các sản phẩm
bảo hiểm thiết bị điện tử .
Để tính đợc phí thu tiềm năng có thể dựa vào công thức sau :
Phí thu tiềm năng = Tổng giá trị thiết bị điện tử đã lắp đặt * Tỉ lệ phí
Mục đích nghiên cứu thị trờng thiết bị điện tử là lấy số liệu với các tham
số tuổi thọ trung bình của các thiết bị ta sẽ suy ra đợc tổng khối loựng thiết bị
điện tử đã lắp đặt từ đây với các dữ kiện đã biết về thị trờng bảo hiểm Việt nam
có thể suy ra đợc tỉ lệ các thiết bị điện tử có thể tham gia bảo hiểm thiết bị điện
tử, với tỉ lệ phí trung bình, ta dễ dàng tính toán đợc tiềm năng thị trờng về mặt lí
thuyết (phí tiềm năng).
Theo tạp chí Tin học cho biết :
Nhiều gia đình ở Việt nam hiện nay có nhu cầu mua máy tính cá nhân để
làm việc và học tập. Đồng thời do việc phát triển công nghệ mạng diện rộng,
mạng internet và intranet đã làm cho văn phòng làm việc có thể cơ động đợc, số
ngời hoà mạng ngày càng tăng .Khi các cơ quan, công ty đã triển khai dự án lớn
về công nghệ thông tin thì công việc của họ ngày càng gắn bó với kho thông tin.
Do đó tình hình hiện nay tiếp tục đẩy cầu công nghệ thông tin lên cao nữa.
2 2
Bảng 10 : Số máy tính hiện có ở Việt nam từ năm 1993 đến 1998
Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998
Máy tính
(chiếc)
22500 38000 60000 93000 139500 299000
Từ bảng trên ta thấy số máy tính đợc sử dụng ngày càng nhiều . Hơn nữa
không chỉ có lĩnh vực máy tính, mà trong những năm vừa qua ngành Bu chính
Viễn thông đã có kết quả phát triển mạng lới rất khả quan : tính đến cuối năm
1997 mật độ điện thoại trên 100 dân tăng 9,5 lần, số máy điện thoại tăng 6 lần,
sản lợng điện thoại đờng dài trong nớc tăng 45, lần sản lợng điện thoại quốc tế
tăng 16 lần so với năm 1991 và đã góp phần tạo ra một hệ thống cơ sở hạ tầng
viễn thông khá toàn diện với công nghệ mới theo hớng số hoá, tự động hoá
ngang tầm với các nớc trong khu vực:
Bảng 11: Bảng tổng hợp về kết quả phát triển mạng lới
Các chỉ tiêu ĐVT 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
1. Mật độ điện thoại máy/
100 dân
0,21 0,26 0,39 0,64 0,64 1,56 2,0
2. Máy điện thoại máy 139.000 181.000 273.000 472.000 774.910 1077820 1493820
3. Sản lợng điện thoại
đờng dài trong nớc
triệu
phút
32,2 119,3 234,6 449,0 760 860 1442
4. Sản lợng điện thoại
quốc tế
triệu
phút
8,1 14,3 19,9 32,8 44,5 51,7 52,6
5. Số kênh đi quốc tế kênh 409 659 950 1647 2972 4171 5000
6. Số huyện có tổng
đài điện tử
huyệnh 92 200 381 495 100% 100%
7. Số tỉnh có tổng đài
điện tử số
tỉnh 7/53 27/53 53/53 53/53 53/53 63/63 63/63
8.Tổng số x có máyã
điện thoại
xã 780 1018 1603 3914 5115 6000 6600
Nguồn: Tạp chí Bu chính viễn thông năm 1997
3 3
Bảng 12: Các hợp đồng hợp tác kinh doanh nhằm xây dựng và khai thác
mạng điện thoại cố định tại Việt Nam
Tên nhà đầu t nớc
ngoài
Nhà khai
thác Việt
Nam
Ngày ký cam kết
hợp đồng hợp
tác kinh doanh
Số đờng Khu vực Số vốn phía nớc
ngoài góp (triệu
USD)
Korea Telecom Hàn
quốc
VNPT 1994 đợc chấp
thuận 1996
40.000 Quảng Ninh,
Hải Phòng, Hải
Dơng
40
France Telecom Pháp VNPT 1997 540.000 TP HCM 467
Telstra úc
VNPT 1998 Hơn 35.000
đờng nội hạt
đờng dài và
quốc tế
TP HCM, Hà
Nội
>150
NTTI Nhật VNPT 1997 240.000 Hà Nội 194,4
Cable & Wireless Anh VNPT Hè 1998 250.000 Hà Nội 204
Nguồn: BWCS - Tạp chí Bu chính viễn thông 2/1999
Ngoài lĩnh vực về máy tính và bu chính viễn thông thì các lĩnh vực khác
nh thiết bị y tế, thiết bị thông tin liên lạc và rada, thiết bị tự động sẽ ngày một
phát triển hơn.
