Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN HUY HỒNG

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN HUY HỒNG

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã đề tài: 2016AQLKT-TQ210

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐẶNG VŨ TÙNG



HÀ NỘI - 2018


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Huy Hoàng

HỌC VIÊN: NGUYỄN HUY HOÀNG

i


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và tiến hành nghiên cứu Luận văn, tôi đã nhận đƣợc
sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân. Tơi xin có lời cảm ơn chân thành đến tất cả các
tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành đề tài nghiên cứu này.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới TS. Đặng Vũ Tùng ngƣời đã tận

tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình tiến hành thực hiện đề tài này.
Tơi chân thành cảm ơn Viện Kinh tế và Quản lý - Khoa Sau đại học – Đại học
Bách khoa Hà Nội; các thầy cô giáo đã trực tiếp tham gia giảng dạy và giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Tuyên Quang (Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang),
đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu và thơng tin phục vụ cho đề tài.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong tìm tịi, học hỏi và nghiên cứu nhƣng với khả
năng còn hạn chế nên luận văn khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong
nhận đƣợc sự thơng cảm sâu sắc và đóng góp ý kiến từ Quý Thầy Cô cùng các Anh chị
đồng nghiệp, bạn bè cũng nhƣ từ các độc giả quan tâm để tơi có thể nâng cao hơn nữa
kiến thức chun mơn của mình sau này.
Xin chân thành cảm ơn !
NGUYỄN HUY HOÀNG

HỌC VIÊN: NGUYỄN HUY HOÀNG

ii


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi

DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG 1 .....................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ...............................................................................................................5
1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại .............................................................. 5
1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại .................................................5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm rủi ro tín dụng ..................................................................7
1.1.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng .......................................................................9
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng .............................................................................14
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng................................................................ 16
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ................................................18
1.2.1. Quan niệm về quản lý rủi ro tín dụng .............................................................. 18
1.2.2. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng .....................................................................19
1.2.3. Các cơng cụ quản lý rủi ro tín dụng .................................................................21
1.2.4. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số NHTM Việt Nam................29
CHƢƠNG 2 ...................................................................................................................35
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG........................................................35
DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH ....................................................35
TỈNH TUYÊN QUANG................................................................................................ 35
2.1. Khái quát về Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang ............................................35
2.1.1. Sơ lƣợc quá trình phát triển .............................................................................35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................37
2.1.3. Môi trƣờng hoạt động kinh doanh ...................................................................42
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang ...........47
2.2.1. Hoạt động huy động vốn ..................................................................................47
2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn ....................................................................................51
2.2.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ ............................................................................59
2.2.4. Cơng tác tài chính ............................................................................................ 60
2.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh tỉnh Tun Quang .....61

2.3.1. Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng .......................................................................61
2.3.2. Cơ chế và chính sách tín dụng đối với khách hàng .........................................62
2.3.3. Quy trình nghiệp vụ tín dụng ...........................................................................62
2.3.4. Thơng tin phịng ngừa rủi ro tín dụng .............................................................. 64
2.3.5. Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng ................................................64
2.3.6. Tổ chức phân loại nợ và quản lý nợ xấu .......................................................... 64
2.3.7. Phân loại nợ, trích lập dự phịng và xử lý rủi ro tín dụng ................................ 67
2.4. Đánh giá hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang............................................................................................................................. 70
HỌC VIÊN: NGUYỄN HUY HOÀNG

iii


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

2.4.1. Kết quả đạt đƣợc .............................................................................................. 70
2.4.2. Hạn chế ............................................................................................................73
2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng ..........74
CHƢƠNG 3 ...................................................................................................................80
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH TUYÊN QUANG ..................................................80
3.1. Định hƣớng phát triển của Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang ......................80
3.1.1. Định hƣớng chung ........................................................................................... 80
3.1.2 Định hƣớng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng Doanh nghiệp trong thời gian tới
....................................................................................................................................83
3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Agribank
Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang ........................................................................................83

3.2.1. Nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh. .........................................................................................................................84
3.2.2. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm....................................................................87
3.2.3. Tăng cƣờng phòng ngừa rủi ro ........................................................................89
3.2.4. Hạn chế, bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra .......................................................92
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................93
3.3.1. Đối với Agribank ............................................................................................. 93
3.3.2. Đối với hiệp hội Doanh nghiệp và bản thân Doanh nghiệp ............................ 94
3.3.3. Đối với Ngân hàng nhà nƣớc ...........................................................................94
KẾT LUẬN ...................................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................98

HỌC VIÊN: NGUYỄN HUY HOÀNG

iv


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT
1

Agribank

Nguyên nghĩa

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam

3

Agribank Chi
nhánh tỉnh
Tuyên Quang
ATM

4

BIDV

5

CBTD

Máy rút tiền tự động
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và phát triển
Việt Nam
Cán bộ tín dụng

6

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng quốc gia Việt Nam

7


HD Bank

Ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh

8

HĐND

Hội đồng nhân dân

9

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

10

Hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng

12

IPCAS
LienViet post
bank
MB

13


NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

14

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

15

RRTD

Rủi ro tín dụng

16

SHB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội

17

TCTD

Tổ chức tín dụng

18


TDDN

Tín dụng doanh nghiệp

19

TDNH

20

VAMC

21

VIB

Tín dụng ngân hàng
Cơng ty TNHH MTV quản lý tài sản của các tổ chức
tín dụng Việt Nam
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

22

Viettin Bank

Ngân hàng TMCP công thƣơng Việt Nam

23

XLRR


Xử lý rủi ro

2

11

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
nhánh tỉnh Tuyên Quang

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội

HỌC VIÊN: NGUYỄN HUY HOÀNG

v


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số
hiệu
bảng

Tên bảng

Số

trang

2.1

Nguồn nhân lực của Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang

40

2.2

Số lƣợng cán bộ tín dụng thời điểm 31/12/2016

41

2.3
2.4
2.5

Số lƣợng doanh nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp đến
31/12/2016
Số lƣợng doanh nghiệp còn hoạt động phân theo địa bàn đến
31/12/2016
Số liệu hoạt động kinh doanh tại Agribank Tuyên Quang

45
46
47
49

2.8


Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn
Tình hình huy động vốn tại Agribank chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang
Dƣ nợ tín dụng các NHTM trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

