Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

sang kien kinh nghiem mot so ky nang sua loi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.16 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Chuyên đề sửa lỗi Tiếng Anh (kỹ năng nói và viết) cho học sinh THPT khơng
chun ngữ


<b>A- đặt vấn đề</b>
<b>1. Lý do chọn đề tài.</b>


Ngày nay Tiếng anh ngày càng trở nên phổ biến , nó đợc xem là cầu nối con
ngời từ những nớc khác nhau trên thế giới xích lại gần nhau hơn, hơn thế nữa
nhờ có tiếng Anh mà con ngời đã có đợc những bớc tiến đáng kể trong nhiều
lĩnh vực. Việc học Tiếng Anh là quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc học Tiếng Anh, đã nhiều năm nay Bộ
GD& ĐT quyết định môn ngoại ngữ (phổ biến là Tiếng Anh ) là một trong
những mơn học chính và là mơn thi tốt nghiệp THPT bắt buộc.


Nhng qua thực tế cho thấy học sinh ở các trờng THPT không chuyên ngữ gặp
rất nhiều lỗi khi sử dụng tiếng anh . tại sao học sinh lại mắc quá nhiều lỗi nh
thế? Nguyên nhân dẫn đến việc mắc lỗi là gì? sửa lỗi nh thế nào cho hiệu quả?
Từ những suy nghĩ đó, tơi mạnh dạn đa ra một số phân tích , kỹ năng sửa lỗi
<i><b>Tiếng Anh (kỹ năng nói và viết) cho học sinh THPT khơng chun ngữ.</b></i>


<b>2. Mục đích đề tài.</b>


đề tài tập trung vào vấn đề sự phản hồi, thái độ của giáo viên đối với học sinh
khi mắc lỗi trong lúc nói học viết Tiếng Anh để từ đó đa ra những phơng pháp ,
kỹ năng sửa lỗi cho phự hp, hiu qu.


<b>3. Đối tợng , phạm vi và kế hoặch nghiên cứu.</b>


<b>-</b> Nghin th: vi chuyờn này tôi chọn đối tợng là các em học sinh ở các lớp
tôi đang trực tiếp giảng dạy trong năm học này (học sinh ở các lớp 10A4,
10A6 và 11B8- học sinh có học lực về Tiếng Anh từ loại Khá trở xuống )


làm cơ sở thực tiễn cùng với Sách Giáo Khoa, tài liệu bồi dỡng , sách báo
,tạp chí.... trao đổi học hỏi kinh nghiệm từ các đồng nghiệp khác nh những
nguồn tham kho.


- Bài viết chỉ dừng lại một số kỹ năng sửa lỗi cơ bản cho học sinh ở các kỹ
năng nói và viết. Và cũng chỉ tập trung vào các loại lỗi nh : Tù vựng (A lexical
error vocabulary) và lỗi cú pháp (A syntactic error- grammar ) .


<b>4. Phơng pháp nghiên cứu.</b>


<b>-</b> Khi tiến hành nghiên cứu vấn đề này , tôi đã tìm hiểu sâu những nguyên
nhân vì sao học sinh lại gặp phải những lỗi đó để từ đó từ đó phân tích qua
việc tham khảo tài liệu, kinh nghiệm từ bản thân và đồng nghiệp , thử
nghiệm học sinh để tìm ra phơng pháp , kỹ năng sửa lỗi cho học sinh một
cách hiệu quả nhất.


<b>-</b> Phơng pháp nghiên cứu : tìm hiểu, trao đổi, ghi chép, phân tích, thử nghiệm,
thực tiễn, so sánh và đối chiếu.


<b>-</b> Sư dơng gi¸o cơ trùc quan.


