Phạm T Duy- Bảo hiểm41B
Thực trạng khai thác bảo hiểm tại công
ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex.
I .Vài nét về thị trờng bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
Một vài năm trở lại đây, hoạt đông kinh doanh bảo hiểm Việt Nam đã có
nhiều thay đổi . Nền kinh tế chung của đất nớc tiếp tục ổn định và phát triển tạo
nhiều thuận lợi cho ngành bảo hiểm .
Bảng 1: Tốc độ tăng trởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1996-2002
Năm Tốc độ tăng trởng kinh tế(%)
1996 9,34%
1997 8,15%
1998 5,38%
1999 4,8%
2000 6,7%
2001 6,8%
2002 7,04%
(Nguồn tổng hợp)
Bảng2:Tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ
Năm Tổng phí (tỉ đồng) Tốc độ tăng(%)
1997 1341
1998 1664 24,09%
1999 1593 -4,3%
2000 1825 6,75%
2001 2367 29,7%
2002 2960 25,05%
(Nguồn tổng hợp)
Qua bảng1 và bảng2 ta thấy,cùng với sự tăng trởng GDP của nền kinh tế,
thị trờng bảo hiểm Việt Nam cũng đã phát triển ngày càng cao hơn .Năm 1998,
doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ trên toàn thị trờng đạt 1664 tỷ, tăng
24,09% so với năm 1997. Năm 1999 tốc độ tăng bình quân doanh thu phí bảo
hiểm đạt 1593tỷ đồng, giảm so với năm 1998 là 4,3%. Doanh thu phí bảo hiểm
giảm nh vậy do các dự án đầu t của nớc ngoài vào Việt Nam giảm so với năm
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
1
Phạm T Duy- Bảo hiểm41B
1998, các doanh nghiệp còn đang thăm dò việc triển khai Luật mới. Nhng đến
năm 2000, tốc độ tăng trởng GDP đạt 6,75% thì doanh thu phí lại tăng 14,56%
so với năm 1999. Đó có thể do chính sách đầu t và phát triển kinh tế của Nhà n-
ớc ta đã có những chuyển biến đáng kể, đặc biệt là sự ra đời của Luật kinh
doanh bảo hiểm .Từ năm 2000 đến năm 2002 khi mà nền kinh tế tăng trởng ổn
định ở tốc độ cao và Luật kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực thì tốc độ tăng trởng
doanh thu bảo hiểm tăng ổn định ở mức độ cao năm 2001 là 29,7% và năm
2002 là 25,05%
Có thể nói rằng , khi nền kinh tế càng phát triển , mức sống của ngời dân
càng cao thì nhu cầu về bảo hiểm càng trở nên cần thiết.Cùng với sự tăng trởng
đó thì thị phần của các công ty bảo hiểm cũng có sự thay đổi đáng kể
Bảng3: Thị phần của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ
đơn vị: %
Tên công ty Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Bảo Việt 82,92 69,06 63,45 60,90 56,86 50,9 45,3 40,4
Bảo minh 15,54 20,28 21,15 22,28 24,52 25,1 26,5 28,1
Pv - 4,96 6,64 6,76 4,8 5,0 9,05 14,5
Pjico - 4,08 5,89 5,8 5,78 6,4 6,0 5,7
Bảo long 1,54 1,49 1,77 1,28 1,52 1,4 1,2 1,1
Pti - - - 0.27 2.8 4.0 3,9 3,7
Các công ty
khác
- - - ? ? ? 3.8 6,5
(Nguồn tổng hợp cuối năm 2002 của VINARE)
2. Về công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex.
2.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Xuất phát từ chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc; xuất phát từ chính sách mở cửa
phát triển thị trờng bảo hiểm Việt Nam. Theo giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và
điều kiện kinh doanh bảo hiểm số 06-TC/GCN ngày 27/05/1995 của Bộ Tài
chính, giấy phép thành lập số 1873/CP-UB ngày 08/06/1995 của UBND thành
phố Hà Nội và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 060256 ngày
15/06/1995 của Uỷ ban kế hoạch (nay là Sở kế hoạch - đầu t) thành phố Hà Nội,
Công ty cổ phần bảo hiểm Ptrolimex (tên giao dịch là Pjico) gồm 7 cổ đông
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
2
Phạm T Duy- Bảo hiểm41B
sáng lập đã đợc thành lập, có điều lệ của Công ty sẽ do các cổ đông tự nguyện
đóng góp bằng tiền của mình và một phần do phát hành cổ phiếu trên thị trờng.