2.9

Dƣ nợ tín dụng của Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang

54

2.10

Dƣ nợ tín dụng doanh nghiệp của các NHTM trên địa bàn

56

2.11

Dƣ nợ TDDN tại Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang

57

2.12

Phân loại nợ giai đoạn 2014-2016

67


2.6
2.7

2.13
2.14

Kết quả trích lập dự phòng và xử lý rủi ro của Agribank chi
nhánh tỉnh Tuyên Quang
Tỉ lệ nợ xấu, nợ đã bán cho VAMC, nợ XLRR giai đoạn 20142016

HỌC VIÊN: NGUYỄN HUY HOÀNG

50
53

68
69

vi


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

DANH MỤC HÌNH VẼ
Số
hiệu
hình


Tên hình vẽ

Số
trang

1.1

Sơ đồ Chu trình kiểm sốt tín dụng liên tục

20

1.2

Sơ đồ ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng

21

2.1

Sơ đồ mơ hình tổ chức của Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang

37

2.2

Sơ đồ bộ máy điều hành của Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang

38


2.3

Thị phần hoạt động huy động vốn của các NHTM

49

2.4

Diễn biến vốn trung dài hạn và tỷ trọng trên tổng nguồn vốn
giai đoạn 2014-2016

51

2.5

Thị phần hoạt động cấp tín dụng của các NHTM

53

2.6

Thị phần cấp TDDN của các NHTM

56

2.7

Diễn biến thu dịch vụ giai đoạn 2014-2016


59

2.8

Diễn biến tài chính giai đoạn 2014 - 2016

61

2.9

Sơ đồ quy trình cấp tín dụng

63

HỌC VIÊN: NGUYỄN HUY HỒNG

vii


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng với vai trị huyết mạch của nền kinh tế ln giữ một vai
trị vơ cùng quan trọng. Hệ thống ngân hàng Việt Nam trong những năm qua đã góp
phần ổn định và kiềm chế lạm phát, thực thi hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia …
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trƣờng, rủi ro kinh doanh lại là điều khó tránh khỏi,
đặc biệt trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngân hàng, bởi nó có khả năng gây ra

phản ứng dây truyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của
ngân hàng ảnh hƣởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống - kinh tế - chính trị - xã hội và
có thể lan rộng ra khỏi phạm vi một quốc gia, thậm chí là cả khu vực và tồn cầu.
Hoạt động tín dụng luôn đƣợc xem là trọng tâm trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng, nó đem lại nguồn thu chủ yếu nhƣng đồng thời cũng là nguồn tiểm ẩn
rủi ro lớn nhất đối với ngân hàng. Một trong những đối tƣợng đƣợc Agribank tập
trung đầu tƣ tín dụng đó là Doanh nghiệp. Bởi lẽ, trong những năm qua Doanh
nghiệp Việt Nam phát triển rất năng động, mạnh mẽ cả về chất lẫn về lƣợng, cả
chiều rộng lẫn chiều sâu, ngày càng có nhiều Doanh nghiệp phát triển với quy mô
lớn và đầu tƣ cơng nghệ hiện đại. Đóng góp ngày càng to lớn cho nền kinh tế quốc
dân và nó phù hợp với khả năng quản lý và định hƣớng hoạt động của Agribank
trong những năm tới. Hiện nay doanh nghiệp đang đƣợc Nhà nƣớc đặc biệt quan
tâm, tạo điều kiện phát triển. Tuy nhiên, cho vay đối với đối tƣợng là Doanh nghiệp
cũng làm cho rất nhiều ngân hàng gặp khó khăn với tỉ lệ nợ xấu ở đối tƣợng này
tƣơng đối cao.
Tỉ lệ nợ xấu cùng nhiều vấn đề phát sinh do mất khả năng kiểm soát đang là
bài toán chƣa có lời giải tại hầu hết các ngân hàng Việt Nam hiện nay, Agribank
Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang cũng là một trong số các ngân hàng đó.
Để hạn chế đƣợc những rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung, hoạt động
tín dụng Doanh nghiệp nói riêng, địi hỏi các ngân hàng cần phải có phƣơng pháp
quản trị tốt đối với rủi ro tín dụng Ngân hàng.
Trƣớc thực tiễn yêu cầu trên, việc nghiên cứu công tác quản lý rủi ro tín
dụng và tìm ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng là hết sức cần
thiết. Do vậy, đề tài “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng Doanh nghiệp tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Tuyên Quang”
đƣợc lựa chọn để nghiên cứu.

HỌC VIÊN: NGUYỄN HUY HOÀNG

1



LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng, nguồn vốn ngân hàng cho vay (hay tín dụng
ngân hàng) của các doanh nghiệp bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn sản xuất kinh doanh của họ. Chính vì lẽ đó, quản lý rủi ro tín dụng trong các
Ngân hàng là vấn đề đã đƣợc Chính phủ, các nhà khoa học, các nhà kinh tế...đặc
biệt quan tâm. Vì thế đã có nhiều chính sách, cơng trình nghiên cứu khoa học, các
bài viết, diễn đàn, hội thảo...về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng nhằm đối phó
với rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng. Đối với bản thân các ngân hàng, dù ít hay
nhiều, bằng cách này hay cách khác đều có quy trình quản lý rủi ro tín dụng, nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng trong ngân hàng mình. Tuy nhiên, do bản thân Ngân hàng là
tổ chức hoạt động vì lợi nhuận,và có chạy theo lợi nhuận, chạy theo thị trƣờng, vì
vậy đơi khi vấn đề quản lý rủi ro có thể bị xem nhẹ. Thời gian gần đây tại Việt Nam
đã có khá nhiều các cơng trình nghiên cứu về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng chung cho các NHTM, cho các Ngân hàng TMCP, hay cho một vài ngân hàng
điển hình cần nâng cao cơng tác quản lý rủi ro tín dụng. Có thể kế đến các cơng
trình nghiên cứu nhƣ:
+ “Hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Ngoại thương - chi nhánh Đà Nẵng”, Luận án thạc sỹ Quản trị kinh doanh của
tác giả Nguyễn Thị Anh Đào (2012).
+ “Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
Cơng Thương Hai Bà Trưng”, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế của tác giả Đinh
Ngọc Khánh (2013).
+ “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Hàng Hải – chi nhánh
Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế của tác giả Vũ Thu Thảo (2015).