<b>B- Néi dung</b>
<b>1. C¬ së lý ln.</b>


+, Vì kỹ năng Nói và Viết là các kỹ năng sinh sản (productive skills)- học sinh
luyện tập để có thể dùng ngơn ngữ để diễn đạt ý của mình nên việc xuất hiện lỗi
trong q trình sử dụng ngơn ngữ là điều hết sức bình thờng và khơng thể tránh
khỏi. Hãy suy nghĩ về câu nói giới đây: “Nó (lỗi) là chuyện rất bình thờng là
một vấn đề lành mạnh, bổ ích là bởi vì từ những lỗi sai chúng ta mới tìm đựoc
cái đúng, cái chính xác và với cái chính xác đó dẫn đến q trình học tập. Ngời


học càng mắc nhiều lỗi thì càng có đợc nhiều cái đúng. Càng có nhiều cái
đúng , thì việc học lại càng diễn ra . Chúng ta thờng học đợc nhiều điều từ
những sai lầm của chúng ta hơn là từ những thành công”


<i><b>It's a "healthy" problem though because with errors come corrections. And </b></i>


<i><b>with correction comes learning. (J. D. Brown, 1988) The more errors </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>+, Các dạng lỗi thờng gặp:</b>
<b>-</b> Từ vựng (vocabulary)


<b>-</b> Ngữ pháp hoặc cấu trúc câu (grammar or structure patterns)
<b>-</b> Chính tả (spelling)


<b>+, Nguyên nhân:</b>


Có rất nhiều nguyên nhân sản sinh ra lỗi trong quá trình sử dụng ngôn ngữ, tôi
có thể đa ra một số nguyên nhân nh sau:


<b>-</b> <b>S nh hng của ngôn ngữ mẹ đẻ ( Mother </b>–<i><b> Tongue interference)</b></i>


Học viên khi học ngoại ngữ thờng áp dụng một cách máy móc cú pháp
ngơn ngữ mẹ đẻ vào ngơn ngữ mà ngời đó đang học, nhng thực tế là có rất
nhiều điểm khác biệt về cú pháp giữa các ngôn ngữ khác nhau.


“A learner of a second language transfers into his performance in the second
language the habits of his mother tongue” (Corder 19740: 130) In other
words, there is considerable controversy over the definition of interference.
For Dulay and Burt (1976 : 71). Interference is defined as “the automatic


transfer, due to habit, of the surface structure of the first language onto the
surface of the target language”.


<b>-</b> <b>Sự liên đới về ngôn ngữ ( Cross </b>–<i><b> association)</b></i>


Sự liên đới là một hiện tợng ảnh hởng qua lại giữa một số quy tắc về học ngôn
ngữ giữa ngơi này với ngời khác-có thể quy tắc này có thể áp dụng đợc với ngời
này nhng hồn tồn không phù hợp với ngời khác.


According to George (1972 : 153) “Cross association is the phenomenon of
mutual interference between partially learner rules, neither being inhibited
but one or both being affected by the other.


<i><b>-</b></i> <b>Lỗi do bÊt cÈn (Errors due to carelessness.)</b>


C¸c yÕu tè vỊ t©m lý nh bÊt cÈn, mƯt mái....cịng cã thể là nguyên nhân gây ra
lỗi trong quá trình sử dụng ngôn ngữ


Psychological factors such as carelessness. tiredness, or momentary
distraction make indirectly mistakes that learners can’t avoid. However, Mc
Keating expressed. Learners tend to be unstable and erratic and it may be
very difficult to assess the point at which a student can be said to “Know” the
correct rule (Mc KeatIng 1981 : 232).


<i><b>-</b></i> <b>Quá trình dạy học gây ra lỗi (Teaching </b><i><b> induced errors.) </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Corder (1974 : 131) admits, “it is not easy to identify such errors except in
conjunction with a close study of the materials and teaching techniques to
which the learner has been exposed.