Cụ thể là:
Vốn góp của các cổ đông Pjico:
STT Đơn vị Tỷ trọng
(%)
Vốn góp
(triệu đồng)
Số cổ
phiếu
1. Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam 51 28.050 14.025
2. Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam 10 5.500 2.750
3. Công ty tái bảo hiểm quốc gia 8 4.400 2.200
4. Tổng Công ty thép Việt Nam 6 3.300 1.650
5. Công ty vật t và thiết bị toàn bộ 3 1.650 852
6. Công ty điện tử Hà Nội 2 1.100 550
7. Công ty TNHH thiết bị an toàn 0,5 275 138
8. Cá nhân 19,5 10.275 5.362
Tổng cộng 100 55.000 27.500
(Trang wesbsize của Pjico)
Nh vậy, Pjico là Công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên ở Việt Nam, thành
lập ngày 27/05/1995 và chính thức đi vào hoạt động ngày 15/06/1995 với thời
gian hoạt động 22 năm kể từ ngày cấp giấy phép, hết thời hạn hoạt động sẽ đợc
xin gia hạn.
Với tổng vốn góp ban đầu là 55 tỷ đồng, trong đó gần 50% là vốn của
doanh nghiệp Nhà nớc, sự hội tụ này đã tạo cho Công ty có nguồn lực và uy tín
ngay lần đầu với khách hàng. Trong 7 năm qua, tốc độ tăng trởng về doanh thu
Công ty bình quân là 38,6%/năm, đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng đợc
mở rộng, tốc độ phát triển, thị phần... cũng gia tăng. Năm 2000 Pjico đã đợc
nhận danh hiệu anh hùng lao động hạng ba, càng khẳng định hơn nữa sự thành
công của Công ty.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
3
Phạm T Duy- Bảo hiểm41B
2.2 Tổ chức bộ máy và cán bộ.
Quản lý doanh nghiệp là quản lý hoạt động của Công ty về cả vốn và con
ngời trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả kinh tế cao
nhất thông qua hệ thống các biện pháp đợc xác lập phát huy tính năng động của
con ngời trong việc sử dụng các yếu tố vật chất kỹ thuật, tiền vốn, sức lao động.
Ngay sau khi đợc cấp giấy phép thành lập và tiến hành đăng ký kinh
doanh, Pjico đã nhanh chóng phát triển bộ máy và triển khai hoạt động kinh
doanh bảo hiểm tại trụ sở Hà Nội, đến cuối năm 1995 Công ty đã thành lập 6
phòng ban tại văn phòng Công ty, 3 chi nhánh tại Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng. Đến nay Công ty đã xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ nhân
viên gồm 372 ngời làm việc tại 10 phòng ban, 7 phòng bảo hiểm tại Hà Nội,
nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại các tỉnh và thành phố nh Hải Phòng, Đà
Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ ..., tổng đại lý, cộng tác viên bảo hiểm
trên toàn quốc. Cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty 95% có trình độ đại
học, độ tuổi bình quân 28 tuổi.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty:
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
4
Hội đồng quản trị
Tổng Giám Đốc
Phó tổng giám đốc
P tài sản hoả hoạn
P BH phi hàng hải
VP BH KV I
VP BH KV II
VP BH KV III
VP BH KV IV
VP BH KV V
VP BH KV VI
VP BH KV VII
C.N Hà Nội
C.N Hà Tây
Quảng Ninh
Hải Phòng
Thanh Hoá
NghệAn
Hà Tĩnh
Quảng Bình
Phòng kế toán
P.Đtư tín dụng & TTCK
P. tổ chức cán bộ
Ban thanh tra pháp chế
Phó tổng giám đốc
P. tổng hợp
P. quản lý nghiệp vụ
P. BH hàng hải
P. tái BH
C.N T. Huế
C.N Đà Nẵng
P. bảo hiểm QN
C.N K.Hoà
C.N Cần Thơ
P.bh. Cà Mau
P.bh Kiên Giang
C.N Sài Gòn
Bình Dương
Các tổng đại lý, đại lý, cộng tác viên bảo hiểm
Phạm T Duy- Bảo hiểm41B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
5
Phạm T Duy- Bảo hiểm41B
Trong công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh
công ty đã tổ chức theo kiểu trực tuyến: đứng đầu là Hội đồng quản trị, sau đó
là Tổng giám đốc, 2phó giám đốc , các phòng ban chức năng để điều hành hoạt
động kinh doanh.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Pjico do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra giữa hai kỳ đại hội.
Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và
theo những tiêu chuẩn nhà nớc bầu ra.
Các phòng ban đóng vai trò trực tiếp kinh doanh, tham mu cố vấn còn
tổng giám đốc là ngời ra quyết định cuối cùng , ngoài ra còn phải phối hợp với
các chi nhánh, văn phòng đại diện, đài lý để hoàn thành kế hoạch sản phẩm một
cách đồng bộ. Chi tiết hơn:
Phòng tổ chức tổng hợp : Có chức năng quản ly doanh nghiệp, đặc biệt là
công tác quản ly cán bộ;tổ chức tiền lơng, phân phối phúc lợi khen thởng và chê
độ khoán chi phí quản lý; tổ chức nâng trình độ cho cán bộ nhân viên trong
công ty.
Phòng tài chính kế toán: phản ánh tình hình thu chi tài chính và hoạt
động kinh doanh của công ty. Đảm bảo thanh quyết toán kịp thời cho khách
hàng nhằm phục vụ tốt yêu cầu kinh doanh .Xây dung hệ thống sổ sách chứng
từ theo chế độ quản lý mới; đồng thời tổ chức kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu
chi tài chính của chi nhánh , văn phòng đại diện trực thuộc một cách thờng
xuyên.
Phòng bảo hiểm hàng hải: tiến hành hớng dẫn chỉ đạo kiểm tra và trực
tiếp kinh doanh nghiệp vụ hàng hải.
Phòng bảo hiểm phi hàng hải: hớng dẫn việc triển khai , thực hiện việc
khai thác bảo hiểm, kết hợp với phòng tổ chức chỉ đạo kiểm tra các chi nhánh,
văn phòng đại diện , đại lý của công ty trong việc thực hiện khai thác các
nghiệp vụ do phòng đảm nhiệm.
Phòng tái bảo hỉêm: căn cứ vào khả năng tài chính của Pjico để tổ chức
thực hiện nhợng tái bảo hiểm đối với tất cả các loại hình bảo hiểm; phối hợp
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
6
Phạm T Duy- Bảo hiểm41B
cùng phòng nghiệp vụ bảo hiểm gốc lập các thủ tục cần thiết , tính toán để đòi
bồi thờng từ nhà tái bảo hiểm.
Phòng thị trờng: nghiên cứu thị trờng nhằm mở rộng hơn nữa thị phần mà công
ty đang nắm giữ; đối với những sản phẩm mới cần tìm kiếm khách hàng, thị tr-
ờng để sản phẩm đó tồn tại và phát triển.
2.3. Các nghiệp vụ triển khai
Để phục vụ nhu cầu bảo hiểm đa dạng của ngời tiêu dùng, công ty đã
thực hiện rộng rãi tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ cho các
đối tợng khách hàng trong ngoài cổ đông, các tổ chức cá nhân trong và ngoài n-
ớc. Bao gồm:
*Nghiệp vụ bảo hiểm Hàng hải:
- Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển, đờng bộ, đờng sông, đ-
ờng hàng không.
- Bảo hiểm thân tàu.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu.
- Bảo hiểm nhà thầu đóng tầu.
- Bảo hiểm tàu sông , tàu cá.
*Nghiệp vụ bảo hiểm phi Hàng hải:
- Bảo hiểm xe cơ giới.
- Bảo hiểm kết hợp con ngời.
- Bảo hiểm học sinh, giáo viên.
- Bảo hiểm bồi thờng cho ngời lao động.
- Bảo hiểm khách du lịch.
- Bảo hiểm hành khách.
*Nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật và tài sản.
- Bảo hiểm mọi rủi ro về xây dựng lắp đặt
- Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
- Bảo hiểm mọi rủi ro công nghiệp
- Bảo hiểm trách nhiệm
- Bảo hiểm hỗn hợp tài sản cho thuê mớn.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
7