+ “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông
thôn (AGRIBANK) – chi nhánh Đông Sài Gòn”, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế
của tác giả Bùi Tuấn Anh (2016).
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro
tín dụng. Tuy nhiên vào mỗi thời kỳ, cơng tác quản lý rủi ro tín dụng lại cần đƣợc
các Ngân hàng nhìn nhận lại và đƣa ra những chính sách, giải pháp phù hợp với tình
hình mới. Vì vậy, vào mỗi thời kỳ, lại cần có những nghiên cứu mới để phù hợp với
tình hình thị trƣờng, giúp các Ngân hàng có những giải pháp hữu hiệu hơn trong
tình hình mới. Agribank là một trong những ngân hàng có tốc độ tăng trƣởng khá
trong khối các NHTM trong những năm gần đây và đồng thời tiềm ẩn nhiều vấn đề
liên quan tới rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, vấn đề quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank
HỌC VIÊN: NGUYỄN HUY HOÀNG

2


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

nói chung và Agribank chi nhánh tỉnh Tuyên Quang nói riêng cần đƣợc nghiên cứu
sâu hơn, cụ thể hơn. Là cán bộ quản lý phòng khách hàng doanh nghiệp tại
Agribank chi nhánh tỉnh Tuyên Quang, hiểu và nắm đƣợc quy trình quản lý rủi ro
và thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại đơn vị, tác giả nhận thấy cần đƣa ra những
giải pháp cụ thể nhằm tăng cƣờng nâng cao hơn nữa cơng tác quản lý rủi ro tín dụng
tại chi nhánh mình. Từ tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài cho
thấy, vẫn cịn có những khoảng trống nghiên cứu:
- Về nội dung: Chƣa có luận văn nào đề cập đến việc đƣa ra các giải pháp
tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp.
- Về khơng gian nghiên cứu: Chƣa có nghiên cứu tại Agribank chi nhánh tỉnh

Tuyên Quang. Luận văn mà tác giả đang thực hiện nhằm đánh giá thực trạng và đƣa
ra giải pháp để tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp. Do vậy,
việc tìm các giải pháp tích cực nhằm hồn thiện hệ thống quản lý RRTD ln mang
tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng lâu dài.
- Về thời gian: Các dữ liệu nghiên cứu liên quan đến Luận văn mà các tác giả
đang thực hiện vẫn chƣa cập nhật dữ liệu đến thời điểm hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thƣơng mại.
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng Doanh
nghiệp tại Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014-2016.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng có hiệu quả hơn nữa trong cơng
tác quản lý rủi ro tín dụng Doanh nghiệp tại Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang,
để hạn chế thấp nhất rủi ro đối với cho vay Doanh nghiệp, góp phần giảm tỷ lệ trích
lập dự phịng, tăng thu nhập cho chi nhánh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng: Tập trung vào nghiên cứu các loại rủi ro tín dụng và quản lý rủi
ro tín dụng Doanh nghiệp tại Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
Phạm vi: Nghiên cứu hoạt động quản lý rủi ro tín dụng nói chung và đánh
giá cơng tác quản trị rủi ro tín dụng Doanh nghiệp tại Agribank Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả cơng tác quản trị rủi ro tín dụng Doanh nghiệp tại Agribank Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang. Số liệu phân tích tập trung chủ yếu vào các năm trong giai đoạn
2014-2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
HỌC VIÊN: NGUYỄN HUY HOÀNG

3



LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Đề tài này tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng nhiều
phƣơng pháp, cụ thể:
- Vận dụng phƣơng pháp luận của các lý luận về rủi ro tín dụng nói chung
cũng nhƣ lý luận về việc quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
nói riêng vào việc nghiên cứu từ đó hình thành khung lý thuyết cho đề tài.
- Phƣơng pháp phỏng vấn, điều tra trực tiếp: Phỏng vấn trực tiếp khách hàng
về việc cung cấp thơng tin, tính minh bạch của báo cáo tài chính, vốn chủ sở hữu…,
phỏng vấn cán bộ tín dụng, cán bộ làm công tác quản lý RRTD về việc khai thác
thơng tin khách hàng và xác định tính chính xác tình hình tài chính do khách hàng
cung cấp.
- Kết hợp sử dụng các phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp,
nghiên cứu tham khảo các tƣ liệu và chuyên gia: Đƣợc áp dụng để đánh giá thực
trạng quản lý rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang.
Nguồn số liệu của đề tài này chủ yếu đƣợc lấy từ các số liệu thứ cấp nhƣ:
Báo cáo thống kê về cơng tác tín dụng, Báo cáo triển khai nhiệm vụ kinh doanh các
năm của đơn vị (2014-2016), Báo cáo tình hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang (2016), Báo cáo tổng kết hoạt động Ngân hàng Tuyên Quang (20142016)…
Trên cơ sở đề tài rút ra các vấn đề có tính lý luận, thực tiễn để đề ra các giải
pháp về công tác quản lý rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Agribank Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục biểu,
bảng và sơ đồ, nội dung chính của luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng, cụ thể:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng
mại.

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng Doanh nghiệp tại Agribank
Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng Doanh nghiệp tại
Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.

HỌC VIÊN: NGUYỄN HUY HOÀNG

4


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
Tín dụng ngân hàng nói chung đƣợc hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền
hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay, trong đó ngân hàng
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện gốc và lãi cho ngân hàng khi
đến hạn.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tín dụng ngân hàng đƣợc hiểu là
một giao dịch về tài sản giữa ngân hàng (bên cho vay) và khách hàng (bên đi vay)
trong đó ngân hàng chuyển giao một số tiền nhất định cho khách hàng sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, khách hàng có trách nhiệm hồn trả
vơ điều kiện gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của các ngân hàng thƣơng mại. Dƣ

nợ tín dụng thƣờng chiếm trên 50% tổng tài sản của ngân hàng thƣơng mại và thu
nhập từ tín dụng thƣờng chiếm từ 50% - 70% tổng thu nhập của ngân hàng thƣơng
mại. Bên cạnh việc mang lại thu nhập chính cho ngân hàng thì rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng cũng có xu hƣớng tập trung vào danh mục tín dụng. Chính vì vậy
mà hoạt động tín dụng ln là mối quan tâm lớn nhất của các ngân hàng thƣơng mại
cũng nhƣ thanh tra ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại có các đặc trƣng sau:
- Tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng là tiền.
- Xuất phát từ ngun tắc hồn trả, vì vậy ngân hàng khi chuyển giao tài sản
cho ngƣời đi vay sử dụng phải có cở sở để tin rằng ngƣời đi vay sẽ trả đúng hạn.
Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, là lý do mà ngân hàng phải
thực hiện phân tích kỹ lƣỡng trƣớc khi quyết định cho vay.
- Giá trị hồn trả thơng thƣờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là ngƣời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay đƣợc cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vơ điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng nhƣ hợp đồng tín dụng, khế ƣớc…thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay
cam kết hồn trả vơ điều kiện cho ngân hàng khi đến hạn thanh tốn.
HỌC VIÊN: NGUYỄN HUY HỒNG