<b>+, Các phơng pháp sữa lỗi cơ bản.</b>


Có ba phơng pháp sữa lỗi cơ bản nh sau (There are essentially three basic
forms of error correction)


<i><b>Tù sưa</b></i>


• (Self-correction)


• Häc sinh sưa lÉn nhau (Peer correction)
ã Giáo viên sửa (Teacher correction)


Correction techniques


It can be difficult to decide on what and how much to correct in a student's
piece of writing. Students can develop a negative attitude towards writing
because their teacher corrects all their errors or if the teacher only corrects
a few, they might feel that the teacher hasn't spent sufficient time looking
at their work. Evaluate the following techniques and decide which would
be appropriate for your teaching situation.Underline inappropriate


language in a piece of writing using a specific colour.


o Using a different colour from above, underline examples of
appropriate language.


o Correct errors by writing the correct forms in their place.
o Use codes in the margin to identify the type of error(s), for


example, VOC = a lexical error. Students have to identify the


error(s) and if possible make a correction.


o Alternatively put crosses in the margin for the number of errors in
each line. Students then try to identify the errors and make


corrections.


o Put students into pairs / groups. They correct each other's work
using one or more of the techniques above.


o From time to time give students an individual breakdown of
recurring problems in their written work


Trong c¸c phơng pháp sửa lỗi trên thì phơng pháp tự sửa lỗi là hiệu quả nhất
trong việc học Tiếng Anh hay bất kỳ một ngôn ngữ nào khác. Khi ngời học nhận
ra và tự sửa lỗi một cách chính xác thì họ càng tiếp thu ngôn ngữ một cách hiƯu
qu¶.


(Of these the most effective in English or foreign language skills acquisition is
self-correction. When learners realize and correct their own mistakes, they are
more effectively internalizing the language. The next most desirable and


effective form is peer correction. When learners are able to recognize and correct
their mistakes collectively, they actually help each other to develop English
language skills with less interference of their respective Affective Filters.
(Krashen-Terrell, 1983) Finally, there is correction of errors by the teacher. An
effective means, but one that should be last and the least frequently used form of
English or other foreign language correction. In cases where the EFL teacher
may not be a native or near-native speaker, has grammar or pronunciation
problems, heavy accent or speech traits or may otherwise desire to do so,



recorded audio or video materials could be used to provide corrective modeling.
(B. Kashru, 1983) )


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Khi học viên sử dụng ngôn ngữ -dù là viết hay nói thì họ muốn biết là họ có
mắc lỗi nào trầm trọng hay không, nh vậy việc sửa lỗi là rất cần thiết


Why Use Error Correction?


When learners are producing language in a class, whether speaking or writing,
they usually want to know when they make any serious mistakes in their
production. Do your learners ever ask, "Teacher, is that okay?" Certainly, they
most probably do. In that case then, some form or forms of error correction
techniques should prove to be useful. While it's not typically recommended to
correct learner errors while they are speaking, some speech or pronunciation
correction should be done immediately after their discourse. If many of the
learners produce similar speech or pronunciation mistakes on a consistent basis,
a lesson on that particular aspect may well be called for. English or other foreign
language learners might also self or peer correct written work and reading in
class. (M. Spratt, 2003)


<b>+, ThÕ söa khi nào? Sửa cái gì? Và Sửa nh thế nào?</b>


Thông thờng việc sửa lỗi đợc thực hiện sau quá trình sử dụng ngơn
ngữ của học viên.


 Sưa c¸i g×?