Nh vậy rõ ràng là tiềm năng của thị trờng thiết bị điện tử là rất to lớn. Để
có cái nhìn cụ thể hơn ta có thể tham khảo nghiên cứu tài liệu của Bảo việt về -
ớc tính tổng giá trị lắp đặt từ những năm 1993 - 1997 nh sau:
Bảng 13: Tổng giá trị lắp đặt từ năm 1993-1997
Đơn vị tính: 1000USD
Chủng loại thiết bị
điện tử
Năm Tổng cộng
1993 1994 1995 1996 1997
EDP 72.9000 81.000 90.000 100.000 343.900
TB văn phòng 16.200 18.000 20.000 54.200
TB tự động 6.561 7.290 8.100 9.000 10.000 40.951
TB y tế 13.122 14.580 16.200 18.000 20.000 81.902
TB TTLL, ra đa 19.683 21.870 24.300 27.000 30.000 122.853
TB viễn thông 26.244 29.160 32.400 36.000 40.000 163.804
Tổng 807.610
Nguồn: Số liệu Bảo việt Hà Nội
4 4
Hiện nay tổng số lắp đặt các thiết bị mà có thể bảo hiểm theo đơn bảo
hiểm thiết bị điện tử chiếm 15%. Đồng thời áp dụng tỉ lệ phí theo thị trờng đối
với các thiết bị trên ta có:
- Phí đối với EDP : 0,35%
- Phí thiết bị văn phòng : 0,7%
- Phí viễn thông : 0,40%
- Phí thiết bị thông tin liên lạc : 0,6%
- Phí thiết bị y tế : 0,75%
- Phí thiết bị tự động : 0,45%
Từ đây ta có thể tính đợc tổng số phí tiềm năng thu đợc từ nghiệp vụ bảo
hiểm thiết bị điện tử ở Việt Nam là:
Phí tiềm năng = Tổng giá trị lắp đặt x 15% x tỷ lệ phí = 566.090USD
(tơng đơng với 6793.000.000VNĐ)
Đến tháng 5/1998 riêng Bảo việt Hà Nội mới khai thác đợc 578.051.000
VNĐ tức là mới khai thác đợc 8,5% thị trờng (578.051.000/6.793.000.000).
Điều này chứng tỏ thị trờng bảo hiểm thiết bị điện tử còn bỏ ngỏ do đó công ty
PTI cần đa ra phơng án thiết thực để khai thác tối đa tiềm năng thị trờng.
Phơng hớng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử thời gian tới
của Công ty PTI:
Công ty bảo hiểm PTI đã và sẽ triển khai các sản phẩm sau: máy móc văn
phòng, thiết bị xử lý dữ liệu điện tử, các thiết bị truyền thanh truyền hình, các
thiết bị viễn thông, các thiết bị kiểm tra đo đạc và tự động, các thiết bị điện tử sử
dụng trong y tế, các thiết bị điện tử trong các ngành công nghiệp khác.
Sau đây là những phơng hớng triển khai của công ty PTI đối với từng loại
hình thiết bị này trong tơng lai.
* Bảo hiểm cho các thiết bị máy tính
Theo kinh nghiệm từ nớc ngoài về bảo hiểm thiết bị điện tử, việc phát triển
sản phẩm qua hệ thống đại lý là các hãng sản xuất và cung cấp thiết bị điện tử là
rất quan trọng, ở Việt Nam hiện nay có các đại lý nh: FPT, ACER, IBM, Lạc
việt...
5 5
Tất cả các đại lý máy tính trên có thể làm trung gian cho công ty bảo hiểm
thu phí và khi có sự có tổn thất xảy ra đối với các thiết bị thì công ty bảo hiểm
sẽ bồi thờng cho ngời tham gia thông qua các đại lý này. Nếu làm đựoc điều này
thì công ty bảo hiểm PTI sẽ rất nhàn vì mọi công việc liên quan đến ngời tham
gia các đại lý đợc các đại lý xử lý rồi, đồng thời ngời đợc bảo hiểm cũng rất tiện
lợi vì chỉ liên hệ với 1 ngời khi có tổn thất.
Hiện nay mặc dù công ty PTI cha áp dụng đợc ngay nhng cần có ý tởng
qua kinh nghiệm từ nớc ngoài để phát triển sản phẩm này.