5


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Một số loại hình tín dụng mà ngân hàng thƣơng mại thực hiện bao gồm:
a. Căn cứ theo mục đích cho vay:
Căn cứ vào mục đích cho vay, hoạt động tín dụng có thể chia thành:

- Tín dụng cơng nghiệp và thƣơng mại: là loại hình cho vay đối với các
doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ.
- Tín dụng nơng nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất trong lĩnh vực nơng nghiệp.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại hình cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
cá nhân.
b. Căn cứ theo thời hạn cho vay:
Căn cứ vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn đến 12 tháng để bù đắp
sự thiếu hụt vốn lƣu động của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng (có thể khác nhau ở mỗi nƣớc). Tín dụng trung hạn chủ yếu đƣợc sử dụng để
đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi
vốn nhanh…
- Tín dụng dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn từ 60 tháng trở lên, có
thể kéo dài đến 20-30 năm hoặc thậm chí lâu hơn. Tín dụng dài hạn đƣợc cung cấp
để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nhƣ: Xây dựng, mua sắm các thiết bị phục vụ cho
sản xuất quy mô lớn (nhà máy thủy điện, xi măng, đƣờng… ), các dự án BT,
BOT…
c. Căn cứ theo khách hàng vay vốn:
Căn cứ theo khách hàng vay vốn, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng đối với cá nhân: là loại hình cho vay để bù đắp nhu cầu tiêu dùng
cá nhân. Thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy theo mục
đích sử dụng vốn vay và nguồn trả nợ của cá nhân.
- Tín dụng đối với pháp nhân: là loại hình cho vay để phục cho nhu cầu sản
xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp. Thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn, trung hạn
hoặc dài hạn tùy vào nhu cầu vốn của Doanh nghiệp.
d. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:

Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, hoạt động tín dụng có thể
HỌC VIÊN: NGUYỄN HUY HỒNG

6


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

chia thành:
- Tín dụng khơng có bảo đảm: Là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của bên vay hoặc ngƣời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng. Loại hình cho vay này thƣờng chỉ đƣợc áp dụng đối
với một số khách hàng tốt và đã có quan hệ tín dụng lâu năm với ngân hàng.
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại hình cho vay mà ngân hàng yêu cầu khách
hàng phải có bảo đảm nhƣ: thế chấp, cầm cố tài sản hoặc phải có sự bảo lãnh của
ngƣời thứ ba. Loại hình cho vay này thƣờng áp dụng đối với các khách hàng khơng
có uy tín cao đối với ngân hàng hoặc mới quan hệ tín dụng. Sự bảo đảm này là căn
cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ
thứ nhất khi thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
e. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
Căn cứ vào phƣơng pháp hoàn trả của khách hàng, hoạt động tín dụng có thể
chia thành:
- Tín dụng có thời hạn: Là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng, bao gồm: Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ, cho vay có nhiều kỳ
hạn trả nợ.
- Tín dụng khơng có thời hạn cụ thể: Đối với loại cho vay này ngân hàng có
thể yêu cầu hoặc ngƣời đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhƣng phải báo trƣớc
một thời gian hợp lý, thời gian này có thể thỏa thuận trong hợp đồng.

f. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngƣời có nhu cầu vốn
đồng thời ngƣời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là loại hình cho vay đƣợc thực hiện thơng qua việc
mua lại các khế ƣớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và cịn trong thời hạn thanh tốn.
Các ngân hàng thƣơng mại thƣờng cho vay gián tiếp theo các loại sau: Chiết khấu
thƣơng phiếu, mua các phiếu bán hàng, bao thanh toán (mua các khoản phải thu).
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm rủi ro tín dụng
Rủi ro là vấn đề khơng đƣợc mong đợi trong tất cả các lĩnh vực trong đời
sống xã hội. Rủi ro có thể đƣợc hiểu một cách khái quát đó là khả năng xảy ra các
biến cố không lƣờng trƣớc, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác kết quả kỳ
vọng theo kế hoạch. Rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và đe dọa sự sống cịn của doanh
nghiệp, tuy nhiên muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận nó, khơng đƣợc né tránh
nó. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, để đứng vững trong cạnh tranh các doanh nghiệp
HỌC VIÊN: NGUYỄN HUY HOÀNG

7


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

phải đƣơng đầu với rủi ro có thể xảy ra bằng cách tiên liệu phán đốn các rủi ro có
thể xảy ra để tìm biện pháp phịng ngừa, hạn chế nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro
gây ra.
Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro phổ biến nhất trong hoạt động
ngân hàng thƣơng mại thị trƣờng tài chính. Rủi ro tín dụng cũng là loại rủi ro lớn
nhất, thƣờng xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất đối với hoạt động của ngân

hàng vì các khoản cho vay thƣờng chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2
đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Hoạt động tín dụng tạo ra phần lớn nguồn thu cho
ngân hàng song cũng mang lại những thiệt hại nặng nề, có khi dẫn đến phá sản ngân
hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phịng ngừa khó khăn nhất.
Nó địi hỏi ngân hàng phải có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể hạn
chế, ngăn ngừa bớt rủi ro, giảm tối thiểu những thiệt hại có thể xảy ra.
Rủi ro tín dụng cũng đã đƣợc rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu và cũng đã
đƣa ra nhiều quan niệm khác nhau:
- Rủi ro tín dụng đƣợc hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả đƣợc
nợ hoặc sự giảm sút chất lƣợng tín dụng của những khoản vay.
- Rủi ro tín dụng phát sinh trong trƣờng hợp Ngân hàng không thu đƣợc đầy
đủ gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi khơng đúng kỳ
hạn.
- Rủi ro tín dụng đƣợc định nghĩa là nguy cơ mà ngƣời đi vay không thể chi
trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời gian đã ấn định trong hợp đồng tín
dụng. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc
chi trả bị trì hỗn, hoặc tồi tệ hơn là khơng hồn trả đƣợc tồn bộ. Điều này gây ra
sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hƣởng tới khả năng thanh khoản
của ngân hàng.
- Theo Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc
NHNN Việt Nam, thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là
rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một
phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Nếu coi tín dụng là việc "tin tƣởng" mà đƣa cho khách hàng sử dụng giá trị
hiện tại với mong muốn nhận đƣợc giá trị tƣơng lai trong 1 thời gian nhất định thì
rủi ro tín dụng chính là khả năng mong muốn đó khơng đƣợc đáp ứng hay nói một
cách khác đó là khả năng xảy ra sự khác biệt không mong muốn giữa kết quả thực
tế và kết quả kỳ vọng theo kế hoạch - đúng hạn nhận đƣợc đầy đủ gốc và lãi.
HỌC VIÊN: NGUYỄN HUY HOÀNG