<b>- Cần sửa các lỗi có ảnh hởng đến nghĩa của câu (Errors that interfere with</b>
<b>meaning):</b>



o Thì động từ (Verb tense)
o Trật tự từ (Word order)


o Lùa chọn từ không chính xác (Confusing word choice)
o Lỗi sai vỊ chÝnh t¶ (Confusing spelling)


- Đơi khi khơng cần thiêt phải sửa các lỗi không ảnh hởng đến nghĩa của câu nh
(Errors that are less likely to interfere with meaning) :


o Mạo từ hay còn gọi là quán từ (Article mistakes)
o Giíi tõ (Preposition mistakes)


o DÊu chÊm(.) hay dÊu phÈy (,) (Comma splices)
o Các lỗi chính tả nhỏ (Minor spelling mistakes )


<b>Sủa nh thế nào?</b>


Sau đây tôi xin gợi ý một số thủ thuật sử lỗi.
<b>-</b> <b>Giáo viên söa (Teacher's correction)</b>


Findings of our study revealed that teacher correction is the most salient style
used by instructors in their treatment of errors. This style comprises two main
types: direct correction and indirect correction. The second type can take many
forms. In this regard, the questionnaire asked the subjects two questions: one
about their teachers' most frequently used style of correction and the second
about the style they themselves prefer


<b>-</b> <b>Học sinh có thể vận dụng phong cách sửa lỗi của giáo viên để sửa lỗi </b>
<b>(Learners' preferred style of teacher's correction)</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

prefer such a style, the students pointed out that it involved them in the
correction process. In other words,, the teacher does one part of the job,


indicating the errors, whilst the learners get the chance to apply their mind and
think of ways of correcting such errors. This effort on the part of the learners
makes the correction process meaningful and conducive to learning.


-Söa lỗi cả lớp (Class correction)


Giỏo viờn cú th cho hc sinh nói hoặc viết tự do, ghi lại những lỗi cơ bản ớau
đó sửa chung cho cả lớp- tránh tình trạng nêu lỗi của ai vì làm nh thế dễ gây
cảm giác “mất mặt” (loosing face) cho học sinh


The fourth technique that I reveal as a highly frequent one is the class


correction type. In this technique, a student's writing is displayed by any means
such as power point or the Over Head Projector, for example, and the teacher
and learners in class discuss the errors and mistakes it exhibits. Although such a
technique is highly liked by students, the way it is performed in class plays an
important role in students' attitude toward it. Walz (1982) and Hagel (1978)
suggest asking a couple of students to write their essays on transparencies the
previous day without telling them the purpose. Then these two essays are
projected, and the entire class discusses the errors, i.e., students examine the
essay, spot the errors, and try to suggest answers.


<b>Sửa lỗi nhóm (Group correction)</b>


Group Correction is one of the self-correction styles that students enjoy. With
the recent spread of the notion of a community of writers, the strategy of group


editing has become a normal practice in writing or speaking classes


<b>-</b> <b>Kỹ năng sửa lỗi bằng cách đọc to (Reading aloud).</b>


Reading aloud is a technique that is used quite often, but not favored by the
subjects in the study. In this technique, learners are asked to read their writing
aloud and correct their mistakes whenever they decipher them. If they do not
find their problems, the teacher points them out and provides corrections during
the reading process. The reason this technique is not very much liked by
learners is because it involves overt correction. The results of our study show
that students don't feel easy about being corrected in front of others even when
they are given the chance to correct themselves first.


<b>2. C¬ së thực tiễn </b>


Trong quá trình sử dụng ngôn ngữ, học sinh có thể sản sinh ra những lỗi khá
sinh thú vị và đa dạng.


Ví dụ nh :


- Trong khii luyện tập cấu câu của vị từ make rất nhiều học sinh gây lỗi, hÃy
xem các ví dụ sau đây:


(1)The more he made, the more I laughed.


“Anh ấy c ngà l m,à tôi c ngà cười lớn.”