* Bảo hiểm các thiết bị văn phòng khác:
Có thể ta cũng sẽ khai thác nghiệp vụ thông qua các đại lý cung cấp sản
phẩm. Hoặc là sẽ khai thác trực tiếp tại các văn phòng làm việc nớc ngoài và
các bên liên doanh, nơi có khối lợng thiết bị văn phòng mang giá trị lớn và ý
thức bảo hiểm cao.
* Các đài truyền hình trung ơng và địa phơng:
Những cơ quan này có khối lợng tài sản thiết bị điện tử lớn, hiện tại công
ty PTI mới khai thác đuợc một phần nhỏ. Vì vậy trong thời gian tới cần khai
thác tối đa mảng này. Nếu họ đã tham gia theo đơn bảo hiểm cháy thì công ty
cần thuyết phục để chuyển dần sang bảo hiểm theo đơn bảo hiểm thiết bị điện
tử vì phạm vi bảo hiểm rộng hơn, khách hàng đợc bảo vệ tốt hơn, về phía công
ty cũng tăng doanh thu phí hơn.
* Bảo hiểm thiết bị viễn thông, thông tin liên lạc:
Hiện nay thiết bị viễn thông và thông tin đợc đầu t tăng đáng kể. Vì vậy
khai thác đợc những thiết bị này sẽ là điều kiện tiên quyết cho công ty tăng đợc
thị phần của mình ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử. Một trong những thiết
bị viễn thông quan trọng nhất ở Việt Nam hiện giờ là hệ thống vệ tinh, do đó
công ty PTI cũng đã phối hợp với công ty bảo hiểm Groupama-GAN của Pháp
tổ chức hội thảo để triển khai nghiệp vụ này. Ngày 12/5/1999 công ty PTI và đại
diện của tổng công ty bu chính viễn thông (VNPT), VINASAT, Bộ Tài chính và
Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (VINARE) đã tới dự hội thảo để trao
đổi kinh nghiệm và kỹ thuật của nớc ngoài trong việc thực hiện bảo hiểm vệ
tinh của công ty PTI.
II. Kiến nghị:
6 6
Nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử là nghiệp vụ hoàn toàn mới mẻ không
chỉ đối với ngời tham gia bảo hiểm mà còn cả đối với cán bộ của công ty PTI.
Do đó bớc đầu triển khai hoạt động tất nhiên là sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Công
ty mới hoạt động đợc hơn 8 tháng, ở nghiệp vụ này công ty khai thác khá thành
công so với toàn bộ các sản phẩm khác của công ty, đem lại đợc kết quả đáng
chú ý, song bên cạnh những thành quả đó vẫn đang tồn tại một số vấn đề, chính
nó là những vớng mắc có thể là nguyên nhân cản trở sự phát triển của công ty.
Khắc phục những khó khăn ấy có thể giúp công ty phát triển nghiệp vụ này trên
thị trờng Việt nam một cách mạnh mẽ .Là một sinh viên thực tập tại công ty
PTI, sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu việc triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm thiết bị điện tử, với mong muốn góp phần nâng cao chất lợng nghiệp vụ
bảo hiểm thiết bị điện tử để hiệu quả kinh doanh ngày càng tốt hơn, em xin đa
ra một số kiến nghị sau :
1-Về công tác khai thác :
Để khai thác có hiệu quả công ty nên chú ý vào những vấn đề nh :
1.1.Vấn đề tuyên truyền quảng cáo :
Tuyên truyền quảng cáo là bộ phận quan trọng của marketing bảo hiểm
nhằm giới thiệu rộng rãi hoạt động của các nghiệp vụ bảo hiểm cho khách hàng
biết đồng thời làm cho họ thấy lợi ích của việc tham gia các nghiệp vụ bảo hiểm
này để từ chỗ bàng quan, do dự chuyển sang quyết định tham gia những nghiệp
vụ bảo hiểm mới của công ty nh nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử.
Để tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả cao cần tiến hành có tổ chức, chỉ
huy thống nhất, để tránh những thiếu sót, lãng phí có thể xảy ra. Đối với nghiệp
vụ bảo hiểm thiết bị điện tử thì phơng tiện quảng cáo có thể là các tờ rơi, tài liệu
hớng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử, kèm theo Bản câu hỏi kiêm giấy
yêu cầu bảo hiểm... Những tài liệu này nên đa đến tận tay khách hàng để họ tìm
hiểu đợc những ích lợi của việc tham gia.