8


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Với mục tiêu là đúng hạn theo hợp đồng tín dụng nhận đƣợc đầy đủ gốc và
lãi nhƣ đã nêu ở trên, thì rủi ro tín dụng có thể đƣợc hiểu là những tổn thất tiềm ẩn
có thể xảy ra do các bên đối tác trong hợp đồng tín dụng khơng có khả năng hoặc
khơng có đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ của họ một cách đầy đủ hoặc đúng hạn
theo cam kết.
Nhƣ vậy rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả, hoặc không trả
đầy đủ, hoặc không trả đúng hạn gốc và lãi cho ngân hàng. Nói một cách khác rủi ro
tín dụng là rủi ro mà bên vay trong một giao dịch không thực hiện đƣợc theo thời
hạn và điều kiện của hợp đồng làm cho ngƣời cho vay phải gánh chịu tổn thất tài
chính.
Nhƣ trên đã phân tích, rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất
của ngân hàng thƣơng mại - hoạt động tín dụng. Các khoản cho vay thƣờng chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có của ngân hàng thƣơng mại, mang lại phần lớn
thu nhập cho ngân hàng, song cũng tiềm ẩn rủi ro lớn, có khi dẫn đến phá sản ngân
hàng. Trƣớc khi cho vay, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của ngƣời vay sao
cho độ an tồn là cao nhất. Nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy
rằng rủi ro tín dụng sẽ khơng xảy ra. Tuy nhiên khơng phải bao giờ ngân hàng cũng
dự tính chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng
có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa nhiều cán bộ tín dụng ngân hàng
khơng có khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy, trên quan điểm
quản lý tồn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là khơng thể tránh khỏi, là khách quan.
Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro tín dụng là bạn đƣờng trong kinh doanh, có thể

đề phịng, hạn chế, chứ khơng thể loại trừ.
1.1.3. Ngun nhân của rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan
Các cán bộ tín dụng ngân hàng phải đƣợc đặt vào một tình trạng phân tích
ngƣời vay tƣơng lai theo các điều kiện hiện tại và quá khứ: phân tích các kỹ năng
quản lý, tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính, q khứ của việc hồn
trả nợ, uy tín, mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng và thị phần...những nhân tố ảnh
hƣởng đến rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, tình huống ở tƣơng lai là một điều chƣa đƣợc
biết, tƣơng lai có thể mang đến các khó khăn bất ngờ, điều này sẽ dẫn đến những
khả năng có thể xảy ra rủi ro tín dụng trong tƣơng lai.
Sự tác động của mơi trƣờng bên ngồi thƣờng khó dự đoán, vƣợt quá tầm
kiểm soát gây ra những thiện hại lớn cho ngƣời vay và ngân hàng, bao gồm các loại
sau:
HỌC VIÊN: NGUYỄN HUY HOÀNG

9


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

- Sự thay đổi chính sách của chính phủ ảnh hƣởng đến tình hình tài chính và
khả năng trả nợ của khách hàng:
+ Hoạt động của ngân hàng và khách hàng đều chịu tác động của môi trƣờng
kinh tế - xã hội. Chính sách kinh tế vĩ mơ ổn định sẽ giúp cho hoạt động của khách
hàng ít bị biến động, do vậy mà việc dự báo về tình hình tài chính, kinh doanh của
khách hàng cũng thuận lợi hơn. Ngƣợc lại, chính sách kinh tế vĩ mơ khơng ổn định
thì ngân hàng rất khó có thể phân tích, dự báo chính xác hoạt động kinh doanh, tài
chính của khách hàng trong tƣơng lai cũng nhƣ khó có thể lƣờng trƣớc đƣợc những

rủi ro khách hàng phải đối mặt, do vậy mà ngân hàng không thể đánh giá đúng khả
năng trả năng trả nợ của khách hàng trong tƣơng lai, khi đó chất lƣợng tín dụng của
ngân hàng khơng đạt u cầu.
+ Chính sách của chính phủ ảnh hƣởng tới hoạt động của các doanh nghiệp,
qua đó tác động đến hoạt động của ngân hàng trên các phƣơng diện sau:
Chính sách thuế: chính sách thuế ảnh hƣởng trực tiếp đến chi phí của doanh
nghiệp. Khi chính phủ có những thay đổi về chính sách thuế, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ bị tác động và có thể ảnh hƣởng đến nguồn thu của doanh
nghiệp, từ đó ảnh hƣởng đến nguồn trả nợ ngân hàng.
Chính sách xuất- nhập khẩu vật tƣ thiết bị: khi có bất kỳ sự thay đổi nào về
chính sách xuất nhập khẩu vật tƣ thiết bị sẽ ảnh hƣởng tức thời và trực tiếp đến chi
phí và doanh thu của doanh nghiệp, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và làm giảm doanh thu, từ đó gây khó khăn cho việc trả
nợ ngân hàng và vì vậy rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng lên.
Chính sách chung về các yếu tố đầu vào: chính sách này cũng gây tác động
trực tiếp đến chi phí của doanh nghiệp, có thể đẩy doanh nghiệp vào khó khăn và
dẫn đến mất khả năng trả nợ ngân hàng.
- Môi trƣờng tự nhiên:
Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hƣởng tới hoạt động sản
xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp, điều kiện tự nhiên là yếu
tố khó dự đốn, nó thƣờng xảy ra bất ngờ với thiệt hại lớn nằm ngồi tầm kiểm sốt
của con ngƣời. Vì vậy khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra khách hàng cùng ngân hàng
sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, phƣơng án kinh doanh khơng có nguồn thu… điều đó
đồng nghĩa với ngân hàng phải cùng chia sẻ rủi ro với khách hàng của mình. Ảnh
hƣởng của mơi trƣờng tự nhiên, đặc biệt là những thảm hoạ tự nhiên là khó dự
đốn, khó phịng ngừa và khi rủi ro xảy ra thì ngân hàng và khách hàng phải gánh
chịu tổn thất
HỌC VIÊN: NGUYỄN HUY HOÀNG