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

đề: kh¸c với nội vị từ laughed, made thuộc loại ngoại vị từ v vì và ậy đßi hỏi
phải có Ýt nhất một bổ ngữ trực tiếp để trả lời cho câu hỏi “Anh ấy đã l m g×?”à



trongtrườnghợpn y.à


Make somebody/ something + adjective/ past participle (phrase)
” l mà (cho) ai/ cái gì (l /à trở nên)…”
l mà ột cấu tíuc thơng dụng trong đó make l th nh tà à ố chính. Số lỗi cho sinh
mắc khi sử dụng cấu trúc n y à đó gây ấn tượng mạnh đối với tôi. Sự phân ốich
các lỗi n y dà ựa trên cơ sở so sánh v tà ương phản cấu trúc n y và ới một cấu trúc
tương đương trong tiếng Việt l m (cho) ai/ cái gỡ (l / trà à ở nên)… cho thấy
nguồn gốc của các lỗi khi học sinh sử dụng cấu trúc câu make n y l à à ở chỗ họ
hầu như luôn luôn đưa thêm một vị từ nữa v o sau bà ổ ngữ trực tiếp của vị từ
make – cái m cú pháp tià ếng Việt cho phép nhưng lại trái với quy định của cấu


tróc c©u make n yà trong tiếng Anh:


(2) She has a pale complexion that makes her look unhealthy.
“C« Êy cã một l n da nhà t nht (cái m ) l m cô à ấy tr«ng cã vẻ kh«ng khoẻ
mạnh.”


(3) Her strict wat makes us feel uncomfortable


“Phong cách nghiêm khắc của cô ấy l m chúng tôi à c ả m th ấ y không thoải mái”
(Các câu (2) và (3)) sẽ ho n to n à à đúng ngữ pháp nếu như look (trơng có vẻ), và
feel (cảm thấy) được bỏ đi - một động tác không phức tạp cho lắm nhưng cũng
không nhỏ số học viên mất một lợng thời gian cung khơng nhỏ mới khắc phục
đợc.


<b>-</b> Ví dụ về ảnh hởng của cú pháp ngôn ngữ mẹ đẻ (cụ thể ở đây là Tiếng việt
vào việc học Tiếng Anh)


Có rất nhiều học sinh khi nói “She is going to a house new ” (Cô ấy sẽ mua


một ngơi nhà mới) vì trong Tiếng Việt tính từ thờng đi sau danh từ cịn trong
Tiếng Anh thì gần nh ngợc lại, câu đúng phải là ; “She is going to a new
<i><b>house”.</b></i>


<b>-</b> VÝ dơ vỊ lỗi do bất cẩn/ hoặc quên quy tắc ngữ pháp


Có rất nhiều học sinh khi nói “She live in Ngoc Tao with her family” (Cô ấy
sống ở Ngọc tảo cùng với gia đình của cơ ấy), ở đây có thể học sinh qn quy tắc
ngữ pháp đó là thêm “ ” vào sau động từ khi chia ở ngơi thứ ba số ít ở thể khẳng <i><b>s</b></i>
định của thì hiện tại đơn giản hoặc cũng có thể giải thích cho hiện tợng này là


<i><b>¶nh h</b></i>


“ <i><b>ởng khơng tích cực của ngơn ngữ mẹ đẻ </b></i>” cũng đợc là bởi lẽ trong Tiếng
việt chúng ta nói “Cơ ấy sống ở Ngọc tảo cùng với gia đình của cơ ấy và Tơi
<b>sống ở Ngọc tảo cùng với gia đình của tơi” động từ sống khơng có sự khác biệt </b>
về hình thức động từ (tức là động từ không phải chia để phù hợp với ngơi số) S-V
agreement. Trong khi đó câu đúng trong Tiếng Anh phải là : “She lives in Ngoc
<i><b>Tao with her family” và </b></i>“<i><b> I </b><b>live in Ngoc Tao with my family”</b></i>


<i><b> 3. Kỹ năng sửa lỗi cụ thể </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>-</b> Khi học sinh mắc lỗi về cách dùng cấu trúc câu của vị từ make tôi viết cấu
trúc câu đúng lên bảng bằng phấn đỏ, gọi một sinh khác đứng dậy so sánh
cấu trúc câu đúng với câu sai, lúc đó học sinh có thể tự sửa câu sai thành câu
đúng và tiếp tục cho học sinh đặt thêm các ví dụ khác để học sinh luyện tập
cấu trúc câu: Tôi đã áp dụng ký năng này vo bi