Ngoài việc tuyên truyền quảng cáo và nâng cao uy tín của công ty, bằng
mọi cách công ty phải luôn giữ đợc mối quan hệ gắn bó với các khách hàng
truyền thống của công ty nh: Bu điện, Đài truyền hình... và với các chính quyền
địa phơng để có biện pháp kiên quyết hơn trong việc đôn đốc các đơn vị tham
gia bảo hiểm .
Một yếu tố nữa tởng là đơn giản nhng mang một yếu tố quyết định đến
thành công của khâu khai thác là :cán bộ nhân viên đi khai thác không những
7 7
phải thông thạo về nghiệp vụ mà còn phải có dáng vẻ bề ngoài cân đối, a nhìn,
nói năng hoạt bát nhanh nhẹn tạo cho khách hàng có cảm tình và cảm giác thoải
mái.
Nên chăng công ty PTI có những tài trợ cho các sự kiện văn hoá thể thaovà
đóng góp xã hội .
Những hoạt động này nhằm mục đích không chỉ tạo sự nhân thức về
công ty mà còn làm tăng thêm mối thiện cảm của công chúng đối với các sản
phẩm của công ty. Thông qua các hoạt động tài trợ, công ty PTI tạo ra mối quan
hệ tơng hỗ cho môi trờng kinh doanh đợc thuận tiện hơn .
Hoạt động tài trợ của công ty nên nhằm vào những chơng trình lớn gây
tiếng vang tốt, các hoạt động văn hoá thanh niên đợc quan tâm nhiều hơn vì đây
là thế hệ tơng lai có nhận thức nhanh chóng . Đồng thời cũng nên tài trợ cho các
hoạt động ca nhạc và văn hoá, các sự kiện thể thao và các hoạt động xã hội khác
nh quĩ học bổng cho học sinh, sinh viên tại cac trờng đại học, đóng góp các hoạt
động gây quĩ hỗ trợ tài năng trẻ .
Hoạt động tài trợ nếu đợc thực hiện tốt thì chắc chắn nó sẽ là một phần
làm cho tên tuổi của công ty PTI đợc nhiều ngời biết đến . Đó là phần thởng từ
phía công chúng dành cho công ty PTI mà không phải công ty nào cũng có đợc.
1.2. Mở rộng đối tợng tham gia
Công ty PTI nên có chính sách để mở rộng đối tợng tham gia bảo hiểm
thiết bị điện tử vì hiện nay số lợng khách hàng tham gia bảo hiểm hầu hết là
nằm trong cổ đông, mà chủ yếu là thuộc Tổng công ty Bu chính Viễn thông
Việt nam . Chúng ta có thể đồng ý là do mới thành lập nên việc xâm nhập thị tr-
ờng là điều rất khó khăn, hơn nữa bớc đầu chúng ta cần khai thác hết đối tợng
tham gia trong cổ đông cũng là một cố gắng lớn rồi. Thực tế là theo nh số liệu
về đối tợng tham gia bảo hiểm thiết bị điện tử của công ty PTI thì tất cả đều
thuộc phạm vi trong cổ đông. Đây là điều dễ hiểu, bởi công ty PTI khi chào
hàng các sản phẩm của mình thì ban đầu do công chúng còn cha hiểu hết tờng
tận về công ty, nên đối tợng tham gia đa số chỉ thuộc các lĩnh vực mà nằm trong
cổ đông nh: bảo hiểm thiết bị điện tử thuộc Tổng công ty Bu chính Viễn thông
Việt nam, bảo hiểm xây dựng lắp đặt thuộc VINACONEX và công ty xây dựng
Hà Nội.
8 8
Tuy nhiên về lâu dài để đạt đợc mục tiêu lợi nhuận cao và doanh thu lớn thì
công ty PTI cần có một chiến lợc mở rộng phạm vi kinh doanh của mình. Thật
vậy, khi đã có kinh nghiệm và mối quan hệ rộng rãi với khách hàng thì công ty
PTI một mặt phải giữ đợc lợng khách hàng truyền thống đồng thời phải mạnh
dạn tấn công vào thị trờng tiềm năng nằm ngoài cổ đông của công ty. Muốn làm
đợc điều này thì trớc hết công ty PTI phải đủ mạnh về tài chính, uy tín với
khách hàng và có đội ngũ nhân viên giỏi, sự phục vụ nhiệt tình, chu đáo khi đó
chắc chắn là việc giành đợc khách hàng từ đối thủ cạnh tranh sẽ không còn khó
khăn nh hiện nay nữa. Kết quả là thị phần của công ty trên thị trờng sẽ đợc tăng
lên và do đó vị thế của công ty ngày càng lớn mạnh đủ tiềm lực để tồn tại và
phát triển trong một môi trờng mở và cạnh tranh quyết liệt của thị trờng bảo
hiểm Việt nam.