10



LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

- Môi trƣờng kinh tế xã hội:
Môi trƣờng kinh tế xã hội trong nƣớc biến động chịu ảnh hƣởng của những
biến động từ nền kinh tế thế giới, đó là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của nền kinh tế, từ đó ảnh hƣởng tới các lĩnh vực của nền kinh tế,
trong đó ngân hàng là ngành chứa đựng nguy cơ rủi ro lớn nhất. Môi trƣờng kinh tế
có ảnh hƣởng rất lớn đến sức mạnh tài chính của ngƣời vay và thiệt hại hay thành
cơng của ngƣời vay. Trong giai đoạn kinh tế phát triển, ngƣời vay hoạt động hiệu
quả nhƣng trong giai đoạn khủng hoảng khả năng trả nợ của ngƣời vay sẽ bị giảm
sút. Thơng thƣờng, các khoản cho vay khó đƣợc thu hồi trong trƣờng hợp khủng
hoảng kinh tế xảy ra.
Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào thói
quen, truyền thống, tập quán của ngƣời dân. Những yếu tố đó nhiều khi gây khó
khăn và hạn chế việc mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Những tác động của mơi trƣờng bên ngồi tới ngƣời vay làm cho họ bị tổn
thất tài chính dẫn đến việc không thực hiện đƣợc đầy đủ hoặc đúng hạn cam kết trả
nợ gốc và lãi đối với ngân hàng, thậm chí là mất khả năng thanh tốn dẫn đến phá
sản hoặc giải thể.
1.1.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
Trình độ yếu kém của ngƣời vay trong dự đốn các vấn đề kinh doanh, yếu
kém trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ì,… là các nguyên
nhân gây rủi ro tín dụng.
- Khách hàng vay vốn khơng có khả năng trả nợ ngân hàng
+ Khách hàng yếu kém trong quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính: trƣờng
hợp ngƣời vay có trình độ yếu kém về quản lý, khơng tính tốn kỹ lƣỡng hoặc

khơng có khả năng tính tốn kỹ lƣỡng những bất trắc có thể xảy ra, khơng có khả
năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh sẽ dẫn tới vốn vay khơng
đƣợc sử dụng hiệu quả. Ngồi ra, việc yếu kém trong quản lý tài chính có thể dẫn
tới trƣờng hợp dù dự án hay quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả song nguồn
trả nợ ngân hàng sẽ không đƣợc đảm bảo. Nhƣ vậy doanh nghiệp không có khả
năng hồn trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng.
+ Khách hàng gặp rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh: khi ngƣời vay
gặp những rủi ro từ thị trƣờng (ví dụ nhu cầu về loại sản phẩm của doanh nghiệp bất
ngờ giảm sút do một số thông tin bất lợi), từ bạn hàng (ví dụ doanh nghiệp bị bạn
hàng chiếm dụng vốn và khơng hồn trả đúng thời hạn quy định) hoặc từ những rủi

HỌC VIÊN: NGUYỄN HUY HOÀNG

11


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

ro không dự kiến đƣợc tác động đến nguồn thu của doanh nghiệp và khả năng trả nợ
ngân hàng.
- Khách hàng chủ định lừa đảo ngân hàng:
+ Trƣờng hợp này ngƣời vay kinh doanh có lãi song vẫn khơng trả nợ cho
ngân hàng đúng hạn hoặc không muốn trả nợ ngân hàng. Họ chây ì với hy vọng có
thể quỵt nợ hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
Rủi ro đạo đức là một vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi
cuộc giao dịch diễn ra. Rủi ro đạo đức phát sinh do các hành động có tác động đến
hiệu quả nhƣng lại không dễ dàng quan sát đƣợc và vì thế những ngƣời thực hiện
các hành động này có thể chọn theo đuổi những lợi ích cá nhân của mình trên cơ sở

gây tổn hại cho ngƣời khác. Rủi ro đạo đức trong lĩnh vực tài chính xảy ra sau khi
cấp tín dụng, những ngƣời đƣợc cấp tín dụng ln có xu hƣớng muốn thực hiện các
đầu tƣ rủi ro hơn những ngƣời cho vay mong đợi, vì chủ đầu tƣ sẽ có đƣợc những
khoản lợi nhuận rất lớn nếu dự án thành công, trong khi những ngƣời cấp tín dụng
chỉ nhận đƣợc một khoản lợi ích cố định. Ngƣợc lại, nếu dự án thất bại thì bên cho
vay sẽ bị mất một phần hoặc tồn bộ vốn do khơng đƣợc hồn trả đầy đủ.
1.1.3.3. Ngun nhân từ bản thân ngân hàng
- Quan điểm của lãnh đạo điều hành
Ban lãnh đạo ngân hàng thƣờng đề ra mức rủi ro tối đa có thể chấp nhận
đƣợc trong mỗi thời kỳ (khẩu vị rủi ro). Do rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng
càng lớn, nên có một số ngân hàng chấp nhận cho vay những dự án mạo hiểm để
thu về lợi nhuận cao. Nếu ngân hàng thƣơng mại có quan điểm đặt mục tiêu lợi
nhuận lên trên nhất thì cơ chế quản lý sẽ khuyến khích và tạo điều kiện để bộ phận
có liên quan tìm kiếm, quyết định những khoản cho vay, đầu tƣ có thu nhập kỳ vọng
cao nhƣng tiềm ẩn rủi ro lớn; đồng thời các quy định về kiểm tra, kiểm soát, đặc
biệt là tiêu chuẩn để xem xét, đánh giá khi quyết định cho vay cũng sẽ thấp hơn
trong khi tiêu chí về khả năng sinh lời rất đƣợc coi trọng. Trƣờng hợp ngƣợc lại nếu
quan điểm kinh doanh lấy an tồn làm chính thì các quy định về cơ chế quản lý tài
sản trong việc thẩm định, xem xét trƣớc khi ra quyết định cho vay, đầu tƣ sẽ chặt
chẽ hơn, cụ thể hơn, các tiêu chuẩn để phục vụ cho việc ra quyết định, việc kiểm
tra, giám sát cũng đƣợc đặt ở mức cao hơn. Các ngân hàng thƣơng mại phải biết lựa
sức mình để xác định lợi nhuận hợp lý.
- Sự yếu kém về công nghệ của ngân hàng
Ngày nay trình độ cơng nghệ là yếu tố quan trọng trong tổ chức kinh doanh
ngân hàng, đặc biệt là đối với quản lý rủi ro tín dụng. Vì trình độ cơng nghệ càng
HỌC VIÊN: NGUYỄN HUY HỒNG