Unit 7: The Mass Media phần kỹ năng nãi ë Task 3 (trang 79-TiÕng Anh
10, NXB Gi¸o dơc, 2000 ) vµ



<b>-</b> <b>Unit 2: personal experiences phần kỹ năng nói ở Task 3 kỹ </b>
năng writing (trang 26 và trang 28 -Tiếng Anh 11, NXB Giáo dôc, 2000 )


<b>Kết quả thu đợc: </b>


Số HS đựoc gọi Hs làm đúng
(SL-%)


Sè lỵng Tû lƯ %


Líp 11 B8 8 5 62,5


Líp 10 A4 7 4 57,2


Líp 10 A6 7 5 71,4


<b> Ngoài kỹ năng viết cấu trúc câu đúng lên bảng bằng phấn đỏ ra thì có thể show</b>
(trình chiếu ) cấu trúc đúng lên nếu nh dạy bằng máy chiếu, theo tơi thì kết quả
thu đợc sẽ cao hơn nhiều- đây cũng là một trong những u điểm của việc ứng
dụng CNTT vào việc dạy học đặc biệt là day- học ngoại ngữ.


<b>-</b> Khi học sinh mắc lỗi về chia động từ với ngôi thứ ba số it ở thì hiện tại đơn
giản, tơi đã sử dụng “thẻ- S” Tiếng Anh gọi là “S –<b> Card ”</b>


Tôi đã sử dụng kỹ năng này để dạy bài Unit 1 : a day in the life of....
Phần kỹ năng Nói ở Task 2 (Trang 15 -Tiếng Anh 10, NXB Giáo dục, 2000 )
Phơng pháp làm nh sau;


Lúc đầu tôi gọi một học sinh đứng dậy nhìn vào tranh để nói về các hoạt động


thờng ngày của Quân, kêt quả là HS này nói thiếu “ ” 6/9 câu. Sau đó tơi viết <b>s</b>
động từ get up lên ngay bức tranh một và sau đó đặt “S –<b> Card ” </b>của tôi
ngay sau động từ get và yêu cầu cả lớp đọc lại ba lần


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Kết quả thu đợc:


Số HS đựoc gọi Hs làm đúng
(SL-%)


Sè lỵng Tû lƯ %


Líp 10 A4 7 5 71,4


Líp 10 A6 7 6 85,7


Hầu hết học sinh đều rất ấn tợng với cái thẻ S của tôi, và ít học sinh gặp phải
lỗi tơng tự khi chia động từ với ngơi thứ ba số ít ở thì hiện tại đơn giản.


Ngồi việc sử dụng “S –<b> Card ” </b>để sửa lỗi về lỗi tơng tự khi chia động từ
với ngôi thứ ba số ít ở thì hiện tại đơn giản ra thì chúng ta cũng có thể sử dụng
<b>“S </b>–<b> Card ” </b>để sửa lỗi về hình thức danh từ số nhiều .


<b>-</b> Khi học sinh mắc lỗi sai về các lỗi nh thì động từ, trật tự từ, chính tả... tơi
đã sử dụng các ký hiệu sửa lỗi ( error correction codes) để sửa.


Các ký hiệu này phải đợc cung cấp trớc cho học sinh và yêu cầu học sinh nhớ ý
nghĩa của từng biu tng.