1.3. Khai thác theo phơng thức "vết dầu loang"
Trong khâu khai thác, đối với các tổ chức, cơ quan, công ty... thì nên khai
thác theo "vết dầu loang". Điều này có nghĩa là khi quan hệ với các tổ chức, cơ
quan, công ty... nhân viên khai thác nên tiếp xúc trực tiếp bằng mọi cách khơi
dậy nhu cầu mua bảo hiểm ngay từ lãnh đạo tổ chức đó. Và kết quả là khi lãnh
đạo đã quyết định mua thì hầu nh các tổ chức, cơ quan cấp dới cũng sẽ mua
theo. Công ty PTI cần chú ý đến việc nhắc nhở các nhân viên đi khai thác để
không bao giờ đợc làm phật ý các cán bộ lãnh đạo của các tổ chức cơ quan đó
bởi vì khi xảy ra điều này cũng có nghĩa là ta đã bị mất một khách hàng và khó
có thể khơi dậy họ tiếp tục tham gia trong tơng lai.
1.4. áp dụng hình thức khuyến mãi:
Nên chăng công ty có thể thêm các hình thức khuyến mãi thích hợp đối
với các tổ chức, cơ quan có giá trị bảo hiểm lớn đồng thời công ty nên có khoản
hoa hồng hợp lí hấp dẫn cho khách hàng,ngời giới thiệu môi giới dịch vụ để
giành khách hàng và giữ mối quan hệ lâu dài .Với các hình thức nh vậy có thể
khuyến khích ngời tham gia nhiều hơn tạo cho công ty có đợc nhiều khách hàng
hơn với số tiền bảo hiểm lớn hơn .
1.5. Quản lí hợp đồng
9 9
Với số lợng hợp đồng ngày một nhiều nhng ngợc lại số lợng cán bộ quản lí
hợp đồng nh hiện nay cha tăng thêm nên có những vất vả đối với số cán bộ này.
Do đó việc quản lí nhiều lúc cha khoa học, còn lộn xộn gây ra trở ngại khi truy
tìm hợp đồng cần thiết .
Các đối tợng tham gia ở các tỉnh xa cha kịp thời gửi hồ sơ về công ty để đa
vào lu trữ nhằm tránh tình trạng thất lạc mất mát .Thực tế đã có trờng hợp công
ty gửi công văn giấy tờ đến các đối tợng tham gia bảo hiểm ở các tỉnh xa thì bị
thất lạc do đó gây khó khăn cho cả hai bên trong việc truy cập tài liệu khi cần
thiết .
Để công tác quản lí hợp đồng đợc hoàn thiện hơn, đảm đơng đúng ý nghĩa
của việc quản lí đó thì nhất thiết công ty phải quán triệt đợc vấn đề này.
Có thể nói rằng trong khâu khai thác có nhiều vấn đề cần phải giải quyết
và giải quyết bằng nhiều biện pháp khác nhau, điều cơ bản là chúng ta phải biết
lựa chọn biện pháp nào thích hợp nhất, phù hợp với tình hình thực tế của công
ty đang trong thời kỳ khởi dựng, tránh tình trạng áp dụng nhiều biện pháp phi
thực tế đa đến cho công ty những sai lầm nghiêm trọng mà khó có thể khắc
phục đợc . Trên đây là một số biện pháp trong khâu khai thác với hy vọng có thể
đa đến một tình huống tốt hơn cho công ty nhằm gây uy tín, chiếm lĩnh phần thị
trờng .
2-Công tác giám định và bồi thờng
2.1.Khâu giám định :
Thời gian hoạt động của công ty cũng nh ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị
điện tử cha lâu, các tổn thất xảy ra rất ít do đó công việc giám định cha thực sự
trở thành kinh nghiệm, cha có một phòng riêng biệt để quản lí vấn đề này. Song
trong quá trình hoạt động lâu dài, số hợp đồng bảo hiểm thiết bị điện tử tăng lên
mà nhất là trong các mùa ma bão sắp tới thì các rủi ro xảy ra chắc chắn ngày
càng nhiều lên và lúc này nảy sinh những tiêu cực từ phía ngời tham gia nhằm
trút hết mọi rủi ro sang cho bảo hiểm thiết bị điện tử. Nếu nh công ty không có
đội ngũ cán bộ có năng lực, có kinh nghiệm nhằm tìm ra sự thật thì công ty
không thể tránh khỏi những khoản chi trả, bồi thờng phi lí. Bởi thế khi xét về
khía cạnh này công ty nên xây dựng một đội ngũ giám định liêm khiết, làm việc
10 10