12



LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

cao càng trợ giúp cho ngân hàng sàng lọc những khách hàng, ngành nghề có mức độ
rủi ro cao, cũng nhƣ các cơ sở dữ liệu thông tin về từng khách hàng. Ở các nƣớc
phát triển, công nghệ ngân hàng cũng rất phát triển, đặc biệt là trong điều kiện có sự
hỗ trợ hết sức hiệu quả của công nghệ thông tin nhƣ ngày nay. Công nghệ ngân
hàng thể hiện ở mức độ tập trung thơng tin, ở khả năng phân tích, xử lý thơng tin, từ
đó rút ra các kết luận, nhận định phục vụ cho quản trị ngân hàng nhƣ các nhân tố
ảnh hƣởng đến chất lƣợng, tình hình phân bổ tài sản, mức độ tập trung rủi ro....
Công nghệ của ngân hàng còn thể hiện khả năng chi phối, kiểm soát đối với hoạt
động của các bộ phận tác nghiệp. Ở mỗi trình độ cơng nghệ khác nhau đều phải địi
hỏi một cơ chế quản lý khác nhau.
- Trình độ của cán bộ ngân hàng
Chất lƣợng cán bộ tín dụng đóng vai trị then chốt trong việc sàng lọc đƣợc
các khách hàng tốt, dự án tốt. Cán bộ tín dụng phải tiếp xúc với nhiều khách hàng ở
nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, nhiều vùng, lãnh thổ, thậm chí nhiều quốc gia
khác nhau, để đánh giá tốt khách hàng họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà
khách hàng kinh doanh, môi trƣờng mà khách hàng sống. Cán bộ tín dụng phải có
khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến khách hàng vay. Nhƣ vậy, cán bộ tín
dụng phải đƣợc đào tạo và tự đào tạo kỹ lƣỡng và tồn diện. Khi cán bộ tín dụng
cho vay đối với khách hàng mà họ chƣa đủ trình độ để nắm bắt thơng tin, tìm hiểu
hiểu kỹ lƣỡng thì rủi ro tín dụng ln rình rập họ. Ngun nhân rủi ro từ sự yếu kém
của đội ngũ nhân viên ngân hàng có thể từ việc:
Khơng phân tích đầy đủ khả năng quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp vai trò của ngƣời lãnh đạo rất quan trọng, sự thành bại trong
hoạt động phụ thuộc rất nhiều vào định hƣớng và ra quyết định của ngƣời lãnh đạo
doanh nghiệp đó. Nếu cho vay mà khơng đánh giá đúng khả năng của ngƣời quản lý
sẽ dễ dẫn đến tổn thất.

Phân tích báo cáo tài chính khơng chính xác, khơng biết đánh giá món vay có
hiệu quả thật hay khơng sẽ có nhiều rủi ro. Với doanh nghiệp nào đó đang trong tình
trạng suy thối mà nhân viên ngân hàng yếu kém trong việc đánh giá phân tích cho
vay thì món vay đó sẽ khó thu hồi đƣợc.
Kiến thức về mặt kinh tế - xã hội - pháp luật của nhân viên ngân hàng hạn
chế, không nắm vững đƣợc quy chế thể lệ tín dụng cũng dẫn đến rủi ro. Khi ngƣời
đi vay không lƣờng hết rủi ro mà nhân viên ngân hàng cũng không hiểu biết để tƣ
vấn cho khách hàng thì khi doanh nghiệp bị thua lỗ sẽ không thể trả nợ ngân hàng.

HỌC VIÊN: NGUYỄN HUY HOÀNG

13


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Việc định kỳ hạn trả nợ khơng chính xác, sau khi cho vay ngân hàng thiếu sự
giám sát theo dõi để ngƣời vay sử dụng vốn sai mục đích, khơng có biện pháp xử lý
kịp thời cũng dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Đạo đức của cán bộ tín dụng
Với các khoản vay nhiều rủi ro và không đảm bảo những điều kiện tín dụng
đặt ra, khách hàng vay thƣờng bỏ ra những khoản “hoa hồng” rất lớn để có thể vay
đƣợc tiền. Điều này dẫn tới tình trạng một số cán bộ tín dụng cố ý làm sai quy trình
tín dụng hay bỏ sót một vài bƣớc trong quy trình để nhằm nhận đƣợc những khoản
"hoa hồng" từ khách hàng. Bởi vậy, chất lƣợng cán bộ tín dụng bao gồm trình độ
và đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo cũng sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Yếu kém trong việc phối hợp tác nghiệp
Rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ tất cả các khâu của quá trình cấp tín dụng

của ngân hàng thƣơng mại bao gồm: trong giai đoạn trƣớc khi cho vay, trong giai
đoạn giải ngân và trong giai đoạn quản lý khoản vay của khách hàng:
Ở giai đoạn trƣớc khi cho vay việc không chấp hành nghiêm túc chế độ tín
dụng, điều kiện cho vay; xem xét, đánh giá khách hàng, khoản vay không kỹ, không
tốt sẽ dẫn đến khả năng xảy ra rủi ro tín dụng trong tƣơng lai.
Ở giai đoạn giải ngân và giai đoạn quản lý khoản vay: Giải ngân không tuân
thủ theo điều kiện; yếu kém trong kiểm sốt, theo dõi (khơng kiểm sốt mục đích sử
dụng vốn vay của khách hàng, việc kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh và tình
hình tài chính của khách hàng bị bng lỏng, việc kiểm sốt, theo dõi danh mục
khoản vay khơng đƣợc thực thi một cách có hiệu quả) sẽ dẫn đến khả năng xảy ra
rủi ro tín dụng trong tƣơng lai.
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Đối với ngân hàng
- Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng.
Khi một ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài sản có là cao thì ngân hàng
đó thƣờng đứng trƣớc nguy cơ mất uy tín của mình trên thị trƣờng. Không một ai
muốn gửi tiền vào một ngân hàng mà ngân hàng đó có tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu
vƣợt q mức cho phép, có chất lƣợng tín dụng khơng tốt và gây ra nhiều vụ thất
thốt lớn. Thơng tin về việc một ngân hàng có mức độ rủi ro cao thƣờng đƣợc báo
chí nêu lên và lan truyền trong dân chúng, điều này sẽ khiến cho việc huy động vốn
của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, việc giảm uy tín cịn ảnh
hƣởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng đó, càng làm cho hoạt động của ngân
hàng gặp nhiều khó khăn hơn.
HỌC VIÊN: NGUYỄN HUY HOÀNG