Các ký hiệu sửa lỗi ( error correction codes) nh:



S/V= use to highlight
subject-verb agreement problems (lỗi về
sự hòa hợp giữa chủ từ và động
từ)


WC = use to indicate a word
choice problem (lỗi về chọn từ
đúng)


S/P = use to highlight singular/
plural problems (lỗi về ngôi số)


^ = use to indicate that there is a
missing word (lỗi về thiều từ )
VT= use to highlight a verb


tense problem (lỗi về thì động
từ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

WO = use to indicate a word


order problem (lỗi về trật tự từ) C = use to show that there is a problem with capitalization (lỗi
viết hoa)


WF = Wrong form Sp = Wrong spelling


Ví dụ khi cho học sinh thực hiện phần writing theo nhóm, tơi sẽ đi lại để xem
học sinh mắc những lỗi cơ bản nào,tôi sẽ viết lỗi đó lên và sử dụng nhứng ký


hiệu sửa lỗi lên phía trên góc phải của từ đó và gạch chân từ , hoặc đặt ký hiệu
vào vị trí lỗi ví dụ :


<b>Code</b> <b>Explanation</b> <b>Example sentence</b>


WF Wrong form The strongW<sub> </sub><sub> of Hercules amazed the spectators</sub><i>F</i>


WT Wrong tense I knew<i><b>WT</b></i><sub> him for years.</sub>


Sp Wrong spelling Seperate<i><b>Sp</b></i>


Trên đây chỉ là những kỹ năng sửa lỗi nhỏ mà mà bản thân tôi đúc rút đợc
qua những năm trực tiếp giảng dạy học sinh ở trờng THPT không chuyên ngữ.
C. kết luận và kiến nghị.


Qua thực tế giảng dạy tôi rút ra đợc môt số kinh nghiệm khi sửa lỗi nh sau :
<b>-</b> Khi chuẩn bị bài :


 GV cÇn suy nghÜ xem häc sinh cã thĨ mắc những điển hình lỗi nào,
sửa những lỗi nào,sửa nh thÐ nµo , sưa khi nµo vµ sưa bao nhiêu cho
phù hợp.


GV cần gạch đầu dòng những lu ý trên vào giáo án.
Có hớng dẫn rõ rằng, dễ hiểu.


<b>-</b> Khi sửa lỗi:


GV cn cú thỏi độ đúng đắn,tích cực, phù hợp với học sinh mắc lỗi
khi sử dụng ngôn ngữ, không quá tập trung sửa lỗi vào một học sinh
hoặc một nhóm học sinh tránh tình trạng để học sinh bị “mất mặt”.


 Tạo khơng khí vui tơi gây húng thú học tập cho học sinh , giúp học


sinh có đợc cảm giác thoải mái nếu mắc lỗi khi sử dụng ngôn ngữ,và
xem việc mắc lỗi khi sử dụng ngôn ngữ là điều không thể tránh khỏi.
 Giúp cho học sinh có đợc dữ liệu ngơn ngữ chính xác, và học Tiếng


Anh qua các lỗi sai. (Learning English through the errors) để năng lực
Tiếng Anh của học sinh ngày một tốt hơn.


Tuy nhiên hiệu quả của việc sửa lỗi còn phụ thuộc rất nhiều vào học sinh .
Đề tài này tôi đa ra nhằm giúp cho học sinh có thể khắc phục, hạn chế những
lỗi thờng gặp , chỉ đề cập đến một số kỹ năng nhỏ và bài viết không thể tránh
những sai sót. Tơi rất mong các đồng nghiệp tham khảo,xem xét và tìm ra
những kỹ năng sửa lỗi hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lợng và hiệu quả trong
việc học Tiếng Anh của các em học sinh THPT. <i>Tôi xin chân thành cảm ơn</i>.
<i><b> </b></i>


<i><b> Ngäc Tảo , ngày 15 thág 5 năm 2009</b></i>
<i><b> Ngêi viÕt</b></i>


<b> Nguyễn Đình Hùng</b>
D. Tài liệu tham khảo


- SGK TiÕng Anh 10, 11. Nhµ XB GD, 2000.
- Trang web violet.com, error correction.com


-Principles of Language learning and teaching. NXB Oxford 2001 (các nguyên
tắc dạy và học ngoại ngữ).


</div>


<!--links-->

×