14


LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

- Rủi ro làm ảnh hƣởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng.
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay, nếu các khoản
tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn trong khi đó các
khoản tiền gửi vẫn phải thanh tốn đúng hạn. Trong lúc khơng huy động đƣợc vốn
do mất uy tín, ngƣời rút tiền ngày càng tăng lên kết quả là ngân hàng gặp khó khăn
trong khâu thanh toán.
- Rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra làm cho ngân hàng không thu đƣợc gốc và lãi theo
đúng thời hạn trong hợp đồng tín dụng, thậm chí cịn làm mất vốn của ngân hàng.
Từ đó, rủi ro tín dụng sẽ làm giảm tốc độ quay vòng vốn của ngân hàng dẫn tới làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm khả năng thanh tốn của ngân hàng. Hoạt động tín
dụng có liên quan mật thiết với nhiều hoạt động khác, ví dụ nhƣ: các dịch vụ của
ngân hàng kèm theo, do đó rủi ro tín dụng xảy ra khơng chỉ làm giảm thu nhập của
ngân hàng từ hoạt động tín dụng, mà còn làm giảm thu nhập từ các hoạt động khác.
Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng cao dẫn đến ngân hàng phải tăng trích lập dự phịng rủi
ro và điều này khiến cho lợi nhuận còn lại càng thấp
- Rủi ro có thể làm phá sản ngân hàng
Rủi ro tín dụng xảy ra thƣờng tạo cho ngân hàng những tổn thất về tài chính,
nhƣng những thiệt hại về uy tín, về mất lịng tin của xã hội là những tổn thất cịn lớn
hơn nhiều. Vấn đề giữ uy tín là điều tối quan trọng, chỉ cần mất niềm tin vào ngân
hàng thì ngƣời gửi tiền sẽ có thể kéo đến ngân hàng rút tiền. Nếu rủi ro xảy ra ở
mức độ ngân hàng khơng có khả năng ứng phó thì sẽ gây phản ứng dây chuyền
trong dân chúng, dân chúng sẽ đổ xô đến ngân hàng rút tiền gửi. Đối với những
khoản cho vay dài hạn ngân hàng không thể thu hồi vốn ngay, đồng thời rủi ro tín
dụng đã làm mất một phần vốn của ngân hàng, nhƣ vậy ngân hàng khơng cịn khả
năng thanh tốn và sẽ đi đến phá sản.
1.1.4.2. Đối với khách hàng
Rủi ro tín dụng không chỉ gây hậu quả nghiêm trọng đối với ngân hàng mà

nó cịn có tác động xấu đối với khách hàng.
Đối với ngƣời gửi tiền: khi ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng, tức là ngân
hàng khơng thu hồi đƣợc gốc và lãi của những khoản đã cho vay. Vốn để ngân hàng
tài trợ các doanh nghiệp lại chính là từ nguồn tiền gửi của ngƣời gửi tiền. Bên cạnh
đó, khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hƣởng đến uy tín của ngân hàng dẫn đến khách
hàng kéo đến rút tiền ồ ạt, vì vậy ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán. Khách

HỌC VIÊN: NGUYỄN HUY HOÀNG

15


LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

hàng cũng phải đối mặt với rủi ro là họ không thể thu hồi lại khoản tiền đã gửi ngân
hàng.
Đối với ngƣời vay tiền: khi ngân hàng có rủi ro tín dụng ở mức độ cao ảnh
hƣởng đến uy tín của ngân hàng, ngƣời gửi tiền tới ngân hàng sẽ ít đi và ngân hàng
sẽ phải trả cho họ một lãi suất cao đồng thời ngân hàng áp dụng chính sách thận
trọng hơn khi cho vay. Nhƣ vậy, ngân hàng sẽ hạn chế cho vay và áp dụng các điều
khoản cho vay chặt chẽ hơn, đồng thời phải áp dụng với lãi suất cao hơn để đủ bù
đắp lãi suất cao từ các khoản tiền gửi. Do đó, ngƣời đi vay sẽ gặp khó khăn trong
việc huy động vốn và phải huy động vốn với lãi suất cao hơn, ảnh hƣởng đến chi
phí và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với ngƣời khách hàng gây ra nợ xấu, nợ quá hạn đối với ngân hàng:
khách hàng sẽ bị áp dụng một mức lãi suất phạt cao hơn, đồng thời cơ hội để khách
hàng tìm các nguồn tài trợ sẽ giảm đi rất nhiều.
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế

Hoạt động của ngân hàng có tính chất xã hội hố cao, nó liên quan đến nhiều
ngành nghề. Ngân hàng thƣơng mại đƣợc coi là trung gian tài chính quan trọng của
nền kinh tế có quan hệ trực tiếp và thƣờng xuyên với tất cả các tổ chức kinh tế và
mọi thành phần trong nền kinh tế. Do đó, khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể gây tổn
thất lan truyền đến mọi tổ chức kinh tế và cá nhân khác. Ngƣời gửi tiền sẽ bị mất
tiền, ngƣời vay tiền sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn dẫn tới tăng chi phí
huy động vốn hoặc thiếu vốn cho q trình sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp
làm ăn kém hiệu quả, khó có thể thanh tốn nợ vay sẽ ảnh hƣởng tới cả nền kinh tế
cũng nhƣ với các ngân hàng khác mà doanh nghiệp đó vay vốn. Nhƣ vậy, sự đổ vỡ
của một ngân hàng có thể kéo theo sự sụp đổ của toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây
mất lịng tin ở dân chúng và có thể dẫn tới khủng hoảng của cả nền kinh tế.Có thể
thấy rủi ro tín dụng là đầu mối của nhiều cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng
hoảng kinh tế - xã hội. Sự tác động này không chỉ ảnh hƣởng đến nền kinh tế của
các nƣớc có liên quan mà cịn ảnh hƣởng đến nền kinh tế toàn thế giới.
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
Có nhiều ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong ngân hàng và nhiều chỉ
tiêu định lƣợng mức độ rủi ro. Các chỉ tiêu đánh giá RRTD tại các ngân hàng
thƣơng mại có vai trị đặc biệt quan trọng vì nó trực tiếp phản ánh RRTD của ngân
hàng, cụ thể:.
- Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn

HỌC VIÊN: NGUYỄN HUY HOÀNG

16


×